CÁCH LÀM BÀI KIỂM TRA MÔN NGỮ VĂN THI VÀO LỚP 10 VÀ MỘT SỐ ĐỀ THI
( ĐÁP ÁN ) VÀO THPT CÁC NĂM
I/. CÁCH LÀM BÀI KIỂM TRA MÔN NGỮ VĂN THI VÀO LỚP 10.
* Cấu tạo đề thi và cách làm bài:
Cấu trúc đề thi thường có 2 phần trắc nghiệm và tự luận
A. Phần trắc nghiệm: Thường có từ 10 đến 12 câu mối câu có giá trị điểm 0,25 điểm.
Khi làm bài các em đừng vội vàng mà nên tiến hành theo các bước sau:
- Đọc kĩ yêu cầu của từng câu hỏi ( phải dành khoảng 5à 7 phút).
- Đọc xem các câu hỏi có nội dung liên đới bắc cầu giữa câu nọ với câu kia không?
- Xác định ý đúng bước 1 bằng cách dùng bút chì khoang nhẹ vào các ý đó.
- Dùng phương pháp phân tích loại trừ tình huống để loại các ý trả lời gây nhiễu.
- Khi thấy chắc chắn thìquyết định lựa chọn.
- Nếu thấy chưa chắc chắn thì tạm dừng và chuyển xang phần tự luận để làm, làm song phần tự
luận quay lại làm tiếp sẽ có quyết định khách quan hơn.
* Khi đã qua các bước trên, thấy hoàn toàn yên tâm thì mới khoanh hoặc ghi ý lựa chọn tránh
tẩy xoá hoặc đánh dấu gây nhiễu.
B. Phần tự luận: Thường có từ 3 đến 4 câu liên quan tới các kiến thức về Tiếng Việt, Tập làm văn
và Tác phẩm văn học, chiếm khoảng 5 đến 7 điểm.
Câu 1: Thường là chép thuộc lòng một đoạn thơ, một bài thơ đã học trong chương trình hoặc
yêu cầu tóm tắt tiểu sử tác giả hoặc tóm tắt nội dung tác phẩm văn xuôi.
Khi làm dạng bài tập này, các em phải cần chú ý những điểm sau:
1.1. Với câu hỏi yêu cầu chép thuộc lòng:
- Bình tĩnh hình dung nhớ lại tên bài thơ.
- Xác định xem bài thơ đó của tác giả nào; đoạn thơ đó thuộc bài thơ nào? Câu thơ đầu của đoạn
đó là câu gì? Bài thơ hoặc đoạn thơ đó viết theo thể thơ gì? để khi chép lại trình bày theo đúng cách
trình bày của khổ thơ.
- Chép nháp.
- Đọc lại.
- Kiểm tra chính tả, dấu câu, ở bản nháp.
- Viết vào bài làm.
* Ví dụ 1: Hãy chép thuộc lòng 4 câu thơ đầu của bài thơ Đoàn thuyền đánh cá của Huy Cận.
Với câu hỏi này các em phải làm đảm bảo yêu cầu sau:
- Đây là đoạn đầu tiên của bài thơ “ Đoàn thuyền đánh cá” của tác giả Huy Cận vì vậy ta phải
chép như sau mới đảm bảo:
“Mặt trời xuống biển như hòn lửa
Sóng đã cài then đêm sập cửa
Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi
Câu hát căng buồm cùng gió khơi”…
( Đoàn thuyền đánh cá-Huy Cận)
* Ví dụ 2: Hãy chép thuộc lòng 4 câu thơ miêu tả Thuý Vân trong đoạn “ Chị em Thuý Kiều” của
Nguyễn Du
- Ta khẳng định đây là đoạn thơ nằm ở giữa đoạn thơ “Chị em Thuý Kiều” của Nguyễn Du. Vì vậy
ta phải chép lại đoạn thơ đó như sau:
… “ Vân xem trang trọng khác vời
Khuôn trăng đầy đặn nét ngài nở nang
Hoa cười ngọc thốt đoan trang
Mây thua nước tóc tuyết nhường màu da”…
(Chị em Thuý Kiều-Truyện Kiều-Nguyễn Du)
* Ví dụ 3: Hãy chép thuộc lòng 6 câu thơ cuối trong bài thơ tiếng gà trưa của nhà thơ Xuân Quỳnh.
- Ta khẳng định đây là đoạn cuối cùng của bài thơ tiếng gà trưa vì vậy ta phải chép như sau:
“Cháu chiến đấu hôm nay
Vì lòng yêu tổ quốc
Vì xóm làng thân thuộc
Bà ơi cũng vì Bà
Vì tiếng gà cục tác
Ổ trứng hồng tuổi thơ”
(Tiếng gà trưa - Xuân Quỳnh)
1.2. Với câu hỏi thuộc dạng tóm tắt tiểu sử tác giả hoặc tóm tắt nội dung tác phẩm văn xuôi.
Khi làm các câu hỏi thuộc dạng này các em cần viết thành một đoạn văn hoàn chỉnh, có câu chủ đề
và các ý triển khai.
Về tiểu sử tác giả nên theo các bước sau:
-Tên thật, tên hiệu, tên chữ, các bút danh khác (nếu có)
-Năm sinh, năm mất (nếu có)
-Khái quát sự nghiệp văn chương theo từng chặng
-Khái quát phong cách nghệ thuật độc đáo hoặc nét riêng đặc sắc
-Các tác phẩm chính (kể tên ít nhất 2 tác phẩm)
* Ví dụ 1: Tóm tắt tiểu sử nhà thơ Chế Lan Viên
Chế Lan Viên (1920-1989) tên thật là Phan Ngọc Hoan, quê ở huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị
nhưng lớn lên ở Bình Định.
Trước Cách mạng tháng Tám 1945, Chế Lan Viên đã nổi tiếng trong phong trào Thơ mới với
một hồn thơ “kỳ dị” (Hoài Thanh).
Sau Cách mạng ông tiếp tục có nhiều tìm tòi sáng tạo, trở thành một trong những tên tuổi hàng
đầu của nền thơ Việt Nam thế kỷ XX.
Thơ Chế Lan Viên mang tính trí tuệ và triết lý sâu sắc.
Năm 1996, ông được Nhà nước truy tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật.
Các tập thơ chính: Điêu tàn (1937), Hoa ngày thường – Chim báo bão (1967)…
Lưu ý, khi làm bài, nếu không nhớ tác giả quê ở huyện, xã nào thì chỉ viết tên tỉnh cũng được.
Đối với bài tập yêu cầu tóm tắt tác phẩm văn xuôi, các em nên tóm tắt theo nhân vật chính
với các chi tiết quan trọng (tránh sa vào những chi tiết vụn vặt, tản mạn).
* Ví dụ: Nhân vật kể chuyện trong Chiếc lược ngà của nhà văn Nguyễn Quang Sáng là ông Ba
nhưng khi tóm tắt nên theo nhân vật chính là anh Sáu, cha bé Thu.
Câu 2 . Có 2 dạng:
2.1. Thường yêu cầu viết một đoạn văn từ 8-10 câu theo một trong các phương pháp viết đoạn
văn (diễn dịch, quy nạp…), bình luận về một câu nói, trong đó có thành phần biệt lập, khởi ngữ hoặc
sử dụng phép liên kết đã học.
Khi làm những dạng bài tập này các em nên tập trung viết đoạn văn hoàn chỉnh trước rồi sau đó
thêm thành phần biệt lập, khởi ngữ hoặc phép liên kết sau.
Khi đã hoàn thành, một yêu cầu bắt buộc là các em phải chỉ ra cụ thể, đâu là câu chủ đề, đâu là
các thành phần mà đề tài yêu cầu.
Đề bài thường ra những câu tục ngữ hoặc danh ngôn mang tính triết lý như “Tốt gỗ hơn tốt
nước sơn”, “ Không thầy đố mày làm nên”, “Không có việc gì khó – Chỉ sợ lòng không bền – Đào
núi và lấp biển – Quyết chí ắt làm nên”…
Khi bình luận những câu như vậy, các em nên theo các bước sau:
-Giới thiệu câu tục ngữ, danh ngôn (trích nguyên văn)
-Giải thích
-Đánh giá đúng sai
-Bình luận mở rộng: liên hệ thực tế, liên hệ bản thân…
-Rút ra ý nghĩa của câu danh ngôn, tục ngữ
* Ví dụ: Viết một đoạn văn ngắn (8-10 câu) nêu suy nghĩ của em về lời dạy của Bác Hồ: “Học hỏi
là một việc phải tiếp tục suốt đời”. Trong đó có 2 thành phần biệt lập, 1 phép liên kết đã học.
Bài làm:
Hồ Chủ Tịch, vị lãnh tụ vĩ đại của dân tộc Việt Nam, đã để lại nhiều câu nói nổi tiếng có giá trị
như những lời răn dạy. Có lẽ không ai là không biết câu: “Học hỏi là một việc phải tiếp tục suốt đời”.
