Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Thuật Ngữ - Kinh Doanh, Đầu Tư (Phần 2) part 8 pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (68.28 KB, 7 trang )

economic
Page 190
Xem INVESTORS INDUSTRY.
Sự phát triển của các ngành công nghiệp được coi là chiến lược phát triển chung.
Nghiên cứu và thực hành các quy tắc chi phối việc làm.
Xem NATIONAL BARGAINING
Xem Elasticity.
Xem STATISTIC INFERENCE.
Đặc tính của một yếu tố sản xuất hay một hàng hoá không cho phép sử dụng nó dưới một phép tối
thiểu nào đó.
Hình phạt do một số cá nhân hay các nhóm người mưu toan giải quyết BẤT ĐỒNG VỀ LAO
ĐỘNG trong doanh nghiệp của họ.
Một tên gọi khác của một CÔNG TY TÀI CHÍNH, chẳng hạn như một tổ chức tạo tín dụng THUÊ
MUA.
Một kỹ thuật được sử dụng trong kế hoạch hoá vùng lãnh thổ, nó tập trung vào phân tích mối quan
hệ tương tác giữa các hoạt động công nghiệp được thực hiện trên cùng một vùng địa lý.
Một sự mở rộng quá trình ra quyết định trong phạm vi một xí nghiệp từ một nhóm nhỏ theo hướng
cho toàn thể lực lượng lam việc.
Một sự kiểm soát trước đây về xây dựng công nghiệp được hình thành theo Đạo luật Kế hoạch
hoá quận và thị xã năm 1947, đòi hỏi phải có một chứng chỉ (IDC) trước khi xây dựng hay mở rộng
một khu công nghiệp quá một quy mô nhất định. Sau khi thông qua Luật Công nghiệp năm 1972,
IDCS không còn cần cho sự phát triển trong CÁC KHU VỰC CẦN PHÁT TRIỂN hay các KHU VỰC
ĐẶC BIỆT CẦN PHÁT TRIỂN và IDCS thực tế đã bị bỏ từ năm 1982.
Mọi sự bất đồng hay sự bất hoà hoặc là giữa chủ và người làm thuê hoặc là giữa những người làm
thuê về thời hạn và điều kiện làm việc của một người, một nhóm người hay là tình trạng không có
việc làm của một người.
Một cụm thuật ngữ được sử dụng để mô tả một hiện tượng, các doanh nghiệp không thay đổi
được vị trí địa lý khi vị trí hiện tại không còn là một vị trí mang lại nhiều lợi nhuận nhất nữa.
Thông thường, đây là lĩnh vực của LÝ THUYẾT GIÁ CẢ ỨNG DỤNG. Nó quan tâm đến sự vận
hành của nền kinh tế thị trường và nhìn chung là nó tiếp cận theo cơ cấu thị trường, sự điều hành
và kết quả của thị trường.


Một tổ chức độc lập được một chính phủ Anh lập ra vào năm 1966 rồi sau đó bị một chính phủ Anh
khác giải tán vào năm 1971. Mục đích của tổ chức là tăng hiệu quả của khu vực công nghiệp trong
nền kinh tế thông qua việc khuyến khich hợp lý hoá và hợp nhất các doanh nghiệp "nhỏ" thành các
đơn vị lơn hơn và hy vọng có hiệu quả lớn hơn.
Nghiệp đoàn là tổ chức của tất cả các công nhân trong một ngành bất kể chuyên môn của họ là gì.
Xem GENERAL, UNION AND CRAFT UNIONS.
Các chênh lệch về mức trả công trung bình của các nhóm công nhân được phân loại theo ngành
mà họ làm việc.
Việc xếp hạng mức trả công trung bình của các nhóm công nhân khác nhau được phân loại theo
ngành mà họ làm việc.
Một ngành trong khuôn khổ CƠ CẤU THỊ TRƯỜNG CẠNH TRANH HOÀN HẢO có thể được định
nghĩa là một số lớn doanh nghiệp cạnh tranh với nhau trong việc sản xuất MỘT SẢN PHẨM ĐỒNG
NHẤT.
Quan hệ nói lên một hàm số của một biến (hay một tập hợp các biến) lớn hơn hay nhỏ hơn một số
nào đó.
