TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ & QTKD
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM
CÔNG TY CỔ PHẦN NƯỚC GIẢI KHÁT
CHƯƠNG DƯƠNG
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
TS. BÙI VĂN TRỊNH
Cần Thơ 11/ 2009
STT HỌ VÀ TÊN MSSV CHỨC VỤ
1. Thạch Dương Kim An 4073602 TV
2. Võ Văn Hiếu 4073633 NP
3. Lê Trần Phước Huy 4073640 NT
4. Huỳnh Ngọc 4073670 TV
5. Khưu Nguyệt Trinh 4073725 TV
6. Cao Phương Anh 4073746 TV
7. Lê Thị Kiều Trang 4074153 TV
8. Hồ Minh Điền 4074378 TV
9. Lê Thị Bon 4074787 TV
10. Nguyễn Thị Mỹ Hằng 4074798 TV
11. Nguyễn Thị Thúy Oanh 4074816 TK
12. Nguyễn Thị Loan 4076514 TV
13. Nguyễn Minh Thảo 4077610 TV
14. Châu Huỳnh Ngọc Thảo 4077612 TV
15. Nguyễn Thị Thúy An 4077653 TV
16. Đào Thị Ngọc Mai 4088316 TV
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TIÊU THỤ NƯỚC GIẢI KHÁT CÔNG TY
CỔ PHẦN NƯỚC GIẢI KHÁT CHƯƠNG DƯƠNG
Chương 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
1. Lý do chọn đề tài
Trong nền kinh tế phát triển như hiện nay, sự cạnh tranh khốc liệt trên thị
trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải có chiến lược hoạt động linh hoạt, đáp ứng
nhu cầu của khách hàng một cách tốt nhất. Và tiêu thụ đã trở thành một khâu quan
trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tiêu thụ tốt sẽ giúp
doanh nghiệp duy trì và mở rộng được thị trường, nhanh chóng thu hồi vốn sản
xuất kinh doanh và tạo được uy tín, năng lực cạnh tranh, thương hiệu của doanh
nghiệp trên thị trường.
Nước giải khát là mặt hàng không thể thiếu để đáp ứng cho nhu cầu của
mọi người trong các dịp họp mặt, giao lưu, hay làm quà biếu tặng…. cho nên kinh
doanh nước giải khát đã và đang tạo ra lợi thế trên thị trường Vì thế đã và đang có
nhiều doanh nghiệp tham gia hoạt động trong lĩnh vực này. Do đó mặt hàng nước
giải khát trên thị trường hiện nay rất đa dạng về sản phẩm với nhiều mẫu mã ấn
tượng và giá cả khác nhau. Và cũng vì vậy đã làm cho người tiêu dùng có nhiều sự
lựa chọn.
Từ vấn đề trên, đề tài: “Phân tích tình hình tiêu nước giải khát của công ty
cổ phần nước giải khát Chương Dương” được thực hiện nhằm cung cấp cho nhà
quản lý một cái nhìn khách quan về tình hình tiêu thụ nước giải khát của công ty từ
đó giúp cho công ty có những điều chỉnh hợp lý để hoạt động hiệu quả hơn..
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Phân tích tình hình tiêu thụ nước giải khát của công ty cổ phần nước giải
khát Chương Dương để từ đó đề xuất các giải pháp nhằm tăng hiệu quả kinh
doanh cùa công ty
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Phân tích thực trạng tiêu thụ nước giải khát của công ty cổ phần nước giải
khát Chương Dương.
- Phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ của nước giải
khát của công ty cổ phần nước giải khát Chương Dương.
- Đề xuất các giải pháp nhằm tăng hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần
nước giải khát Chương Dương.
3 Phạm vi nghiên cứu
3.1 Phạm vi về không gian
Đề tài được thực hiện trong nước Việt Nam.
3.2 Phạm vi về thời gian
Số liệu liên quan trong bài viết thu thập trong khoản thời gian từ ngày
1/1/2008 đến ngày 31/12/2009
Thời gian thực hiện đề tài từ ngày 8/1/2009 đến ngày 6/3/2010.
3.3 Phạm vi về nội dung
Nghiên cứu về tình hình tiêu thụ nước giải khát của công ty cổ phần nước
giải khát Chương Dương ở Việt Nam.
4 Phương pháp nghiên cứu
4.1 Phương pháp luận
4.1.1 Thống kê mô tả
Thống kê mô tả là các phương pháp có liên quan đến việc thu thập số liệu,
tóm tắt, trình bày, tính toán và mô tả các đặt trưng khác nhau để phản ánh một
cách tổng quát đối tượng nghiêng cứu
4.1.1.1 Phương pháp so sánh
a) So sánh bằng số tuyệt đối
Số tuyệt đối là một chỉ tiêu tổng hợp phản ảnh quy mô, khối lượng của sự
kiện. Phương pháp này có tác dụng phản ánh tình hình thực hiện kế hoạch, sự biến
động về quy mô, khối lượng.
b) So sánh bằng số tương đối
Số tương đối là một chỉ tiêu tổng hợp biểu hiện bằng số lần hoặc phần trăm
(%), phản ánh tình hình của sự kiện, khi số tuyệt đối không thể nói lên được.