Học hỏi có nghĩa là tiếp thu tri thức mà nhân loại từ sách vở, từ cuộc sống, từ những người xung
quanh ta. Học hỏi là một quá trình lâu dài chứ không thể trong một thời gian ngắn bởi vậy Bác Hồ
nói đó là việc phải tiếp tục suốt đời, không ngừng nghỉ, không mệt mỏi. Tri thức nhân loại thì vô tận
và mỗi giây mỗi phút trôi qua là bao tri thức mới được ra đời. Nếu không liên tục học hỏi thì chúng
ta sẽ nhanh chóng bị lạc hậu. Học phải đi đôi với hỏi để hiểu sâu sắc kiến thức, biến tri thức thành
của mình chứ không phải là sự tiếp nhận thụ động. Câu nói của Bác ra đời đã lâu nhưng đến nay vẫn
còn nguyên giá trị. Mỗi người Việt Nam phải học theo lời dạy của Người để không ngừng tiến bộ.
Và bản thân Hồ Chủ Tịch cũng là tấm gương sáng ngời của một con người suốt đời học hỏi.
Sau đó phải ghi rõ:
vị lãnh tụ vĩ đại của dân tộc Việt Nam: là thành phần biệt lập, thành phần phụ chú.
có lẽ: thành phần biệt lập, thành phần tình thái
và: phép liên kết, phép nối
2.2. Phân tich giá trị sử dụng của các phép tu từ, từ loại trong đoạn văn hoặc đoạn thơ.
Khi làm đề này các em cần:
- Đọc kĩ đoạn thơ đó, nhớ, và ghi vào bài làm: Đoạn thơ đó năm ở bài thơ nào? của tác giả nảo?
nội dung của bài thơ đó nói về vấn đề gì? nghệ thuật chủ đạo của bài thơ là gì?
- Ghi ra nháp các tín hiệu nghệ thuật sử dụng trong các câu thơ đó, xác định xem phép tu từ hoặc
từ loại nào là chủ công làm toát lên nội dung của đoạn thơ đó.
- Ghi rõ các từ ngữ biểu hiện các phép tu từ đó
- Tác dụng của các phép tu từ, từ loại, cách hiệp vần trong các câu thơ đó là gì đối với cảnh,
nhân vật trữ tình và với toàn bộ bài thơ và trong việc thể hiện cảm xúc của tác giả
- Đọc lại nháp nếu thấy yên tâm và tin tưởng thì chép vào bài làm. Còn nếu chưa yên tâm thì tạm
dừng ở mức làm nháp. chuyển sang làm các phần tiếp theo và sẽ làm tiếp sau khi đã hoàn thành các
phần khác của bài làm.
* Ví dụ: Nêu tác dụng của việc sử dụng từ láy trong những câu thơ sau:
Nao nao dòng nước uốn quanh,
Dịp cầu nho nhỏ cuối ghềnh bắc ngang.
Sè sè nấm đất bên đường,
Rầu rầu ngọn cỏ nửa vàng nửa xanh.
Chúng ta phải làm như sau:
-Đây là 4 câu thơ trong đoạn “Cảnh ngày xuân” trích truyện Kiều của Nguyễn Du. 4 câu thơ đã
sử dụng các từ láy như: nao nao, nho nhỏ, sè sè, rầu rầu. trong đó các từ láy “nao nao, rầu rầu” là
các từ láy góp phần quan trọng tạo nên sắc thái cảnh vật và tâm trạng con người.
- Việc sử dụng từ láy đó có tác dụng trong đoạn thơ, cụ thể là:
+ Các từ láy nao nao, rầu rầu là những từ láy vốn thường được dùng để diễn tả tâm trạng con
người.
+ Trong đoạn thơ, các từ láy nao nao, rầu rầu chẳng những biểu đạt được sắc thái cảnh vật
(từ nao nao: góp phần diễn tả bức tranh mùa xuân thanh nhẹ với dòng nước lững lờ trôi xuôi trong
bóng chiều tà; từ rầu rầu: gợi sự ảm đạm, màu sắc úa tàn của cỏ trên nấm mộ Đạm Tiên) mà còn
biểu lộ rõ nét tâm trạng con người (từ nao nao: thể hiện tâm trạng bâng khuâng, luyến tiếc, xao
xuyến về một buổi du xuân, sự linh cảm về những điều sắp xảy ra - Kiều sẽ gặp nấm mộ Đạm Tiên,
gặp Kim Trọng; từ rầu rầu: thể hiện nét buồn, sự thương cảm của Kiều khi đứng trước nấm mồ vô
chủ).
+ Được đảo lên đầu câu thơ, các từ láy trên có tác dụng nhấn mạnh tâm trạng con người -
dụng ý của nhà thơ. Các từ láy nao nao, rầu rầu đã làm bật lên nghệ thuật tả cảnh đặc sắc trong đoạn
thơ: cảnh vật được miêu tả qua tâm trạng con người, nhuốm màu sắc tâm trạng con người.
Câu 3 ( 5 điểm ): Thường yêu cầu phân tích thơ hoặc phân tích nhân vật trong tác phẩm văn xuôi.
Yêu cầu bắt buộc là trước khi thi, các em phải đọc kỹ SGK
Đọc Kết quả cần đạt để biết những đơn vị kiến thức cần nắm
Đọc kỹ văn bản tác phẩm: đối với thơ, yêu cầu thuộc lòng, với văn xuôi thì phải nhớ
các chi tiết và tóm tắt lại được.
Đọc chú thích để hiểu về tác giả và hoàn cảnh sáng tác tác phẩm.
Đọc chú thích để hiểu từ khó (đặc biệt là điển tích, điển cố, từ khó trong văn học cổ, những từ
địa phương…)
Xem lại Đọc – hiểu văn bản và trả lời lại các câu hỏi.
Nhớ kỹ phần ghi nhớ.
Đối với dạng bài phân tích một đoạn thơ hoặc một đoạn trích thì phải nhắc lại vị trí của đoạn, khi
phân tích phải đặt trong chỉnh thể tác phẩm để hiểu hơn đoạn trích.
Khi đề bài yêu cầu phân tích nhân vật hoặc những vấn đề liên quan đến nội dung, các em cũng
phải nhắc đến những yếu tố nghệ thuật mà tác giả sử dụng để chuyển tải nội dung (nghệ thuật xây
dựng tình huống truyện, nghệ thuật miêu tả nhân vật…)
Về thời gian làm bài, các em cần phân bố thời gian hợp lý cho các câu. Không nên mất quá nhiểu
thời gian cho câu ít điểm, đến khi làm câu nhiều điểm hơn lại không còn thời gian.
Tránh tình trạng làm bài “đầu voi, đuôi chuột” sự phân bố thời gian không hợp lý.
Sự cẩu thả trong một bài văn rất dễ đem lại sự phản cảm cho người chấm, dù bài làm tốt.
Vì vậy, chữ các em có thể không đẹp nhưng phải dễ nhìn và trình bày sạch sẽ.
Nên làm dàn ý trước khi viết bài để bài làm không bị lộn xộn, thiếu ý.
Hãy viết văn giản dị, trong sáng. Tránh diễn đạt quá cầu kỳ, hoa mỹ bởi rất dễ sa vào sáo rỗng.
MỘT SỐ ĐỀ THI ( ĐÁP ÁN ) VÀO THPT CÁC NĂM
KỲ THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT (ĐỀ SỐ 1)
Môn: NGỮ VĂN
Thời gian làm bài: 120 phút
Câu 1: (2 điểm)
1.1 Hãy kể tên các kiểu văn bản trong chương trình Ngữ văn trung học cơ sở.
1.2 Ở lớp 9, em đã học các văn bản nghị luận nào? (Nêu tên văn bản và tác giả)
Câu 2: (3 điểm)
Cho đoạn văn sau:
“ Mưa mùa xuân xôn xao, phơi phới. Những hạt mưa bé nhỏ, mềm mại, rơi
mà như nhảy nhót. Hạt nọ tiếp hạt kia đan xuống mặt đất ( ). Mặt đất đã kiệt
sức bỗng thức dậy, âu yếm đón lấy nhữ iọt mưa ấm áp, trong lành. Đất trời lại
dịu mềm, lại cần mẫn tiếp nhựa cho cây cỏ. Mưa mùa xuân đã mang lại cho
chúng cái sức sống ứ đầy, tràn lên các nhánh lá mầm non. Và cây trả nghĩa cho
mưa bằng cả mùa hoa thơm trái ngọt.”
( Tiếng mưa - Nguyễn Thị Thu Trang)
2.1 Xác định và nêu ngắn gọn tác dụng của các biện pháp tu từ từ vựng được dùng trong đoạn văn
trên.
2.2 Chỉ rõ tính liên kết của đoạn văn.
Câu 3: (5 điểm)
3.1 Tóm tắt đoạn trích truyện ngắn “Chiếc lược ngà” (Nguyễn Quang Sáng) trong sách giáo khoa
Ngữ văn lớp 9 bằng một đoạn văn dài không quá mười hai dòng giấy thi.
3.2 Phân tích tình cảm cha con của ông Sáu và bé Thu.
Từ câu chuyện, em rút ra được cho mình bài học gì?