Ngành công nghiệp trong thời kỳ đầu phát triển, thị phần nội địa của nó hiện còn nhỏ do sự cạnh
tranh của các đối thủ nước ngoài.
Một trong những lý lẽ bảo hộ lâu đời nhất cho rằng một ngành công nghiệp là mới đối với đất nước
và nhỏ hơn quy mô tối ưu có thể không có khả năg đứng vững trong cạnh tranh với nước ngoài
trong thời kỳ non trẻ.
economic
Page 191
Một ĐẶC TÍNH CỦA QUÁ TRÌNH TĨNH SAI PHÂN .
Chỉ các kỹ thuật xác định tác động của lạm phát đến các tài khoản và các thủ tục hạch toán.
Xem HYPERINFLATION, INFLATION.
Xem PERFECT INFORMATION.
Xem EXTERNALITIES.
Báo cáo thống kê số người lần đầu tiên xin trợ cấp thất nghiệp ở Mỹ.
Sự bổ sung ngoại sinh vào số thu nhập của các doanh nghiệp và hộ gia đình.
Bao gồm tất cả các dạng phân phối lại không phải bằng chuyển tiền mặt hay thu nhập.

Một hối phiếu được rút nhằm tài trợ cho sản xuất và buôn bán trong nước.
Xem FACTOR OF PRODUCTION.
Hàng có ảnh thu nhập âm, nghĩa là khi thu nhập tăng lên, các yếu tố khác không đổi, lượng cầu
đối với hàng hoá đó giảm.
Sự gia tăng đáng kể trong mức giá chung hay tỉ lệ tăng của mức giá chung trên một đơn vị thời
gian.
Lạm phát bị nén nảy sinh nếu việc kiểm soát giá giữ giá cả ở mức thấp trong khi nền kinh tế đang
có xu hướng lạm phát nói chung. Xem Inflation.
Tổng chi tiêu vượt quá mức sản lượng tối đa có thể đạt được dẫn đến kết quả gây sức ép làm cho
giá cả tăng lên.
Do tính không linh hoạt về thể chế mà lãi suất và thanh toán nợ có thể không cùng tăng với lạm
phát, do đó LÃI SUẤT THỰC TẾ và giá trị thực tế của nợ giảm xuống.
Tình huống khi chính phủ thực hiện chính sách tăng lạm phát thay cho việc tăng thuế để thanh
toán cho các khoản chi tiêu của mình.
Chỉ một số lượng lớn những người tự làm việc cho mình trong một nước đang phát triển, những
người này tham gia vào các công việc quy mô nhỏ, chẳng hạn chủ may vá, dịch vụ ăn uống, buôn
bán, sửa chữa giày dép….
Ma trận gồm các đạo hàm bậc hai của HÀM XÁC SUẤT trong ước lượng xác suất lớn nhất của mô
hinh kinh tế lượng.
Các yếu tố cơ cấu của một nền kinh tế tạo điều kiện thuận lợi cho việc luân chuyển hàng hoá và
dịch vụ giữa người mua và người bán.
Đây là một loại thuế đánh vào của cải ở Anh và đến tân năm 1986 vẫn được coi là THUẾ CHUYỂN
NHƯỢNG VỐN, thuế này đã thay thế cho THUẾ BẤT ĐỘNG SẢN năm 1974.
Thường được sử dụng thay cho từ "phát minh" và chỉ những tiến bộ về công nghệ trong quá trình
sản xuất cũng như việc tạo ra những thuộc tính khác nhau và kết hợp các thuộc tính trong các sản
phẩm có thể trao đổi được.
Xu hướng của một số phương thức sản xuất và chế tạo muốn ở gần nguồn nguyên vật liệu hay
đầu vào.
Một phương pháp phân tích trong đó nền kinh tế được thể hiện bằng một tập hợp các HÀM SẢN
XUẤT TUYẾN TÍNH mô tả mối quan hệ tương tác giữa các ngành.

Sự chậm trễ giữa việc nhận thức ra nhu cầu phải có hành động chính sách và sự thực hiện chính
sách.
