Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

Tiểu luận: Phân tích công ty cổ phần sữa Vinamilk docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (451.94 KB, 34 trang )

Nhóm 28 lớp KHD-K33
Báo Cáo
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
CÔNG TY VINAMILK
Mục Lục
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CÔNG TY VINAMILK 1
P h â n t í c h c ô n g t y c ổ p h ầ n s ữ a V i n a m i l k
Trang 35
Nhóm 28 lớp KHD-K33
Mục Lục 1
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY 4
Lịch sử hình thành 4
Những sản phẩm của Vinamilk: 6
Danh hiệu 10
Phân tích ngành sữa ở Việt Nam: 12
Vai trò ngành sữa đối với nền kinh tế, xã hội 12
Về mặt kinh tế 12
Về mặt xã hội: 13
Vị trí ngành: 13
Mục tiêu của ngành sữa Việt Nam: 14
Nguyên vật liệu: 15
Nguồn nguyên liệu: 15
Trong nước: 15
Nhập khẩu: 16
Lợi thế: 18
Triển vọng và tốc độ tăng trưởng: 19
Phân tích hoạt động kinh doanh của Vinamilk: 19
Phân tích lợi thế kinh thế: 19
Lợi thế hẹp: 19
Phân tích hoạt động kinh doanh: 22
Các nhóm sản phẩm của công ty: 22


P h â n t í c h c ô n g t y c ổ p h ầ n s ữ a V i n a m i l k
Trang 35
Nhóm 28 lớp KHD-K33
Đảm bảo chất lượng nguồn nguyên liệu sữa bò tươi: 26
Giải pháp công nghệ: 27
Vị thế của Công ty trong ngành: 29
Phân khúc và Đối thủ cạnh tranh: 30
Những lợi thế cạnh tranh nổi bật của Vinamilk so với các doanh nghiệp khác trong ngành: 31
Thành viên nhóm:
1. Võ Thi Hồng Diễm-DT1
2. Bùi Thị Thùy Vân-DT2
3. Lê Hải Châu – DT3
4. Nguyễn Thanh Phong –DT3
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CÔNG TY VINAMILK
• Tên doanh nghiệp : CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM - VINAMILK
• Loại hình doanh nghiệp : Công ty Cổ phần
• Lĩnh vực hoạt động : Thực Phẩm - Giải Khát
• Địa chỉ : 184-186-188 Nguyễn Đình Chiểu, Phường 6, Quận 3, Tp. Hồ Chí
Minh
• Điện thoại : 84-8-39304860
• Fax : 84-8-39304880
• Địa chỉ trên MaroStores :
P h â n t í c h c ô n g t y c ổ p h ầ n s ữ a V i n a m i l k
Trang 35
Nhóm 28 lớp KHD-K33
• Website : www.vinamilk.com.vn
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG
TY.
Lịch sử hình thành.
 1976: Tiền thân là Công ty Sữa, Café Miền Nam, trực thuộc Tổng

Công ty Lương Thực, với 6 đơn vị trực thuộc là Nhà máy sữa Thống Nhất,
Nhà máy sữa Trường Thọ, Nhà máy sữa Dielac, Nhà máy Café Biên Hòa, Nhà
máy Bột Bích Chi và Lubico
 1978: Công ty được chuyển cho Bộ Công Nghiệp thực phẩm quản lý và
Công tyđược đổi tên thành Xí Nghiệp Liên hợp Sữa Café và Bánh Kẹo I.
 1988: Lần đầu tiên giới thiệu sản phẩm sữa bột và bột dinh dưỡng trẻ
em tại Việt Nam.
 1991: Lần đầu tiên giới thiệu sản phẩm sữa UHT và sữa chua ăn tại thị
trường Việt Nam.
 1992: Xí Nghiệp Liên hợp Sữa Café và Bánh Kẹo I được chính thức đổi
tên thành Công ty Sữa Việt Nam và thuộc sự quản lý trực tiếp của Bộ Công
Nhiệp Nhẹ. Công ty bắt đầu tập trung vào sản xuất và gia công các sản phẩm
sữa.
P h â n t í c h c ô n g t y c ổ p h ầ n s ữ a V i n a m i l k
Trang 35
Nhóm 28 lớp KHD-K33
 1994: Nhà máy sữa Hà Nội được xây dựng tại Hà Nội. Việc xây dựng
nhà máy là nằm trong chiến lược mở rộng, phát triển và đáp ứng nhu cầu thị
trường Miền Bắc Việt Nam.
 1996: Liên doanh với Công ty Cổ phần Đông lạnh Quy Nhơn để thành
lập Xí Nghiệp Liên Doanh Sữa Bình Định. Liên doanh này tạo điều kiện cho
Công ty thâm nhập thành công vào thị trường Miền Trung Việt Nam.
 2000: Nhà máy sữa Cần Thơ được xây dựng tại Khu Công Nghiệp Trà
Nóc, Thành phố Cần Thơ, nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu tốt hơn của người
tiêu dùng tại đồng bằng sông Cửu Long. Cũng trong thời gian này, Công ty
cũng xây dựng Xí Nghiệp Kho Vận có địa chỉ tọa lạc tại : 32 Đặng Văn Bi,
Thành phố Hồ Chí Minh.
 2003: Chính thức chuyển đổi thành Công ty cổ phần vào tháng 12 năm
2003 và đổi tên thành Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam cho phù hợp với hình
thức hoạt động của Công ty.

 2004: Mua thâu tóm Công ty Cổ phần sữa Sài Gòn. Tăng vốn điều lệ
của Công ty lên 1,590 tỷ đồng.
 2005: Mua số cổ phần còn lại của đối tác liên doanh trong Công ty Liên
doanh Sữa Bình Định (sau đó được gọi là Nhà máy Sữa Bình Định) và khánh
thành Nhà máy Sữa Nghệ An vào ngày 30 tháng 06 năm 2005, có địa chỉ đặt
tại Khu Công Nghiệp Cửa Lò, Tỉnh Nghệ An.
* Liên doanh với SABmiller Asia B.V để thành lập Công ty TNHH Liên
Doanh SABMiller Việt Nam vào tháng 8 năm 2005. Sản phẩm đầu tiên của
liên doanh mang thương hiệu Zorok được tung ra thị trường vào đầu giữa năm
2007.
 2006: Vinamilk niêm yết trên thị trường chứng khoán Thành phố Hồ
Chí Minh vào ngày 19 tháng 01 năm 2006, khi đó vốn của Tổng Công ty Đầu
tư và Kinh doanh Vốn Nhà nước có tỷ lệ nắm giữ là 50.01% vốn điều lệ của
Công ty.
* Mở Phòng Khám An Khang tại Thành phố Hồ Chí Minh vào tháng 6 năm
2006. Đây là phòng khám đầu tiên tại Việt Nam quản trị bằng hệ thống thông
P h â n t í c h c ô n g t y c ổ p h ầ n s ữ a V i n a m i l k
Trang 35
Nhóm 28 lớp KHD-K33
tin điện tử. Phòng khám cung cấp các dịch vụ như tư vấn dinh dưỡng, khám
phụ khoa, tư vấn nhi khoa và khám sức khỏe.
* Khởi động chương trình trang trại bò sữa bắt đầu từ việc mua thâu tóm trang
trại Bò sữa Tuyên Quang vào tháng 11 năm 2006, một trang trại nhỏ với đàn
bò sữa khoảng 1.400 con. Trang trại này cũng được đi vào hoạt động ngay sau
khi được mua thâu tóm.
 2007: Mua cổ phần chi phối 55% của Công ty sữa Lam Sơn vào tháng
9 năm 2007, có trụ sở tại Khu công nghiệp Lễ Môn, Tỉnh Thanh Hóa.
 Mang dáng dấp của công ty nhà nước từ năm 1976 đến đầu năm 2003
mới chuyển sang hình thức công ty cổ phần. Vinamilk ở giai đoạn đầu của
quá trình hình thành vẫn còn theo cơ chế xin cho. Tuy nhiên, khi chuyển

