Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG THỊ XÃ BẢO LỘC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (943.43 KB, 67 trang )

Tháng 6-2007
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP BÌNH DƯƠNG
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
 
CHUYÊN ĐỂ TỐT NGHIỆP
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT
ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG
CÔNG THƯƠNG THỊ XÃ BẢO LỘC
Giáo viên hướng dẫn Sinh viên thực hiện
PGS.TS. Đoàn Thị Hồng Vân
GVHD: PGS.TS Đoàn Thị Hồng Vân Phân tích tình hình hoạt động tín dụng của NHCT TX Bảo Lộc
LỜI CÁM ƠN
Được sự phân công của các thầy cô khoa QTKD
trường Đại học Dân Lập Bình Dương, sau gần 03 tháng thực
tập, em đã hoàn thành xong chuyên đề tốt nghiệp “Phân tích
tình hình hoạt động tín dụng của Ngân hàng Công
Thương Thị xã Bảo Lộc”
Để hoàn thiện được nhiệm vụ của mình, ngoài sự nổ
lực học hỏi của bản thân còn có sự hướng dẫn tận tình của
các thầy cô, cô chú và các anh chị trong Ngân hàng.
Em xin chân thành cảm ơn cô Đoàn Thị Hồng Vân, người đã
trực tiếp hướng dẫn, luôn động viên và khích lệ em trong suốt
thời gian thực tập.
Xin cảm ơn Ban lãnh đạo Ngân hàng Công Thương
Bảo Lộc cùng toàn thể các cô chú, anh chị trong Ngân hàng
đã rất tận tình giúp đỡ, hướng dẫn cho em chi tiết, giúp em
hoàn thiện đề tài này.
Tuy nhiên, vì kiến thức chuyên môn còn hạn chế và bản
thân còn thiếu kinh nghiệm thực tiễn nên nội dung đề tài
không tránh khỏi những thiếu sót, em kính mong nhận được
sự góp ý, chỉ bảo thêm của quý thầy cô cùng toàn thể cán bộ


công nhân viên trong Ngân hàng để đề tài này được hoàn
thiện hơn.
Một lần nữa, xin gửi đến quý thầy cô, cô chú, anh chị
trong Công ty những lời cám ơn chân thành và lời chúc tốt
đẹp nhất.
2
GVHD: PGS.TS Đoàn Thị Hồng Vân Phân tích tình hình hoạt động tín dụng của NHCT TX Bảo Lộc
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP

3
















GVHD: PGS.TS Đoàn Thị Hồng Vân Phân tích tình hình hoạt động tín dụng của NHCT TX Bảo Lộc
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN

4




















GVHD: PGS.TS Đoàn Thị Hồng Vân Phân tích tình hình hoạt động tín dụng của NHCT TX Bảo Lộc
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU Trang 1
1. Lý do chọn đề tài Trang 2
2. Mục tiêu nghiên cứu Trang 2
3. Phương pháp nghiên cứu Trang 3
4. Phạm vi nghiên cứu Trang 3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN Trang 4
1. HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN Trang 5
1.1. Tiền gởi khách hàng Trang 5
1.1.1. Tiền gởi không kỳ hạn (tiền gởi thanh toán) Trang 5

1.1.2. Tiền gửi có kỳ hạn Trang 5
1.2. Tiền gửi tiết kiệm Trang 5
1.2.1. Tiền gởi tiết kiệm không kỳ hạn Trang 6
1.2.2. Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn Trang 6
1.3. Kỳ phiếu ngân hàng Trang 6
1.4. Trái phiếu ngân hàng Trang 6
2. HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG Trang 6
2.1. Khái niệm tín dụng Trang 6
2.2. Các hình thức tín dụng Trang 7
2.3. Đối tượng cho vay Trang 7
2.4. Nguyên tắc vay vốn Trang 7
2.5. Điều kiện vay vốn Trang 8
2.6. Thể loại cho vay Trang 10
2.7. Thời hạn cho vay Trang 11
2.8. Lãi suất cho vay Trang 11
2.9. Mức cho vay Trang 11
3. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG Trang 11
5
GVHD: PGS.TS Đoàn Thị Hồng Vân Phân tích tình hình hoạt động tín dụng của NHCT TX Bảo Lộc
3.1. Vốn huy động / Tổng nguồn vốn Trang 11
3.2. Vốn huy động có kỳ hạn / Tổng nguồn vốn Trang 12
3.3. Dư nợ / Tổng nguồn vốn Trang 12
3.4. Dư nợ / Tổng vốn huy động Trang 12
3.5. Nợ quá hạn / Dư nợ Trang 13
CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NHCT_BL Trang 14
1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH NHCT_BL
2. CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ NHIỆM VỤ CÁC PHÒNG BAN Trang 16
2.1. Ban giám đốc Trang 16
2.2. Phòng tổ chức – hành chính Trang 16
2.3. Phòng kế toán Trang 16

