Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

SKKN: Một số biện pháp GDBVMT môn hóa học ở THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (210.8 KB, 14 trang )

Đề tài SKKN: Một số biện pháp giáo dục bảo vệ môi trờng môn hoá học ở THCS.
Ngời thực hiện: Bùi Văn Dậu Năm học: 2009-2010 Trang 1
Phụ LụC:
A- Đặt vấn đề:
I- lời mở đầu: Trang 1
II- thực trạng của vấn đề nghiên cứu.
1. Thực trạng. Trang 1
2. Kết quả của thực trạng trên. Trang 2,3
B- Giải quyết vấn đề:
I- Các giải pháp thực hiện:
1- Xác định hệ thống kiến thức giáo dục bảo vệ môI trờng trong môn hoá
học ở THCS. Trang 5, 6.
2- Xác định các phơng pháp giáo dục bảo vệ môi trờng. Trang 6, 7.
II- Các biện pháp tổ chức thực hiện: Trang 8-15
C. kết luận:
I- Kết quả nghiên cứu. Trang 16
II- Kiến nghị - đề xuất. Trang 17
D. Dự kiến đề tài năm sau:
Giải pháp nâng cao chất lợng bồi dỡng HS giỏi môn hoá học
THCS.
A. Đặt vấn đề:
I - Lời mở đầu:
Là một giáo viên đang trực tiếp giảng dạy bộ môn Hoá học ở trờng THCS
tôi nhận thấy:
Hóa học có vai trò to lớn trong sản xuất, đời sống, sinh hoạt, trong công
cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc, đồng thời có vai trò rất quan trọng trong việc
thực hiện mục tiêu đào tạo của trờng phổ thông.
Trong đó, Hoá học là môn khoa học nghiên cứu thành phần, tính chất,
ứng dụng, sự biến đổi, giữa các chất, sản xuất các chất. Thông qua nội dung về
cấu tạo chất, tính chất vật lý, tính chất hoá học, ứng dụng và điều chế các chất
có thể giáo dục cho học sinh nắm và thực hiện tốt các biện pháp bảo vệ môi


trờng.
Đặc biệt trong tình hình hiện nay, vấn đề về ô nhiễm môi trờng đang đợc
toàn nhân loại quan tâm để cùng chung tay giải quyết. Bên cạnh đó, Đảng, Nhà
nớc cũng rất trú trọng, đã và đang có nhiều giải pháp giải quyết và mang lại hiệu
quả thiết thực, họat động bảo vệ môi trờng trở thành mối quan tâm hàng đầu đợc
các cấp các ngành, đông đảo tầng lớp nhân dân hởng ứng và bớc đầu đã thu đợc
một số kết quả đáng khích lệ. Thế nhng, việc bảo vệ môi trờng vẫn cha đáp ứng
đợc yêu cầu của quá trình phát triển kinh tế-xã hội trong giai đoạn mới. Thực tế,
môi trờng nớc ta vẫn xuống cấp nhanh chóng, có lúc, có nơi đã đến mức báo
động.
Vì vậy, tôi mạnh dạn tìm hiểu nghiên cứu và đa ra đề tài: "Một số biện
pháp giáo dục bảo vệ môi trờng môn hoá học ở THCS" để mong đợc góp phần
công sức rất nhỏ bé của mình để cùng chung tay nâng cao chất lợng giáo dục
nói chung, giáo dục bảo vệ môi trờng nói riêng: Tất cả vì môi trờng: Xanh -
Sạch - Đẹp" cho hôm nay và cho mãi mai sau.
II - Thực trạng của vấn đề nghiên cứu:
1. Thực trạng:
Môi trờng hiện nay đang có những bất lợi cho con ngời, đặc biệt là
Đề tài SKKN: Một số biện pháp giáo dục bảo vệ môi trờng môn hoá học ở THCS.
Ngời thực hiện: Bùi Văn Dậu Năm học: 2009-2010 Trang 2
những yếu tố mang tính chất tự nhiên nh: t, nc, khụng khớ, h ng thc
vt. Tỡnh trng mụi trng thay i v b ô nhiễm ang diễn ra trờn phm vi
mỗi quốc gia, cng nh trờn ton cu. Cha bao gi môi trờng lại ô nhiễm
nng nh bõy gi, nó ang l vn núng hi trờn ton cu. Chớnh vỡ vy vic
giáo dục bảo vệ môi trờng núi chung, bo v thiờn nhiờn, ti nguyờn a dng
sinh hc núi riờng, l vn cn thit, cp bỏch v bt buc khi ging dy
trong trng Ph thụng, c bit vi bộ môn hoá học thì đây là vấn đề hết sức
cần thiết. Vì nó cung cp cho HS nhng kin thc c bn v môi trờng, sự ô
nhiễm môi trờng tng cng s hiu bit v mi quan h tác ng qua li gia
con ngi vi t nhiên trong sinh hot và lao ng sn xut, góp phn hình