sang hình thức công ty cổ phần ta nhận thấy sự năng động trong hoạt
động kinh doanh của Vinamilk bằng việc thâu tóm công ty cổ phần sữa
Sài Gòn giúp tăng vốn điều lệ công ty, liên doanh với SABMILLER. Năm
2006 cùng việc niêm yết trên sàn chứng khoán Vinmilk cho thấy quy mô
hoạt động lớn và khả năng mở rộng kinh doanh từ việc huy động do tính
độc lập giữa quản lý và sở hữu. Như vậy, qua 33 năm hình thành và phát
triển những nấc thang qua từng năm cho thấy sự mở rộng quy mô và
vững vàng thương hiệu của Vinamilk
Những sản phẩm của Vinamilk:
 Sữa đặc (Ông Thọ, Ngôi sao Phương Nam)
 Sữa bột (Dielac), Ridielac dành cho trẻ em, bà mẹ và người lớn tuổi.
 Bột dinh dưỡng.
 Sữa tươi , đặc biệt là Công ty đầu tiên đưa ra thị trường sản phẩm SỮA TƯƠI
100% rất được ưa chuộng.
 Kem, sữa chua (Sữa chua ăn, Sữa chua uống, Sữa chua men sống - PROBI),
Phô–mai (nhãn hiệu BÒ ĐEO NƠ).
P h â n t í c h c ô n g t y c ổ p h ầ n s ữ a V i n a m i l k
Trang 35
Nhóm 28 lớp KHD-K33
 Sữa đậu nành , nước giải khát (nước ép trái cây: Đào ép, Cam ép, Táo ép ).
Mang nhãn hiệu VFresh.
 Cà phê hòa tan, cà phê rang xay mang nhãn hiệu CAFE MOMENT.
 Nước uống đóng chai mang nhãn hiệu ICY.
 Bia Zorok (liên doanh).
 Vinamilk tiếp tục chiến lược đa dạng hóa sản phẩm thông qua việc xây
dựng hệ thống sản phẩm phong phú, đáp ứng được nhu cầu đa dạng của mọi đối
tượng khách hàng từ trẻ sơ sinh đến người lớn tuổi. Ngoài ra, công ty xác định
đa dạng hóa sản phẩm để tận dụng công nghệ thiết bị sẵn có, tận dụng hệ thống
phân phối để phát triển, tiến tới trở thành một tập đoàn thực phẩm tại Việt
Nam.

 Mặc khác, Vinamilk tuy phát huy những tác dụng của việc kinh doanh đa
ngành nghề nhưng vẫn hường vào dòng sản phầm chủ đạo là sản xuất và kinh
doanh sữa. Điều này cho thấy sự ổn định hoạt động và chiến lược của công ty.
1. Những ngành nghề kinh doanh của Vinamilk:
 Sản xuất và kinh doanh sữa hộp, sữa bột, bột dinh dưỡng, bánh, sữa tươi, sữa
đậu nành, nước giải khát và các sản phẩm từ sữa khác;
 Kinh doanh thực phẩm công nghệ, thiết bị phụ tùng, vật tư, hoá chất và
nguyên liệu.
 Kinh doanh nhà, môi giới cho thuê bất động sản; Kinh doanh kho bãi, bến bãi;
Kinh doanh vận tải hàng bằng ô tô; Bốc xếp hàng hoá;
 Sản xuất mua bán rượu, bia, đồ uống, thực phẩm chế biến, chè uống, café
rang– xay– phin – hoà tan;
 Sản xuất và mua bán bao bì, in trên bao bì;
 Sản xuất, mua bán sản phẩm nhựa.
 Phòng khám đa khoa.
 Dòng sản phẩm nổi tiếng của công ty:
 Sữa đặc chiếm 34% doanh thu: là dòng chiếm sản phẩm chiếm tỷ trọng cao nhất
trong cơ cấu doanh thu trong nước của công ty.
P h â n t í c h c ô n g t y c ổ p h ầ n s ữ a V i n a m i l k
Trang 35
Nhóm 28 lớp KHD-K33
 Sữa tươi chiếm 26% doanh thu: năm 2007 sữa tươi đạt mức tăng trưởng 18%,
chiếm khoảng 26% doanh thu và có tỷ trọng đóng góp cao thứ nhì vào doanh thu so
với tất cả các dòng sản phẩm của công ty. Sữa tươi Vinamilk chiếm 35% thị phần.
 Sữa bột và ngũ cốc ăn liền chiếm 24% doanh thu năm 2007 của Vinamilk.
Vinamilk là một trong 3 công ty dẫn đầu thị trương Việt Nam về doanh số sữa bột,
trong đó Vinamilk chiếm 14% thị phần.
 Sữa chua chiếm 10% doanh thu: trong đó sữa chua uống chiếm 26% thị phần và
sữa chua ăn chiếm 96% thị phần.
 Vinamilk kinh doanh đa ngành đa nghề như vậy giúp cho công ty dễ cạnh

tranh trên thị trường trong và ngoài nước không chỉ sữa mà còn có các mặt
hàng thiết yếu khác.
2. Hệ thống phân phối: gồm lợi thế kinh tế hẹp và lợi thế kinh tế rộng.
(a) Lợi thế kinh tế hẹp:
(i) Vinamilk sở hữu một hệ thống phân phối sỉ gồm 220 nhà phân phối độc lập có
mặt tại 64 tỉnh thành trên toàn quốc. Các đơn vị phân phối này phục vụ hơn 140.000
điểm bán lẻ trên toàn quốc. Công ty còn bán hàng trực tiếp đến các siêu thị, văn
phòng, nhà máy và tại các điểm tư vấn dinh dưỡng của công ty. Và để hổ trợ mạng
lưới phân phối của mình, Vinamilk đã mở 14 phòng trưng bày sản phẩm tại các thành
phố lớn như Hà Nội, Đà Nẳng, Thành Phố Hồ Chí Minh và Cần Thơ.
(ii) Vinamilk có những chiến lược marketing trải rộng. Công ty quảng cáo sản
phẩm của mình trên các phương tiện truyền thông và thông qua các phương tiện cộng
đồng như tài trợ các chương trình trò chơi giải trí trên truyền hình, tặng học bổng
cho các học sinh giỏi, tài trợ cho người nghèo.
(b) Lợi thế kinh tế rộng: Vinamilk đã tạo một thương hiệu cho riêng mình trên
thị trường.
Ta thấy rằng hơn 33 năm hoạt động và phát triển, các sản phẩm của công ty như sữa
Ông Thọ, sữa ngôi sao Phương Nam, Dielac, Sữa chua Vinamilk và các sản phẩm
khác đã trở thành những nhãn hiệu quá quen thuộc trong thị trường nội địa.
Chất lượng sản phẩm và uy tín đã làm nên một thương hiệu riêng. Vì vậy Vinamilk
đã nhận được những danh hiệu cao quý của chính phủ:
 Huân chương lao động hạng II năm 1991.
 Huân chương lao động hạng I năm 1996.
 Anh hùng lao động năm 2000.
 Huân chương lao động hạng III năm 2005.
P h â n t í c h c ô n g t y c ổ p h ầ n s ữ a V i n a m i l k
Trang 35
Nhóm 28 lớp KHD-K33
 “siêu cúp” hàng VN chất lượng cao và uy tín năm 2006 do hiệp hội sở hữu tri
tuệ và doanh nghiệp vừa và nhỏ VN.