2.4. Phòng kinh doanh Trang 17
2.5. Phòng kiểm tra Trang 17
2.6. Phòng ngân quỹ Trang 17
2.7. Phòng nguồn vốn Trang 17
3. KẾT QUẢ HOẠT ĐÔNG KINH DOANH CỦA NHCT_BL QUA BA NĂM
4. THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN CỦA NHCT_BL TRONG QUÁ TRÌNH HOẠT ĐỘNG
4.1. Thuận lợi Trang 20
4.2. Khó khăn Trang 20
5. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA NHCT_BL TRONG NĂM 2007 Trang 21
CHƯƠNG 3 : PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA CHI
NHÁNH NHCT_BL QUA BA NĂM 2004 – 2006 Trang 22
1. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN CỦA CHI NHÁNH Trang 23
1.1. Tình hình nguồn vốn Trang 23
1.2. Phân tích tình hình huy động vốn Trang 26
1.2.1. Tiền gửi tổ chức kinh tế Trang 27
1.2.2. Tiền gửi tiết kiệm Trang 28
1.2.3. Kỳ phiếu Trang 29
1.2.4. Trái phiếu Trang 30
6
GVHD: PGS.TS Đoàn Thị Hồng Vân Phân tích tình hình hoạt động tín dụng của NHCT TX Bảo Lộc
2. PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NHCT_BL QUA 3 NĂM Trang 30
2.1. Phân tích doanh số cho vay Trang 30
2.1.1. Doanh số cho vay theo thành phần kinh tế Trang 30
2.1.2. Doanh số cho vay theo thể loại cho vay Trang 34
2.2. Phân tích doanh số thu nợ Trang 37
2.2.1. Doanh số thu nợ theo thành phần kinh tế Trang 38
2.2.2. Doanh số thu nợ theo thể loại cho vay Trang 41
2.3. Phân tích tình hình dư nợ Trang 42
2.3.1. Dư nợ theo thành phần kinh tế Trang 43
2.3.2. Dư nợ theo thể loại cho vay Trang 43

2.4. Tình hình nợ quá hạn Trang 36
3. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA CHI NHÁNH NGÂN
HÀNG CÔNG THƯƠNG BẢO LỘC QUA 3 NĂM Trang 50
3.1. Vốn huy động trên tổng nguồn vốn Trang 51
3.2. Vốn huy động có kỳ hạn trên tổng nguồn vốn huy động Trang 51
3.3. Dư nợ trên tổng nguồn vốn Trang 52
3.4. Dư nợ trên tổng nguồn vốn huy động Trang 52
3.5. Nợ quá hạn trên tổng dư nợ Trang 52
CHƯƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ ĐỂ HOÀN THIỆN HOẠT
ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NHCT BẢO LỘC Trang 54
1. Mục đích đề xuất giải pháp Trang 55
2. Căn cứ Trang 55
3. Các giải pháp Trang 55
4. Kiến nghị Trang 56
7
GVHD: PGS.TS Đoàn Thị Hồng Vân Phân tích tình hình hoạt động tín dụng của NHCT TX Bảo Lộc
LỜI MỞ ĐẦU
 
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Bước sang thế kỷ mới, một mặt nền kinh tế dần được cải thiện, một mặt
Luật Doanh nghiệp có hiệu lực cùng với các chính sách của Nhà nước về khuyến
khích phát triển kinh tế trong nước và không ngừng cải thiện môi trường đầu tư
nên ngày càng nhiều doanh nghiệp được thành lập và mở rộng kinh doanh, nhu
cầu về vốn cho nền kinh tế đã tăng lên. Hiện nay ở nước ta, thị trường vốn chưa
phải là kênh phân bổ vốn một cách có hiệu quả của nền kinh tế do đó vốn đầu tư
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của nền kinh tế vẫn phải dựa vào nguồn vốn
tín dụng của hệ thống ngân hàng.
Các ngân hàng thương mại (NHTM) với những lợi thế về mạng lưới, đối tượng
khách hàng của các NHTM không phải chỉ là các công ty, doanh nghiệp, mà cả tư
nhân, hộ cá thể. Một mặt họ là những người có quan hệ tín dụng (cụ thể là vay

tiền ngân hàng với nhiều mục đích khác nhau) với ngân hàng, mặt khác họ là
người gửi tiền tiết kiệm (là nơi cung ứng nguồn vốn huy động cho ngân hàng)
chính vì thế mà các NHTM trở thành kênh cung ứng vốn hữu hiệu cho nền kinh tế,
do đó vốn tín dụng ngân hàng trong giai đoạn hiện nay là rất cần thiết. Quá trình
đổi mới kinh tế ở Việt Nam đã và đang khẳng định vị trí vai trò của các NHTM, với
những nghiệp vụ không ngừng được cải thiện và mở rộng cho phù hợp nhằm đáp
ứng nhu cầu vốn và cung cấp các dịch vụ ngân hàng cho nền kinh tế và dân cư.
Việc làm này của các NHTM đã tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế đẩy
mạnh đầu tư sản xuất, đổi mới thiết bị hiện đại hoá công nghệ, mở rộng quy mô
sản xuất, góp phần thực hiện công nghiệp hoá_hiện đại hoá đất nước cũng như
góp phần tích cực thực hiện đường lối, chính sách đổi mới của Đảng và Nhà
nước.
Kinh tế của tỉnh Lâm Đồng trong năm vừa qua phát triển khá, các khu vực sản
xuất đều tăng đặc biệt là xuất khẩu và phát triển công nghiệp_tiểu thủ công
nghiệp. Sự phấn đấu ra sức khắc phục các bất lợi, tập trung khai thác các thế
mạnh và lợi thế của tỉnh nhà đã đem lại thành quả lớn, đạt tốc độ tăng trưởng cao.
8
GVHD: PGS.TS Đoàn Thị Hồng Vân Phân tích tình hình hoạt động tín dụng của NHCT TX Bảo Lộc
Một trong những đóng góp tích cực vào thành quả này là hoạt động của hệ thống
NHTM trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng. Bên cạnh các NHTM như: Ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn, Ngân hàng ngoại thương, Ngân hàng đầu tư và
phát triển,… Ngân hàng công thương (NHCT) Bảo Lộc không ngừng phấn đấu
vươn lên, khẳng được vị trí là một trong những NHTM hàng đầu trên địa bàn tỉnh.
Thông qua hoạt động tín dụng và cung cấp các dịch vụ ngân hàng, đặc biệt là việc
triển khai thực hiện các chương trình tín dụng trọng điểm như chương trình tín
dụng khuyến công, khuyến nông, đầu tư phát triển ngành thuỷ sản…, chi nhánh
NHCT Bảo Lộc đã và đang góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh, tăng
nhanh tỷ trọng công nghiệp trong cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp
hoá_hiện đại hóa, giải quyết việc làm cho nhiều lao động đồng thời tác động đến
sự phát triển của các ngành dịch vụ, xây dựng, thương mại, làm tăng thu nhập