H ƯỚNG D Ẫ N CHẤM
Câu 1: (2 điểm)
1.1 Kể tên các kiểu văn bản trong chương trình Ngữ văn trung học cơ sở: (1 điểm)
- Văn bản tự sự
- Văn bản miêu tả
- Văn bản biểu cảm
- Văn bản thuyết minh
- Văn bản nghị luận
- Văn bản điều hành (hành chính - công vụ)
* Cho điểm:
+ HS kể đủ 6 kiểu văn bản : 1 điểm
+ HS kể 4-5 kiểu văn bản : 0,75 điểm
+ HS kể 3 kiểu văn bản : 0,5 điểm
+ HS kể 1-2 kiểu văn bản : 0,25 điểm
1.2 Nêu tên các văn bản nghị luận đã học ở lớp 9 (có tên tác giả): (1 điểm)
- Bàn về đọc sách (Chu Quang Tiềm)
- Tiếng nói của văn nghệ (Nguyễn Đình Thi)
- Chuẩn bị hành trang vào thế kỷ mới (Vũ Khoan)
- Chó sói và cừu trong thơ ngụ ngôn của La Phông-ten (Hi-pô-lit Ten)
* Cho điểm: Tính điểm riêng cho tên văn bản (0,5 điểm) và tên tác giả (0,5 điểm); không tính
điểm nếu gán nhầm lẫn tên tác giả cho văn bản :
+ HS nêu đúng 4 tên : 0,5 điểm
+ HS nêu đúng 1-3 tên : 0,25 điểm
Câu 2: (3 điểm)
2.1 Xác định và nêu ngắn gọn tác dụng của các biện pháp tu từ từ vựng: (1,5 điểm)
- Phép nhân hóa (0,25 điểm) làm cho các yếu tố thiên nhiên (mưa, đất trời, cây cỏ)(0,25 điểm) trở
nên có sinh khí, có tâm hồn.(0,25 điểm)
- Phép so sánh (0,25 điểm ) làm cho chi tiết, hình ảnh (những hạt mưa) (0,25 điểm) trở nên cụ thể,
gợi cảm.(0,25 điểm)
2.2 Chỉ rõ tính liên kết của đoạn văn: (1,5 điểm)
- Liên kết nội dung:(0,75 điểm)
+ Các câu trong đoạn cùng phục vụ chủ đề của đoạn (0,25 điểm) là: miêu tả mưa mùa xuân và
sự hồi sinh của đất trời. (0,25 điểm)
+ Các câu trong đoạn được sắp xếp theo một trình tự hợp lý. (0,25 điểm)
- Liên kết hình thức: (0,75 điểm)
+ Phép lặp: mưa mùa xuân, mưa, mặt đất
+ Phép đồng nghĩa, liên tưởng: mưa, hạt mưa, giọt mưa; mặt đất, đất trời; cây cỏ, cây, nhánh lá
mầm non, hoa thơm trái ngọt
+ Phép thế: cây cỏ - chúng
+ Phép nối: và
* Cho điểm:
+ HS xác định đúng, có dẫn chứng 4 phép liên kết : 0,75 điểm
+ HS xác định đúng, có dẫn chứng 2-3 phép liên kết : 0,5 điểm
+ HS xác định đúng, có dẫn chứng 1 phép liên kết : 0,25 điểm
Câu 3: (5 điểm)
3.1.Tóm tắt đoạn trích truyện ngắn “Chiếc lược ngà”(Nguyễn Quang Sáng) (1 điểm)
- Hình thức: Đoạn văn dài không quá 12 dòng giấy thi. (0,25 điểm)
- Nội dung: Nêu được cốt truyện, nhân vật và các tình tiết chính (0,75 điểm)
3.2. Phõn tớch tỡnh cm cha con ca ụng Sỏu v bộ Thu, t ú rỳt ra bi hc: (4 im)
Yờu cu v k nng:
- Bi lm cú ba phn: M - Thõn - Kt.
- Bi lm th hin k nng ngh lun v mt vn trong tỏc phm vn hc.
- B cc cht ch; lun im mch lc, lý l xỏc ỏng, dn chng chớnh xỏc, chn lc; suy ngh
chõn thnh; din t trụi chy, bi sch s, ch rừ rng.
Yờu cu v kin thc:
Phõn tớch tỡnh cm cha con ca ụng Sỏu v bộ Thu: (3,5 im)
- Cú th phõn tớch vn theo hai nhõn vt chớnh (ễng Sỏu v bộ Thu).
- Cng cú th phõn tớch theo hai tỡnh hung truyn (Cuc gp g sau 8 nm xa cỏch ca hai cha
con v s kin ụng Sỏu lm chic lc ng khu cn c).
- Sau õy l cỏc ý trng tõm cn lm rừ:
+ S bc l tỡnh cm mnh m, nng nhit ca bộ Thu i vi cha, mc dự trc ú em c tỡnh
xa cỏch, cng u, ng ngnh.(1,25 im )
+ S th hin tỡnh cm sõu sc, thit tha ca ụng Sỏu i vi con, c bit qua k vt chic
lc ng- biu hin ca tỡnh cha con cao p.(1,75 im)
+ din t tỡnh cha con sõu nng, xỳc ng, thiờng liờng trong hon cnh ộo le ca chin
tranh, Nguyn Quang Sỏng ó xõy dng thnh cụng: tỡnh hung truyn bt ng, hp lý; h thng
nhõn vt chõn thc, t nhiờn; ngụn ng tỏc phm c sc, m cht Nam b.(0,5 im)
Bi hc rỳt ra t cõu chuyn: (0,5 im)
Hc sinh cú th nờu nhiu bi hc khỏc nhau, trong ú cỏc ý c bn l:
+ Tỡnh cm cha con núi riờng, tỡnh cm gia ỡnh núi chung l tỡnh cm quý bỏu, mi ngi cn
bit trõn trng, gi gỡn, phỏt huy.
+ Con ngi phi sng v lm vic sao cho xng ỏng vi cỏc tỡnh cm cao quý ú.
+ õy cng l truyn thng o lý ca dõn tc, cn k tha v gỡn gi.
Chỳ ý: - Giỏm kho cho im cỏc ý v yờu cu ni dung kin thc trờn c s gn lin vi yờu cu
v k nng.
- Trong phnPhõn tớch tỡnh cm cha con , giỏm kho khụng cho quỏ 0,5 im nu hc
sinh sa vo k chuyn.
Đề thi tuyển sinh lớp 10 THPT ( S 2)
Môn thi : Ngữ văn
Năm học 2008 - 2009
Thời gian làm bài: 120 phút(không kể thời gian giao đề)
I. Phần trắc nghiệm: (Mỗi câu đúng 0,25 điểm, tổng 3,0 điểm)
Ghi lại chữ cái của câu trả lời đúng nhất:
1. Tác phẩm Làng của nhà văn Kim Lân đợc viết theo thể loại nào?
A. Tiểu thuyết C. Hồi kí
B. Truyện ngắn D. Tuỳ bút
2. Truyện ngắn Làng viết theo đề tài gì?
A. Ngời trí thức C. Ngời nông dân
B. Ngời phụ nữ D. Ngời lính
3.Tác giả đã đặt ông Hai vào một tình huống nh thế nào để ông tự bộc lộ tính cách của mình?
A. Ông Hai không biết chữ, phải đi nghe, nhờ ngời khác đọc.
B. Tin làng ông theo giặc mà tình cờ ông nghe đợc từ những ngời tản c.
C. Bà chủ nhà hay nhòm ngó, nói bóng gió vợ chồng ông Hai.
D. Ông Hai lúc nào cũng nhớ tha thiết cái làng Chợ Dầu của mình.
4. Mục đích của việc ông Hai trò chuyện với đứa con út là gì?
A. Để tỏ lòng yêu thơng một cách đặc biệt đứa con út của mình.
B. Để cho bớt cô đơn và buồn chán vì không có ai để nói chuyện.
C. Để thổ lộ nỗi lòng và làm vơi bớt nỗi buồn khổ
D. Để mong con hiểu nỗi lòng ông.
5. Dòng nào dới đây nói đầy đủ nhất về tính cách của ông Hai trong tác phẩm.
A. Yêu và tự hào về làng quê của mình.
B. Căm thù giặc Tây và những kẻ theo Tây làm Việt gian.
C. Thuỷ chung với kháng chiến, với cách mạng và lãnh tụ.
D. Cả A,B, C đều đúng.
6. Tâm lý của nhân vật chính trong tác phẩm đợc tác giả miêu tả bằng cách nào?
A. Bằng hành động, cử chỉ B. Bằng những lời nói độc thoại
C. Bằng những lời nói đối thoại D. Cả A, B, C đều đúng.
7. Nhận định nào nói đúng nhất các loại ngôn ngữ đợc sử dụng trong truyện Làng?
A. Ngôn ngữ đối thoại của nhân vật.
B. Ngôn ngữ độc thoại và độc thoại nội tâm của nhân vật.
C. Ngôn ngữ trần thuật
D. Cả A, B, C đều đúng.
8. Đoạn văn: Nhìn lũ con, tủi thân, nớc mắt ông lão cứ giàn ra. Chúng nó cũng là trẻ con làng Việt
gian đấy ? Chúng nó cũng bị ngời ta rẻ rúng hắt hủi đấy ? Khốn nạn, bằng ấy tuổi đầu sử dụng
hình thức nghệ thuật nào?