 Top 10 hàng VN chất lượng cao 1995 -2007.
 Top 10 hàng tiêu dùng Việt Nam từ 1995-2004( bạn đọc báo Đại Đoàn Kết
bình chọn).
 Cúp vàng thương hiệu chứng khoáng uy tín và công ty cổ phần hàng đầu
VN( năm 2008 do UBCKNN-ngân hàng nhà nước hội kinh doanh CK- CTCK và
thương mại công nghiệp VN và Cty Văn hóa thăng long.
3. Năng lực quản lí của Ban quản trị:
(a) Sơ đồ quản lí của công ty:
(b) Năng lực quản lí của ban quản trị: Vinamilk trở thàn một trong những công
ty hàng đầu Việt Nam hiện nay không phải chỉ dựa vào thiên thời địa lợi nhân hòa mà
còn phục thuộc vào rất nhiều về những nhà đứng đầu. Nói cách khác sự tồn tại của
công ty phụ thuộc vào cách thức quản lí, tầm nhìn, chiến lược do ban lãnh đạo đề ra.
(i) Bà MAI KIỀU LIÊN: Chủ tịch Hội đồng Quản trị kiêm Tổng Giám đốc
Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (Vinamilk). Sinh năm 1953, là một nữ doanh nhân
Việt Nam, Khởi nghiệp với tấm bằng kỹ sư công nghệ chế biến sữa từ năm 1976, qua
nhiều năm bà đã vươn lên để trở thành người lãnh đạo cao nhất của Vinamilk, đóng
góp rất lớn trong việc xây dựng Công ty Sữa Việt Nam có được vị thế như hiện nay
Bà từng là Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khoá VIII.
Tiểu sử
P h â n t í c h c ô n g t y c ổ p h ầ n s ữ a V i n a m i l k
Trang 35
Nhóm 28 lớp KHD-K33
• Bà sinh ngày 1 tháng 9 năm 1953 tại Paris, Pháp; nguyên quán: Thị xã Vị
Thanh, Tỉnh Hậu Giang, là người dân tộc Kinh.
• 1976 : tốt nghiệp Trường Đại học Công nghệ Chế biến sữa tại Moskva, Liên
Xô.
• 8/1976 – 8/1980: Kỹ sư phụ trách Khối sản xuất sữa đặc và sữa chua Nhà máy
sữa Trường Thọ, Công ty Sữa – Cà phê Miền Nam (tiền thân của Công ty Sữa Việt
Nam).
• 8/1980 – 2/1982: Kỹ sư Công nghệ Phòng Kỹ thuật Xí nghiệp Liên hợp Sữa

Cà phê Bánh kẹo 1.
• 2/1982 – 9/1983: Trợ lý Giám đốc, Phó Giám đốc Kỹ thuật Nhà máy Sữa
Thống Nhất, Xí nghiệp Liên hợp Sữa Cà phê Bánh kẹo 1.
• 9/1983 - 6/1984, bà đi học Quản lý Kinh tế tại Đại học Kinh tế Leningrad,
Liên Xô.
• 7/1984 – 11/1992: Phó Tổng Giám đốc Công ty Sữa Việt Nam.
• 12/1992 - nay: Tổng Giám đốc Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam.
• 1996 - 2001: Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam
khoá VIII
[1]
• 11/2003 - nay: Chủ tịch Hội đồng Quản trị, Tổng Giám đốc Công ty Cổ phần
Sữa Việt Nam (Vinamilk).
• Chủ tịch Hiệp hội Sữa Việt Nam nhiệm kỳ lần thứ 1 (2010 - 2015)
Danh hiệu
• Huân chương Lao động hạng Nhì (năm 2001)
• Huân chương Lao động hạng Nhất (năm 2006)
P h â n t í c h c ô n g t y c ổ p h ầ n s ữ a V i n a m i l k
Trang 35
Nhóm 28 lớp KHD-K33
 Gắn bó cùng những thay đổi và phát triển của Vinamilk hơn ai hết bà Mai
Kiều Liên hiểu công ty, hiểu được những ưu và khuyết điểm của Vinamilk.
Từ đó có những chiếc lược phát triển phù hợp cho tình hình của công ty. Tuy
Vinamilk bắt nguồn là công ty nhà nước nhưng bà Mai Kiều Liên với và khả
năng nắm bắt những cơ hội, điều đó t thấy ở chổ có sự tham gia của hai thành
viên của hội đồng quản trị đặc biệt là ông Dominic Scriven – Giám đốc Dragon
Capital.
Với một chủ tich hội đồng quản trị tài năng và đầy kinh nghiệm như bà Mai
Kiều Liên là một lợi thế mạnh của Vinamilk.
ii) BÀ NGÔ THỊ THU TRANG, PHÓ
TỔNG GIÁM ĐỐC TÀI CHÍNH CỦA

VINAMILK
Gia nhập Vinamilk từ năm 1985, bà Ngô Thị Thu Trang đi từ một chuyên gia kế toán
lên vị trí kế toán trưởng (năm 1998). Đến năm 2005, sau khi Vinamilk cổ phần hóa,
bà Trang nắm giữ vị trí Phó Tổng giám đốc tài chính. Và thành tựu lớn nhất của bà ở
vị trí này chính là tái cấu trúc hệ thống tài chính của Vinamilk, phù hợp với bước
ngoặt lớn của Công ty là cổ phần hóa và niêm yết trên thị trường chứng khoán .
Tiểu sử
- Bà sinh ngày 20 tháng 4 năm 1963 , quê quán Hạnh Thông Xã – Gia Định-
Bình Dương là người dân tộc kinh.
- Trinhg độ chuyên môn: thạc sĩ Quản Trị Kinh Doanh
Quá trình công tác:
- Từ năm 1985-1994: chuyên viên phòng kế toán thống kê sữa Việt Nam
- Từ 01/1995-12/1997: phó phòng, quyền trưởng phòng kế toán thống kê
công ty sữa Việt Nam
- Từ 01/1998-02/1998: trưởng phòng kế toán công ty sữa Việt Nam
P h â n t í c h c ô n g t y c ổ p h ầ n s ữ a V i n a m i l k
Trang 35
Nhóm 28 lớp KHD-K33
- Từ 02/19980-03/2005 : kế toán trưởng công ty sữa Việt Nam
- Từ 03/2007 đến nay: phó tổng giám đốc công ty sữa Việt Nam
Chức vụ hiện nay:
- Thành viên HĐQT công ty sữa Việt Nam
- Phó tổng giám đốc công ty sữa Việt Nam
Số cổ phần nắm giữ: 6.810 cổ phần cá nhân
 Ta thấy rằng, trong nhiều năm liền bà làm bên phòng kế toán, bà đã
am hiểu rất rỏ về tình hình tài chính, hoạt động của công ty. Nên sau khi
công ty cổ phần hóa bà đã chủ chương thay đổi toàn bộ hệ thống quản lý
tài chính
Phân tích ngành sữa ở Việt Nam:
Vai trò ngành sữa đối với nền kinh tế, xã hội