cho nền kinh tế.
Thông qua hoạt động huy động vốn và cho vay, ngân hàng sẽ gián tiếp kích thích
tiết kiệm và đẩy mạnh đầu tư của dân cư và các thành phần kinh tế , góp phần
tăng trưởng kinh tế. Nhận định được điều đó nên em chọn đề tài “Phân tích tình
hình hoạt động tín dụng của chi nhánh NHCT Bảo Lộc qua ba năm 2004_2006” để
có điều kiện củng cố lại những kiến thức đã học và tiếp xúc với thực tế để biết
thêm về hoạt động của ngân hàng.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU.
Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, hoạt động tín dụng là hoạt
động chủ yếu nhất và cũng gặp nhiều rủi ro nhất, đòi hỏi ngân hàng phải thường
xuyên quản lý chặt chẽ hoạt động này. Do đó việc phân tích và đánh giá hoạt
động tín dụng của ngân hàng là rất cần thiết. Vì thế khi phân tích hoạt động tín
dụng của chi nhánh NHCT Bảo Lộc đề tài sẽ tập trung phân tích các yếu tố vốn,
cho vay, thu nợ, dư nợ, nợ quá hạn. Qua đó đánh giá kết quả về khả năng huy
động vốn và hiệu quả sử dụng vốn của chi nhánh, đồng thời đưa ra một số biện
pháp nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng và hạn chế rủi ro tín dụng.
9
GVHD: PGS.TS Đoàn Thị Hồng Vân Phân tích tình hình hoạt động tín dụng của NHCT TX Bảo Lộc
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
Trên cơ sở kiến thức học ở trường, kiến thức tích luỹ trong thời gian thực
tập và qua sách báo, em sử dụng một số phương pháp sau đây trong việc nghiên
cứu đề tài:
- Phương pháp thu thập số liệu từ báo cáo hoạt động kinh doanh của chi nhánh.
- Phương pháp phân tích thống kê.
- Phương pháp so sánh sự biến động của dãy số qua các năm.
4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU.
Hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ của NHCT Bảo Lộc rất đa
dạng và phong phú. Nhưng vì thời gian thực tập và khả năng tiếp nhận của bản
thân có hạn, vì thế em không thể phân tích một cách sâu sắc các hoạt động của
ngân hàng. Nên phạm vi đề tài chỉ tập trung phân tích tình hình huy động và cho

vay vốn của NHCT Bảo Lộc qua ba năm: 2004, 2005 và 2006.
10
GVHD: PGS.TS Đoàn Thị Hồng Vân Phân tích tình hình hoạt động tín dụng của NHCT TX Bảo Lộc
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN
11
GVHD: PGS.TS Đoàn Thị Hồng Vân Phân tích tình hình hoạt động tín dụng của NHCT TX Bảo Lộc
1. HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN.
1.1. Tiền gởi khách hàng.
1.1.1. Tiền gởi không kỳ hạn (tiền gởi thanh toán).
Tiền gởi thanh toán là loại tiền gởi không kỳ hạn, khách hàng có thể rút
ra bất cứ lúc nào mà không cần phải báo trước ngân hàng biết và ngân hàng
phải đáp ứng yêu cầu đó của khách hàng, khách hàng cũng có thể ký séc để
thanh toán nên gọi là tài khoản giao dịch. Khách hàng gửi tiền thanh toán nhằm
mục đích an toàn về tài sản và mục đích chờ thanh toán chứ không vì mục đích
kiếm lãi. Nguồn tiền gửi thanh toán không ổn định do đó khi sử dụng ngân
hàng phải có một khoản dự trữ thích đáng.
1.1.2. Tiền gửi có kỳ hạn.
Tiền gửi có kỳ hạn (tiền gửi định kỳ) là tiền gửi mà người gửi tiền chỉ
được rút ra sau một thời gian nhất định, trong suốt thời gian đó khách hàng
không được buộc ngân hàng phải trả tiền lại cho mình. Về nguyên tắc khách
hàng chỉ được rút ra khi đến hạn.Tuy nhiên, do tính cạnh tranh và khuyến
khích khách hàng gởi tiền nên ngân hàng cho phép khách hàng rút tiền trước
hạn với điều kiện người gửi tiền không được trả lãi suất hoặc được trả lãi suất
thấp hơn mức lãi suất có kỳ hạn khi rút tiền đúng hạn. Điều này còn phụ thuộc
vào chính sách huy động vốn của ngân hàng và loại tiền gửi định kỳ. Đối với
ngân hàng tiền gửi có kỳ hạn là số tiền có hẹn đến một ngày nhất định mới trả
lại cho khách hàng gửi tiền, điều này giúp cho ngân hàng chủ động được
nguồn vốn trong các thời kỳ để có kế hoạch cho vay, do đó việc sử dụng nguồn
này để cho vay rất hiệu quả. Các NHTM thường áp dụng biện pháp lãi suất để