A. Đối thoại C. Độc thoại nội tâm
B. Độc thoại D. Không sử dụng hình thức nào trên.
9. Dòng nào nêu đúng các từ địa phơng đợc dùng trong truyện Làng:
A. Bực cửa, thầy, (chẳng có gì) sất, trầu
B. Bực của, trầu, thầy
C. Trầu, bực cửa, thầy
D. Thầy, bực cửa, (chẳng có gì) sất, trầu
10. Dòng nào nêu nhận xét không phù hợp với những nét đặc sắc nghệ thuật của tác phẩm?
A. Xây dựng tình huống tâm lý đặc sắc.
B. Miêu tả sinh động diễn biến tâm trạng nhân vật.
C. Sử dụng chính xác ngôn ngữ nhân vật quần chúng.
D. Giọng văn giàu màu sắc trữ tình, biểu cảm.
11. Câu nào sau đây là lời đối thoại:
A. Cha mẹ tiên s nhà chúng nó!
B. Hà, nắng gớm, về nào
C. Chúng nó cũng là trẻ con làng Việt gian đấy
D. Ông lão vờ vờ đứng lảng ra chỗ khác, rồi đi thẳng.
12. Qua truyện ngắn Làng có thể thấy nhà văn Kim Lân là ngời nh thế nào?
A. Am hiểu sâu sắc con ngời và thế giới tinh thần của con ngời, đặc biệt là ngời nông dân.
B. Yêu thiết tha làng quê đất nớc, thuỷ chung với kháng chiến và cách mạng.
C. Căm thù giặc Pháp và những kẻ làm Việt gian.
D. Cả A, B, C đều đúng.
II. Phần tự luận: (7 điểm).
Trình bày những cảm nhận của mình về tình cảm cha con sâu sắc trong hoàn cảnh éo le của hai
nhân vật Ông Sáu và bé Thu qua đoạn trích đã học trong truyện ngắn Chiếc lợc ngà của nhà văn
nguyễn Quang Sáng.
H ớng dẫn chấm
I. Phần trắc nghiệm: ( 3 điểm) Mỗi câu 0,25 điểm.
Câu 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Đáp án B C C C D D D C D D B D
II. Phần tự luận: (7 điểm)
1. Yêu cầu về kĩ năng:
- Đúng phơng pháp tạo lập một văn bản nghị luận về tác phẩm truyện.
- Hiểu đúng yêu cầu của đề bài: Trình bày những cảm nhận của mình về tình cảm cha con sâu sắc
trong hoàn cảnh éo le của hai nhân vật Ông Sáu và bé Thu qua đoạn trích đã học trong truyện ngắn
Chiếc lợc ngà của nhà văn nguyễn Quang Sáng.
- Những cảm nhận của thí sinh cần phải xuất phát từ cốt truyện, nhân vật chi tiết tình tiết
- Kĩ năng hành văn cách cảm thụ tác phẩm.
2. Yêu cầu về nội dung:
Thí sinh có thể có nhiều cách diễn đạt miễn là đảm bảo những nội dung sau:
* Nói qua về nội dung của tác phẩm và chỉ rõ hai tình huống:
- Tình huống thứ nhất: Ông Sáu khát khao về gặp con nhng bé Thu kiên quyết không nhận
cha.Khi gặp thì cha đã đi.
- Tình huống thứ hai: Ông Sáu làm Lợc ngà tặng con, nhng ông đã hi sinh khi cha kịp trao cho
con.
* Những biểu hiện của tình cha con:
- Nhân vật Thu là những cử chỉ lời nói khi gặp cha và khi nhận cha(chọn những chi tiết tiêu biểu
xúc động)
- Nhân vật ông Sáu: tâm trạng, thái độ, hành động với con.
* Thí sinh cảm nhận đợc tình cha con cảm động trong hoàn cảnh eo le của thời kì chiến tranh. Tình
huống đa ra rất phù hợp, hấp dẫn. Từ câu chuyện này rút ra bài học cho bản thân.
3. Đáp án biểu điểm:
- Điểm 5- 6: Đáp ứng đầy đủ các yêu cầu trên, diễn đạt tốt có cảm nhận sâu sắc. Còn một vài sai xót
trong diễn đạt.
- Điểm 4-3: Đáp ứng 2/3 yêu cầu trên, diễn đạt còn một vài sai xót.
TUYN SINH VO LP 10 THPT( S 3)
MễN: NG VN
NM HC 2007-2008
Thời gian làm bài: 120 phút(không kể thời gian giao đề)
Phn I: ( 7 im )
Cuc i Ch tch H Chớ Minh l ngun cm hng vụ tn cho sỏng to ngh thut. M u tỏc
phm ca mỡnh, mt nh th vit:
"Con min Nam ra thm lng Bỏc
V sau ú, tỏc gi thy:
Bỏc nm trong gic ng bỡnh yờn
Gia mt vng trng sỏng du hin
Vn bit tri xanh l mói mói
M sao nghe nhúi trong tim! "
Cõu 1: Nhng cõu th trờn trớch trong tỏc phm no? Nờu tờn tỏc gi v hon cnh ra i ca bi th
y.
Cõu 2: T nhng cõu ó dn kt hp vi nhng hiu bit ca em v bi th, hóy cho bit cm xỳc
trong bi c biu hin theo trỡnh t no? S tht l Ngi ó ra i nhng vỡ sao nh th vn dựng
t thm v cm t gic ng bỡnh yờn?
Cõu 3: Da vo kh th trờn, hóy vit mt on vn khong 10 cõu theo phộp lp lun quy np (cú
s dng phộp lp v cú mt cõu cha thnh phn ph chỳ) lm rừ lũng kớnh yờu v nim xút
thng vụ hn ca tỏc gi i vi Bỏc khi vo trong lng.
Cõu 4: Trng l hỡnh nh xut hin nhiu trong thi ca. Hóy chộp chớnh xỏc mt cõu th khỏc ó hc
cú hỡnh nh trng v ghi rừ tờn tỏc gi, tỏc phm.
Phn II: (3 im)
T mt truyn dõn gian, bng ti nng v s cm thng sõu sc, Nguyn D ó vit thnh Chuyn
ngi con gỏi Nam Xng. õy l mt trong nhng truyn hay nht c rỳt t tp Truyn kỡ mn
lc.
Cõu 1: Gii thớch ý ngha nhan Truyn kỡ mn lc.
Cõu 2: Trong Chuyn ngi con gỏi Nam Xng, lỳc vng chng, V Nng hay ựa con, ch vo
búng mỡnh m bo l cha n. Chi tit ú ó núi lờn iu gỡ nhõn vt ny? Vic tỏc gi a vo
cui truyn yu t k o núi v s tr v chc lỏt ca V Nng cú lm cho tớnh bi kch ca tỏc
phm mt i khụng? Vỡ sao?
HNG DN CHM
Phn 1: (7 im)
Cõu 1: on th trờn c trớch trong bi Ving lng Bỏc ca nh th Vin Phng. Bi th c
vit nm 1976, sau khi cuc khỏng chin chng M kt thỳc, t nc thng nht, Lng H Ch tch
va khỏnh thnh. Vin Phng ra thm min Bc, vo lng ving Bỏc.
Cõu 2: Cm xỳc trong bi th c biu hin theo trỡnh t t ngoi vo trong, ri li tr ra ngoi,
hp vi thi gian mt chuyn ving lng Bỏc.
- T "thm" th hin tỡnh cm ca nh th i vi Bỏc va kớnh yờu, va gn gi.
- Cm t "gic ng bỡnh yờn" l mt cỏch núi trỏnh, núi gim nhm miờu t t th ung dung thanh
thản của Bác - vị lãnh tụ cả đời lo cho dân, cho nước, có đêm nào yên giấc nay đã có được giấc ngủ
bình yên.
Câu 3: Đoạn văn viết cần đạt được những yêu cầu sau:
- Bám sát nội dung khổ thơ: phân tích được hình ảnh của Bác được miêu tả trong tư thế ung dung
thanh thản, thấy được cảm xúc trào dâng của nhà thơ khi đứng trước Bác.
- Không viết quá dài hoặc quá ngắn so với yêu cầu 10 câu của đề. Trình tự nghị luận là qui nạp, có sử
dụng phép lặp và một thành phần phụ chú.
Câu 4: Một bài thơ có nhắc đến trăng, ví dụ như Ánh trăng của Nguyễn Duy
"Trăng cứ tròn vành vạnh/ kể chi người vô tình/ ánh trăng im phăng phắc/ đủ cho ta giật mình". Hay
"Đầu súng trăng treo" trong Đồng chí của Chính Hữu
Phần 2: (3 điểm)
Câu 1: Truyền kỳ mạn lục: ghi chép tản mạn những điều kỳ lạ vẫn được lưu truyền.
Câu 2: Chi tiết Vũ Nương chỉ cái bóng của mình rồi nói với đứa con là Cha Đản chứng tỏ:
- Vũ Nương là một người mẹ rất thương con, không muốn cho con thiếu thốn tình cảm của cha.