Các dạng tiền dựa trên số nợ của khu vực tư nhân , ví dụ quan trọng nhất là tiền gửi ngân hàng
thương mại ứng với số tiền ngân hàng cho khu vực tư nhân vay.
Các mô hình phân biệt những người hiện đang làm việc, gọi là những người bên trong - những
người này được coi là có một ít sức mạnh đối với thị trường - với những người không có việc làm
nhưng đang muốn làm việc, gọi là những người bên ngoài.
Một người hay công ty không trả được nợ, sau khi qua các khâu xem xét về luật pháp, có thể được
tuyên bố Phá sản hay họ có thể dàn xếp với những người cho vay để xoá nợ.
economic
Page 192
Cụm thuật ngữ chung chỉ tài chính cho vay theo các điều kiện về việc trả gốc và lãi làm nhiều lần.
Thường được sử dụng để mô tả sự đào tạo việc làm do chính phủ trực tiếp cung cấp.
Biến số thay thế BIẾN GIẢI THÍCH THỰC TẾ để làm trọng số trong phân tích hồi quy.
Xem INSURANCE.
Xem TANGIBLE ASSETS, GOODWILL.
Một số tròn, không có phần thập phân hay phân số.
Đây là quá trình ngược lại của vi phân. Xem DERIVATIVE.
Sự gia tăng dự trữ có chủ tâm. Xem INVESTORIES.
Trường hợp giảm lơi tức vật chất đối với vốn và lao động khi đất đai là cố định.
Xem RATE OF INTEREST.
Tính công bằng trong việc sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên giữa các thế hệ khác nhau.
Xem HUNT REPORT, ASSISTED AREAS.
Đây là một phần trễ của độ trễ hoạt động có liên quan với CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ.
Một loại phân tích kinh tế nhấn mạnh đến vai trò của các tổ chức xã hội, chính trị và kinh tế trong
việc hình thành các sự kiện kinh tế.
Còn gọi là các CÔNG CỤ CHÍNH SÁCH. Thuật ngữ này xuất phát từ việc phân loại các biến trong
quá trình ổn định hoá kinh tế thành các công cụ chính sách, mục tiêu chính sách và các biến ngoại
sinh.
Bảo hiểm cho phép mọi người đổi rủi ro của việc thua thiệt lớn để lấy sự chắc chắn của việc thua

thiệt nhỏ.
Cụm thuật ngữ chỉ tình huống khi mà các khu vực tư nhân khác nhau của một nền kinh tế, thường
là các khu vực công nghiệp và nông nghiệp, hoạt động phối hợp với nhau một cách có hiệu quả và
phụ thuộc lẫn nhau.
Một trong các nhóm THỊ TRƯỜNG TIỀN TỆ có quan hệ lẫn nhau ở London. Thị trường này phát
triển vào những năm 1960 và là một thị trường trong đó CÁC NGÂN HÀNG KHÔNG THANH
TOÁN BÙ TRỪ cho vay lẫn nhau, nhưng rồi nó đã trở thành một thị trường tiền lớn được rất nhiều
thể chế tài chính sử dụng trong việc cho vay và đi vay.
Trong HÀM TUYẾN TÍNH hệ số chặn là một hằng số, nghĩa là số hạng không chứa BIẾN ĐỘC
LẬP.
Nếu độ thoả dụng của một nhười bị tác động bởi số lượng hàng hoá và dịch vụ mà những người
khác tiêu dùng thì nảy sinh trường hợp độ thoả dụng phụ thuộc lẫn nhau.
Một tài khoản đặc biệt của sở thanh toán bù trừ được sử dụng để điều tiết sự chuyển tiền giữa 12
Ngân hàng vùng thuộc HỆ THỐNG DỰ TRỮ LIÊN BANG.
Vào đầu những năm 1960, nước Mỹ trải qua một thời kỳ cán cân thanh toán liên tục thâm hụt với
số lượng lớn do vốn chay khỏi đất nước. Thuế san bàng lãi suất là một ý định nhằm ngăn luồng
vốn đi ra này bằng cách đánh thuế vào việc công dân Mỹ mua trái phiếu và tài sản nước ngoài.