.
Về mặt kinh tế.
- Do phù hợp với nhiều lứa tuổi, sữa chua ăn và sữa tươi - tiệt trùng là
hai ngành hàng có số người sử dụng cao nhất, lần lượt là 89,1% và 87,1%.
Đây cũng là hai sản phẩm được những người nội trợ lựa chọn nhiều nhất so
với các nhóm khác, chiếm lần lượt là 22,9% và 22,1% số người trả lời, và ít có
sự chênh lệch giữa các nhóm thu nhập trong việc sử dụng sản phẩm sữa này.
- Sữa và các sản phẩm từ sữa đã gần gũi hơn với người dân, nếu trước
những năm 90 chỉ có 1-2 nhà sản xuất, phân phối sữa, chủ yếu là sữa đặc và
sữa bột ( nhập ngoại), hiện nay thị trường sữa Việt Nam đã có gần 20 hãng
nội địa và rất nhiều doanh nghiệp phân phối sữa chia nhau một thị trường tiềm
năng với 80 triệu dân. Nhìn vào biểu đồ ta thấy tổng lượng tiêu thụ sữa Việt
P h â n t í c h c ô n g t y c ổ p h ầ n s ữ a V i n a m i l k
Trang 35
Nhóm 28 lớp KHD-K33
Nam liên tục tăng mạnh với mức từ 15-20% năm, theo dự báo đến năm 2010
mức tiêu thụ sữa tại thị trường sẽ tăng gấp đôi và tiếp tục tăng gấp đôi vào
năm 2020.(theo www.saga.vn)
Về mặt xã hội:
- Việt Nam đang trong giai đoạn tăng trưởng và phát triển kinh tế mạnh mẽ với
tốc độ “thần tốc” kéo theo mức thu nhập, mức sống của người dân cũng được cải
thiện rõ rệt. Nếu trước đây thành ngữ “ăn no mặc ấm” là ước mơ của nhiều người
thì hôm nay, nhưng trong thời đại ngày nay lại là “ăn ngon mặc đẹp”
- Trong thời đại ngày nay sữa không còn là mặt hàng xa xỉ phẩm nữa mà nó đã
trở thành một mặt hàng thiết yếu cho mọi người. Nó là thức uống đem đến dinh
dưỡng cao cho mọi đối tượng, … Sản phẩm sữa là sản phẩm dinh dưỡng bổ sung
ngoài các bữa ăn hàng ngày, với trẻ em, thanh thiếu niên và những người trung tuổi –
sữa có tác dụng lớn hỗ trợ sức khỏe.
Theo Trung tâm Dinh dưỡng TP HCM, sữa tươi là sản phẩm tốt cho cơ thể. Ba ly
mỗi ngày giúp bạn bổ sung đầy đủ lượng canxi và các khoáng chất.

- Mặc khác việc phát triển ngành sữa góp phần giúp cho người dân có công ăn
việc làm, giảm bớt thời gian nhàn rỗi của người nông dân, góp phần xóa đối giảm
nghèo ở các vùng sâu.
 Việc xây dựng các trang trại chăn nuôi bò sữa của Vinamilk ở những khu
vực vùng sâu và việc nhà nước kêu gọi người dân nuôi bò sữa đã góp phần giảm
thất nghiệp, tăng công ăn việc làm cho người nông dân. Ta thấy, từ xưa người
nông dân chỉ biết “con trâu đi trước cái cày theo sau” thì bây giờ họ đã có thêm
công việc giảm bớt thời gian nhàn rỗi, nuôi bò sữa tăng thêm thu nhập năng cao
mức sống.
Vị trí ngành:
- Trong vài năm trở lại đây, sữa là một trong những mặt hàng có tốc độ tăng
trưởng nhanh nhất trong ngành thực phẩm đóng gói ở Việt Nam. Mức tăng trưởng
P h â n t í c h c ô n g t y c ổ p h ầ n s ữ a V i n a m i l k
Trang 35
Nhóm 28 lớp KHD-K33
hàng năm trong các năm 2005, 2006 và 2007 lần lượt là 43,2%, 26,4% và 25,6%.
Sữa nước (bao gồm sữa tươi và sữa tiệt trùng), cùng với sữa chua ăn và sữa chua
uống là các ngành hàng chiếm tỷ trọng lớn, đều có tốc độ tăng trưởng mạnh và khá
ổn định. .(theo www.saga.vn)
 Trước năm 1970, khái niệm về sữa rất xa lạ với đất nước Việt Nam. Nhưng
đến ngày nay, ngành sữa có vai trò rất quan trọng không chỉ đối với nền kinh tế
mà còn đối với đời sống của người dân bởi nó liên quan trực tiếp đến sức khỏe
và trí tuệ của thế hệ tương lai của đất nước
Mục tiêu của ngành sữa Việt Nam:
- Mục tiêu phát triển của ngành sữa cho đến năm 2025 là đạt 1.500-1.550 triệu
lít sữa thanh trùng; 200-220 triệu lít sữa chua; 410-430 triệu hộp sữa đặc có đường;
160-170 ngàn tấn sữa bột các loại (quy sữa tươi là khoảng 3,3-3,5 tỷ lít)…
- Cho nên, việc quy hoạch phát triển công nghiệp chế biến sữa đã được Bộ
Công Thương đề ra như sau:
 Trong giai đoạn từ 2011-2015, doanh nghiệp cần đầu tư mở rộng