huy động nguồn vốn này là chủ yếu.
1.2. Tiền gửi tiết kiệm.
Tiền gửi tiết kiệm là loại tiền gửi mà khi khách hàng gửi vào ngân hàng
thì được ngân hàng cấp cho một quyển sổ gọi là sổ tiết kiệm. Khách hàng có
trách nhiệm quản lý sổ và mang theo khi đến ngân hàng để giao dịch. Hiện nay
một số ngân hàng đã bỏ sổ tiết kiệm và thay vào đó là cung cấp cho khách
hàng một bảng kê lúc gửi tiền đầu tiên và hàng tháng để phản ánh tất cả các
số phát sinh. Đây cũng là nguồn vốn hoạt động của ngân hàng, nó có tính ổn
định và chiếm tỷ lệ khá cao. Gồm 2 loại hình:
12
GVHD: PGS.TS Đoàn Thị Hồng Vân Phân tích tình hình hoạt động tín dụng của NHCT TX Bảo Lộc
1.2.1. Tiền gởi tiết kiệm không kỳ hạn:
Là loại tiền gửi tiết kiệm mà khách hàng có thể gửi vào, lấy ra bất kỳ lúc
nào không cần báo trước cho ngân hàng. Đối tượng gửi chủ yếu là những
người tiết kiệm, dành dụm hầu trang trải những chi tiêu cần thiết đồng thời có
một khoản lãi góp phần vào việc chi tiêu hàng tháng. Ngoài ra, đối tượng gửi
có thể là những người thừa tiền nhàn rỗi muốn gửi vào ngân hàng để thu lợi
tức đồng thời bảo đảm an toàn hơn giữ tiền ở nhà.
1.2.2. Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn:
Đây là loại hình cá nhân gửi tiền có sự thoả thuận về thời gian với ngân
hàng, chỉ rút tiền khi đến thời hạn thoả thuận. Còn trường hợp đặc biệt rút ra
trước thời hạn thì lãi suất thấp hơn. Lãi suất tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn lớn
hơn tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn.
1.3. Kỳ phiếu ngân hàng
Là loại chứng từ có giá được ngân hàng phát hành để huy động tiết
kiệm trong xã hội nhằm mục đích phục vụ cho việc kinh doanh trong thời kỳ
nhất định. Thời hạn của kỳ phiếu còn phụ thuộc vào chính sách huy động vốn
của ngân hàng, có thể là: 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng, trên 12 tháng.
1.4. Trái phiếu ngân hàng
Trái phiếu ngân hàng là công cụ huy động vốn dài hạn vào ngân hàng,

nó là một loại chứng khoán có thể dùng để mua bán trên thị trường chứng
khoán. Ở nước ta, trái phiếu có kỳ hạn trên một năm. Khi ngân hàng phát hành
trái phiếu thì ngân hàng có mục đích dùng số vốn đó để đầu tư vào các dự án
mang tính chất dài hạn như: đầu tư vào các công trình, dự án liên doanh, cho
vay dài hạn…
Đối với khách hàng, trái phiếu ngân hàng là một khoản đầu tư mang lại thu
nhập
ổn định và ít rủi ro so với cổ phiếu doanh nghiệp.
2. HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
2.1. Khái niệm tín dụng
Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị dưới hình
thức hiện vật hay tiền tệ từ người sở hữu sang người sử dụng, sau một thời
gian nhất định trả lại với một lượng lớn hơn.
13
GVHD: PGS.TS Đoàn Thị Hồng Vân Phân tích tình hình hoạt động tín dụng của NHCT TX Bảo Lộc
Khái niệm trên thể hiện ở 3 đặc điểm cơ bản, nếu thiếu một trong 3 đặc đểm
sau thì sẽ không còn là phạm trù tín dụng nữa:
- Có sự chuyển giao quyền sử dụng một lượng giá trị từ người này sang người
khác.
- Sự chuyển giao này mang tính chất tạm thời.
- Khi hoàn lại lượng giá trị đã chuyển giao cho người sở hữu phải kèm theo
một lượng giá trị dôi thêm gọi là lợi tức.
2.2. Các hình thức tín dụng
- Căn cứ vào thời hạn tín dụng, có: tín dụng ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.
- Căn cứ vào đối tượng tín dụng, có: tín dụng vốn lưu động và tín dụng vốn cố
định.
- Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn, có: tín dụng sản xuất và lưu thông hàng
hoá, tín dụng tiêu dùng.
- Căn cứ vào chủ thể trong quan hệ tín dụng, có: tín dụng thương mại, tín dụng
ngân hàng, tín dụng Nhà nước.

2.3. Đối tượng cho vay
Theo Quyết định số 049/QĐ-NHCT-HĐQT ngày 31/5/2006 của Chủ tịch
hội đồng quản trị Ngân hàng Công thương Việt Nam ( NHCTVN ) về quy định
cho vay đối với khách hàng trong hệ thống NHCTVN NHCT cho vay các đối
tượng sau:
- Giá trị vật tư, hàng hoá, máy móc, thiết bị và các khoản chi phí để khách hàng
thực hiện các dự án hoặc phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống
và đầu tư phát triển.
- Số tiền thuế xuất khẩu phải nộp để làm thủ tục thủ tục xuất khẩu mà giá trị lô
hàng xuất khẩu đó, NHCT có tham gia cho vay.
- Số lãi tiền vay cho NHCT trong thời hạn thi công, chưa bàn giao và đưa tài
sản cố định vào sử dụng đối với cho vay trung hạn, dài hạn để đầu tư tài sản
cố định mà khoản trả lãi được tính trong giá trị tài sản cố định đó.
2.4. Nguyên tắc vay vốn.
- Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.
- Phải hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng hạn đã thoả thuận trong hợp đồng
tín dụng.
14
GVHD: PGS.TS Đoàn Thị Hồng Vân Phân tích tình hình hoạt động tín dụng của NHCT TX Bảo Lộc
2.5. Điều kiện vay vốn.
Khách hàng được Ngân hàng Công thương cho vay khi có đủ các điều
kiện sau:
Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm
dân sự theo qui định của pháp luật.
Đối với khách hàng vay là pháp nhân và cá nhân Việt Nam
- Pháp nhân phải có năng lực pháp luật dân sự.
- Cá nhân, chủ doanh nghiệp tư nhân, đại diện của hộ gia đình, đại diện của tổ
hợp tác và thành viên hợp danh của công ty hợp danh phải có năng lực pháp
luật và năng lực hành vi dân sự.
Đối với khách hàng vay là pháp nhân và cá nhân nước ngoài phải có

năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự theo quy định pháp luật
của nước mà pháp nhân đó có quốc tịch hoặc cá nhân đó là công dân, nếu
pháp luật nước ngoài đó được Bộ Luật Dân Sự của nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, các văn bản pháp luật khác của Việt Nam quy định hoặc được
điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham
gia qui định. Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
Phải có vốn chủ sở hữu tham gia vào quá trình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
và đời sống.
- Cho vay ngắn hạn
Đối với pháp nhân phải có vốn chủ sở hữu tham gia vào quá trình sản xuất,
kinh doanh tối thiểu 10% Đối với hộ gia đình, tổ hợp tác, doanh nghiệp tư nhân,
cá nhân, công ty
hợp danh, mức vốn chủ sở hữu tham gia trực tiếp vào phương án sản xuất
kinh doanh,
dịch vụ, đời sống tối thiểu bằng 20% nhu cầu vốn thực hiện phương án.
- Cho vay trung-dài hạn
Đối với từng phương án/dự án cải tiến kỹ thuật, mở rộng sản xuất, hợp lý hoá
sản xuất khách hàng phải có vốn chủ sỏ hữu tham gia tối thiểu bằng 10% tổng
mức vốn đầu tư của phương án/dự án.
Đối với từng /dự án đầu tư xây dựng cơ bản mới: khách hàng phải có
vốn chủ sở hữu tham gia tối thiểu bằng 30% tổng mức đầu tư sau khi trừ phần
15
GVHD: PGS.TS Đoàn Thị Hồng Vân Phân tích tình hình hoạt động tín dụng của NHCT TX Bảo Lộc
vốn lưu động dự kiến trong tổng mức đầu tư của phương án/dự án.
Đối với phương án/dự án phục vụ đời sống, khách hàng phải có vốn
chủ sở hữu tham gia tối thiểu bằng 30% tổng mức vốn đầu tư sau khi trừ phần
vốn lưu động dự kiến trong tổng mức vốn đầu tư của phương án/dự án.
Giám đốc ngân hàng cho vay căn cứ vào kết quả thẩm định, mức độ rủi ro và
hiệu quả của dự án vay vốn để quyết định tỷ lệ mức vốn chủ sở hữu của khách
hàng tham gia vào phương án/dự án vay vốn cao hơn mức nêu trên.

Trường hợp mức vốn chủ sở hữu của khách hàng tham gia vào
phương án/dự án vay vốn thấp hơn mức quy định trên, Chi nhánh NHCT trình
Tổng giám đốc NHCT xem xét, quyết định. Có tình hình tài chính lành mạnh;
sản xuất – kinh doanh có lãi, nếu bị lỗ thì phải được cơ quan có thẩm quyền
xác nhận cấp bù lỗ.
Trường hợp khách hàng là doanh nghiệp có lỗ theo kế hoạch do mới
thành lập và đi vào hoạt động quá 3 năm nhưng xét thấy có khả năng thực hiện
đúng kế hoạch lỗ, dự kiến trong dự án đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt và số lỗ kế hoạch không ảnh hưởng đến việc trả nợ vay gốc và lãi
đúng hạn, thì ngân hàng cho vay có thể xem xét, quyết định cho vay.
Khách hàng phải mua bảo hiểm tài sản là đối tượng vay vốn, mà theo
pháp luật Việt Nam qui định phải mua bảo hiểm. Trường hợp pháp luật không
qui định phải mua bảo hiểm nhưng xét thấy cần thiết phải đảm bảo an toàn vốn
vay, Giám đốc ngân hàng cho vay xem xét quyết định khách hàng vẫn phải
mua bảo hiểm.
(Khách hàng phải cam kết trong hợp đồng tín dụng về việc phải mua bảo hiểm
đối với tài sản hình thành sau khi vay. Nếu khách hàng không thực hiện mua
bảo hiểm theo cam kết trong hợp đồng thì ngân hàng cho vay được quyền
chấm dứt cho vay, thu hồi nợ trước hạn, chuyển nợ quá hạn ).
Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
Có dự án, phương án đầu tư, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi; hoặc có dự
án đầu tư; phương án phục vụ đời sống kèm phương án trả nợ khả thi.
Thực hiện các qui định về đảm bảo tiền vay theo qui định của Chính phủ,
hướng dẫn của Thống đốc NHNN và Văn bản chỉ đạo của NHCT.
Có trụ sở làm việc (đối với pháp nhân), hoặc cư trú thường xuyên (đối với đại
16
GVHD: PGS.TS Đoàn Thị Hồng Vân Phân tích tình hình hoạt động tín dụng của NHCT TX Bảo Lộc
diện hộ gia đình, đại diện tổ hợp tác, chủ doanh nghiệp tư nhân, cá nhân,
thành viên hợp danh của công ty hợp danh) cùng địa bàn tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương nơi ngân hàng cho vay đóng trụ sở. Trường hợp khác, Chi