- Vũ Nương là một người vợ thủy chung với chồng, lúc nào cũng nghĩ đến chồng.
- Vũ Nương rất cô đơn chỉ biết chỉ biết truyện trò cùng bóng.
Việc đưa vào những yếu tố kì ảo, để Vũ Nương hiện hồn về trong chốc lát có làm dịu đi chút ít tính
bi kịch của tác phẩm vì như thế là Vũ Nương không chết, với chồng nàng đã được minh oan. Nhưng
dù sao nàng vẫn không được sống với chồng con, hạnh phúc trần gian đâu còn nữa.Đó vẫn là một bi
kịch
ĐỀ TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT (ĐỀ SỐ 4)
MÔN: NGỮ VĂN
NĂM HỌC 2007-2008
Thêi gian lµm bµi: 120 phót(kh«ng kÓ thêi gian giao ®Ò)
Câu 1 (1 điểm): Chép lại nguyên văn khổ thơ đầu bài Đoàn thuyền đánh cá (Huy Cận).
Câu 2 Tìm các thành phần tình thái, cảm thán trong những câu sau:
a. Nhưng còn cái này nữa mà ông sợ, có lẽ còn ghê rợn hơn cả những tiếng kia nhiều. (Kim Lân,
Làng)
b. Chao ôi, bắt gặp một con người như anh ta là một cơ hội hãn hữu cho sáng tác, nhưng hoàn thành
sáng tác còn là một chặng đường dài. (Nguyễn Thành Long, Lặng lẽ Sa Pa)
Câu 3 (3 điểm):Viết một đoạn văn nghị luận (từ 10 đến 12 câu) nêu suy nghĩ của em về đạo lý Uống
nước nhớ nguồn.
Câu 4 (5 điểm):Cảm nhận của em về đoạn thơ
…Từ hồi về thành phố
quen ánh điện, cửa gương
vầng trăng đi qua ngõ
như người dưng qua đường
Thình lình đèn điện tắt
phòng buyn-đinh tối om
vội bật tung cửa sổ
đột ngột vầng trăng tròn
Ngửa mặt lên nhìn mặt
có cái gì rưng rưng
như là đồng là bể
như là sông là rừng
Trăng cứ tròn vành vạnh
kể chi người vô tình
ánh trăng im phăng phắc
đủ cho ta giật mình
(Nguyễn Duy, Ánh trăng,
SGK Ngữ văn 9 tập 1 tr.156 NXBGD - 2005)
ĐỀ TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT (ĐỀ SỐ 5)
MÔN: NGỮ VĂN
NĂM HỌC 2006-2007
Thêi gian lµm bµi: 120 phót(kh«ng kÓ thêi gian giao ®Ò)
Phần I: Trắc nghiệm (2,5 điểm) Thời gian của phần này là 15 phút.
Đọc kĩ đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi bằng cách ghi chữ cái ở đầu câu trả lời đúng vào giấy làm
bài.
"Vừa lúc ây, tôi đã đến gần anh. Với lòng mong nhớ của anh, chắc anh nghĩ rằng, con anh sẽ chạy xô
vào lòng anh, sẽ ôm chặt lấy cổ anh. Anh vừa bước, vừa khom người đưa tay đón chờ con. Nghe gọi,
con bé giật mình, tròn mắt nhìn. Nó ngơ ngác, lạ lùng. Còn anhg, anh không ghìm nổi xúc động. Mỗi
lần bị xúc động, vết thẹo bên má phải lại đỏ ửng lên, giần giật, trong rất dễ sợ.Với vẻ mặt xúc động
ấy và hai tay vẫn đưa về phía trước, anh chầm chậm bước tới, giọng lặp bặp run run:
- Ba đây con!
- Ba đây con!
Con bé thấy lạ quá, nó chớp mắt nhìn tôi như muốn hỏi đó là ai, mặt nó bỗng tái đi, rồi vụt chạy và
kêu thét lên: "Má! Má!" Còn anh, anh đứng sững lại đó, nhìn theo con, nỗi đau đớn khiến mặt anh
sầm lại trông thật đáng thương và hai tay buông xuống như bị gãy."
(Ngữ vắn 9, tập 1)
1/Nhân vật có được nhắc đến nhưng chưa xuất hiện trong đoạn trích là nhân vật nào?
A-Nhân vật người cha
B-Nhân vật người mẹ
C-Nhân vật người con
D-Nhân vật kể chuyện
2/Câu "Còn anh, anh không ghìm nổi xúc động" là câu có thành phần gì?
A-Phụ chú
B-Tình thái
C-Khởi ngữ
D-Gọi, đáp
3/Chi tiết nào thể hiện rõ nhất nỗi bàng hoàng, đau đớn của người cha khi đứa con không nhận ra
mình?
A-Giọng lặp bặp run run
B-Vết thẹo dài bên má phải đỏ ửng lên, giần giật
C-Hai tay vẫn đưa về phía trước
D-Hai tay buông xuống như bị gãy
4/Nhân vật xưng "tôi" trong đoạn trích là ai?
A-Nhân vật người mẹ
B-Nhân vật người kể chuyện
C-Nhân vật người con
D-Nhân vật người cha
5/Nhận định nào sau đây đúng với tâm trạng của người con trong đoạn trích?
A-Không muốn nhận cha
B-Muốn nhưng giả vờ không
C-Sợ, không nhận ra cha
D-Ghét cha
6/Trong lời thoại của hai cha con chỉ có loại câu gì?
A-Câu trần thuật
B-Câu nghi vấn
C-Câu cầu khiến
D-Câu cảm thán
7/Từ nào dưới đây là từ địa phương Nam Bộ?
A-lặp bặp
B-dễ sợ
C-thẹo
D-lạ
8/"Lạ lắm, đến mức phải ngạc nhiên"-đó là nghĩa của từ nào dưới đây?
A-Lạ lùng
B-Lạ mặt
C-Lạ miệng
D-Lạ tai
9/Truyện ngắn nào sau đây thuộc giai đoạn văn học chống Mỹ?
A-Làng
B-Chiếc lược ngà
10/Thành phần trạng ngữ trong câu "Vừa lúc ấy, tôi đã đến gần anh" chỉ yếu tố gì?
A-Không gian
B-Thời gian
C-Mục đích
D-Phương tiện
Phần II: Tự luận (7,5 điểm) Thời gian của phần này là 135 phút
Câu 1: (3 điểm) Tưởng tượng rằng em là nhân vật người họa sĩ trong truyện ngắn "Lặng lẽ Sa Pa"
(Nguyễn Thành Long) hãy viết một bài thuyết minh ngắn (từ 15-20 dòng) để giới thiệu với mọi
người về vẻ đẹp của con người và cảnh vật Sa Pa mà người hoạ sĩ đã nhận ra. Bài thuyết minh có sử
dụng yếu tổ nghị luận và miêu tả (cảnh vật và nội tâm)
Câu 2: (4,5 điểm) Nét đẹp chuyển thu trong bài thơ "Sang thu" của Hữu Thỉnh
ĐỀ TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT (ĐỀ SỐ 6.)
MÔN: NGỮ VĂN
NĂM HỌC 2005-2006
Thêi gian lµm bµi: 120 phót(kh«ng kÓ thêi gian giao ®Ò)
Phấn 1: (7 điểm)
1)Hãy chép lại tám câu thơ đầu trong bài thơ Đoàn thuyền đánh cá của nhà thơ của nhà Huy Cận
trong bản in theo SGK lớp 9.
2)Có bạn cho rằng từ đông trong câu thơ Hát rằng cá bạc biển Đông lặng có nghĩa chỉ phương
hướng(phương Đông).Em hãy tìm ba từ đồng âm khác nghĩa với từ đông nói trên bằng cách cho ví
dụ và nêu ngắn gọn nghĩa của các từ đó.
3)Để phân tích bài thơ Đoàn thuyền đánh cá ,một bạn học sinh viết:"bài thơ đâu chỉ vẽ ra trước mắt
ta cảnh đêm trăng trên biển lộng lẫy, huy hoàng mà còn là lời ngợi ca những con người lao động
mới-những người ngư dân đêm ngày gắn bó với biển Đông."
a)Nếu coi đây là câu mở đàu của một đoạn văn theo keiur tổng phân hợp-phân tích-tổng hợp, thì theo
em, đề tài của đoạn văn ấy là gì?
b)Em hãy viết tiếp sau ccaau mở đoạn trên khoảng 10 câu đẻ hoàn chỉnh đoạn văn với đề tài mà em
vừa xác định, trong đó có ít nhất hai lời dẫn trực tiếp và câu kết đoạn là một câu bị động.
Phần 2(3 điểm)
1)Nhà thơ Tố Hữu đã từng viết về bác Hồ
Người rực rỡ một mặt trời cách mạngTheo em, hình ảnh mặt trời trong câu thơ trên có phải là ẩn dụ
không?Vì sao?
Em hãy tìm hai trường hợp trong các bài thơ đã học, trong đó có hình ảnh Mặt trời được dùn với ý
nghĩa tương tự.