Tăng (+) giảm (-) tuyệt đối = Chỉ tiêu thực hiện - Chỉ tiêu kế hoạch
Có các loại số tương đối:
+Số tương đối kế hoạch:
+Số tương đối hoàn thành kế hoạch:
4.1.1.2 Phương pháp thay thế liên hoàn
Là phương pháp mà ở đó các nhân tố lần lượt được thay thế theo một trình
tự nhất định để các định chính xác mức độ ảnh hưởng của chúng đến chỉ tiêu cần
phân tích ( đối tượng phân tích) bằng cách cố định các nhân tố khác trong mỗi lần
thay thế.
a) Trường hợp các nhân tố quan hệ dạng tích số
Gọi Q là chỉ tiêu phân tích.
Gọi a, b, c là trình tự các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích.
Thể hiện bằng phương trình: Q = a x b x c.
Đặt Q
1
: Kết quả kỳ phân tích, Q
1
= a
1
b
1
c
1
.
Q
0
: Chỉ tiêu kỳ kế hoạch, Q
0
= a
0
b
0
c
0
.
=> Q
1
– Q
0
=
∆
Q : mức chênh lệch giữa thực hiện so với kế hoạch.
∆
Q: đối tượng phân tích
∆
Q = a
1
b
1
c
1
- a
0
b
0
c
0
.
b) Thực hiện phương pháp thay thế
-Thay thế bước 1 (cho nhân tố a):
a
0
b
0
c
0
được thay thế bằng a
1
b
0
c
0
Mức độ ảnh hưởng của nhân tố a sẽ là:
∆
a =
a
1
b
0
c
0
- a
0
b
0
c
0
-Thay thế bước 2 (cho nhân tố b):
a
1
b
0
c
0
được thay thế bằng a
1
b
1
c
0
Mức độ ảnh hưởng của nhân tố b sẽ là:
∆
b =
a
1
b
1
c
0
- a
1
b
0
c
0
Lấy số đề ra năm nay
Thực hiện năm trước
x 100%
Mức độ hoàn thành
kế hoạch
=
Chỉ tiêu thực tế
Chỉ tiêu kế hoạch
x 100%
-Thay thế bước 3 ( cho nhân tố c):
a
1
b
1
c
0
được thay thế bằng a
1
b
1
c
1
Mức độ ảnh hưởng của nhân tố c sẽ là:
∆
c =
a
1
b
1
c
1
- a
1
b
1
c
0
Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố, ta có:
∆
a +
∆
b +
∆
c = (a
1
b
0
c
0
- a
0
b
0
c
0
) +
(a
1
b
1
c
0
- a
1
b
0
c
0
) +(a
1
b
1
c
1
- a
1
b
1
c
0
)
= a
1
b
1
c
1
- a
0
b
0
c
0
=
∆
Q đúng bằng đối tượng phân tích.
4.1.2 Hàm hồi quy tuyến tính
Y = a + b
1
x
1
+ b
2
x
2
+ b
3
x
3
Y: Đối tượng phân tích
x
1
: Nhân tố ảnh hưởng thứ 1
x
2
: Nhân tố ảnh hưởng thứ 2
x
3
: Nhân tố ảnh hưởng thứ 3
a: Hằng số
b
1
: Mức tác động đến Y khi x
1
thay đổi
b
2
: Mức tác động đến Y khi x
2
thay đổi
b
3
: Mức tác động đến Y khi x
3
thay đổi
4.2 Phương pháp phân tích
4.2.1 Phương pháp thu thập số liệu
Số liệu thứ cấp: từ báo, tạp chí, internet.
4.2.2 Phương pháp phân tích
- Mục tiêu 1 và mục tiêu 2: Dùng phương pháp thống kê mô tả để phân tích
thực trạng tiêu thụ và những nhân tố ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ nước giải
khát nước giải khát của công ty cổ phần nước giải khát Chương Dương.
- Mục tiêu 3: Từ mô tả và phân tích ở trên, sử dụng phương pháp biện luận
để đưa ra các giải pháp giúp nhằm tăng hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần
nước giải khát Chương Dương.
