Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

THỐNG KÊ PHÂN TÍCH XÁC ĐỊNH NGUYÊN NHÂN BÓ HÃM TOA XE VẬN HÀNH TRÊN ĐƯỜNG SẮT VIỆT NAM pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (303.08 KB, 6 trang )


THỐNG KÊ PHÂN TÍCH XÁC ĐỊNH
NGUYÊN NHÂN BÓ HÃM TOA XE
VẬN HÀNH TRÊN ĐƯỜNG SẮT VIỆT NAM


PGS. TS. VŨ DUY LỘC
ThS. VŨ THỊ HOÀI THU
Bộ môn Đầu máy - Toa xe
Khoa Cơ khí
Trường Đại học Giao thông Vận tải

Tóm tắt: Bài báo trình bày những kết quả thống kê, phân tích các sự cố gây trở ngại
chạy tầu do bó hãm toa xe, từ đó xác định những nguyên nhân cơ bản ảnh hưởng đến bó hãm
toa xe khi vận hành.
Summary: This article presents the statistical data analysis of rail vehicle brakes
binding resulting operation incidents and specifies primary faults that directly lead to brakes
binding.

I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Những sự cố kỹ thuật gây trở ngại chạy tàu đối với đoàn tàu khách, tàu hàng diễn ra hàng
ngày gây nhiều khó khăn trong điều hành vận tải, chỉ huy chạy tàu. Trong các sự cố kỹ thuật toa
xe theo kết quả thống kê có đến 60% do chất lượng hãm, chủ yếu là bó hãm toa xe phải ngừng
tàu để khắc phục hư hỏng, làm thay đổi biên độ chạy tàu, thiệt hại kinh tế và uy tín của ngành
đường sắt. Để khắc phục hoặc giảm thiểu những sự cố do hãm gây ra cần thiết phải nghiên cứu,
thống kê phân tích nguyên nhân gây ra bó hãm toa xe trong vận hành để tìm biện pháp khắc
phục.
CT 2
Kết quả nghiên cứu là cơ sở cho các nhà khoa học, nhà quản lý, cán bộ kỹ thuật ngành
đường sắt đưa ra giải pháp khắc phục sự cố về hãm toa xe trong các đoàn tàu vận hành trên
đường sắt Việt Nam.


II. NỘI DUNG
1. Khảo sát thống kê các loại thiết bị hãm lắp trên toa xe khách, toa xe hàng
Hiện nay ngành đường sắt quản lý và khai thác 5058 toa xe hàng và 1050 toa xe khách các
loại, sử dụng nhiều loại thiết bị hãm khác nhau về cấu tạo, tính năng tác dụng và mức độ công
nghệ tiên tiến trong chế tạo sản phẩm.
Thiết bị hãm lắp trên toa xe phụ thuộc loại toa xe khách, toa xe hàng, tải trọng tác dụng lên
toa xe và loại toa xe nhập từ các nước như: Rumani, Ấn Độ, Trung Quốc… (xem bảng 1a, 1b).



Bảng 1a. Thiết bị hãm lắp trên toa xe hàng
STT Loại toa xe, ký hiệu Số lượng Thiết bị hãm Ghi chú
Toa xe khổ đường 1435mm

1 Toa xe G
R
, H
R
, M
R
354
Sử dụng van hãm GK
Có thiết bị Rỗng - Tải

Toa xe khổ đường 1000mm

2 G
QC
(132…) 87
3 H

QC
( 332…) 161
4 G
Mỹ
(121…; 131…) 175
5 Xe P (831…; 822…) 182
6 Xe N (532…) 425
7 Xe M (632…) 644
Sử dụng van hãm K
2
.
Không có thiết bị tự động điều
chỉnh khe hở guốc hãm SAB

8 G
Ấn
475
9 H
Ấn
485
Sử dụng van ABSD
Có thiết bị tự động điều chỉnh
khe hở guốc hãm SAB
Đã cải tạo sử
dụng van K
2

thay thế
10 Xe MVT 19
11

Xe nhập từ Rumani
- Xe G
- Xe H

318
170
Sử dụng van KE
Có thiết bị tự động điều chỉnh
khe hở guốc hãm SAB

12
Các toa xe Việt Nam
đóng mới từ năm 2000
trở lại đây
936
13 Các loại xe địa phương 84
14 Xe xa trưởng 98
Sử dụng van K
2
; K
1