2) Em hãy đọc câu thơ:
Một tiếng chim kêu sáng cả rừng.
a)Trong thực tế, tiếng chim chỉ là âm thanh, không thể đem lại ánh sáng cho cả cánh rừng.Thế nhưng
câu thơ vẫn được coi là đặc sắc.Vì sao vậy?
b)Từ đó, em có thể nhận xét gì về cái hâycủ câu thơ Vẩy bạc đuôi vàng loé rậng đông trong bài thơ
dôàn thuyền đánh cá mà em vừa tìm ở phần trên?
ĐỀ TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT (ĐỀ SỐ 7.)
MÔN: NGỮ VĂN
NĂM HỌC 2006-2007
Thêi gian lµm bµi: 120 phót(kh«ng kÓ thêi gian giao ®Ò)
A. VĂN - TIẾNG VIỆT (3 điểm)
Câu 1 (2 điểm): Tóm tắt văn bản Chuyện người con gái Nam Xương (Nguyễn Dữ).
Câu 2 (1 điểm): Cho biết hàm ý trong các câu sau (phần tô đậm):
- Vợ chàng quỷ quái tinh ma,
Phen này kẻ cắp bà già gặp nhau.
- Dễ dàng là thói hồng nhan,
Càng cay nghiệt lắm càng oan trái nhiều.
B. LÀM VĂN (7 điểm)
Đồng chí (Chính Hữu) và Bài thơ về tiểu đội xe không kính (Phạm Tiến Duật) là hai bài thơ tiêu biểu
viết về đề tài người lính cách mạng trong hai thời kỳ chống Pháp và chống Mỹ. So sánh hình ảnh
người lính cách mạng ở hai bài thơ này.
ĐỀ TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CHUYÊN VĂN (ĐỀ SỐ 8.)
MÔN: NGỮ VĂN
NĂM HỌC 2007-2008
Thêi gian lµm bµi: 150 phót(kh«ng kÓ thêi gian giao ®Ò)
Câu 1 (2 điểm): Nêu hai tình huống thể hiện tình cha con sâu sắc trong truyện ngắn Chiếc lược ngà
(Nguyễn Quang Sáng).
Câu 2 (2 điểm): Nêu tác dụng của việc sử dụng từ láy trong những câu thơ sau:
Nao nao dòng nước uốn quanh,
Dịp cầu nho nhỏ cuối ghềnh bắc ngang.
Sè sè nấm đất bên đường,
Rầu rầu ngọn cỏ nửa vàng nửa xanh.
(Nguyễn Du, Truyện Kiều)
Câu 3 (4 điểm): Nêu suy nghĩ của em về ý nghĩa của tình yêu thương. (Học sinh không viết quá một
trang giấy)
Câu 4 (12 điểm): Tình bà cháu trong bài thơ Bếp lửa của Bằng Việt
thi tuyển sinh THPT
ĐỀ TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CHUYÊN VĂN (ĐỀ 9).
MÔN: NGỮ VĂN
NĂM HỌC 2002-2003
Thêi gian lµm bµi: 150 phót(kh«ng kÓ thêi gian giao ®Ò)
Phần I(4 điểm)
1.Mở đầu bài thơ Viếng lăng Bác, Viễn Phương viết:
Con ở miền Nam ra thăm lăng Bác
Đã thấy trong sương hàng tre bát ngát
Ôi!Hàng tre xanh xanh Việt Nam
Bão táp mưa sa đứng thẳng hàng
và ở cuối bài,nhà thơ bày tỏ nguyện ước: "Muốn làm cây tre trung hiếu chốn này". Theo em, những
hình ảnh nào là ẩn dụ? Em cảm nhận được từ các hình ảnh ẩn dụ đó ý nghĩa sâu xa như thế nào về
tình cảm thiêng liêng cao đẹp của nhân dân với Bác Hồ kính yêu.
2.Cây tre đã trở thành hình ảnh trung tâm của nhiều tác phẩm văn học Việt NAm. Hãy chép lại hai
câu nối tiếp nhau của một bài thơ đã học mà trong đó,nhà thơ đã mượn hình ảnh cây tre để gợi liên
tưởng đến tình yêu thương đoàn kết của người Việt Nam(Ghi rõ tên tác giả,tác phẩm).
Phần II(6 điểm):
1.Một bài thơ trong sách văn học 9 có câu:
Làn thu thuỷ,nét xuân sơn
a)Hãy chép 9 câu thơ nối tiếp câu thơ trên.
b)Đoạn thơ em vừa chép có trong tác phẩm nào, do ai sáng tác???
Kể tên nhân vật được nói đến trong đoạn thơ.
2.Từ "Hờn" trong câu thơ thứ hai của đoạn thơ trên bị một bạn viết sai thành từ"buồn".Em hãy giải
thích ngắn gọn cho bạn hiểu rằng chép sai như vậy đã ảnh hưởng lớn đến ý nghĩa câu thơ.
3.Để phân tích ý nghĩa đoạn thơ đó,một học sinh có câu:Khác với Thuý Vân,Thuý Kiều mang một vẻ
đẹp "sắc sảo mặn mà" về cả tài lẫn sắc.
a)Nếu dùng câu văn trên làm mở đoạn của một đoạn văn tổng phân hợp thì đoạn văn ấy mang đề
tài gì?
b)Viết tiếp sau câu mở đoạn trên khoảng từ tám đến mười câu để hoàn chỉnh đoạn văn với đề tài
em vừa xác định.Trong đoạn có một câu ghép đẳng lập(gạch một gạch dưới câu ghép đẳng lập đó)
ĐỀ TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CHUYÊN VĂN (ĐỀ 10)
MÔN: NGỮ VĂN
NĂM HỌC 2004-2005
Thêi gian lµm bµi: 150 phót(kh«ng kÓ thêi gian giao ®Ò)
Phần I (7 điểm): Trong bài thơ " Mùa xuân nho nhỏ" của Thanh Hải có câu Ta làm con chim hót
1.Chép chính xác 7 câu nối tiếp câu thơ trên. 2.Nêu hoàn cảnh sáng tác bài thơ.Hoàn cảnh đó có ý
nghĩa nhu thế nào trong việc bày tỏ cảm xúc của nhà thơ ? 3. ở phần đầu của bài thơ, tác giả dùng đại
từ"Tôi", nhung ở đoạn thơ vừa chép lại sử dụng đại từ "Ta".Vì sao vậy? 4.Mở đầu đoạn văn phân
tích 8 câu thơ trên, một học sinh viết: Từ xúc cảm trước mùa xuân của thiên nhiên đất nuớc, Thanh
hải đã bày tỏ khát vọng mãnh liệt muốn dâng hiến cho cuộc đời. Coi đây là câu mở đoạn, hãy hoàn
chỉnh đoạn văn bằng cách viết tiếp phần thân đoạn có độ dài khoảng 10 câu, trong đó có lời dẫn trực
tiếp và kết đoạn là một câu hỏi tu từ.
Phần II( 3 điểm) Duới đây là một phần của truyện ngắn "Làng'( Kim Lân):
-Thế nhà con ở đâu? -Nhà ta ở làng chợ Dầu. -Thế con có thích về làng chợ Dầu không? Thằng bé
nép đầu vào ngực bố trả lời khe khẽ; -Có. Ông lão ôm khít thằng bé vào lòng, một lúc lâu ông lại
hỏi: -à, thầy hỏi con nhé.Thế con ủng hộ ai? Thằng bé giơ tay lên, mạnh bạo và rành rọt: -ủng hộ
Cụ Hồ Chí Minh muôn năm! Nước mắt ông lão giàn ra, chảy ròng ròng trên hai má.Ông nói thủ thỉ:
-ừ đúng rồi, ủng hộ Cụ Hồ con nhỉ. (Sách Văn học 9, tập hai-NXB Giáo dục. Sách Ngữ văn 9 thí
điểm, tập một-NXB Giáo dục) 1.Qua đoạn đói thoại này, em thấy tâm trạng ông Hai có gì đặc biệt?
Điều đó thể hiện nỗi niềm sâu kín của nhân vật này nhu thế nào? 2.[/b]Vì sao khi xây dựng hình
tượng nhân vật chính luôn huớng về làng chợ Dầu nhưng Kim Lân lại đặt tên truyện ngắn của mình
là "Làng" chứ không phải là "Làng chợ Dầu'??? 3.[/b]Em hãy nêu tên hai tác phẩm văn xuôi Việt
nam đã được học, viết về đề tài người nông dân và ghi rõ tên tác giả.
ĐỀ THI VÀO THPT (ĐỀ SỐ 11.)
MÔN: NGỮ VĂN
NĂM HỌC 2006-2007
Thêi gian lµm bµi: 120 phót(kh«ng kÓ thêi gian giao ®Ò)
Câu 1: ( 3 điểm)
Đọc đoạn thơ dưới đây và trả lời các câu hỏi :
"Buồn trông cửa bể chiều hôm,
Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa ?
Buồn trông ngọn nước mới sa,
Hoa trôi man mác biết là về đâu ?