Chương 2: NỘI DUNG
1. Giới thiệu công ty cổ phần nước giải khát Chương Dương
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
- Công ty Cổ phần Nước giải khát Chương Dương tiền thân là nhà máy
USINE BELGIQUE, xây dựng năm 1952 thuộc tập đoàn BGI (Pháp quốc). Trước
năm 1975, là nhà máy sản xuất nước giải khát lớn nhất miền Nam Việt Nam. Năm
1977 nhà máy được tiếp quản và trở thành nhà máy quốc doanh với tên gọi Nhà
máy nước ngọt Chương Dương. Từ năm 1993 là công ty nước giải khát Chương
Dương. Năm 2004, Công ty chuyển thành Công ty Cổ phần Nước giải khát
Chương Dương theo Quyết định số 242/ 2003/ QĐ – BCN ngày 30 tháng 12 năm
2003 của Bộ Công nghiệp, và theo Giấy đăng ký kinh doanh số: 4103002362 do
Sở Kế hoạch và Đầu tư Tp. HCM cấp lần đầu ngày 02/06/2004, thay đổi lần 1
ngày 26/12/2005.
- Công ty Cổ phần Nước giải khát Chương Dương đã được tổ chức TUV
cấp chứng nhận ISO 9001: 2000 ngày 26/11/2003 và tổ chức Quacert cấp chứng
nhận ISO 9001: 2000 ngày 06/12/2003.
- Tên tiếng Anh: CHUONG DUONG BEVERAGES JOINT STOCK
COMPANY
- Tên viết tắt: CDBECO
- Mã chứng khoán: SCD
- Vốn điều lệ: 85.000.000.000 đ (Tám mươi lăm tỷ đồng)
- Địa chỉ: 379 Bến Chương Dương, p. Cầu Kho, Q.1, Tp. HCM
- Điện thoại: (84 - 8) 8367518 – 8368747
- Fax: (84 - 8) 8367176
- Website: chuongduong.com.vn
1.2 Cơ cấu tổ chức
Sơ đồ tổ chức công ty:
1.3 Đặc điểm hoạt động kinh doanh
Công ty cổ phần nước giải khát Chương Dương là thành viên của:
- Hiệp hội Bia – Rượu – Nước giải khát Việt Nam trực thuộc Bộ Công
nghiệp.
- Tổng Công ty Bia – Rượu – NGK Sài Gòn.
- Hội Doanh nghiệp Hàng Việt Nam chất lượng cao.
Ngành nghề kinh doanh:
Sản xuất và kinh doanh nước giải khác; nguyên vật liệu, bao bì, thiết bị
công nghệ ngành sản xuất đồ dùng uống.
1.4 Tình hình kinh doanh
Bảng 1: BÁO CÁO TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY VÀO
NGÀY 31 THÁNG 12 NĂM 2008
Chỉ tiêu Năm nay Năm trước
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
Lợi nhuận khác
30.476.095.997
51.987.272
24.574.272.312
1.804.837.906
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 30.528.083.269 26.379.110.218
Thuế thu nhập doanh nghiệp 458.762.006 472.759.309
Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 25.546.141.444 22.669.156.168
Theo bảng trên,lợi nhuần thu từ hoạt động kinh doanh tăng 5.901.823.685 tức
khoảng 24.02% so với năm trước.Thêm vào các khoản lợi nhuận khác thì tổng lợi
nhuận thu được năm nay so với năm ngoái chỉ tăng 15.73% tức về mức khoảng
4.148.973.051.Như vậy do lợi nhuận thu từ các nguồn khác năm nay đã giảm so
với năm trước nên làm cho tổng lợi nhuận năm nay giảm đi so với năm trước.Cụ
thể, lợi nhuận khác năm nay đã giảm 1.752.850.634 so với năm ngoái về mức tức
khoảng 97.12%. Lợi nhuận sau thuế tăng 2.876.985.276 tức khoảng 12.69% so với
năm trước. Nhìn chung thì lợi nhuận thu từ hoạt động chính tăng cao so với năm
ngoái nhưng tổng lợi nhuận lại tăng không đáng kể do lợi nhuận thu từ các hoạt
động khác có chiều hướng giảm tương đối nhiều.