Tổng số toa xe hàng sử dụng van KE, VE là 1758 xe.
Tổng số toa xe hàng sử dụng van K
1
, K
2
, GK là 3300 xe.
CT 2
Bảng 1b. Thiết bị hãm lắp trên toa xe khách

STT Loại toa xe Số lượng Thiết bị hãm Ghi chú
1
Toa xe khách sử dụng
hãm đĩa
30
Sử dụng van KE
Có thiết bị tự động điều chỉnh khe
hở guốc hãm SAB

2
Toa xe khách sử dụng
guốc hãm
967
- Toa xe sử dụng van KE 666
Sử dụng van KE
Có thiết bị tự động điều chỉnh khe
hở guốc hãm SAB

- Toa xe khách Ấn Độ 70
Sử dụng van ABSD
Có thiết bị tự động điều chỉnh khe
hở guốc hãm SAB


- Toa xe khách sử dụng
van EST
12
Sử dụng van EST
Có thiết bị tự động điều chỉnh khe
hở guốc hãm SAB



- Toa xe khách địa
phương
215 Sử dụng van P
- Toa xe trưởng tàu 37 Sử dụng van K
2

2. Tổng hợp các sự cố gây bó hãm toa xe trong đoàn tàu khách, hàng
a. Theo báo cáo tình hình vận dụng trong tháng 11 năm 2005 của toàn ngành đường sắt, tập
hợp các sự cố kỹ thuật toa xe trong quá trình vận dụng của các đơn vị quản lý toa xe và điện báo
từ các trạm khám chữa toa xe:



Sự cố kỹ thuật toa xe phải cắt móc và không cắt móc do hãm chiếm tỷ lệ 7/24 sự cố (bảng 2).
Bảng 2
Loại

hỏng
Xe
lửa
G
L
TX
HP
TX
DA
TX
HN

TX
Vinh
TX
Đà
Nẵng
TX
hàng
HN
TX
khách
HN
TX
hàng
SG
TX
khách
SG
TX
Đà
Nẵng
Tổ
ng
số
Trở
ngại
Ghi
chú

Bầu
dầu

2 2 2
Ổ bi 1 2 3 3
Lò xo 05 05 03 01 01 15 2
Hãm 1 1 04 01 07 07
Trục
bánh

H
2
khác
02 01 01 04 03
Không
báo
cáo
03 03 01 07 07
Tổng
số sự
cố
05 06 03 04 01 01 04 11 04 39
Số vụ
trở
ngại
02 03 03 03 11 04 24
CT 2
b. Theo báo cáo sự cố toa xe của công ty toa xe Hải Phòng năm 2006.
- Tổng số vụ sự cố gây trở ngại chạy tàu: 307
- Những sự cố do hãm gây ra – xem bảng 3
Bảng 3. Những sự cố do hãm gây ra
Số TT


Hình thức hư hỏng Số lượng / Tổng số Tỷ lệ % Ghi chú
Van hãm
71/92 77,17
- Van hãm KE
26/92 28,26 Hoạt động
không bình thường : 16
- Van hãm VE
14/92 15,21
1
- Van hãm K
2
31/92 33,69 Hoạt động
không bình thường : 02
2
Thiết bị SAB
02/92 2,17
3
Đường ống hãm chính
06/92 6,53
4
Ống mềm
05/92 5,43
5
Bó hãm đoàn xe
02/92 2,17
6
Cúp hãm
01/92 1,08
7
Hệ thống giằng hãm

03/92 3,26
8
Không rõ nguyên nhân
01/92 1,08



c. Tổng hợp số vụ sự cố gây trở ngại chạy tàu năm 2009 (xem bảng 4)
Bảng 4
STT Thời gian theo dõi/ địa
điểm khảo sát
Trạng thái hư hỏng thiết
bị hãm
Số lượng/ tổng
số sự cố
Ghi chú
Bó hãm toa xe do hư hỏng: 21/93
- Do van hãm:
KE
K
2
VE

06
03
02

- Do ống hãm nở gẫy 04
- Do SAB 02
- Do khóa hãm toa xe 01

1
02/01/2009 – 31/01/2009/
trạm Giáp Bát – Hà Nội
- Do bó hãm 03 Không rõ
nguyên nhân
Số vụ trở ngại 6/22
- Do van hãm:
- Hỏng van KE
- Hỏng van K
2