và đầu tư mới tăng công suất tinh luyện thêm 1.000 tấn/ngày. Như vậy trong giai
đoạn này, chỉ cần đầu tư mới thêm 2 dây chuyền tinh luyện với công suất từ 400-600
tấn/ngày là đủ.
 Trong giai đoạn từ 2016-2020, tổng công suất yêu cầu tăng thêm
khoảng 2.000 tấn/ngày. Để đáp ứng nhu cầu tăng thêm, cần đầu tư mới và mở rộng 3
nhà máy với công suất từ 600-800 tấn/ngày.
 Trong giai đoạn 2012-2025, các doanh nghiệp cần đầu tư mở
rộng tăng công suất các nhà máy tinh luyện thêm 1.400 tấn/ngày, đưa tổng công suất
các nhà máy tinh luyện dầu lên 2.411 ngàn tấn/năm. Mức huy động công suất đạt
khoảng 80%.
- Đối với việc sản xuất bao bì phục vụ ngành sữa, sẽ tập trung nâng cao chất
lượng các sản phẩm bao bì, nhằm cung cấp khoảng 65% nhu cầu bao bì kim loại cho
ngành sữa vào năm 2020. Đồng thời, đối với thiết bị phục vụ ngành sữa, toàn ngành
sẽ từng bước nâng cao năng lực ngành phụ trợ nhằm đủ khả năng thiết kế, lựa chọn
thiết bị, lắp đặt hệ thống để đến năm 2020 có thể đáp ứng được khoảng 30% máy
P h â n t í c h c ô n g t y c ổ p h ầ n s ữ a V i n a m i l k
Trang 35
Nhóm 28 lớp KHD-K33
móc thiết bị chế biến sữa, trong đó có thể lắp ráp chế tạo được khoảng 20% giá trị
các thiết bị chính như thiết bị đồng hóa, chuẩn hóa, tiệt trùng, thiết bị chiết rót, bao
gói thành phẩm…
- Yếu tố quan trọng thứ ba trong quy hoạch phát triển ngành sữa là việc quy
hoạch phát triển đàn bò nhằm đảm bảo đủ nguyên liệu cho sản xuất sữa. Trong định
hướng quy hoạch phát triển vùng nguyên liệu, đến năm 2020, số lượng bò sữa cả
nước sẽ đạt 426.088 con và đến năm 2025, số lượng bò sữa sẽ đạt 601.436 con. Bên
cạnh đó, dự kiến sản lượng sữa đến năm 2020 sẽ đạt 934,5 ngàn tấn và đến năm 2025
đạt sẽ đạt 1.344,7 ngàn tấn. Theo đánh giá của các chuyên gia, mặc dù tốc độ phát
triển đàn bò sữa ở nước ta hiện vẫn đang ở mức khá cao nhưng theo dự báo, đến năm
2020, tổng sản lượng sữa bò nước ta mới đáp ứng được 35-36% và năm 2025 mới chỉ
đáp ứng được gần 40% nhu cầu trong nước. Do đó, các cơ sở chế biến sữa vẫn phải

phụ thuộc chủ yếu vào nguồn nguyên liệu nhập khẩu.(theo )
 Qua mục tiêu cho thấy ngành sữa nhận được sự quan tâm và khuyến khích
phát triển của chính sách tăng trưởng kinh tế - xã hội hiện nay. Việc đề ra chiến
lược cố gắn tăng lượng sữa tươi hạn chế việc nhập khẩu nguồn nguyên liệu cho
thấy một định hướng dài hạn cho việc phát triển ngành sữa.
Nguyên vật liệu:
Nguồn nguyên liệu:
Trong nước:
- Báo cáo ngành sữa Việt Nam cho thấy sản lượng sữa bò tươi của cả nước chỉ
mới đáp ứng được khoảng 28% tổng nhu cầu của các doanh nghiệp sản xuất sữa.
- Sản lượng bò sữa Việt Nam hiện nay:
• Theo số liệu năm 2008, cả nước có 19.639 hộ chăn nuôi bò sữa, tập trung ở
các tỉnh phía Nam (có 12.626 hộ, chiếm 64,3%). Quy mô chăn nuôi trung bình cả
nước là 5,3 con/ hộ, trong đó quy mô chăn nuôi trung bình ở phía Bắc là 3,7 con/ hộ
và quy mô chăn nuôi của nông hộ ở phía Nam là 6,3con/ hộ.
P h â n t í c h c ô n g t y c ổ p h ầ n s ữ a V i n a m i l k
Trang 35
Nhóm 28 lớp KHD-K33
• Tuy nhiên, do các hộ chăn nuôi có quy mô trang trại trên 500 con/trại tập
trung ở các tỉnh phía Bắc nên quy mô thực tế của các hộ chăn nuôi của khu vực này
chủ yếu là 1-3 con, rất ít hộ gia đình có quy mô lớn hơn 20 con/ hộ.
• Theo số liệu thống kê chưa chính thức, số lượng bò sữa cả nước năm 2009 là
114.461 con (tăng 6% so với năm 2008). Sản lượng sữa trong nước sản xuất ước tính
278.190 tấn (tăng 6,1% so với năm 2008). Sau khi trừ lượng sữa cho bê uống, thì
lượng sữa hàng hóa ước khoảng 250.000 tấn/năm.
• Nhìn chung, phát triển chăn nuôi bò sữa (CNBS) tại Việt Nam vẫn đang phát
triển chậm và mang nhiều yếu tố chưa bền vững, chưa khai thác hết tiềm năng mặc
dù được sự quan tâm của nhà nước và sự hỗ trợ của các tổ chức và doanh nghiệp
trong và ngoài nước.
• Quy mô chăn nuôi nhỏ lẻ trên cơ sở tận dụng các nguồn lực sẵn có (nguồn lao

động dôi dư, nhàn rỗi tại nông thôn, nguồn thức ăn thô xanh tận dụng từ đất dư thừa,
bờ bãi…) là mô hình phổ biến của CNBS nông hộ hiện nay.(theo
)
• Hiện nay, bước đầu tại Việt Nam đã xuất hiện những trang trại CNBS quy mô
lớn với hàng ngàn con, chuồng trại xây dựng hiện đại, công nghệ chăn nuôi tiên tiến.
Những mô hình này sẽ là động lực chính để thúc đẩy ngành CNBS tại Việt Nam phát
triển theo chiều hướng sản xuất hàng hóa quy mô lớn
Nhập khẩu:
Dù đã tăng 1,5 lần so với quy hoạch nhưng ngành sữa vẫn phải nhập tới 80% tổng
nhu cầu về nguyên liệu. Đó là kết luận mới đây của Bộ Công Thương sau khi kiểm
tra quy hoạch công nghiệp sữa.
Phụ thuộc phần lớn “đầu vào” từ bên ngoài, dễ hiểu vì sao thị trường sữa trong nước
có thể bị ảnh hưởng tức thì và trực tiếp mỗi khi nguyên liệu sữa thế giới biến động về
giá hay chất lượng
Theo Bộ Công thương, việc đáp ứng nhu cầu nguyên liệu trong nước đạt thấp do cả
nguyên nhân chủ quan lẫn khách quan. Dễ thấy nhất là bởi trình độ và quy mô chăn
nuôi bò sữa của nước ta còn thấp. Chăn nuôi theo quy mô quá nhỏ theo hộ nông dân
P h â n t í c h c ô n g t y c ổ p h ầ n s ữ a V i n a m i l k
Trang 35
Nhóm 28 lớp KHD-K33
nên năng suất và chất lượng đều chưa đạt yêu cầu. Đặc biệt, vì chăn nuôi bò vắt sữa
manh mún quy mô hộ nông dân nên việc kiểm soát vệ sinh an toàn thực phẩm gặp
nhiều khó khăn trong khi vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm trong sản xuất sữa luôn là
vấn đề quan tâm của xã hội.
 Ta thấy rằng trên 80% nguyên liệu sản xuất được nhập khẩu từ ngước ngoài
là một điểm yếu của ngành sữa. Không làm chủ được nguồn nguyên liệu sản
xuất đồng nghĩa với việc sẽ có những biến động về giá khó kiểm soát. Chịu sự
tác động của tỷ giá hối đoái trong thời kỳ khủng hoảng kinh tế đầy biến động là
một nguy cơ tiềm tàng, khó khăn trong việc kinh hoạch định chính sách kinh
doanh. Do vậy, phát triển nguồn nguyên liệu trong nước sẽ tạo điều kiên tăng