1.5 Tình hình thị trường
Xu hướng tiêu dùng đối với mặt hàng nước giải khát đang có sự chuyển
dịch rõ ràng sang các sản phẩm được chiết xuất từ thiên nhiên như trái cây,
trà xanh…. Hiện bia 333 giữ mức giá 210.000đ/thùng, Heineken thường đã tăng
từ 320.000đ - 330.000đ/thùng, bia xuất xứ Hà Lan dung tích 500ml tăng lên
550.000đ/thùng. Tiger khoảng 225.000đ/thùng. Bia chai Sài Gòn đỏ có mức giá rất
cao, khoảng 150.000đ/két, tăng 20.000đ/két kể từ đầu tháng một đến nay. Quy
hoạch tổng thể ngành bia - rượu - nước giải khát của Bộ Công nghiệp, cho thấy:
sản lượng bia của Việt Nam năm 2010 sẽ lên đến 3,5 tỷ lít. Riêng một khảo sát của
Hiệp hội Bia Rượu Nước giải khát VN mới đây cho rằng: chiếm lĩnh thị trường
nước giải khát có gas hiện nay vẫn là hai đại gia Coca-Cola và Pepsi Cola. Tuy
nhiên, gần đây, những thương hiệu nước không gas mới xuất hiện như Tân Hiệp
Phát, Tribeco, Bidrico Wonderfarm... đã làm thay đổi tình hình, có khả năng làm
giảm tỷ trọng đáng kể nước giải khát có gas. Nắm bắt được xu hướng này, vài năm
trở lại đây, các hãng sản xuất nước giải khát tại VN đã nhanh chóng tung ra hàng
loạt sản phẩm mới, với các thành phần được chiết xuất từ thiên nhiên. Đến nay, có
hơn 100 loại nước giải khát không gas (không kể nước uống đóng chai, nước
khoáng), được khai thác từ nhiên liệu thiên nhiên như củ, quả, các loại trà thảo
mộc. Thế nhưng, nếu mới đầu, doanh thu của các sản phẩm nước trái cây nguyên
chất nhanh chóng tăng trưởng do đánh trúng tâm lý của mọi người, thì gần đây,
những "công nghệ" không an toàn vệ sinh thực phẩm bị phát hiện khiến người dân
hoang mang đắn đo khi lựa chọn thức uống cho mình. Nắm bắt thời cơ, các nhà
sản xuất cho ra đời các loại trà nhanh chóng thu hút người tiêu dùng. Tuy
nhiên,sản phẩm trà xanh đóng chai mới chỉ đáp ứng được khoảng 30% nhu cầu
trên thị trường, riêng mùa cao điểm như Tết, chỉ đáp ứng khoảng 20%. Những lời
cảnh báo cũng nằm trong các loại nước giải khát không gas., mới đây, Công ty Tân
Hiệp Phát giới thiệu một loại cà phê VIP dành cho mọi đối tượng, còn thương hiệu
Trung Nguyên cho ra đời cà phê hòa tan dành riêng cho nữ. Theo đó, sản phẩm
Passiona có lượng cafein phù hợp, vị đắng ít nên dễ uống, nhưng vẫn có hương
thơm đậm đà. Chưa hết, cà phê này sử dụng loại đường ăn kiêng, nên rất phù hợp
cho phái nữ. Ngoài ra, Passiona còn được bổ sung thêm dưỡng chất làm đẹp da
như collagen, vitamin PP, các loại thảo mộc. Vì thế, sản phẩm này nhanh chóng
được giới nữ văn phòng ưa chuộng.
1.6 Các đối thủ cạnh tranh
Tân Hiệp Phát, Tribeco, Bidrico Wonderfarm, Coca – Cola, Pepsi.
1.7 Sản phẩm
- Một số nhãn hiệu nổi tiếng của công ty cổ phần nước giải khát Chương Dương
STT Sản phẩm Bao bì Dung tích Đóng thành phẩm
1 Sáxị
Lon nhôm
Chai pet
Chai thuỷ tinh
330 ml
1,25 lít
230 ml
24 lon/thùng
12 chai/ thùng
24 chai/két
2 Cam
Lon nhôm
Chai pet
Chai thuỷ tinh
330 ml
1,25 lít
240 ml
24 lon/thùng
12 chai/ thùng
24 chai/két
3 Dâu
Chai pet
Chai thuỷ tinh
1,25 lít
240 ml
12 chai/ thùng
24 chai/két
4 Chanh Chai thuỷ tinh 240 ml 24 chai/ két
5 Bạc hà Chai thuỷ tinh 240 ml 24 chai/ két
6 Cream Soda Chai thuỷ tinh 240 ml 24 chai/ két
7 Soda Water
Lon nhôm
Chai thuỷ tinh
330 ml
270 ml
24 lon/thùng
24 chai/két
8 Rượu nhẹ có gaz Chai thuỷ tinh 500 ml 20 chai/ két
9 Rượu nhẹ chanh tươi CHU –
HI
Lon nhôm 330 ml 24 lon/ thùng
10 Nước tinh khiết Chai pet
500 ml
1,5 lít
24 chai/ thùng
12 chai/ thùng
1.8 Chiến lược thị trường
• Chương trình quảng cáo
• Tập trung mạnh vào sản phẩm không gaz
• Mở rộng thị trường cho một số sản phẩm Mountain Dew,
• Phát triển mùi vị và hình ảnh cho sản phẩm.
Mở rộng việc bán hàng thông qua việc phát triển các sản phẩm mới và các dịch vụ
chăm sóc nhóm khách hàng khác nhau.