thành HS ý thc v o c mi i với môi trờng, cú thỏi v hnh ng
ỳng n bảo vệ môi trờng. Vì vậy, GDBVMT cho học sinh là việc làm có
tác dụng rộng lớn; sâu sắc và bền vững nhất.
Môn hoá học là môn khoa học có thể giúp học sinh tìm hiểu một cách
sâu sắc về bản chất của:
- Thành phần cấu tạo của môi trờng: đất, nớc, không khí và sinh quyển.
- ảnh hởng của các chất trong môi trờng.
- Sự biến đổi các chất trong môi trờng.
- Nguồn gây ô nhiễm môi trờng: Các chất hoá học và tác hại sinh lí của chúng
đối với động vật, thực vật và con ngời.
- Tiêu chuẩn môi trờng và mức độ ô nhiễm môi trờng.
- Biện pháp hoá học, vật lý, sinh hoá để bảo vệ môi trờng và chống ô nhiễm: xử
lí nớc thải sinh hoạt, nớc thải công nghiệp, chất thải rắn
- Biện pháp bảo vệ môi trờng trong học tập môn hoá học.
Do đó, Hoá học có khả năng giáo dục bảo vệ môi trờng rất to lớn. Trong
khi đó, giáo viên trực tiếp giảng dạy bộ môn hoá học bậc THCS cha đợc tập
huấn, cha đợc hớng dẫn, cha có tài liệu cụ thể về việc tích hợp giáo dục bảo vệ
môi trờng trong giảng dạy.
Vì vậy, tôi nhận thấy việc cần thiết phải tìm hiểu, nghiên cứu và xây dựng
Đề tài SKKN: Một số biện pháp giáo dục bảo vệ môi trờng môn hoá học ở THCS.
Ngời thực hiện: Bùi Văn Dậu Năm học: 2009-2010 Trang 3
cho mình cũng nh cho các đồng chí đồng nghiệp tham khảo những vấn đề liên
quan đến việc giáo dục bảo vệ môi trờng môn Hoá học; từ đó có giải pháp cụ
thể để tích hợp trong quá trình giảng dạy môn Hoá học ở trờng THCS.
2. Kết quả, hiệu quả của thực trạng trên:
Tôi lựa chọn đề tài này không ngoài mục đích tìm ra hiệu quả trong công
tác giảng dạy nói chung, giáo dục bảo vệ môi trờng nói riêng; giúp các em hiểu
rõ ảnh hởng xấu và tác động rất lớn của việc ô nhiễm môi trờng đối với đời sống
sinh hoạt của con ngời, từ đó có ý thức và những hành động thiết thực để bảo vệ
môi trờng không bị ô nhiễm.

Trong quá trình nghiên cứu đề tài tôi tiến hành điều tra bằng những câu
hỏi liên quan đến những vấn đề các em đợc học, đợc thấy ở địa phơng, ở những
hành động của những ngời xung quanh (kể cả ở gia đình các em).
và đã vận dụng vào việc giảng dạy trực tiếp trên lớp ở các lớp 8, 9 trờng THCS
Yên Thái. Tôi đã nhận đợc kết quả là:
a) Kết quả khảo sát trớc khi vận dụng đề tài:
+ Các em có những kiến thức sơ sài về vấn đề ô nhiễm môi trờng thông qua
thông tin đại chúng và một số môn khác đã đợc triển khai.
+ Phần lớn HS không nắm đợc tầm ảnh hởng của hoá học với ô nhiễm môi tr-
ờng.
+ Đa số HS xem nhẹ và thờ ơ với các vấn đề liên quan đến ô nhiễm môi trờng,
cha có biện pháp cụ thể để bảo vệ môi trờng.
b) Kết quả khảo sát sau khi vận dụng đề tài:
Đa số HS hiểu biết và có thái độ tích cực về các vấn đề sau:
+ Nhận biết đợc một số dấu hiệu ô nhiễm môi trờng và một số hoá chất có khả
năng gây ô nhiễm đất, nớc, không khí. Từ đó biết cách xử lý một vài chất thải
đơn giản trong đời sống sản xuất và học tập hoá học.
+ Biết thực hiện một số biện pháp đơn giản để bảo vệ môi trờng sống. Có những
đề xuất và giải pháp ngăn chặn những vấn đề mới có thể xảy ra trong tơng lai ở
gia đình và địa phơng nơi các em đang học tập và sinh sống, nh: sử dụng một số
nhiên liệu, chất đốt, tài nguyên thiên nhiên hợp lý.
Đề tài SKKN: Một số biện pháp giáo dục bảo vệ môi trờng môn hoá học ở THCS.
Ngời thực hiện: Bùi Văn Dậu Năm học: 2009-2010 Trang 4
+ Có ý thức trách nhiệm sâu sắc với sự phát triển bền vững của Trái đất và nhắc
nhở ngời khác cùng tham gia bảo vệ môi trờng.
+ Có khả năng cảm thụ, đánh giá vẻ đẹp của nền tảng đạo lý môi trờng.
B- Giải quyết vấn đề:
I- Các giải pháp thực hiện:
1- Xác định hệ thống kiến thức giáo dục bảo vệ môI trờng trong môn hoá
học ở THCS:

Môi trờng sống của chúng ta:
+ MôI trờng sống xung quanh chúng ta đều do các chất: Đất, đá, quặng, nớc
((H
2
O), không khí (O
2
, N
2
, CO
2
, H
2
O)tạo nên.
+ Tài nguyên thiên nhiên: Gồm các quặng sắt: Fe
2
O
3
, Fe
3
O
4
để luyện gang; lu
huỳnh; FeS
2
để sản xuất H
2
SO
4
; phân bón hoá học, than đá; dầu mỏ để làm
nhiên liệu và nguyên liệu trong công nghiệp và đời sốngNgoài ra cón có

quặng boxit (Al
2
O
3
), quặng đồng, quặng kẽmThan đá, dầu mỏ, khí thiên
nhiên, khí mỏ dầu
+ Môi trờng cung cấp cho con ngời không khí (O
2
) để thở, H
2
O để uống và sinh
hoạt, đất để trồng trọt làm nhà cửa; quặng, khoáng sản để chế tạo ra các vật
dụng.
- Phân tích bản chất hoá học của sự ô nhiễm môi trờng, bản chất hoá học của
hiệu ứng nhà kính, lỗ thủng tầng ozon, khói mù quang học, ma axit, hiệu ứng
hoá sinh của NO
x
, H
2
S, SO
x
, các kim loại nặng và một số độc tố khác tác
động đến môi trờngSản xuất hoá chất, khai thác khoáng sản, khai thác nguồn
năng lợng tự nhiên nh: gió, nớc, mặt trờilàm cạn kiệt nguồn nhiên liệu,
nguyên vật liệu và năng lợng môi trờng. Sản xuất hoá học tạo ra các chất thảI
rắn, lỏng, khí làm ô nhiễm môi trờng (tăng nồng độ khí CO
2
, CH
4
gây hiệu ứng

nhà kính, tăng nồng độ các khí SO
2
, NO
2
gây hiện tợng ma axit, tăng khí CFC
làm thủng tầng ozon)
- Sự phát triển nền công nghiệp hoá và đô thị hoá nông thôn tạo nên các chất
thải, rác thải công nghiệp và rác thải y tế. Các chất thải đều thuộc loại các chất
Đề tài SKKN: Một số biện pháp giáo dục bảo vệ môi trờng môn hoá học ở THCS.
Ngời thực hiện: Bùi Văn Dậu Năm học: 2009-2010 Trang 5
vô cơ, hữu cơ đã có tác động xấu tới môi trờng không khí, đất, nớc (biển, hồ,
sông ngòi). Các chất thải rắn, lỏng, khí thuộc loại vô cơ và hữu cơ có những tính
chất nhất định làm suy thoái môi trờng.
2- Xác định các phơng pháp giáo dục bảo vệ môi trờng:
a) Phơng pháp tích hợp:
Tích hợp là cách kết hợp một cách có hệ thống các kiến thức hoá học với
kiến thức bảo vệ môi trờng một cách hài hoà, thống nhất. Ví dụ: khi giảng dạy
kiến thức về lu huỳnh, khí H
2
S, một số oxit của lu huỳnh; song song với việc
giảng dạy về các kiến thức tính chất lí hoá, phơng pháp điều chế , GV cần phải
biết khai thác các kiến thức có liên quan đến môi trờng nh việc gây ô nhiễm môi
trờng khí quyển. Có thể cung cấp cho HS một số thông tin nh: Ngời ta ớc tính
các chất hữu cơ trên Trái Đất sinh ra khoảng 31 triệu tấn H
2
S, mà sự oxi hoá tiếp
theo sinh ra SO
2
. Các hoạt động gây ô nhiễm môi trờng không khí bởi SO
2

vn
gi v trớ hng u. Qua đó có thể nêu các biện pháp xử lý đơn giản đối với
không khí bị ô nhiễm chứa lu huỳnh. Hoặc khi dạy bài: phân bón hoá học GV
nên hình thành cho HS ý thức bảo vệ môi trờng thông qua nội dung bài, cần
phân tích cho HS việc sử dụng không hợp lý phân bón quá liều lợng có thể gây ô
nhiễm nguồn đất, nguồn nớc, gây nhiễm độc cho nông sản, thực phẩm, ngời và
gia súc Với sự kết hợp hài hoà, hợp lý giữa nội dung bài dạy và giáo dục bảo vệ
môi trờng thì bài giảng sẽ trở nên sinh động hơn, gây ấn tợng và hững thú cho
HS học tập.
b) Phơng pháp lồng ghép:
Lồng ghép thể hiện việc lắp ghép nội dung bài học về mặt cấu trúc để có
thể đa vào bài học một đoạn, một mục, một số câu hỏi có nội dung giáo dục bảo
vệ môi trờng. Ví dụ: Khi giảng bài tính chất hoá học chung của kim loại GV
có thể nêu thêm phần tác hại của một số kim loại nặng: Pb, Cd, Hg, As với cơ
thể con ngời. Qua đó nêu một số phơng pháp phòng ngừa và xử lý kịp thời khi bị
nhiễm kim loại nặng. Tuỳ thuộc điều kiện, mục tiêu bài học, cấu trúc nội dung
bài học để có thể lựa chọn hình thức lồng ghép phù hợp để đem lại
hiệu quả giáo dục cao nhất.
* Phơng pháp GDBVMT qua giờ học trên lớp và trong phòng thí nghiệm:
Tuỳ từng điều kiện có thể sử dụng một số phơng pháp sau:
- Phơng pháp giảng dạy dùng lời (minh hoạ, giảng giải, kể chuyện, đọc tài liệu)
- hơng pháp thảo luận, nêu và giải quyết vấn đề.
- Phơng pháp sử dụng các thí nghiệm, các tài liệu trực quan trong giờ dạy.
- Phơng pháp khai thác các kiến thức về GDBVMT.
* Phơng pháp GDBVMT thông qua hoạt động ngoài giờ, ngoại khoá:
Hoạt động ngoại khóa để GDBVMT là hình thức rất có hiệu quả, phù hợp
với tâm lý HS, sự giáo dục của GV và sự tiếp nhận của HS rất nhẹ nhàng và sâu
sắc.
- Thông qua tình hình thực tế giúp HS hiểu biết đợc tình hình ,ôi trờng của địa
phơng, về tác động của con ngời đến môi trờng. Từ đó giáo dục cho HS đạo đức