Buồn trông nội cỏ rầu rầu
Chân mây mặt đất một màu xanh xanh
Buồn trông gió cuốn mặt duềnh,
Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi."
a. Đoạn trích trên thuộc văn bản nào? Tác giả quê ở đâu?
b. Đoạn trích trên có bao nhiêu từ láy? Tác dụng của những từ láy đó?
c. Đoạn trích trên chủ yếu sử dụng phép liên kết nào? Tác dụng của phép liên kết đó?
d. Đoạn trích trên thể hiện nét đặc sắc nào trong bút pháp nghệ thuật của
tác giả?
Câu 2: ( 7 điểm)
Cảm nhận của em về nhân vật bé Thu qua văn bản Chiếc lược ngà của Nguyễn Quang Sáng.
ĐỀ THI VÀO THPT (ĐỀ SỐ 12.)
MÔN: NGỮ VĂN
NĂM HỌC 2006-2007
Thêi gian lµm bµi: 120 phót(kh«ng kÓ thêi gian giao ®Ò)
Câu 1 ( 3 điểm):
Trình bày cảm nhận của em về đoạn thơ sau :
"Đêm nay rừng hoang sương muối
Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
Đầu súng trăng treo"
(Trích Đồng chí của Chính Hữu)
Câu 2: ( 7 điểm)
Em hãy tưởng tượng mình được gặp gỡ và trò chuyện với người chiến sĩ lái xe trong tác phẩm Bài
thơ về tiểu đội xe không kính của Phạm Tiến Duật rồi viết bài văn kể lại cuộc gặp gỡ và trò chuyện
đó.
ĐỀ THI VÀO THPT (ĐỀ SỐ 13.)
MÔN: NGỮ VĂN
NĂM HỌC 2006-2007
Thêi gian lµm bµi: 120 phót(kh«ng kÓ thêi gian giao ®Ò)
A. VĂN HỌC
Câu 1: Trình bày hiểu biết của em về tác giả Nguyễn Du.
Câu 2: Chép lại chính xác bài thơ Bánh trôi nước của Hồ Xuân Hương và phân tích ý nghĩa của các
cặp từ trái nghĩa có trong bài thơ.
B. LÀM VĂN.
( Thí sinh chọn 1 trong 2 đề sau )
Câu 3: Suy nghĩ của em về nhân vật ông Hai trong truyện ngắn Làng của nhà văn Kim Lân.
Câu 4: Nêu suy nghĩ của em về bài thơ Đoàn thuyền đánh cá của Huy Cận.
HƯƠNG DẪN CHẤM
Câu 2: (2,5 điểm)
Học sinh chép được chính xác bài thơ cho 0,5 điểm. Nếu sai 3 lỗi về từ ngữ hoặc chính tả thì trừ 0,25
điểm.
Phân tích ý nghĩa của các cặp từ trái nghĩa : nổi - chìm, rắn- nát với nghĩa tả thực là quá trình nặn
bánh : do bàn tay con người để bột rắn hoặc nát và quá trình luộc bánh mới cho vào bánh chìm
xuống nhưng khi chín thì nổi lên ; Nghĩa tượng trưng : cuộc đời, thân phận của người phụ nữ trong
xã hội cũ không được làm chủ cuộc đời mình, bị phụ thuộc vào kẻ khác, bị xã hội xô đẩy, vùi dập,
chìm nổi lênh đênh. Các cặp từ trái nghĩa nói lên được tấm lòng đồng cảm sâu sắc và là tiếng nói của
người phụ nữ xót xa cho giới mình của Hồ Xuân Hương.
Câu 3: (5 điểm)
Học sinh vận dụng các kĩ năng về nghị luận nhân vật văn học để nêu những suy nghĩ về nhân vật ông
Hai - người nông dân yêu làng, yêu nước trong kháng chiến chống Pháp bằng các ý cụ thể như sau :
a. Giới thiệu về truyện ngắn Làng, tác phẩm viết về người nông dân trong những ngày đầu cuộc
kháng chiến chống Pháp, giai đoạn đất nước đang ở thế cầm cự, nhân dân làng Chợ Dầu theo lệnh
kháng chiến đi tản cư ở vùng Yên Thế (Bắc Giang). Và chính trong hoàn cảnh đó, nhân vật ông Hai,
người nông dân thật thà chất phác đã thể hiện những trưởng thành trong nhận thức và suy nghĩ của
mình về tình cảm yêu làng, yêu nước.
b. Phân tích các phẩm chất về tình yêu làng của ông Hai :
- Nỗi nhớ làng da diết trong những ngày đi tản cư : buồn bực trong lòng, nghe ngóng tin tức về làng,
hay khoe về cái làng Chợ Dầu với nỗi nhớ và niềm tự hào mãnh liệt.
- Đau khổ, dằn vặt khi nghe tin làng mình làm Việt gian : tủi nhục đau đớn, xấu hổ không dám nhìn
ai, lo sợ bị người ta bài trừ, không chứa ; ruột gan cứ rối bời, không khí gia đình nặng nề, u ám
- Niềm sung sướng cảm động đến trào nước mắt khi tin xấu về làng ông được cải chính : ông đi khoe
khắp nơi, đến từng nhà với dáng vẻ lật đật và lại tự hào ngẩng cao đầu kể về làng Chợ Dầu quê
hương ông một cách say sưa và náo nức lạ thường.
c. Đánh giá và khẳng định tình yêu làng của ông Hai gắn với tình yêu đất nước, yêu kháng chiến:
trong thâm tâm ông luôn tự hào về ngôi làng giàu truyền thống văn hoá, trù phú và tự hào về sự thuỷ
chung với cách mạng, với Bác Hồ của quê hương mình. Sự thay đổi nhận thức để nhận ra kẻ thù là
bọn đế quốc phong kiến theo một quá trình tâm lí hết sức tự nhiên khiến ta thêm trân trọng yêu mến
người nông dân này vì tình cảm gắn bó với quê hương, xóm làng và cách mạng.
d. Khẳng định tình yêu quê hương đất nước là một vẻ đẹp của con người Việt Nam, đặc biệt trong
những ngày đất nước gian nguy tình cảm ấy được thử thách càng tô đẹp thêm phẩm chất của con
người Việt Nam.
Câu 4: Nêu suy nghĩ của em về bài thơ Đoàn thuyền đánh cá của Huy Cận.
Yêu cầu : bằng cách sử dụng kĩ năng của văn lập luận, học sinh đánh giá, bày tỏ những cảm xúc, suy
nghĩ về bức tranh hoàn chỉnh của chuyến ra khơi đánh cá được Huy Cận miêu tả trong bài thơ Đoàn
thuyền đánh cá và sự ngợi ca biển, ngợi ca con người lao động trong không khí làm chủ. Cụ thể :
1. Giới thiệu về hoàn cảnh sáng tác bài thơ (1958) khi miền Bắc xây dựng xã hội chủ nghĩa, tái hiện
cảnh sắc thiên nhiên và không khí lao động của một vùng biển giàu đẹp của miền Bắc, ca ngợi con
người và biển cả hùng vĩ, bao la.
2. Cảm nhận về con người và biển cả theo hành trình chuyến ra khơi của đoàn thuyền đánh cá :
a. Cảnh đoàn thuyền đánh cá ra khơi :
- Hoàng hôn trên biển : đẹp hùng vĩ qua các hình ảnh so sánh : Mặt trời xuống biển như hòn lửa.
- Cảnh người lao động ra khơi : mang vẻ đẹp lãng mạn, thể hiện tinh thần hào hứng và khẩn trương
trong lao động : Câu hát căng buồm cùng gió khơi.
b. Cảnh lao động đánh cá trên biển ban đêm :
- Cảm nhận về biển : giàu có và lãng mạn (đoạn thơ tả các loài cá, cảnh thuyền đi trên biển với cảm
xúc bay bổng của con người : Lướt giữa mây cao với biển bằng)
- Công việc lao động vất vả nhưng lãng mạn và thi vị bởi tình cảm yêu đời, yêu biển của ngư dân.
Họ coi đó như một cuộc đua tài : Dàn đan thế trận lưới vây giăng
c. Cảnh đoàn thuyền đánh cá từ khơi xa trở về :
- Hình ảnh thơ lặp lại tạo nên một lối vòng khép kín với dư âm của lời hát lạc quan của sự chiến
thắng.
- Hình ảnh nhân hoá nói quá : Đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời gợi vẻ đẹp hùng tráng về nhịp
điệu lao động khẩn trương và không khí chiến thắng sau đêm lao động miệt mài của các chàng trai
ngư dân.
- Cảnh bình minh trên biển được miêu tả thật rực rỡ, con người là trung tâm bức tranh với tư thế
ngang tầm vũ trụ và hình ảnh no ấm của sản phẩm đánh bắt được từ lòng biển : Mắt cá huy hoàng
muôn dặm phơi.
3. Khẳng định đây là bài ca lao động yêu đời phơi phới của người ngư dân sau những ngày dành
được tự do với ý thức quyết tâm xây dựng quê hương đất nước giàu đẹp.
ĐỀ THI VÀO THPT (ĐỀ SỐ 14.)
MÔN: NGỮ VĂN
NĂM HỌC 2005-2006
Thêi gian lµm bµi: 120 phót(kh«ng kÓ thêi gian giao ®Ò)
Câu 1: Nhận xét về nghệ thuật tả người của Nguyễn Du qua đoạn trích Mã Giám Sinh mua Kiều.