2/22
3/22
2
06/01/2009 –
05/02/2009/Thành phố HCM
- Do cúp hãm 1/22

Số vụ trở ngại 08
- Bó hãm đoàn xe
- Vỡ vòi hãm
01
01

3
Tháng 3/2009/ Thành phố
HCM
- Do hỏng van hãm
Van KE
Van VE

Van K
2

02
01
03

3. Những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hãm toa xe trong đoàn tàu vận hành
CT 2
Máy hãm đoàn tàu là tổng hợp các thiết bị hãm lắp trên đầu máy toa xe thực hiện mục tiêu
cấp gió ống hãm để nhả hãm, giảm áp ống hãm để hãm giảm tốc hoặc dừng đoàn tàu.
Theo kết quả khảo sát, thống kê các sự cố do hãm gây trở ngại đoàn tàu (xem các bảng 2, 3,
4) bao gồm: van hãm hư hỏng, van hãm làm việc không ổn định, hư hỏng thiết bị SAB, đường
ống hãm chính, ống mềm hỏng, bó hãm cả đoàn xe, hư hỏng hệ thống truyền động hãm… Bó
hãm làm tăng lực cản chuyển động, rộp mặt lăn bánh xe. Bó hãm nặng làm lết mặt lăn bánh xe.
Qua thực tế theo dõi kiểm tra quá trình sửa chữa bảo dưỡng định kỳ các bộ phận hãm toa xe ở
các nhà máy, xí nghiệp và các trạm khám chữa toa xe, nhận thấy những tồn tại trong quá trình
sửa chữa thiết bị hãm ở các nhà máy, xí nghiệp bao gồm những sai sót không thực hiện đầy đủ
quy trình khám chữa trên các trạm kiểm tra kỹ thuật, ga lập tàu, quy trình khám chữa định kỳ
toa xe.
Tất cả những tồn tại và sai sót trên là những nhân tố trực tiếp hoặc gián tiếp ảnh hưởng đến
hiện tượng bó hãm trên toa xe vận hành và trở ngại chạy tàu biểu thị ở các điểm sau:
a. Chất lượng kiểm tra, sửa chữa thiết bị hãm khi đưa toa xe vào nhà máy sửa chữa
- Ống hãm chính toa xe không được hạ xuống gõ rỉ, làm sạch đảm bảo đường ống thông
suốt khi thổi viên bi đường kính 28mm vào đường ống; chiều dài đoạn ống đầu xe 300mm ren
bị mòn, cháy ren.
- Ống mềm phải được thử đủ áp lực gió, nước theo quy định tiêu chuẩn của ngành.
- Chất lượng kiểm tra bảo dưỡng sửa chữa van hãm chưa tốt nên van hãm hay bị hư hỏng,




hoạt động không ổn định.
- Thiết bị SAB khi sửa chữa ở nhà máy phải được giải thể, kiểm tra, sửa chữa đảm bảo yêu
cầu theo thiết kế của nhà chế tạo.
b. Thực hiện khám chữa các đoàn tàu hàng ngày và khám hãm định kỳ trên các trạm kiểm
tra kỹ thuật.
- Trên các trạm kiểm tra kỹ thuật không thực hiện đầy đủ quy trình kiểm tra tỷ mỉ, bảo
dưỡng thiết bị hãm theo quy trình hạn độ cho phép.
- Do trình độ nghiệp vụ, chuyên môn của công nhân khám xe còn hạn chế nên không thấy
hết tác hại về sai sót khi kiểm tra, bảo dưỡng thiết bị hãm trong đoàn tàu vận hành.
c. Kiểm tra khám hãm định kỳ trên các trạm không có đủ vật tư kỹ thuật thay thế để đảm
bảo thực hiện đúng quy trình và bảo đảm chất lượng hãm toa xe.
- Cán bộ lái tàu cần phải thường xuyên và định kỳ được nâng cao nghiệp vụ chuyên môn về
hãm (thiết bị hãm đầu máy, toa xe) để điều khiển những đoàn tàu dài, lắp nhiều loại van hãm toa
xe có tính năng tác dụng hãm khác nhau.
4. Xác định nguyên nhân gây bó hãm toa xe trong đoàn tàu vận hành
Phân tích kết quả khảo sát thống kê và những nhân tố ảnh hưởng đến bó hãm toa xe có thể
phân loại những nguyên nhân gây ra bó hãm như sau:
- Hư hỏng van hãm;
Đối với van hãm kết cấu kiểu ngăn kéo van trượt (van P, K) là do: lò xo cánh bướm không
đảm bảo lực ép sát van trượt và bệ van trượt; độ cứng lò xo bình quân không đảm bảo; bộ phận
van tác dụng nhanh, van một chiều không kín; lỗ nhả hãm bị tắc; có bụi bẩn giữa các mặt tiếp
xúc van trượt và bệ van trượt …
CT 2
Đối với van có kết cấu kiểu màng mỏng supap (van KE, VE, EST) là do: roăng cao su, đế
supap bị lão hóa; mặt tiếp xúc cao su bị lõm > 0,4mm; độ cứng lò xo điều chỉnh áp lực thay đổi.
Riêng với van VE do kết cấu bộ phận giảm áp cục bộ lực tác dụng đóng cửa xả ống hãm nhỏ
nên thời gian xả gió cục bộ ống hãm kéo dài dẫn đến bó hãm. Ngoài ra còn do chất lượng của
thiết bị kiểm tra thử nghiệm van hãm không đồng bộ.
- Do chất lượng kiểm tra, bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị hãm ở các trạm kiểm tra kỹ thuật, ga