môi trờng và ý thức bảo vệ moi trờng.
- Phơng pháp hợp tác và liên kết giữa nhà trờng và cộng đồng địa phơng trong
các hoạt động về GDBVMT.
- Thông qua hoạt động ngoại khoá cung cấp cho HS một số kỹ năng và phơng
pháp tích cực tham gia vào mạng lới giáo dục bảo vệ môi trờng.
Nội dung GDBVMT trong chơng trình ngoại khoá có thể thông qua một
số hình thức sau:
+ Câu lạc bộ: câu lạc bộ môi trờng sinh hoạt theo các chủ đề về ăn, uống, sử
dụng các năng lợng, rác thải, bệnh tật học đờng
+ Hoạt động tham quan theo chủ đề: tham quan danh lam thắng cảnh, nhà máy,
nơi xử lý rác thải, các loại tài nguyên.
+ Tổ chức xem phim, băng hình, tranh ảnh về các đề tài bảo vệ môi trờng, các
cuộc thi tìm hiểu về môi trờng và ô nhiễm môi trờng.
+ Hoạt động trồng xanh hoá học đờng nhân các ngày Lễ, dịp đầu Xuân, ngày
môi trờng thế giới hàng năm.
+ Hoạt động Đoàn Đội về bảo vệ moi trờng: tổ chức các chiến dịch tuyên truyền
ở nhà trờng và địa phơng.
Đề tài SKKN: Một số biện pháp giáo dục bảo vệ môi trờng môn hoá học ở THCS.
Ngời thực hiện: Bùi Văn Dậu Năm học: 2009-2010 Trang 6
II- Các biện pháp tổ chức thực hiện:
Một số nội dung của bài học hay một số phần nhất định của môn học có
liên quan trực tiếp với nội dung GDMT. Thí dụ: bài 36. Nớc (Trang 121 SGKHH
8) mục III. Vai trò của nớc trong đời sống và sản xuất. Chống ô nhiễm
nguồn nớc dung GDMT. Đối với môn hóa học chủ yếu ở dạng này. Thí dụ:
bài26: Clo (Chơng 3SGKHH9)
ở một số nội dung của môn học thì các ví dụ, bài tập đợc xem nh là
một dạng vật liệu dùng để khai thác các nội dung GDMT.
Các nguyên tắc cơ bản khi tích hợp GDMT thông qua môn hóa học ở tr-
ờng phổ thông không làm thay đổi tính đặc trng môn học, không biến bài học
của bộ môn thành bài GDMT:

- Khai thác nội dung GDMT có chọn lọc, có tính tập trung vào những chơng,
bài, mục nhất định.
- Phát huy cao độ các hoạt động tích cực nhận thức của học sinh và các kinh
nghiệm thực tế các em đã có, vận dụng tối đa mọi khả năng để cho học sinh tiếp
xúc trực tiếp với môi trờng.
1- Nghiên cứu: (tìm tòi, khám phá hay giải quyết vấn đề).
Đây là phơng pháp hớng các em làm quen với quá trình tìm tòi, sáng tạo
dới dạng các bài tập. Có nhiều dạng bài tập khác nhau đối với học sinh: bài tập
giải quyết nhanh ở lớp; bài tập đòi hỏi có thời gian dài (trong 1 tiết học, 1 tuần
hay 1 tháng ở nhà). Các bài tập ở nhà phải đợc tính toán sao cho các tài liệu liên
quan mà học sinh sử dụng không chứa đựng những lời giải sẵn, trực tiếp cho các
bài tập và phải mang tính thực tiễn.
Phơng pháp nghiên cứu đợc tiến hành theo các bớc sau:
1) Đặt vấn đề.
2) Tìm các giả thuyết giải quyết vấn đề.
3) Thu thập các số liệu thống kê và tài liệu liên quan, xử lý số liệu, tài liệu
và xác minh các giả thuyết.
4) Kết luận
Đề tài SKKN: Một số biện pháp giáo dục bảo vệ môi trờng môn hoá học ở THCS.
Ngời thực hiện: Bùi Văn Dậu Năm học: 2009-2010 Trang 7
Một số bài tập minh họa:
1. Khói thoát ra từ lò nung gạch có làm ô nhiễm môi trờng không? Vì sao?
2. KNO
3
có thể ứng dụng làm thuốc pháo. Một bạn học sinh nói Đốt pháo gây
nguy hiểm cho con ngời và còn làm ô nhiễm môi trờng. Em có đồng ý với quan
điểm của bạn đó không? Giải thích?
3. Lu huỳnh đioxit là một trong những chất khí chủ yếu gây ra những cơn ma
axit gây tổn hại cho những công trình đợc làm bằng thép, đá. Hãy giải thích quá
trình tạo thành ma axit và quá trình phá huỷ các công trình bằng đá, thép của ma