Số tiền do một cấp chính phủ ở một nước (ví dụ chính phủ trung ương) cấp cho một chính phủ
nước khác.
Chỉ tình huống trong đó một hay nhiều người tham gia vào ban giám đốc của hai hay nhiều công
ty.
Hàng hoá được sử dụng vào một thời điểm nào đó trong quá trình sản xuất các hàng hoá khác
chứ không phải để cho tiêu dùng cuối cùng.
Tập hợp các kỹ thuật và quá trình công nghệ nằm ở giữa công nghệ DÙNG NHIỀU VỐN của thế
giới phương Tây và các kỹ thuật nội sinh, thô sơ của các nước đang phát triển.
economic
Page 193
Xem Intermediate lag.
Xem RATE OF RETURN.
Xem RELATIVITIES.

Xem KEYNES PLAN
Chuyên môn hoá trong sản xuất trên cơ sở quốc gia.
Nhóm do E.F.Schumacher thành lập vào năm 1965 ở London. Có 3 hoạt động chính. 1)Kế hoạch
thu thập và thư mục hoá số liệu về các kỹ thuật DÙNG NHIỀU LAO ĐỘNG có hiệu quả phù hợp
với việc áp dụng quy mô nhỏ. 2)Xuất bản các ý tưởng về CÔNG NGHỆ TRUNG GIAN thông qua
các bài báo, sách, bài giảng, tạp chí riêng và thông qua cả nỗ lực gây ảnh hưởng đối với chính
sách viện trợ của các chính phủ và các tổ chức quốc tế. 3)Có một chương trình cung cấp viện trợ
cho các dự án đặc biệt ở các nước chậm phát triển, các dự án này nhấn mạnh đến quá trình tự
giúp đỡ thông qua việc sử dụng công nghệ thích hợp cho các cộng đông dân cư nhỏ.
Điều kiện dễ dàng cho công dân một nước muốn đổi nội tệ với khối lượng tiền không hạn chế lấy
ngoại tệ theo một tỷ giá do ngân hàng trung ương quy định ở những nơi về việc sử dụng ngoại tệ
được hạn chế trong các giao dịch thuộc TÀI KHOẢN VÃNG LAI.
Sự vận động của tiền mặt, tức là một phương tiện lưu thông, từ các ngân hàng vào lưu thông trong
nước.
Phần mở rộng của một doanh nghiệp được tạo ra bởi đầu tư trong nội bộ doanh nghiệp chứ không
phải đầu tư có được thông qua thu mua của các doanh nghiệp khác và hoạt động hợp nhất, nghĩa
là TĂNG TRƯỞNG TỪ BÊN NGOÀI.
Một tình huống trong đó một ngoại ứng, thường là ngoại ứng phi kinh tế, được tính toán đến và
SẢN LƯỢNG của hàng hoá gây ra tác động không tốt được giảm xuống mức tối ưu, đồng thời vẫn
tồn tại một lượng ngoại ứng tối ưu, nghĩa là chi phí của việc giảm ngoại ứng đi thêm một đơn vị
nữa lớn hơn lợi ích thu được từ việc làm như vậy.
Một dàn xếp qua đó lao động được cung và cầu trong phạm vi một doanh nghiệp mà không có sự
tham gia trực tiếp vào THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG BÊN NGOÀI.
Khoản tiền giữ lại từ LỢI NHUẬN RÒNG để sử dụng cho việc tài trợ các hoạt động của một doanh
nghiệp. Xem External finance.
Một ngân hàng phát triển quốc tế được thành lập vào năm 1945 cùng với Quỹ tiền tệ quốc tế IMF
theo các điều khoản của hiệp định được ký trong Hội nghị về Tài chính và Tiền tệ của Liên hợp
quốc tổ chức tại BRETTON WOODS, New Hampshire tháng 7 năm 1944.
Một hiệp định giữa các nhà sản xuất, khi số lượng sản xuất của họ còn nhỏ, để phân chia với nhau
thị trường thế giới về một loại hàng hoá nhằm thu được lợi nhuận trên mức cạnh tranh và khi suy

thoái thì lại tránh được cạnh tranh khốc liệt.