trưởng mạnh hơn cho ngành sữa. Ta thấy được vai trò to lớn của nguồn nguyên
liệu đối với ngành này.
a. Năng lực sản xuất:
Theo “Báo cáo ngành sữa Việt Nam” do Viện Chính sách chiến lược phát triển nông
nghiệp công bố: Sản lượng sữa bò nguyên liệu hiện nay chỉ đảm bảo được khoảng
28% tổng nhu cầu của các doanh nghiệp sản xuất sữa. Chính sự thiếu hụt nguyên liệu
này, cộng thêm chi phí để đầu tư cho dây chuyền sản xuất sữa tươi cao đã khiến
nhiều nhà sản xuất dùng sữa bột làm giải pháp.(theo )
Trên thị trường hiện tại, một trong những nhãn hàng cung cấp sữa tươi 100% thiên
nhiên uy tín nhất có thể kể đến Vinamilk. Vinamilk hiện thu mua khoảng 60% sữa bò
tươi nguyên liệu sản xuất trong nước, dẫn đầu trong các doanh nghiệp chế biến sữa.
Còn lại là các doanh nghiệp, cơ sở chế biến khác thu mua và người nông dân tiêu thụ
tại chỗ…
Trong năm 2009, tổng sản lượng thu mua của Vinamilk đạt 115,2 triệu lít với cam kết
đảm bảo chất lượng cao nhất của thương hiệu sữa tươi 100% nguyên chất.
 Nhìn chung nguồn lực thì dồi giàu ( người nông dân tham gia chăn nuôi bò
rất đông) nhưng chất lượng thì không đạt vì đa phần hộ gia đình chăn nuôi thủ
công, nên sữa không đạt chất lượng, nên đó cũng là một trong những lý do tại
sao lượng sữa bò nguyên liệu chỉ đáp ứng được 28% tổng nhu cầu của các
doanh nghiệp.
P h â n t í c h c ô n g t y c ổ p h ầ n s ữ a V i n a m i l k
Trang 35
Nhóm 28 lớp KHD-K33
Lợi thế:
Nghành sữa là một ngành có tính ổn định cao, ít bị tác động bởi chu kỳ kinh tế. Việt
Nam đang là một quốc gia có tốc độ tăng trưởng nghành sữa khá cao trong khu vực.
Ngành sữa là ngành ít chịu rủi ro từ sản phẩm thay thế. Năng lực thương lượng của
người mua sữa thấp nên nhà sản xuất có thể chuyển những bất lợi từ nhà cung cấp
bên ngoài sang cho khách hàng.
2. Sự cạnh tranh của ngành:

 Vì sao sữa ngoại được ưa chuộng:
- Sở dĩ sữa ngoại chiếm thị phần mạnh vì các hãng sữa ngoại biết cách làm thị
trường, biết cách làm quảng cáo tiếp thị, thu hút sự quan tâm và tạo niềm tin cho
người tiêu dùng bằng những chiêu thức, hình ảnh mang tính khoa học.
 Cụ thể là các nhãn sữa ngoại đã chi khoảng 30 triệu USD cho quảng cáo trên
truyền hình trong năm 2008 và chi phí lớn hơn (khoảng 60 - 70 triệu USD) cho các
hoạt động PR, hội thảo khoa học, hoa hồng tiếp thị…
 Nhờ dám chi mạnh cho các chiêu thức kinh doanh này, mà một hộp sữa bột
dán thêm nhãn “vàng”, thay đổi bao bì hay bổ sung thêm một chất "hoang tưởng" nào
đó trị giá chỉ vài ngàn đồng là có thể bán với giá tăng từ 100 - 250% so với sữa cùng
công thức cơ bản.
- Trong bối cảnh kinh tế khó khăn, người lao động mất việc làm và nhiều gia
đình đang phải thắt chặt chi tiêu, các hãng sữa nhập vẫn tin tưởng vào khả năng tăng
trưởng 2009 này trên 10%
- Bởi lẽ họ biết cha mẹ có thể nhịn ăn, nhịn mặc, nhịn các khoản mua sắm giải
trí, nhưng không thể nào nhịn sữa cho con. Và họ tin sữa mắc ngoại nhập chất lượng
và an toàn. Vì các công ty đã sử dụng các chuyên gia dinh dưỡng tư vấn trên mạng,
trên các báo và trong các hội thảo về những nguy cơ có thể xảy ra khi đổi sữa cho trẻ
như trẻ biếng ăn, bị tiêu chảy, bị rối loạn tiêu hoá…
 Hiện nay, các hãng sữa trong nước còn đang chịu sức ép cạnh tranh ngày một
gia tăng do việc giảm thuế cho sữa nhập ngoại theo chính sách cắt giảm thuế quan
P h â n t í c h c ô n g t y c ổ p h ầ n s ữ a V i n a m i l k
Trang 35
Nhóm 28 lớp KHD-K33
của Việt Nam và cam kết CEPT/AFTA của khu vực Asean và cam kết với tổ chức
thương mại thế giới WTO.
Triển vọng và tốc độ tăng trưởng:
 Ngành sữa là ngành đang trong giai đoạn phát triển, hiện nay nhu càu về sữa
ngày càng tăng và sản phẩm sữa trở thành sản phẩm thiết yếu hàng ngày, với công
nghệ hiện đại, hệ thống kenh phân phối hiệu quả và giá cả hợp lý thì ngành sữa sẽ

tiếp tục phát triển trong tương lai. Mức tiêu thụ sữa và các sản phẩm từ sữa bình
quân đầu người tại Việt Nam hiện đang ở mức rất thấp (11,2 kg/người/năm so với
mức bình quân 62 kg/người/năm của Châu Á và 96 kg/người/năm của thế giới). Cùng
với việc thu nhập bình quân đầu người đang tăng lên hàng năm và thói quen tiêu thụ
sữa được hình thành, thị trường sữa Việt Nam có tiềm năng tăng trưởng khá tốt trong
tương lai.
Đề cập tới triển vọng tiêu dùng ngành hàng sữa, không thể không nhắc đến vấn đề
melamine và giá sữa. Có đến 91,2% những người được hỏi cho biết sẽ chuyển sang
sử dụng sản phẩm khác thay thế nếu biết chắc rằng loại sữa đang sử dụng bị nhiễm
melamine và 65,9% người chọn cách hạn chế sử dụng các sản phẩm từ sữa.
 Theo Tổng cục thống kê, tốc độ tăng trưởng bình quân của thị trường sữa từ
năm 2000 đến 2009 đạt hơn 9% một năm; mức tiêu thụ sữa bình quân đầu người tăng
7,85% mỗi năm, từ gần 9 lít năm 2000 lên gần 15 lít năm 2008.Thị trường sữa Việt
Nam có khả năng duy trì mức tăng trưởng bình quân 10%/năm trong giai đoạn 2008-
2010.
Phân tích hoạt động kinh doanh của
Vinamilk:
Phân tích lợi thế kinh thế:
Lợi thế hẹp:
P h â n t í c h c ô n g t y c ổ p h ầ n s ữ a V i n a m i l k
Trang 35
Nhóm 28 lớp KHD-K33
Hệ thống phân phối sản phẩm của Công ty trải rộng khắp lãnh thổ Việt Nam, từ các
tỉnh
thành đến những quận huyện vùng sâu duyên hải, miền
núi.
Hệ thống phân phối của Công ty thông qua các kênh chủ yếu
sau:
• Kênh Truyền thống: đây là kênh phân phối chủ lực, hiện đang phân phối
hơn 90%