axit và viết các phơng trình phản ứng để minh họa.
4. ở làng Đá Non Nớc - Đà Nẵng: Để làm ra một sản phẩm thủ công mĩ nghệ từ
đá (tợng Phật, ). Trong quá trình mài giũa, đánh bóng tợng, những ngời thợ đã
hoà axit sunfuric vào nớc rồi đổ trực tiếp lên tợng, nh vậy đã rút ngắn đợc thời
gian và công sức một cách đáng kể. Nớc axit tràn xuống sân rồi chảy ra ngoài đ-
ờng.
a. Theo em, việc sử dụng axit nh vậy có ảnh hởng nh thế nào đến môi trờng? b.
Em hãy đề nghị cách làm giảm lợng axit sunfuric thải ra môi trờng cho từng hộ
dân trong làng nghề đó?
5. Có các thí nghiệm sau:
- Thí nghiệm 1: Cho một mảnh đồng nhỏ vào ống nghiệm đựng dung dịch kali
nitrat thì không thấy hiện tợng gì xảy ra.
- Thí nghiệm 2: Cho một mảnh đồng nhỏ vào ống nghiệm đựng dung dịch kali
nitrat rồi nhỏ vài giọt dung dịch axit sunfuric đặc và đậy nút bông lại, lắc đều.
a. Hãy dự đoán hiện tợng xảy ra trong thí nghiệm.
Viết phơng trình phản ứng nếu có?
b. Cần lu ý những gì để đảm bảo an toàn khi làm thí nghiệm 2?
c. Nút bông cần đợc tẩm hoá chất gì để không gây ô nhiễm môi trờng?
d. Dung dịch thải sau khi kết thúc thí nghiệm cần đợc xử lí nh thế nào để đỡ gây
ô nhiễm môi trờng?
6. Rau quả nếu bảo quản trong điều kiện khí quyển bình thờng( 21% O
2
; 0,03%
CO
2
còn lại là N
2
và một số khí khác) thì rau quả sẽ chín nẫu sau vài
Đề tài SKKN: Một số biện pháp giáo dục bảo vệ môi trờng môn hoá học ở THCS.
Ngời thực hiện: Bùi Văn Dậu Năm học: 2009-2010 Trang 8

ngày. Rau quả tơi nếu đợc bảo quản trong điều kiện hạ thấp hàm lợng oxi xuống
dới 21% và tăng hàm lợng cacbon đioxit lên ở nhiệt độ thích hợp thì thời hạn
tăng lên đáng kể. Trong một kho bảo quản xoài có diện tích 200m
2
và có chiều
cao 4m, ngời ta rút bớt oxi và tăng cacbon đioxit bằng cách đốt metan trong kho
kín rồi hạ nhiệtđộ xuống O
0C
.
a. Tính hàm lợng cacbon đioxit trong kho khi hàm lợng oxi đợc rút tới 5%.
b. Ngời ra vào kho lạnh cần có những thiết bị bảo hộ gì ? Vì sao?
2- Quan sát, phỏng vấn:
Là phơng pháp thờng dùng, có mục đích thu thập các thông tin về vấn đề nào
đó. Hoạt động cơ bản là quan sát và phỏng vấn.
- Để tiến hành phơng pháp này, GV yêu cầu HS quan sát những vấn đề cụ thể
của môi trờng (chặt phá cây, bụi, tiếng ồn, các bãi đổ rác công cộng, nớc hồ bị
nhiễm bẩn ). Trong khi quan sát cần phải chú ý nhiều hơn đến những dấu hiệu
nổi bật bên ngoài để từ đó đi sâu tìm tòi, khám phá. Quan sát phải có ghi chép
chính xác địa điểm, thời gian, các tình trạng sự vật vào thời điểm tiến hành quan
sát.
Ví dụ: Giáo viên yêu cầu HS quan sát lò nung vôi và những dấu hiệu của ô
nhiễm môi trờng từ lò nung,
3- Tranh biện:
- Chia toàn thể số ngời tham gia thành hai bên. Mỗi bên cử một nhóm từ 3 đến 5
ngời làm đại diện Cuộc tranh biện sẽ diễn ra giữa hai nhóm này. Số còn lại làm
cử tọa gồm các cổ động viên cho nhóm mình. Cần một trọng tài công bằng.
- Ngời điều khiển đa ra một ý kiến (dới dạng một mệnh đề), viết hẳn lên bảng.
Ví dụ: Không cần tiết kiệm năng lợng, vì con ngời còn có rất nhiều nguồn
năng lợng thay thế khác. Bốc thăm để phân công một trong hai nhóm gọi là
nhóm ủng hộ (bảo vệ ý kiến trên), còn nhóm kia là nhóm chống (phản bác ý