Các hiệp định giữa các nước sản xuất và tiêu dùng, nhưng đôi khi chỉ là hiệp định của các bên sản
xuất, nhằm bảo đảm ổn định giá cả các hàng hóa sơ chế.
Một cơ quan chuyên môn của Liên hợp quốc được thành lập vào năm 1960 với tư cách là một
phân hiệu của NGÂN HÀNG TÁI THIẾT VÀ PHÁT TRIỂN QUỐC TẾ hay Ngân hàng thế giới.
Một tổ chức hành chính được thành lập năm 1970 nhằm giám sát tất cả các hình thức trợ giúp của
Mỹ đối với các nước chậm phát triển, bao gồm tiền viện trợ nước ngoài, các khoản cho vay ưu đãi,
viện trợ lương thực, thực phẩm theo Luật công chúng 480, trợ giúp kỹ thuật và chuyển giao nhân
lực (ví dụ như các Đội quân gìn giữ hoà bình).
Bộ phận của kinh tế học nghiên cứu các giao dịch giữa các nước trong lĩnh vực hàng hoá và dịch
vụ, lưu thông tài chính và di chuyển các yếu tố sản xuất.
Một tổ chức phát triển quốc tế được thành lập vào năm 1956 và sau đó trở thành một cơ quan
chuyên môn của Liên hợp quốc vào năm 1957.
Một tổ chức liên chính phủ được thành lập năm 1919 theo hiệp ước Versaille, sau đó trở thanh
một cơ quan chuyên môn của Liên Hợp Quốcvào năm 1946. Tổ chức này mong muốn xúc tiến sự
hợp tác quốc tế theo các chính sách được đề ra mhàm mục đích đạt được mục tiêu đủ việc làm,
cải thiện điều kiện làm việc, mở rộng bảo hiểm xã hội và nâng cao mức sống nói chung.
economic
Page 194
Trao đổi buôn bán hàng hoá và dịch vụ giữa các quốc gia.
Xem WELFARE ECONOMICS.
Ước lượng một khoảng trong đó giá trị của THAM SỐ thực tế có khả năng rơi vào.
Những dao động của mức sản lượng do những thay đổi của LƯỢNG TỒN KHO.
Sự tích luỹ hàng tồn kho khi sản xuất vượt quá sản lượng bán thực tế.
Một công ty với chức năng đầu tư vào các tổ chức khác.
Xem BALANCE OF PAYMENTS, BALANCE OF TRADE, CURRENT ACCOUNT, EXPORTS.
Phân tích đến cùng, các khoản nợ giữa các nước khác nhau được giải quyết bằng cách chuyển
giao các phương tiện thanh toán được quốc tế chấp nhận như: vàng, một hoặc nhiều ĐỒNG TIỀN
DỰ TRỮ chủ yếu, hoặc trong phạm vi hẹp hơn là các QUYỀN RÚT TIỀN ĐẶC BIỆT (SDRs).
Một trường phái tư tưởng cho rằng những thay đổi của MỨC CUNG TIỀN thế giới là nguồn gốc cơ

bản tạo ra sức ép lạm phát và giảm phát trong nền kinh tế thế giới.
(IMF) - Quỹ tiền tệ quốc tế được thành lập vào 12/1945 theo sự phê chuẩn các Điều khoản của
Hiệp định về quỹ, được lập ra tại Hội nghị Tài chính và Tiền tệ của Liên hợp quốc tổ chưc tại
BRETTON WOODS, New Hampshire, 1944. Mục đích của quỹ là khuyến khích sự hợp tác về tiền
tệ quốc tế, tạo điều kiện cho việc mở rộng tăng trưởng cân đối trong THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ,
giúp đỡ các nước thành viên trong việc khắc phục CÁN CÂN THANH TOÁN và xúc tiến việc ổn
định NGOẠI TỆ.
Một cụm thuật ngữ chung chỉ cách thức tiến hành các giao dịch tài chính quốc tế, nghĩa là các
thanh toán giữa công dân của các nước đang giữ các đồng nội tệ khác nhau.
Sự phân loại công nghiệp về các hoạt động kinh tế được đề ra nhằm tăng cường khả năng so
sánh quốc tế của các số liệu thống kê do Liên hợp quốc tập hợp và xuất bản.