nhánh NHCT thẩm định, giải trình rõ nguyên nhân, trình Tổng giám đốc
NHCTVN quyết định.
Trường hợp khách hàng vay vốn là đơn vị hạch toán phụ thuộc của pháp nhân,
ngoài các điều kiện trên phải có thêm các điều kiện sau:
Pháp nhân là doanh nghiệp Nhà nước:
- Đơn vị phụ thuộc phải có giấy uỷ quyền vay vốn của đơn vị chính. Nội dung
uỷ quyền phải thể hiện rõ: mức dư nợ cao nhất, thời hạn vay vốn, mục đích vay
vốn và cam kết trả nợ thay khi đơn vị phụ thuộc không trả được nợ.
- Trường hợp đơn vị chính có quan hệ tiền gửi, tiền vay trong hệ thống NHCT,
Chi nhánh NHCT cho vay đơn vị chính chịu trách nhiệm thẩm định và xác định
hạn mức tín dụng cao nhất cho khách hàng, trong đó chia ra hạn mức của đơn
vị chính, hạn mức của đơn vị phụ thuộc và thông báo đến Chi nhánh NHCT
cho vay đơn vị phụ thuộc. Chi nhánh NHCT cho vay đơn vị phụ thuộc chịu
trách nhiệm thẩm định và quyết định cho vay theo từng dự án, phương án vay
của khách hàng trong phạm vi hạn mức tín dụng đã được chi nhánh NHCT cho
vay đơn vị chính thông báo.
- Các trường hợp khác (đơn vị chính là doanh nghiệp Nhà nước không có quan
hệ tiền gửi, tiền vay trong hệ thống NHCT ), Chi nhánh NHCT thẩm định giải
trình rõ nguyên nhân, trình Tổng giám đốc NHCTVN quyết định.
Pháp nhân khác:
Ngoài qui định tại điểm 1 khoản 7 ở trên, phải có văn bản bảo lãnh của
NHTMQD, HĐT&PT, Quỹ hỗ trợ đầu tư phát triển cho vay đơn vị chính hoặc
được Tổng giám đốc NHCT chấp thuận bằng văn bản.
2.6. Thể loại cho vay.
- Cho vay ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng.
- Cho vay trung hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng đến
60 tháng.
- Cho vay dài hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 60 tháng trở
lên.
17

GVHD: PGS.TS Đoàn Thị Hồng Vân Phân tích tình hình hoạt động tín dụng của NHCT TX Bảo Lộc
2.7. Thời hạn cho vay
Ngân hàng cho vay và khách hàng thỏa thuận thời hạn cho vay căn cứ vào chu
kỳ sản xuất – kinh doanh, thời hạn thu hồi vốn của phương án/dự án đầu tư,
khả năng trả nợ của khách hàng và nguồn vốn cho vay của NHCT. Đối với các
pháp nhân Việt Nam và nước ngoài, thời hạn cho vay không quá thời hạn hoạt
động còn lại theo quyết định thành lập hoặc giấy phép hoạt động tại Việt Nam;
đối với cá nhân nước ngoài, thời hạn cho vay không quá thời hạn được phép
sinh sống, hoạt động tại Việt Nam.
2.8. Lãi suất cho vay.
- Ngân hàng cho vay công bố biểu lãi suất cho vay của NHCT cho khách hàng
biết.
- Ngân hàng cho vay và khách hàng thoả thuận, ghi vào hợp đồng tín dụng
mức lãi suất cho vay trong hạn và mức lãi suất áp dụng đối với nợ quá hạn:
Mức lãi suất cho vay trong hạn được thoả thuận phù hợp với quy định của
NHNN và Qui định của NHCTVN về lãi suất cho vay tại thời điểm ký hợp đồng
tín dụng.
Mức lãi suất áp dụng đối với khoản nợ gốc quá hạn do Giám đốc ngân hàng
cho vay quyết định theo nguyên tắc cao hơn lãi suất trong hạn nhưng không
vượt quá 150% lãi suất cho vay trong hạn đã được ký kết hoặc điều chỉnh
trong hợp đồng tín dụng.
2.9. Mức cho vay.
Đối với chi nhánh NHCT, mức cho vay được xác định căn cứ vào nhu cầu vay
vốn của khách hàng, tỷ lệ cho vay tối đa so với giá trị tài sản đảm bảo tiền vay
theo quy định về bảo đảm tiền vay của HCTVN, khả năng hoàn trả nợ của
khách hàng vay và khả năng nguồn vốn của NHCT nhưng không vượt quá
mức uỷ quyền phán quyết cho vay của Tổng giám đốc NHCT.
3. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG
3.1. Vốn huy động / Tổng nguồn vốn:
18

GVHD: PGS.TS Đoàn Thị Hồng Vân Phân tích tình hình hoạt động tín dụng của NHCT TX Bảo Lộc
TỔNG VỐN HUY ĐỘNG
VHĐ/TNV = X 100%
TỔNG NGUỒN VỐN
Tỷ số này nhằm đánh giá khả năng huy động vốn của ngân hàng. Đối với
NHTM nếu tỷ số này càng cao thì khả năng chủ động của ngân hàng càng lớn.
3.2. Vốn huy động có kỳ hạn / Tổng nguồn vốn
VHĐ CÓ KỲ HẠN
VHĐCKH/TNV = X 100%
TỔNG NGUỒN VỐN
Tỷ số này cho biết tính ổn định vững chắc của nguồn vốn huy động tại một tổ
chức tín dụng. Tỷ số này càng lớn thì nguồn vốn huy động càng ổn định.
3.3. Dư nợ / Tổng nguồn vốn
DƯ NỢ
DN/TNV = X 100%
TỔNG NGUỒN VỐN
Chỉ tiêu này dùng để đánh giá mức độ tập trung vốn tín dụng của ngân hàng.
Nếu chỉ tiêu này càng cao thì mức độ hoạt động của ngân hàng ổn định và có
hiệu quả.
Ngược lại ngân hàng đang gặp khó khăn nhất là khâu tìm kiếm khách hàng.
3.4. Dư nợ / Tổng vốn huy động
DƯ NỢ
DN/TVHĐ = X 100%
TỔNG VỐN HUY ĐỘNG
Chỉ tiêu này cho biết bao nhiêu đồng vốn huy động tham gia vào dư nợ. Nó còn
cho biết khả năng huy động vốn tại địa phương của ngân hàng. Nếu chỉ tiêu
này lớn thì vốn huy động tham gia vào dư nợ ít, khả năng huy động vốn của
ngân hàng chưa cao.
19
GVHD: PGS.TS Đoàn Thị Hồng Vân Phân tích tình hình hoạt động tín dụng của NHCT TX Bảo Lộc

