Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Vẽ Kĩ Thuật Công Trình - AutoCad part 2 pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (178.84 KB, 6 trang )

Nhập môn

1.1. Tí nh tiệ n í ch của AUTOCAD
CAD là chữ viết tắt của cụm từ tiếng Anh C
omputer Aided Desingn. Hiện nay thuật ngữ
CAD ngày càng trở nên phổ biến trong kỹ thuật nói chung và trong ngành xây dựng nói
riêng. Nó đ tạo ra một phơng pháp thiết kế mới cho các kiến trúc s và kỹ s xây dựng.
Trong tiếng Việt nó có nghĩa là thiết kế trên máy tính hay cũng có thể gọi là thiết kế với
sự hỗ trợ cuả máy tính.
Việc thiết kế trên máy vi tính giúp cho bạn có thể lên đợc nhiều phơng án trong một
thời gian ngắn và sửa đổi bản vẽ một các nhanh chóng và dễ dàng hơn rất nhiều so với
cách làm thủ công. Ngoài ra bạn có thể tra hỏi các diện tích, khoảng cách trực tiếp trên
máy.
AutoCAD là một phần mền thiết kế trên máy vi tính cá nhân đợc sử dụng tơng đối
rộng ri trong các ngành :
Thiết kế kiến trúc - xây dựng và trang trí nội thất.
Thiết kế hệ thống điện, nớc.
Thiết kế cơ khí, chế tạo máy.
Thiết kế hệ thống chiếu sáng cho các công trình văn hoá nh trong các rạp chiếu
phim, nhà hát
Thiết lập hệ thống bản đồ.
Tại Việt Nam AUTOCAD đ từng đợc biết đến từ trên 10 năm trở lại đây. Tính tiện ích
của nó đ ngày càng chinh phục đợc đông đảo đội ngũ các kỹ s, kiến trúc s thuộc
nhiều đơn vị, ngành nghề khác nhau trong cả nớc. Cho đến nay mặc dù các ứng dụng đồ
hoạ phục vụ việc việc vẽ và thiết kế kỹ thuật đ xuất hiện thêm nhiều chơng trình mới,
có giao diện hoặc một số tính năng kỹ thuật rất nổi trội, song xét về toàn cục, thật khó có
chơng trình nào vợt hẳn đợc AUTOCAD . Ngày nay AUTOCAD đ thật sự trở thành
một bộ phận không thể thiếu đợc đối với rất nhiều đơn vị thiết kế, thẩm kế xây dựng.
Việc vẽ và xuất bản vẽ từ AUTOCAD đ trở thành điều đơng nhiên nếu không nói là
bắt buộc đối với hầu hết các hồ sơ thiết kế công trình.
Phiên bản AutoCAD 2002


Mỗi phiên bản của AutoCAD lại kèm theo những đặc điểm mới, những cải tiến và bổ
xung tiện ích mới. Nhận xét với 03 phiên bản gần đây nhất là AutoCAD 14; AutoCAD
2000 và AutoCAD 2002 cho thấy :
Phiên bản AutoCAD 2000 so với AutoCAD 14 đ có sự thay đổi lớn về giao
diện. Từ chế độ chỉ có thể mở từng tài liệu (Single Document), chuyển sang chế
độ cho phép mở nhiều tài liệu cùng lúc ( Multiple Document). Chế độ thu phóng
vẽ kỹ thuật bằng chơng trì nh AutoCAD2002
6
hình linh hoạt thay cho chế độ thu phóng thông qua hộp công cụ (hoặc dòng
lệnh)
AutoCAD 2002 kế thừa các tính năng u việt của AutoCAD 2000 và cung cấp
thêm nhiều công cụ thiết kế; các đặc tính; các tiêu chuẩn; hỗ trợ mạnh mẽ việc
chia sẻ và tích hợp thông tin
Tuy nhiên cũng nh các hng phần mềm lớn khác, việc phát triển cho ra đời các phiên
bản tiếp sau bao giờ cũng là sự phát triển, kế thừa những tinh hoa từ phiên bản trớc do
vậy xét trên phơng diện ngời dùng thì càng phiên bản sau chơng trình càng trở nên
dễ sử dụng; tính năng càng mạnh mẽ hơn và càng giúp cho việc thiết kế trở nên nhanh
chóng, dễ dàng và hiệu quả hơn.
Các đòi hỏi về cấu hì nh
AutoCAD 2002 yều cầu cần có môi trờng hệ điều hành là Windows 98; Windows ME;
Windows 2000; Windows XP với cấu hình máy tối thiểu là Pentium 233 (hoặc tơng
đơng), 64MB Ram; bộ hiển thị Video có độ phân giải 800ì600 chế độ màu tối thiểu là
256 màu.
1.2. Giao diệ n của AutoCAD
Sau khi khởi động AutoCAD sẽ xuất hiện màn hình làm việc của AutoCAD . Toàn bộ
khung màn hình có thể đợc chia làm 4 vùng :


Vùn
g

IV
Vùng III
Vùng I

Vùng II
Hì nh 1.1 - Màn hì nh giao diệ n của AUTOCAD 2002.
Công ty tin học Hài Hoà

7

Vùng I
Chiếm phần lớn diện tích màn hình. Vùng này cùng để thể hiện bản vẽ mà bạn sẽ thực hiện
và đợc gọi là vùng Graphic (phần màn hình dành cho đồ hoạ). Trong suốt quá trình vẽ trên
vùng đồ hoạ xuất hiện hai sợi tóc (Crosshairs) giao nhau, một sợi hớng theo phơng trục
X một hớng theo phơng trục Y. Khi ta di chuyển chuột sợi tóc cungc chuyển động theo
và dòng nhắc cuối màn hình (vùng II) sẽ hiển thị toạ độ giao điểm của hai sợi tóc đó (cũng
chính là toạ độ con trỏ chuột).