Năm 1947, Hội đồng Kinh tế và Xã hội của Liên hợp quốc nhóm họp ở Havana, Cuba, một hội nghị
quốc tế về Thương mại và Phát triển "nhằm mục đích thúc đẩy sản xuất, trao đổi và tiêu dùng hàng
hoá".
Một tổ chức hành hoá quốc tế được thành lập năm 1979 theo Hiệp định về lúa mỳ Quốc tế lần thứ
nhất nhằm điều hành Công ước Buôn bán lúa mỳ theo Hiệp định về lúa mì quốc tế năm 1971.
Một thước đo sự phân tán của số liệu mẫu hoặc phân phối, thuật ngữ này được định nghĩa như sự
chênh lệch giữa giá trị cao nhất và thấp nhất của các tứ phân vị, và vì vậy nó chứa 50% giá trị
trung tâm các quan sát của các biến số liên quan.
Đạo luật này thiết lập Uỷ ban Thương mại giữa các Bang (ICC) ở Mỹ năm 1887. ICC là tổ chức
điều tiết liên bang đầu tiên.
THỊ TRƯỜNG CHIẾT KHẤU LONDON đựơc gọi là "tại Ngân hàng" khi tất cả hay một số TRỤ SỞ
CHIẾT KHẤU buộc phải vay hay giảm chiết khấu hối phiếu tại Văn phòng Chiết khấu của NGÂN
HÀNG ANH do các ngân hàng rút tiền THEO YÊU CẦU của chúng.
Dự trữ hay mức duy trì hành hoá của các doanh nghiệp để đáp ứng những dao động thất thường
tạm thời trong sản xuất hay kinh doanh.
Một quy tắc xác định đạo hàm của một hàm số, trong đó biến số mà chúng ta muốn lấy đạo hàm
được biểu diễn dưới dạng biến phụ thuộc.
Thuật ngữ này được sử dụng phổ biến nhất để mô tả lưu lượng chi tiêu được dùng để tăng hay
duy trì DUNG LƯỢNG VỐN thực tế.

(Đối với các nước ĐANG PHÁT TRIỂN). Các tiêu chuẩn được đề ra nhằm làm cơ sở cho việc
phân bố các nguồn lực đầu tư.
Các khoản tiền do chính phủ hay các tổ chức khác cung cấp nhằm mục đích khuyến khích các
doanh nghiệp chi tiêu mua VÔND vật chất.
Một công ty tài chính phát triển được ngân hàng Anh và Ngân hàng thanh toán London và
Scotland thành lập năm 1946 gọi là HIỆP HỘI TÀI CHÍNH CÔNG NGHIỆP VÀ THƯƠNG MẠI
(ICFC) với sự trợ giúp của chính phủ Anh nhằm lấp một trong những "lỗ hổng" của thị trường vốn
Anh do uỷ ban MACMILLAN xác định.
Một cụm thuật ngữ chỉ một quá trình phối hợp không trông thấy được nhằm đảm bảo cho sự nhất
quán của các kế hoạch cá nhân trong nền kinh tế thị trường phi tập trung.
economic
Page 195
Xem FINANCIAL CAPITAL
Xem FINANCIAL CAPITAL.
Xem IS - LM DIAGRAM
Xem INTERNATIONAL STANDARD INDUSTRAL CLASSIFICATION
(Còn được gọi là đường cong đẳng chi). Xem ISO-COST CURVE.
Xem Iso-profit curve.
Một cục thuộc Ngân hàng Anh có trách nhiệm trong việc phát hành giấy bạc ngân hàng.
Xem INTERNATIONAL TRADE ORGANIZATION.
Thất nghiệp sẽ được loại bỏ khi tổng cầu tăng lên, tổng cầu làm cho giá cả tăng lên và tiền công
thực tế thấp đi.
Giả thiết rằng, với bất kể khả năng tăng tiền công trong ngắn hạn, tiền công chắc chắn sẽ trở lại
mức vừa đủ sống trong dài hạn.
Xét về phương diện TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN và môi trường, thuật ngữ này chỉ một hành động
nào đó có những tác động không thể đảo ngược được một cách tuyệt đối hoặc do chi phí để làm
như vậy là quá lớn.