3.5. Nợ quá hạn / Dư nợ
NỢ QUÁ HẠN
NQH/DN = X 100%
DƯ NỢ
Đây là chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá hiệu quả tín dụng và chất lượng tín
dụng. Nếu tỷ lệ này thấp thì chất lượng tín dụng cao và ngược lại.
20
GVHD: PGS.TS Đoàn Thị Hồng Vân Phân tích tình hình hoạt động tín dụng của NHCT TX Bảo Lộc
CHƯƠNG 2
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT
VỀ NHCT BẢO LỘC
21
GVHD: PGS.TS Đoàn Thị Hồng Vân Phân tích tình hình hoạt động tín dụng của NHCT TX Bảo Lộc
1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH NHCT BẢO LỘC
Cùng với yêu cầu đổi mới kinh tế, đồng thời nhằm mở rộng mạng lưới
kinh doanh, NHCTVN đã đặt chi nhánh ở hầu hết các tỉnh (thành phố) trên cả
nước để phục vụ cho sự phát triển kinh tế của từng vùng, từng địa phương.
NHCT Bảo Lộc là một chi nhánh phụ thuộc NHCTVN, được thành lập theo
quyết định số 54/NH_TC ngày 14/07/1995 của Tổng giám đốc NHNNVN.
NHCT Bảo Lộc là tổ chức kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ tín dụng mà hoạt
động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng và sử dụng số
tiền đó để cho vay và thực hiện các dịch vụ ngân hàng đối với các thành phần
kinh tế và dân cư.
Trải qua hơn 15 năm hoạt động, chi nhánh đã tự khẳng định vai trò, vị trí
quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế tỉnh nhà. Hiện nay, chi nhánh có
151 cán bộ viên chức, với quyết tâm thực hiện phương châm “Vì sự thành đạt
của mọi người, mọi nhà, mọi doanh nghiệp”, NHCT Bảo Lộc đã không ngừng
nâng cao chất lượng dịch vụ, triển khai các chương trình tín dụng trọng điểm,
đẩy mạnh cho vay khuyến khích đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh trên địa
bàn tỉnh. Vì vậy, NHCT Bảo Lộc đã tạo được sự tín nhiệm của đông đảo khách

hàng, đồng thời chi nhánh cũng luôn ý thức rằng: được khách hàng tín nhiệm
là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của NHCT Bảo Lộc.
Những hoạt động cụ thể của NHCT Bảo Lộc
Huy động vốn :
- Nhận tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn của tất cả các tổ
chức và dân cư trong tỉnh bằng VND và ngoại tệ.
- Phát hành các loại chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu ngân hàng và thực hiện các
hình thức huy động khác theo qui định của NHCTVN.
Nghiệp vụ cho vay
- Cho vay ngắn hạn, trung – dài hạn đối với các tổ chức, cá nhân thuộc mọi
thành phần kinh tế để phục vụ sản xuất kinh doanh, làm dịch vụ và tiêu dùng.
- Cho vay chiết khấu kỳ phiếu, thẻ tiết kiệm và các giấy tờ có giá khác theo qui
định của NHCTVN.
Thực hiện nghiệp vụ thanh toán chuyển tiền cho tất cả các khách hàng
trong và ngoài nước.
22
GVHD: PGS.TS Đoàn Thị Hồng Vân Phân tích tình hình hoạt động tín dụng của NHCT TX Bảo Lộc
Thực hiện các nghiệp các nghiệp vụ về tư vấn, đại lý và các nghiệp vụ
uỷ thác do Nhà nước và NHNN giao.
2. CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ NHIỆM VỤ CÁC PHÒNG BAN:
2.1. Ban giám đốc:
Gồm 1 Giám đốc và 2 Phó giám đốc.
- Đây là trung tâm quản lý mọi hoạt động của chi nhánh. Hướng dẫn, chỉ đạo
thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động của cấp trên giao.
- Quyết định những vấn đề liên quan đến tổ chức, bãi nhiệm, khen thưởng và
kỷ luật… của cán bộ, công nhân viên của đơn vị.
- Đại diện chi nhánh ký kết hợp đồng với khách hàng.
- Nơi xét duyệt, thiết lập các chính sách và đề ra chiến lược hoạt động phát
triển kinh doanh đồng thời chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh của chi
nhánh.

- Xử lý hoặc kiến nghị với các cấp có thẩm quyền xử lý các tổ chức hoặc cá
nhân vi phạm chế độ tiền tệ, tín dụng, thanh toán của chi nhánh.
2.2. Phòng tổ chức – hành chính
Là tham mưu cho Ban Giám đốc trong công tác quy hoạch đào tạo cán bộ của
chi nhánh, đề xuất các vấn đề có liên quan đến công tác nhân sự của chi
nhánh, ngoài ra còn là bộ phận thực hiện các chế độ lao động, tiền lương, thi
đua khen thưởng và kỷ luật.
Thực hiện nhiệm vụ soạn thảo các văn bản về nội quy cơ quan, chế độ thời
gian làm việc, thực hiện các chế độ an toàn lao động, qui định phân phối quỹ
tiền lương, xây dựng chương trình nội dung thi đua nhằm nâng cao năng suất
lao động.
Ngoài ra, ở đây còn thực hiện công tác mua sắm tài sản và công cụ hoạt động
kinh doanh của chi nhánh, quản lý tài sản, đảm bảo trang thiết bị, dụng cụ làm
việc, và chăm lo đời sống cho cán bộ công nhân viên.
2.3. Phòng kế toán
Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến quá trình thanh toán thu chi theo
yêu cầu của khách hàng, tiến hành mở tài khoản cho khách hàng, hạch toán
chuyển khoản giữa ngân hàng với khách hàng, giữa ngân hàng với nhau, phát
23
GVHD: PGS.TS Đoàn Thị Hồng Vân Phân tích tình hình hoạt động tín dụng của NHCT TX Bảo Lộc
hành các loại séc và làm dịch vụ thanh toán khác. Hàng ngày phòng còn thực
hiện kết toán các khoản thu chi để xác định lượng vốn hoạt động của ngân
hàng.
Phòng kế toán là nơi tiếp nhận chứng từ trực tiếp từ khách hàng, lưu trữ số
liệu làm cơ sở cho sự hoạt động của ngân hàng.
2.4. Phòng kinh doanh
Tham gia xây dựng chiến lược kinh doanh, kiểm soát quá trình sử dụng
vốn vay của các đơn vị vay vốn. Là nơi lập, thẩm định hồ sơ quay vốn và đề
xuất cho vay hay không cho vay trước khi trình Ban Giám đốc phê duyệt, thực
hiện nghiệp vụ có liên quan đến quá trình xuất nhập khẩu của các đơn vị quốc