kiến trên). Mỗi nhóm có 10 phút hội ý để thống nhất đa ra các lý lẽ chính của
nhóm mình (mỗi ngời trong nhóm chịu trách nhiệm biện hộ cho một lý lẽ).
Phần tranh biện: nhóm ủng hộ cử ngời thứ nhất đa ra lý lẽ thứ nhất.
Đề tài SKKN: Một số biện pháp giáo dục bảo vệ môi trờng môn hoá học ở THCS.
Ngời thực hiện: Bùi Văn Dậu Năm học: 2009-2010 Trang 9
Nhóm chống cử ngời thứ nhất của mình phản bác lại ý kiến của nhóm kia,
đồng thời đa ra lý lẽ riêng của nhóm mình. Lần lợt nh vậy đối với ngời thứ hai,
thứ ba cho đến hết.
- Vai trò trọng tài: giữ cho cuộc tranh biện xảy ra đúng luật. Vai trò cử tọa: quan
sát và bình chọn đội nào có lý lẽ vững vàng và có sức thuyết phục. Nguy cơ xin
báo trớc: có một nhóm nào cố tình cớp diễn đàn một cách thiếu lịch sự, hoặc
cử toạ nhảy lên diễn đàn để cãi!
- Kết thúc ngời dẫn chơng tình nhận xét, đánh giá các nhóm, đánh giá sự tham
dự của cử tọa và rút ra những kết luận, những bài học về MT.
4- Tham quan, trò chơi:
Các hình thức này rất thuận lợi để phối hợp nhiều hoạt động GDMT có
quan hệ liên kết với nhau. Chỉ nên chọn tối đa hai đến ba chủ đề để thiết kế toàn
bộ chơng trình hoạt động. Nh vậy, có thể hình dung chơng trình cho một ngày
tham quan, hoặc cho bốn giờ trò chơi sẽ là tập hợp các hoạt động.
Ví dụ: GV có thể tổ chức cho HS tham quan nhà máy sản xuất xi măng,
nhà máy sản xuất phân lân, phân đạm, các lò nung vôi
5- Kiểu bài lí thuyết trên lớp:
Kiểu bài này thờng chiếm số lợng lớn nội dung chơng trình của từng khối,
từng chơng, từng bài. Thờng thì giáo viên vận dụng kiểu này. Nó đợc thể hiện ở
từng bài trong chơng trình và có bố cục bài soạn nh sau:
a) Làm việc theo nhóm:
Đây là PPDH có nhiều khả năng tốt trong GDMT vì nó đề cao sự hợp tác
trên cơ sở hoạt động tích cực của từng cá nhân.
Trong thảo luận nhóm, cần chú ý:
- Vai trò của nhóm trởng cần phải đợc xác định rõ.

- GV phải chuẩn bị chu đáo nội dung (hệ thống câu hỏi) cũng nh tiến trình.
- Nếu thấy HS thảo luận đi xa vấn đề thì cần phải uốn nắn ngay.
- Cần khuyến khích các em tranh luận.
- Hình dung trớc những ý kiến và thái độ của HS để khi tổng kết, HS nào cũng
thấy mình có phần đóng góp vào những ý kiến thảo luận của nhóm, lớp.
Đề tài SKKN: Một số biện pháp giáo dục bảo vệ môi trờng môn hoá học ở THCS.
Ngời thực hiện: Bùi Văn Dậu Năm học: 2009-2010 Trang 10
Ví dụ: Mục III- bài: Nớc (SGK hoá học 8) Giáo viên phát phiếu học tập cho học
sinh các nhóm thảo luận: Nguồn nớc có vai trò nh thế nào đối với đời sống và
sản xuất. Nêu biện pháp chống ô nhiễm nguồn nớc?
b) Lồng ghép các câu hỏi vấn đáp:
Dạng này vận dụng ở các bài dạy cụ thể và thờng có bố cục nh sau:
I- Xác định mục tiêu bài học:
Mục tiêu về kiến thức, kĩ năng, thái độ.
II- Chuẩn bị đồ dùng: Đồ dùng, thiết bị phục vụ cho giảng dạy bài học của GV
và HS.
III- Phơng pháp: Những phơng pháp chủ đạo cho bài dạy.
IV- Tiến trình bài dạy:
Gồm có các hoạt động: 1, 2,
V- Củng cố: Những kiến thức kỹ năng trọng tâm của bài.
VI- Hớng dẫn về nhà: Phục vụ cho việc nắm những kiến thức kỹ năng trọng tâm
và vận dụng.
Sau đây là giáo án minh hoạ cho kiểu bài dạy trên:
Tiết 50: Bài 40: Dầu mỏ và khí thiên nhiên (Lớp 9)
I. Mục tiêu:
1. Kiến thức: Học sinh nắm đợc:
- Tính chất vật lý, trạng thái thiên nhiên, thành phần , cách khai thác, chế biến
và ứng dụng của dầu mỏ, khí thiên nhiên.
- Biết crăckinh là phơng pháp quan trọng để chế biến dầu mỏ.
- Nắm đợc đặc điểm cơ bản của dầu mỏ Việt Nam, vị trí số mỏ dầu, mỏ khí và