lập tầu không thực hiện đầy đủ quy trình tác nghiệp và những yêu cầu kỹ thuật vận hành.
- Thiếu vật tư kỹ thuật thiết bị hãm phục vụ sửa chữa thay thế.
- Trình độ chuyên môn về hãm của công nhân ở các trạm kiểm tra kỹ thuật còn bị hạn chế,
điều đó ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng kiểm tra, sửa chữa hãm toa xe.
- Do quá trình điều khiển hãm đoàn tầu không hoàn hảo của tài xế trong quá trình vận
hành.
- Do tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn về hãm cho tài xế, công nhân sửa chữa, kiểm
tra bảo dưỡng hãm không được thường xuyên để từng bước nâng cao trình độ chuyên môn.
III. KẾT LUẬN
Phân tích kết quả khảo sát thống kê, xác định những nhân tó ảnh hưởng và nguyên nhân
gây bó hãm toa xe vận hành đã rút ra những kết luận làm cơ sở nghiên cứu biện pháp khắc phục



những sự cố bó hãm toa xe vận hành đó là:
- Chất lượng kiểm tra bảo dưỡng sửa chữa thiết bị hãm ở nhà máy, xí nghiệp đặc biệt là các
trạm kiểm tra kỹ thuật, ga lập tầu chưa đảm bảo những tiêu chuẩn yêu cầu.
- Thiết bị kiểm tra chất lượng van hãm ở các nhà máy chưa được tiêu chuẩn hóa và thống
nhất các chỉ tiêu của các thiết bị thử.
- Do kết cấu van hãm chưa hợp lý (van VE).
- Do tổ chức quản lý đào tạo, bồi dưỡng trình độ chuyên môn về hãm cho công nhân, lái
tầu và kiểm tra sửa chữa hãm còn bị hạn chế.
(Các giải pháp khắc phục bó hãm toa xe vận hành xin phép được đăng ký số tiếp theo).

Tài liệu tham khảo
[1]. Những báo cáo sự cố toa xe của Công ty toa xe Hải Phòng năm 2006; Báo cáo cắt móc toa xe của
Công ty vận tải hàng hóa đường sắt; XN vận dụng toa xe hàng Sài Gòn; Tổng công ty Đường sắt Việt
Nam năm 2005 – 2009.
[2]. Nghiệp vụ khám hãm – Trường trung học Đường sắt, năm 2004.
[3]. Sổ tay khám chữa toa xe – XN vận dụng toa xe hàng, năm 1991.

[4]. Khuất Tất Nhưỡng, Nguyễn Văn Chuyên, Vũ Duy Lộc: Giáo trình “Hãm đoàn tàu” – Trường ĐH Giao
thông vận tải, Hà Nội 1996.
[5]. Nguyễn Đại Thành: Nghiên cứu phân tích những nguyên nhân gây ra bó hãm toa xe trong đoàn tàu
đang vận dụng trên đường sắt Việt Nam và giải pháp khắc phục. Luận văn thạc sỹ KHKT, Hà Nội 2008


CT 2


×