Một ngân hàng phát triển khu vực được Tổ chức Hội nghị đạo hồi thành lập năm 1974 nhằm
khuyến khích tăng trưởng kinh tế ở các nước và cộng đồng hồi giáo.
Lược đồ mô tả việc xác định đông thờicác giá trị cân bằng của lãi suất và mức thu nhập quốc dân

do kết quả thực hiện các điều kiện trong thị trường hàng hoá và tiền tệ.
Đương cong hay đường thẳng mô tả tổ hợp của hai đầu vào bất kỳ có thể mua được với một số
tiền cố định.
(Còn được gọi là đường bàng quan của người sản xuất hay đường đẳng lượng). Một đường đẳng
sản phẩm là tập hợp các tổ hợp của hai hay nhiều ĐẦU VÀO tạo ra cùng một mức SẢN LƯỢNG.
Quỹ tích các tổ hợp của hai hay nhiều biến phụ thuộc của HÀM LỢI NHUẬN tạo nên một mức lợi
nhuận như nhau.
Quỹ tích các tổ hợp SẢN LƯỢNG và phí tổn tiếp thị tạo nên một mức TỔNG DOANH THU nhất
định.
Khi một công ty có hạn chế về cổ phần được thành lập, công ty này được phép tăng vốn bằng
cách phát hành cổ phiếu với một số lượng nhất định.
Một số loại chứng khoán phát hành mới của các công ty và các tổ chức khác được những người
môi giới chứng khoán điều khiển và trên phương diện này thì họ hoạt động giống như nhà phát
hành.
Một tổ chức, thường là một ngân hàng thương mại, bên cạnh các hoạt động khác còn chuyên môn
hoá trong quản lý việc phát hành cổ phần mới, trái phiếu công ty hoặc trái phiếu nhân danh các
công ty hoặc các tổ chức khác có nhu cầu về tài chính, ví dụ như chính phủ và các cấp chính
quyền địa phương.
Một hiệp hội được thành lập vào năm 1945 để tổ chức một diễn đàn nhằm tăng cường những lợi
ích của các ngân hàng thương mại và các tổ chức khác hoạt động với tư cách là các nhà phát
hành.
Thời kỳ ngay sau khi đồng tiền của một quốc gia bị mất giá hay phá giá, quốc gia đó có thể trải qua
một thời kỳ thâm hụt CÁN CÂN THANH TOÁN.
Cụm thuật ngữ miêu tả vốn khi ở phương diện lý thuyết người ta giả định rằng TỶ SỐ VỐN - LAO
ĐỘNG có thể được thay đổi ngay lập tức.
economic
Page 196
Tối đa hoá lợi nhuận kết hợp của một nhóm doanh nghiệp.
Một công chức và sau đó là một giáo sư đâu tiên tại trường đại học Owens, Manchester và sau đó
tại trường đại học tổng hợp London, Jevon là một nhà kinh tế đầy năng lực có ý tưởng ban đầu rất

vĩ đại, mặc dầu ông đã không phát triển hết những ý tưởng của mình một cách rất đầy đủ. Trong
các tác phẩm chính của mình, Học thuyết kinh tế chính trị (1871), Jevon chủ yếu viết về những ý
tưởng của TRƯỜNG PHÁI ÁO về phân tích giá trị thoả dụng biên và lý thuyết về vốn và lãi. Là một
trong ba nhà sáng lập phương pháp độ thoả dụng biên, (những người khác là Merger và Walras),
Jevon là người đầu tiên công bố học thuyết này vào năm 1862. Ông cũng đưa ra khái niệm độ phi
thoả dụng của lao động. Ông gắn thời gian vào quá trình sản xuất và vào lý thuyết về vốn trước
Bohm Bawerk. Ông coi đầu tư có hai khía cạnh, dung lượng vốn và thời gian đầu tư. Ông cho rằng
tăng vốn đồng nghĩa với việc kéo dài thời gian đầu tư và rằng năng suất của vốn là một hàm số
thời gian. Lãi suất thì phụ thuộc vào sản phẩm biên của vốn. Jevon cũng đóng góp nhiều vào vấn
đề các số chỉ số. Ông xây dựng chỉ số giá cả bình quân gia quyền và thuyết chu kỳ thương mại với
thuyết "vùng nắng nóng" của mình. Vùng nắng nóng bị ảnh hưởng đến thời tiết và ảnh hưởng đến
mùa vụ cây trồng và do vậy ảnh hưởng đến nền kinh tế nói chung.