tình hình khai thác dầu khí ở nớc ta.
- Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trờng.
2. Kỹ năng:
- Rèn luyện kỹ năng quan sát, phân tích.
- Giáo dục ý thức bảo vệ môi trờng
3. Tình cảm, thái độ:
Từ những hiểu biết về dầu mỏ làm cho HS biết quý trọng và sử dụng tiết kiệm
nguồn dầu mỏ và khí thiên nhiên, bảo vệ nguồn tài nguyên quốc gia tránh ô
nhiễm môi trờng do dầu mỏ và khí thiên nhiên có thể gây ra.
II. Chuẩn bị của thầy và trò:
- Bảng phụ.
- Mẫu: Đầu mỏ, các sản phẩm trng cất dầu mỏ.
- Tranh vẽ: + Mỏ dầu và cách khai thác.
+ Sơ đồ chng cất dầu mỏ
III. Phơng pháp:
- Hoạt động nhóm, thảo luận, trao đổi thông tin.
- Quan sát tranh hình, liên hệ thực tế.
- Hỏi và đáp.
IV. Tiến trình giờ dạy:
A. ổn định lớp: (1') Lớp: 9A Sĩ số: vắng:
Lớp: 9B Sĩ số: vắng:
B. Kiểm tra bài cũ: 7'
1. Viết công thức cấu tạo, nêu đặc điểm cấu tạo tính chất hóa học của
benzen?
2. Làm bài tập số 4 SGK.
C. Bài mới:
Hoạt động 1: Dầu mỏ.
Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung
GV: Cho HS quan sát mẫu dầu mỏ.
? Hãy nhận xét về trạng thái, màu sắc

và tính tancủa dầu mỏ?
- Cho HS quan sát hình 4-16 phóng
to: Mỏ dầu và cách khai thác
? Hãy cho biết: Dầu mỏ có ở đâu?
? Hãy nêu cấu tạo và thành phần túi
dầu?
? Liên hệ thực tế và nêu cách khai
thác dầu mỏ?
1. Tính chất vật lý: 6'
Dầu mỏ là chất lỏng, sánh, màu nâu
đen, không tan trong nớc, nhẹ hơn n-
ớc.
2. Trạng thái tự nhiên, thành phần
của dầu mỏ: 9'
- Lớp khí dầu mỏ (khí đồng hành).
Thành phần chính của khí dầu mỏ là
metan: CH
4
- Lớp dầu lỏng: Là hỗn hợp phức tạp
của nhiều hiđrocacbon và những
Đề tài SKKN: Một số biện pháp giáo dục bảo vệ môi trờng môn hoá học ở THCS.
Ngời thực hiện: Bùi Văn Dậu Năm học: 2009-2010 Trang 11
Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung
GV yờu cu HS nghiờn cu SGK:
? Nêu phơng pháp chế biến dầu mỏ?
? Kể tên các sản phẩm dầu mỏ?
- GV thuyết trình: để tăng lợng xăng
dùng phơng pháp Crăckinh nghĩa là
bẻ gãy phân tử.
? Sn phm ca crackinh l gỡ?

- GV: Sản phẩm dầu mỏ dễ bắt lửa,
chú ý cẩn thận khi vận chuyển, sử
dụng để đề phòng cháy nổ và ô
nhiễm môi trờng.
GV hỏi thêm: Nếu tàu chở dầu trên
biển bị đắm, dầu tràn ra ngoài thì
điều gì sẽ xảy ra?
- HS s tho lun tr li:
Gây ô nhiễm môi trờng biển và làm
phá vỡ hệ sinh thái biển của một
vùng biển rộng lớn đó.
lợng nhỏ các hợp chất khác.
- Lớp nớc mặn.
- Lớp nớc mặn
- Cách khai thác:
+ Khoan những lỗ khoan xuống lớp
dầu lỏng (còn gọi là giếng dầu)
+ Ban đầu, dầu tự phun lên. Về sau
ngời ta phải bơm nớc hoặc khí xuống
để đẩy dầu lên.
3. Sản phẩm dầu mỏ: 5'
- Xăng, dầu, dầu điezen, dầu mazut,
nhựa đờng.
- Dầu nặng
Crăckinh
Xăng + hỗn hợp
khí.
Đề tài SKKN: Một số biện pháp giáo dục bảo vệ môi trờng môn hoá học ở THCS.
Ngời thực hiện: Bùi Văn Dậu Năm học: 2009-2010 Trang 12
Hoạt động 2: Khí thiên nhiên: 7'

Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung
- GV thuyết trình: Khí thiên nhiên có
trong các mỏ khí nằm trong lòng đất,
thành phần chủ yếu là khí metan.
? Vậy: Khí thiên nhiên đợc khai thác
và sử dụng nh thế nào?
GV hỏi thêm: Trong thnh phn ca
khớ lũ cc cú mt lng khớ H
s
S lm
th no gim ti a lng khớ ny
thi ra mụi trng?
Trả lời: t trong iều kin thiu oxi
2H
2
S + O
2