sản
lượng của Công ty. Kênh Truyền thống được thực hiện thông qua
các Nhà phân phối
đến
các điểm bán lẻ trên cả nước. Hiện nay Công ty có 220 Nhà
phân phối với hơn 90.000
điểm
bán lẻ có mặt trên khắp 64/64 tỉnh thành trong cả
nước.
• Kênh Hiện đại: thông qua các Siêu thị, khối Văn phòng, Xí nghiệp,
khối Phục vụ.
Hệ thống các cửa hàng Giới thiệu sản phẩm của Công ty: đến nay Công ty đã
phát
triển được 16 Cửa hàng Giới thiệu sản phẩm tại các thành phố lớn như Hà
Nội,
TPHCM,
Cần Thơ, Đà
Nẵng,…
Ngoài thị trường trong nước, Công ty đã xuất khẩu sản phẩm đến một số nước trên
thế
giới trong nhiều năm qua. Hiện nay Công ty có các nhà phân phối chính thức
trên thị
trường
quốc tế tại Mỹ, Châu Âu, Úc và Thái Lan và đang trong giai đoạn
thiết lập hệ thống
phân
phối chính thức các sản phẩm của Công ty ở thị trường
Campuchia và một số nước lân
cận
trong Khu

vực.
a. Lợi thế rộng:(xây dựng thương hiệu):
Thương hiệu là yếu tố tiên quyết để Vinamilk tồn tại và phát triển. Do vậy,
Vinamilk
đã
và đang đầu tư xây dựng thương hiệu để giữ được vị trí của mình trên
thị
trường:
- Công ty tập trung cho việc chuyên nghiệp hóa tất cả các bộ phận, từ
bộ
phận
marketing, quản lý thương hiệu đến chiến lược phân
phối.
- Các bộ phận thiết kế, nghiên cứu và phát triển cũng như bán hàng, sản
xuất,
tiếp
thị… đều nhất quán trong chính sách xây dựng thương hiệu, phối hợp
chặt chẽ
để
đảm bảo tính thống nhất trong thực hiện chính sách phát triển thương
hiệu.
- Tất cả nhãn hiệu của Vinamilk đều có nhân sự chịu trách nhiệm quản
lý để theo
dõi.
P h â n t í c h c ô n g t y c ổ p h ầ n s ữ a V i n a m i l k
Trang 35
Nhóm 28 lớp KHD-K33
- Công ty tăng cường việc sử dụng các Công ty tư vấn, Công ty
PR…
- Công ty cũng đầu tư mạnh cho công tác đào tạo kiến thức về quản trị

thương
hiệu
cho những vị trí này (tham gia các khoá đào tạo về quảng cáo, thương
hiệu
của
Vietnam Marcom, thuê chuyên gia Thụy Ðiển, Singapore huấn luyện
riêng…).
- Khẩu hiệu “Chất lượng quốc tế, chất lượng Vinamilk” đã và đang trở
nên
quen
thuộc đối với người tiêu dùng trong
nước.
- Hoạt động Marketing mạnh mẽ thông qua các chương trình quảng cáo
truyền
hình,
tham gia hội chợ Hàng Việt Nam Chất lượng cao, tổ chức sự kiện và
thực hiện tài trợ
chính
cho các Cúp bóng đá Thiếu niên nhi đồng hàng năm; tài trợ
chương trình giải trí nổi
tiếng
khác trên TV… Qua đó hình ảnh và thương hiệu của
Vinamilk được biết đến rộng rãi và
trở
thành thương hiệu được ưa thích nhất trên
thị
trường.
- Vinamilk còn tham gia vào các hoạt động mang tính cộng đồng:
• Tài trợ 750 triệu đồng cho quỹ học bổng “Vinamilk ươm mầm tài năng
trẻ

Việt

Nam”,
• Hàng ngàn suất học bổng cho học sinh giỏi các trường trên cả
nước.
 Thực hiện nhiều chương trình tư vấn dinh dưỡng miễn phí
cho khách hàng,
hoàn
thành các chuyên đề giáo dục dinh dưỡng và sức khoẻ cho
bà mẹ mang thai và
trẻ
em trên truyền
hình
Khám sức khoẻ cho học sinh ở nhiều
tỉnh
thành.
 Cấp phát sữa miễn phí cho các em suy dinh dưỡng độ
2.
 Ủng hộ 500 triệu đồng cho Quỹ Bảo trợ trẻ em Việt
Nam,
 Phụng dưỡng 18 Mẹ Việt Nam anh hùng, xây dựng nhà tình
nghĩa tình thương
trị
giá 1,1 tỷ
đồng;
 Tặng Mặt trận tổ quốc TP HCM 120 triệu đồng xây dựng 20
căn nhà tình
thương;
 Đầu tư 2 tỷ đồng mỗi năm cho Chương trình “Phòng chống
suy dinh dưỡng

quốc gia”…
P h â n t í c h c ô n g t y c ổ p h ầ n s ữ a V i n a m i l k
Trang 35
Nhóm 28 lớp KHD-K33
Phân tích hoạt động kinh doanh:
Các nhóm sản phẩm của công ty:
Các nhóm sản phẩm
chính
- Sữa đặc, sữa
vỉ
- Sữa tươi, sữa chua uống, su
su
- Sữa bột, bột dinh
dưỡng
- Bảo quản lạnh (kem, sữa chua, phô mai, bánh
flan)
- Giải khát (đậu nành, nước trái cây, trà, nước tinh
khiết)
- Thực phẩm (bánh quy,
chocolate)
- Cà
phê
(1)
Nhóm

sữa

đặc:
Đây là nhóm sản phẩm truyền thống của Vinamilk với các nhãn hiệu như: Ông
Thọ,

Ngôi
Sao Phương Nam, sữa đặc chocolate, sữa đặc cà phê Moka,
.v.v
Sữa đặc được chia thành hai dạng: sữa hộp và sữa vỉ 50g để thuận tiện cho người
tiêu
dùng.
( 2 ) Nhóm

sữa

tươi



Sữa

ch

ua

uống

:
Sữa tươi tiệt trùng của Vinamilk được sản xuất từ sữa bò tươi nguyên chất, được xử

bằng
phương pháp tiệt trùng UHT và không sử dụng chất bảo
quản.
Nhãn hiệu: sữa tươi tiệt trùng Vinamilk, Milk, Smart;
Flex

Sữa chua uống
Yomilk
Sữa chua uống tiệt trùng được chế biến từ sữa bò tươi nguyên chất, được bổ
sung
thêm
canxi, vitamin C hoặc chất xơ hòa tan chiết xuất từ thực vật nhằm hỗ
trợ hệ tiêu hóa
hoạt
động tốt
hơn.
Nhãn hiệu: Yomilk,
YaO
Sữa chua kem
Susu
(3) Nhóm

sữa

bột



bột

d

inh

dưỡng:
P h â n t í c h c ô n g t y c ổ p h ầ n s ữ a V i n a m i l k

Trang 35
Nhóm 28 lớp KHD-K33
Sữa
bột:
Bao gồm các dòng sản phẩm sữa bột dành cho trẻ em, sữa bột dành cho bà mẹ
trong
giai
đoạn mang thai và cho con bú, sữa bột canxi, và sữa bột dinh dưỡng
đặc biệt dành
cho
người lớn
tuối.
Các nhãn hiệu: Dielac Mama, Dielac 1,2,3 Dielac Canxi Premier 2400,
DielacSURE,
Dielac Star

Bột dinh
dưỡng
Bao gồm các sản phẩm bột dinh dưỡng truyền thống Ridielac, Ri-Advance và bột
ăn
dặm
cao cấp bổ sung các dưỡng
chất.
(4) Nhóm

hàng

đông

lạnh


(s

ữa

chua,

fro

mage,

bánh

flan.