Thuật ngữ trước khi có khái niệm vụ nổ lớn vào năm 1986, chỉ một nhà lập thị trường tại sở chứng
khoán London.
Một nhóm ổn định các nghề nghiệp hay công việc nằm trong một thị trường lao động nội bộ liên kết
chặt chẽ với nhau đến mức chúng có cùng các đặc điểm quy định về lương bổng.
Một ý định thay thế cạnh tranh lương bổng chính thống mà trong đó công nhân cạnh tranh với
nhau để giành lấy việc làm bằng việc thay đổi mức lương mà họ sẵn sàng làm việc.
Hành động được hiểu theo nghĩa rộng nhất là giảm số người thất nghiệp trong thời kỳ suy thoái,
hoặc bằng cách giảm tốc độ người bị sa thải do dư thừa hoặc bằng cách tăng tốc độ người thất
nghiệp tìm kiếm được việc làm.
Điều này diễn ra khi một cá nhân đồng thời có hơn một việc làm và do vậy không phụ thuộc vào
một nguồn thu nhập duy nhất.
Một quá trình mà trong đó các yếu tố khác nhau của một việc làm làm như kỹ năng, kiến thức tích
luỹ, trách nhiệm và các điều kiện làm việc - được đánh giá, cho điểm và đưa ra một điểm chung
cho việc làm đó.
Là quá trình thu thập thông tin về những cơ hội việc làm và mức lương của mỗi cơ hội cơ hội việc
làm đó trong thị trường lao động.
Các phương pháp tìm việc hoặc nhận việc làm được phân loại thành "chính quy" và "không chính
quy".

Một xu hướng trong giới công nhân trẻ, và đặc biệt trong số những người vị thành niên tìm kiếm
việc làm thích hợp trên cơ sở thử nghiệm.
Là nhà kinh tế học người Canada được bổ nhiệm là chủ nhiệm công trình về thuyết kinh tế tại
Manchester năm 1956. Ônh dạy học tại Chicago, Trường Kinh tế London và Geneva. Ông là biên
tập viên của nhiều thời báo khác nhau như Thời báo kinh tế, Tạp san Kinh tế chính trị và Kinh tế
học quốc tế. Các tác phẩm nổi tiếng của ông bao gồm Thương mại quốc tế và tăng trưởng kinh tế,
Những nghiên cứu về lý luận thuần tuý (1958), các tiểu luận tiếp theo về kinh tế học tiền tệ (1972),
Kinh tế học và Xã hội (1975). Là thành viên của TRƯỜNG PHAÍ CHICAGO, ngoài những đóng
góp ban đầu vào lĩnh vực cán cân thanh toán, thuế quan và thanh toán cho các yếu tố sản xuất,
ông đã tổng hợp nhiều tác phẩm đương thời về kinh tế học quốc tế và kinh tế học tiền tệ quốc tế.
Các phân phối xác suất mà cho biết xác suất với hai hay nhiều hơn các biến số nhận đồng thời
những giá trị nhất định (hoặc nằm trong những khoảng nhất định).
Các hàng hoá có đặc tính là nếu có sự thay đổi trong tốc độ sản lượng của một sản phẩm thì sẽ
đem lại sự thay đổi tương tự đối với các sản phẩm kia.
Công ty cổ phần đựơc thành lập mà không phải tuân theo những đòi hỏi phải cam kết nhiều vốn tài
chính.
Một tình huống trong đó cả khu vực công cộng và tư nhân hợp tác với nhau trong một hoạt động
kinh tế; điều này đặc biệt phổ biến trong các nước kém phát triển nơi mà vốn rất khan hiếm trong
khu vực tư nhân và các quỹ của chính phủ thương được dùng để phát triển công nghiệp hay dịch
vụ ngân hàng…

×