0
t
2S

+ 2H
2
O
- Trong TN: Có trong các mỏ khí (chủ
yếu là khí metan).
- Khai thác: Khoan xuống mỏ khí.
- ứng dụng: Là nhiên liệu, nguyên liệu

trong đời sống và trong công nghiệp.
Hoạt động 3: Dầu mỏ và khí thiên nhiên ở Việt Nam: 5'
Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung
Gv yêu cầu HS đọc thông tin trong
SGK:
? Quan sát H4.19 cho biết dầu mỏ nớc
ta chủ yếu tập trung ở đâu?
? Kể tên một số mỏ dầu của nớc ta?
Trữ lợng là bao nhiêu?
? Dầu mỏ VN có đặc điểm gì nổi bật?
- ở Việt Nam dầu mỏ có nhiều ở thềm
lục địa phía nam.
VI. Củng cố - luyện tập (5'): GV yêu cầu HS trả lời các câu hỏi sau:
1. Thành phần, cách khai thác, chế biến dầu mỏ?
2. Nêu ứng dụng của các hiđrocacbon đó?
3. Nhiên liệu nào sau đây thuộc loại nhiên liệu sạch đang đợc nghiên cứu, sử
dụng thay thế một số nhiên liệu khác gây ô nhiễm môi trờng:
A. Than đá B. Xăng dầu C. Khí butan(gaz) D. Khí H
2

Đề tài SKKN: Một số biện pháp giáo dục bảo vệ môi trờng môn hoá học ở THCS.
VII- Hớng dẫn về nhà:
- Nắm vững nội dung chính của bài.
- Làm bài tập 1, 2, 3, 4 SGK
- Đáp án bài tập 4:
0,049.22,4
.100 1,12( )
98
V lit= =
Tuỳ vào từng bài, giáo viên có thể vận dụng phơng pháp trên để vận dụng

một cách hợp lý.
C- Kết luận:
I- Kết quả nghiên cứu:
Sau khi vận dụng đề tài tại trờng THCS Yên Thái HS đã có những hiểu biết
và có thái độ tích cực về các vấn đề sau:
+ Nhận biết đợc một số hoá chất có khả năng gây ô nhiễm đất, nớc, không khí. Từ
đó biết cách xử lý một vài chất thải đơn giản trong đời sống sản xuất.
+ Có những giải pháp ngăn chặn những vấn đề mới có thể xảy ra trong tơng lai ở
gia đình và địa phơng nơi các em đang học tập và sinh sống
+ Có ý thức trách nhiệm sâu sắc với sự phát triển bền vững của Trái đất và nhắc
nhở ngời khác cùng tham gia bảo vệ môi trờng.
+ Có khả năng cảm thụ, đánh giá vẻ đẹp của nền tảng đạo lý môi trờng.
Cụ thể các lớp đợc khảo sát nh sau:
* Lớp không vận dụng đề tài:
Ngời thực hiện: Bùi Văn Dậu Năm học: 2009-2010 Trang 13
Đề tài SKKN: Một số biện pháp giáo dục bảo vệ môi trờng môn hoá học ở THCS.
Lớ
p

số
Nhận biết các hoá chất
gây ô nhiễm môi trờng
liên quan đến bài học
Giải pháp tránh ô
nhiễm môi trờng
ý thức, thái độ bảo
vệ môi trờng
SL % SL % SL %
9 B 36 5 13,9% 7 19,4% 7 19,4%
8 B 38 5 13,2% 6 15,8% 6 15,8%

* Lớp vận dụng đề tài:
Lớ
p

số
Nhận biết các hoá chất
gây ô nhiễm môi trờng
liên quan đến bài học
Giải pháp tránh ô
nhiễm môi trờng
ý thức, thái độ bảo
vệ môi trờng
SL % SL % SL %
9 A 37 25 67,6% 21 56,6% 35 94,6%
8 A 37 19 51,4% 23 62,2% 32 86,5%
II- Kiến nghị - đề xuất:
Để nâng cao đợc kết qủa giáo dục bảo vệ môi trờng trong nhà trờng. Bản
thân tôi xin đợc có một số đề nghị lên Ban giám hiệu, Phòng giáo dục & đào tạo,
cơ quan có thẩm quyền nh sau :
- Nhà trờng nên tổ chức cho học sinh các buổi ngoại khoá nói về hoá học với
cuộc sống con ngời và những vấn đề liên quan đến môi trờng.
- Tăng cờng hỗ trợ các trang thiết bị, phòng thực hành phục vụ tốt cho việc
giảng dạy thực hành theo chơng trình cải cách mới, đảm bảo an toàn, không ảnh h-
ởng đến môi trờng xung quanh.
- Phòng giáo dục nên đa về trờng những sáng kiến kinh nghiệm đã đợc áp dụng
thành công ở một số trờng của một số giáo viên để các giáo viên trờng bạn tham
khảo rút kinh nghiệm cũng nh nâng cao tay nghề của mình.
Trên đây là một số giải pháp tôi đã áp dụng trong quá trình thực hiện đề tài,
trong quá trình thực hiện và vận dụng không tránh khỏi những thiếu sót. Mong sự
đóng góp ý kiến của các đồng nghiệp và các tổ chức có liên quan.

Tôi xin chân thành cảm ơn!
Yên Thái, ngày 25 tháng 3 năm 2010
Ngời thực hịên:
Bùi Văn Dậu
Ngời thực hiện: Bùi Văn Dậu Năm học: 2009-2010 Trang 14

×