Vùng II
Chỉ dòng trạng thái (dòng tình trạng - Status line). ở đây xuất hiện một số thông số và chức
năng của bản vẽ (Status Bar). Các Status Bar này vừa là các thông báo về trạng thái (chọn
hoặc không chọn), vừa là hộp chọn (khi bấm chuột vào đây trạng thái sẽ đợc chuyển
ngợc lại). Ví dụ khi chế độ bắt điểm (SNAP) đang là ON, nếu ta bấm chuột vào ô chữ
SNAP trên dòng trạng thái thì chế độ bắt điểm (SNAP) sẽ đợc chuyển thành OFF.

Vùng III
Vùng gồm các menu lệnh và các thanh công cụ. Mỗi Menu hay mỗi nút hình tợng trên
thanh công cụ tơng ứng với một lệnh của AutoCAD , sẽ đợc giới thiệu kỹ hơn mục 1.3.

Vùng IV

Vùng dòng lệnh (Dòng nhắc). Khi bạn nhập lệnh vào từ bàn phím hoặc gọi lệnh từ Menu
thì câu lệnh sẽ hiện thị sau từ Command:
Làm việc với AutoCAD là một quá trình hội thoại với máy, do đó bạn phải thờng xuyên
quan sát dòng lệnh trong AutoCAD để có thể kiểm tra xem lệnh nhập hoặc gọi đ đúng
cha.

1.3. Menu và Toolbar của AutoCAD
Trong AutoCAD 2002 hầu hết các lệnh đều có thể đợc chọn thông qua Menu hoặc
Toolbar của chơng trình. Đây là các phần tử màn hình dạng tích cực nó giúp ta thực hiện
đợc các lệnh của AutoCAD mà không nhất thiết phải nhớ tên lệnh. Những công cụ này rất
hữu ích với những ngời lần đầu tiên làm việc với AutoCAD, tuy nhiên việc thực hiện lệnh
thông qua Menu (hoặc Toolbar) cũng đòi hỏi ngời sử dụng phải liên tục di chuyển chuột
đến các hộp công cụ hoặc chức năng Menu tơng ứng, do vậy thời gian thực hiện bản vẽ có
thể cũng kéo dài thêm đôi chút. Với những ngời đ thành thạo AutoCAD cách thực hiện
bản vẽ đa số đợc thông qua dòng lệnh (vùng IV), với các cách viết lệnh theo phím tắt
vẽ kỹ thuật bằng chơng trì nh AutoCAD2002
8
(cách viết rút gọn). Tuy nhiên để đạt đến trình độ đó cần có thời gian rèn luyện, làm quen
với các lệnh và dần tiến tới việc nhớ tên, nhớ phím tắt của lệnh .v.v

1.3.1. Menu Bar
AutoCAD 2002 có 11 danh mục Menu (vùng III), các Menu này đợc xếp ngay bên dới
dòng tiêu đề. Đó là các Menu dạng kéo xuống (Pull down menu), các chức năng Nenu sẽ
xuất hiện đầy đủ khi la kích chuột lên danh mục của menu đó. Tên và chức năng chính của
các danh mục Menu đó đợc cho trong bảng sau :

Bảng 7.1 - Danh mục Menu
TT Minh hoạ Chức năng
1


File Menu

Menu này đảm trách toàn bộ các chức năng làm
việc với File trên đĩa (mở File, ghi File, xuất
nhập File ). Ngoài ra còn đảm nhận việc định
dạng trang in; khai báo các tham số điều khiển
việc xuất các số liệu trên bản vẽ hiện tại ra giấy
hoặc ra File
Công ty tin học Hài Hoà

9
2

Menu Edit

Liên quan đến các chức năng chỉnh sửa số liệu
dạng tổng quát : đánh dấu văn bản sao lu vào
bộ nhớ tạm thời (Copy); dán (Paste) số liệu từ bộ
nhớ tạm thời ra trang hình hiện tại

3

Menu View

Liên quan đến các chức năng thể hiện màn hình
AutoCAD. Khôi phục màn hình (Redraw); thu
phóng hình (Zoom); đẩy hình (Pan); tạo các
Viewport; thể hiện màn hình duới dạng khối
(Shade hoặc Render) v.v
4


Menu Insert

Sử dụng để thực hiện các lệnh chèn. Các dạng số
liệu đợc chèn vào có thể là các khối (Block);
các file ảnh; các đối tợng 3D Studio; các file
ảnh dạng Metafile; các đối tợng OLE v.v
vẽ kỹ thuật bằng chơng trì nh AutoCAD2002
10
5

Menu Format

Sử dụng để định dạng cho các đối tợng vẽ. Các
đối tợng định dạng có thể là các lớp (Layer);
định dạng màu sắc (Color); kiểu đờng; độ mảnh
của đờng; kiểu chữ; kiểu ghi kích thớc; kiểu
thể hiện điểm v.v
6

Menu Tools

Chứa các hàm công cụ đa mục đích. Từ đây thực
hiển rất nhiều dạng công việc khác nhau nh :
soát chính tả cho đoạn văn bản tiếng Anh
(Spelling); gọi hộp thoại thuộc tính đối tợng
(Properties); tải các chơng trình dạng ARX,
LSP tạo các Macro; dịch chuyển gốc toạ độ
v.v Ngoài ra chức năng Options từ danh mục
Menu này còn cho phép ngời sử dụng lựa chọn

rất nhiều thuộc tính giao diện khác (màu nền;
chế độ khởi động; kích thớc con trỏ; Font chữ
hiển thị v.v )

×