Kem

)
Sữa
chua
Sữa chua Vinamilk được làm từ men vi sinh sống, có lợi cho ruột giúp hỗ trợ hệ
tiêu
hóa.
Sữa chua Vinamilk được chia làm các nhóm sản phẩm sữa chua truyền
thống, sữa chua
bổ
sung thêm canxi, chất xơ và ít béo, và sữa chua kefir không
đường với men
kefir.
Nhãn hiệu: sữa chua Vinamilk, Vinamilk Plus,

Kefir
Bánh
Flan
Bánh Flan làm từ sữa…và được chế biến trên dây chuyền kỹ thuật hiện
đại.
Kem
Kem Vinamilk bao gồm kem sữa tươi đóng trong bao bì hộp 1 lít hoặc 450ml dành
cho
gia
đình, kem ly và kem cây mang nhãn hiệu Dinno dành cho thiếu
nhi.
Nhãn hiệu:
Familia,
Dinno.
Fromage
Phô mai Bò Đeo Nơ được chế biến trên dây chuyền của Pháp, với hai loại: phô mai
hộp
140
gr và phô mai
vỉ.
(5) Nhóm

giải

khát:
P h â n t í c h c ô n g t y c ổ p h ầ n s ữ a V i n a m i l k
Trang 35
Nhóm 28 lớp KHD-K33
Sữa đậu
nành

Sữa đậu nành được chiết xuất từ đậu nành chọn lọc nên không có cholesterol,
được
đóng
trong bao bì hộp, bịch giấy và chai
nhựa.
Nhãn hiệu: Soya Milk,
Soybe
Nước ép trái
cây:
Nước trái cây Fresh của Vinamilk có hàm lượng vitamin cao với các
hương vị như
Cam,
Đào, Táo, Ổi, Mãng cầu, Nho, Bưởi, Dứa, Cam, Dâu, Cà rốt

Nước tinh khiết
V

i @

q

u a
Hiện đã có V

i @q u

a chai 500ml và bình lớn 19
lít.
Trà hoà tan
Cooltea

Trà Cooltea với các hương vị trái cây tự nhiên: chanh, đào, dưa gang, me.
Cooltea
được
đóng gói 20g phù hợp với 1 lần
uống
(6) Nhóm

thự

c

phẩm:
Bánh quy dinh dưỡng Vinamilk được sản xuất theo tiêu chuẩn quốc tế về dinh
dưỡng,
được
nghiên cứu, phát triển dưới sự giám sát của Trung tâm Nghiên Cứu Phát
Triển Sản
phẩm Vinamilk.
(7) Caf

é:
Bao gồm cà phê rang xay và cà phê hòa
tan.
Nhãn hiệu: Moment, True Coffee,
Kolac
b. Nguyên vật
liệu.
i) Nguồn cung cấp
- Các nguyên vật liệu sử dụng trong nước như sữa bò tươi, đường tinh luyện,
dầu

thực
vật, đậu nành hạt, café
hạt…
- Vinamilk là doanh nghiệp đi đầu cả nước trong việc tập trung phát triển đàn
bò sữa nhiều năm qua. Không chỉ lo con giống, hướng dẫn kỹ thuật cho nông dân
chăn nuôi bò sữa, Vinamilk còn xây dựng hệ thống đại lý thu, mua với công nghệ
hiện đại nhằm bao tiêu sản phẩm cho nông dân. Hiện nay, Vinamilk đã thu mua
khoảng 60% sản lượng sữa sản xuất trong cả nước.
P h â n t í c h c ô n g t y c ổ p h ầ n s ữ a V i n a m i l k
Trang 35
Nhóm 28 lớp KHD-K33
- Để tăng nguồn cung cấp nguyên liệu trong nước ngày 25/09/2009 Vinamilk tổ
chức Lễ Khánh Thành trang trại bò sữa Nghệ An hiện đại nhất Việt Nam đặt tại xã
Đông Hiếu, thị xã Thái Hòa, huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An. Đây là trạng trại bò
sữa thứ 4 của Vinamilk được hình thành sau trang trại Tuyên Quang, Lâm Đồng và
Thanh Hóa. Để góp phần vào khai thác tiềm năng và phát triển ngành chăn nuôi bò
sữa của tỉnh, Công Ty CP Sữa Việt Nam đã đầu tư xây dựng một trang trại chăn nuôi
bò sữa hiện đại bậc nhất Việt Nam và Đông Nam Á với vốn đầu tư hơn 100 tỷ đồng.
Trang trại bò sữa Nghệ An có quy mô chăn nuôi là 3.000 con với 1.500 vắt sữa, cung
cấp mỗi ngày 30 tấn sữa cho nhà máy chế biến sữa của Vinamilk tại Nghệ An. Việc
hình thành trang trại bò sữa Nghệ An sẽ tạo thêm nhiều công ăn việc làm cho người
dân địa phương, góp phần phát triển chăn nuôi bò sữa tại huyện Nghĩa Đàn, Nghệ
An, góp phần xóa đói giảm nghèo. Trang trại cũng đã ký hợp đồng và hỗ trợ cho các
hộ nông dân trồng cỏ cung cấp cho trang trại (như hỗ trợ giống cỏ, phân bón, công
làm đất thông qua tín dụng.(theo www.vinamilk.com.vn)
- Nguyên liệu nhập khẩu: sữa bột, dầu
bơ… và nguồn sữa bột nhập
khẩu của Vinamilk chủ yếu từ Newzealand
Danh sách một số nhà cung cấp nguyên vật liệu chính cho Công
ty:

Stt Nguyên liệu Nhà cung cấp
Hoogwegt
1 Bột sữa các
loại
Newzealand Milk
Products
Olam International
Ltd.
2
Sữa tươi
Trung tâm giống bò sữa Tuyên Quang
Hộ nông dân
Công ty Thực phẩm công nghệ
Tp.HCM
Công ty Đường Biên
Hòa
3 Đường Cty LD Mía đường Nghệ
An
Cty Mía đường Bourbon – Tây
Ninh
Olam International
Ltd.
Itochu
Corporation
4 Thiếc các loại Titan Steel
Co.
Công ty Perstima Bình
Dương
ii. Sự ổn định của nguồn cung cấp:
- Đối với vấn đề phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu nhập khẩu, Vinamilk đã có

chủ trương đẩy mạnh xây dựng, cải tạo vùng chăn nuôi, phấn đấu đến năm 2012
P h â n t í c h c ô n g t y c ổ p h ầ n s ữ a V i n a m i l k
Trang 35

×