doanh, ngoài quốc doanh với
các doanh ngiệp nước ngoài. Đây là bộ phận quan trọng quyết định đầu ra cho
chi nhánh và chịu trách nhiệm về các khoản đầu tư đó.
2.5. Phòng kiểm tra
Có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc và nhắc nhở việc thực hiện đúng theo
những qui định về nghiệp vụ trong hoạt động của ngân hàng, là nơi thực hiện
việc kiểm tra chứng từ sổ sách của tất cả các nghiệp vụ phát sinh, ngoài ra còn
giải quyết mọi thắc
mắc, khiếu nại và tư vấn về pháp luật.
2.6. Phòng ngân quỹ
Là nơi thực hiện việc thu chi tiền mặt trên cơ sở có chứng từ phát sinh,
đảm bảo thực hiện chính xác kịp thời đúng chế độ kho quỹ. Phát hiện và ngăn
chặn tiền giả, xác định tiền đúng tiêu chuẩn lưu thông, là nơi bảo quản tiền
mặt, các giấy tờ, chứng chỉ có giá, hồ sơ tài sản thế chấp.
2.7. Phòng nguồn vốn
Thực hiện các nghiệp vụ huy động vốn dưới nhiều hình thức: kỳ phiếu
ngân hàng, trái phiếu ngân hàng, sổ tiết kiệm,… của cá nhân và các tổ chức
kinh tế. Là nguồn cung cấp vốn chủ yếu đáp ứng nhu cầu về vốn cho hoạt
động ngân hàng.
24
GVHD: PGS.TS Đoàn Thị Hồng Vân Phân tích tình hình hoạt động tín dụng của NHCT TX Bảo Lộc
3. KẾT QUẢ HOẠT ĐÔNG KINH DOANH CỦA NHCT BẢO LỘC QUA BA
NĂM
NHTM là tổ chức kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ tín dụng. Nó cũng như
các tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh khác, luôn có mục tiêu hàng đầu là
lợi nhuận. Có thể nói rằng lợi nhuận là yếu tố cụ thể nhất nói lên kết quả hoạt
động kinh doanh của ngân hàng, nó là hiệu số giữa tổng thu nhập và tổng chi
phí. Để gia tăng lợi nhuận, ngân hàng cần quản lý tốt các khoản mục tài sản có
nhất là các khoản mục cho vay và đầu tư, đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ
ngân hàng, tiết kiệm chi phí. Khi lợi nhuận tăng, ngân hàng có điều kiện trích

dự phòng rủi ro, mở rộng tín dụng, bổ sung nguồn vốn tự có. Vì vậy, trong thời
gian qua dưới sự lãnh đạo của Ban giám đốc và sự phấn đấu nhiệt tình của
toàn thể cán bộ công nhân viên NHCT Bảo Lộc đạt kết quả đáng kể.
ĐVT: Triệu đồng
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động của NHCT Bảo Lộc
- Qua bảng số liệu ta thấy thu nhập của chi nhánh không ngừng tăng
trưởng. Cụ thể, thu nhập năm 2004 là 35.412 triệu đồng; năm 2005 thu nhập
đạt 35.531 triệu đồng tăng 119 triệu đồng so với năm 2004, tốc độ tăng 0,39%;
đến năm 2006 đạt 56.507 triệu đồng tăng 20.976 triệu đồng so với năm 2005,
tốc độ tăng 59,04%.
Đạt được kết quả này là do trong thời gian qua nguồn vốn hoạt động của chi
nhánh không ngừng tăng trưởng, từ 386.981 triệu đồng cuối năm 2004 tăng
lên 610.024 triệu đồng vào cuối năm 2006. Chính sự tăng trưởng vốn này đã
tạo điều kiện cho chi nhánh đẩy mạnh cho vay đối với các thành phần kinh tế.
Với mạng lưới kinh doanh đến tận các xã, thực hiện cho vay cá thể, hộ sản
xuất ở nông thôn, ngân hàng có điều kiện tiếp cận với các tầng lớp dân cư nên
thị phần ngày càng mở rộng. Hoạt động đầu tư và các dịch vụ tiền tệ cũng tăng
về số lượng, tín dụng tăng trưởng, dư nợ năm sau cao hơn năm trước do đó
Chỉ tiêu 2004 2005 2006
2005/2004 2006/2005
Tuyệt
đối
Tương
đối (%)
Tuyệt
đối
Tương
đối (%)
Thu nhập 35.412 3.353 56.507 119 0,34 20.976 59,04
Chi phí 26.278 29.371 45.605 3.093 11,17 16.234 55,27

Lợi nhuận 9.134 6.160 10.902 -2.974 -32.56 4.742 76,98
25

×