Câu 2: Cảm nghĩ về thân phận người phụ nữ qua bài thơ Bánh trôi nước của Hồ Xuân Hương và tác
phẩm Chuyện người con gái Nam Xương của Nguyễn Dữ.
HƯỚNG DẪN CHẤM
Câu 1: Nhận xét nghệ thuật tả người của Nguyễn Du qua đoạn trích Mã Giám Sinh mua Kiều cần
đạt được các ý cơ bản sau :
- Bút pháp tả thực được Nguyễn Du sử dụng để miêu tả nhân vật Mã Giám Sinh. Bằng bút pháp này,
chân dung nhân vật hiện lên rất cụ thể và toàn diện : trang phục áo quần bảnh bao, diện mạo mày râu
nhẵn nhụi, lời nói xấc xược, vô lễ, cộc lốc "Mã Giám Sinh", cử chỉ hách dịch ngồi tót sỗ sàng tất cả
làm hiện rõ bộ mặt trai lơ đểu giả, trơ trẽn và lố bịch của tên buôn thịt bán người giả danh trí thức.
- Trong Truyện Kiều, tác giả sử dụng bút pháp tả thực để miêu tả các nhân vật phản diện như Mã
Giám Sinh, Tú Bà, Sở Khanh, Hồ Tôn Hiến phơi bày bộ mặt thật của bọn chúng trong xã hội
đương thời, nhằm tố cáo, lên án xã hội phong kiến với những con người bỉ ổi, đê tiện đó.
Câu 2: Vận dụng các kĩ năng nghị luận văn học để nêu những suy nghĩ về số phận của người phụ nữ
qua 2 tác phẩm : Bánh trôi nước của Hồ Xuân Hương và Chuyện người con gái Nam Xương của
Nguyễn Dữ, yêu cầu đạt được các ý sau :
a. Nêu khái quát nhận xét về đề tài người phụ nữ trong văn học, số phận cuộc đời của họ được phản
ánh trong các tác phẩm văn học trung đại ; những bất hạnh oan khuất được bày tỏ, tiếng nói cảm
thông bênh vực thể hiện tấm lòng nhân đạo của các tác giả, tiêu biểu thể hiện qua : Bánh trôi nước
và Chuyện người con gái Nam Xương.
b. Cảm nhận về người phụ nữ qua 2 tác phẩm :
* Họ là những người phụ nữ đẹp có phẩm chất trong sáng, giàu đức hạnh :
- Cô gái trong Bánh trôi nước : được miêu tả với những nét đẹp hình hài thật chân thực, trong sáng :
“Thân em vừa trắng lại vừa tròn”. Miêu tả bánh trôi nước nhưng lại dùng từ thân em - cách nói tâm
sự của người phụ nữ quen thuộc kiểu ca dao : thân em như tấm lụa đào khiến người ta liên tưởng
đến hình ảnh nước da trắng và tấm thân tròn đầy đặn, khoẻ mạnh của người thiếu nữ đang tuổi dậy
thì mơn mởn sức sống. Cô gái ấy dù trải qua bao thăng trầm bảy nổi ba chìm vẫn giữ tấm lòng son.
Sự son sắt hay tấm lòng trong sáng không bị vẩn đục cuộc đời đã khiến cô gái không chỉ đẹp vẻ bên
ngoài mà còn quyến rũ hơn nhờ phẩm chất của tấm lòng son luôn toả rạng.
- Nhân vật Vũ Nương trong Chuyện ngươì con gái nam Xương : mang những nét đẹp truyền thống
của người phụ nữ Việt Nam.
+ Trong cuộc sống vợ chồng nàng luôn “giữ gìn khuôn phép, không từng để lúc nào vợ chồng phải
đến thất hoà". Nàng luôn là người vợ thuỷ chung yêu chồng tha thiết, những ngày xa chồng nỗi nhớ
cứ dài theo năm tháng : "mỗi khi thấy bướm lượn đầy vườn, mây che kín núi" nàng lại âm thầm nhớ
chồng.
+ Lòng hiếu thảo của Vũ Nương khiến mẹ chồng cảm động, những ngày bà ốm đau, nàng hết lòng
thuốc thang chăm sóc nên khi trăng trối mẹ chồng nàng đã nói : "Sau này, trời xét lòng lành, […],
xanh kia quyết chẳng phụ con". Khi mẹ chồng khuất núi, nàng lo ma chay chu tất, lo liệu như đối với
cha mẹ đẻ của mình.
+ Nàng là người trọng danh dự, nhân phẩm : khi bị chồng vu oan, nàng một mực tìm lời lẽ phân trần
để chồng hiểu rõ tấm lòng mình. Khi không làm dịu được lòng ghen tuông mù quáng của chồng,
nàng chỉ còn biết thất vọng đau đớn, đành tìm đến cái chết với lời nguyền thể hiện sự thuỷ chung
trong trắng. Đến khi sống dưới thuỷ cung nàng vẫn luôn nhớ về chồng con, muốn được rửa mối oan
nhục của mình.
* Họ là những người chịu nhiều oan khuất và bất hạnh, không được xã hội coi trọng :
- Người phụ nữ trong bài thơ Bánh trôi nước của Hồ Xuân Hương đã bị xã hội xô đẩy, sống cuộc
sống không được tôn trọng và bản thân mình không được tự quyết định hạnh phúc :
"Bảy nổi ba chìm với nước non,
Rắn nát mặc dầu tay kẻ nặn"
- Vũ Nương bị chồng nghi oan, cuộc sống của nàng ngay từ khi mới kết hôn đã không được bình
đẳng vì nàng là con nhà nghèo, lấy chồng giầu có. Sự cách biệt ấy đã cộng thêm một cái thế cho
Trương Sinh, bên cạnh cái thế của người chồng, người đàn ông trong chế độ gia trưởng phong kiến.
Hơn nữa Trương Sinh là người có tính đa nghi, đối với vợ phòng ngừa quá sức, lại thêm tâm trạng
của chàng khi trở về không vui vì mẹ mất. Lời nói của đứa trẻ ngây thơ như đổ thêm dầu vào lửa làm
thổi bùng ngọn lửa ghen tuông trong con người vốn đa nghi đó, chàng "đinh ninh là vợ hư". Cách xử
sự hồ đồ độc đoán của Trương Sinh đã dẫn đến cái chết thảm khốc của Vũ Nương, một sự bức tử mà
kẻ bức tử lại hoàn toàn vô can.
Bi kịch của Vũ Nương là một lời tố cáo xã hội phong kiến chỉ xem trọng quyền uy của kẻ giàu và
của người đàn ông trong gia đình, đồng thời bày tỏ niềm cảm thương của tác giả đối với số phận oan
nghiệt của người phụ nữ. Người phụ nữ đức hạnh ở đây không được bênh vực, che chở mà lại còn bị
đối xử một cách bất công, vô lí ; chỉ vì lời nói ngây thơ của đứa trẻ miệng còn hơi sữa và vì sự hồ đồ
vũ phu của anh chồng ghen tuông mà đến nỗi phải kết liễu cuộc đời mình.
c. Đánh giá chung : Số phận người phụ nữ trong xã hội xưa bị khinh rẻ và không được quyền định
đoạt hạnh phúc của mình, các tác giả lên tiếng phản đối, tố cáo xã hội nhằm bênh vực cho người phụ
nữ. Đó là một chủ đề manh tính nhân văn cao cả của văn học đương thời.
ĐỀ THI VÀO THPT (ĐỀ SỐ 15.)
MÔN: NGỮ VĂN
NĂM HỌC 2005-2006
Thêi gian lµm bµi: 120 phót(kh«ng kÓ thêi gian giao ®Ò)
Câu 1: Phân tích giá trị nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ sau:
"Đêm nay rừng hoang sương muối
Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
Đầu súng trăng treo".
Câu 2: Suy nghĩ về tình cha con trong truyện ngắn Chiếc lược ngà của Nguyễn Quang Sáng
ĐÁP ÁN
Câu 1:
Học sinh cần làm rõ giá trị nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ như sau :
- Cảnh thực của núi rừng trong thời chiến khốc liệt hiện lên qua các hình ảnh : rừng hoang, sương
muối. Người lính vẫn sát cánh cùng đồng đội : đứng cạnh bên nhau, mai phục chờ giặc.
- Trong phút giây giải lao bên người đồng chí của mình, các anh đã nhận ra vẻ đẹp của vầng trăng
lung linh treo lơ lửng trên đầu súng : "Đầu súng trăng treo". Hình ảnh trăng treo trên đầu súng vừa
có ý nghĩa tả thực, vừa có tính biểu trưng của tình đồng đội và tâm hồn bay bổng lãng mạn của người
chiến sĩ. Phút giây xuất thần ấy làm tâm hồn người lính lạc quan thêm tin tưởng vào cuộc chiến đấu
và mơ ước đến tương lai hoà bình. Chất thép và chất tình hoà quện trong tâm tưởng đột phá thành
hình tượng thơ đầy sáng tạo của Chính Hữu.
Câu 2:
Yêu cầu học sinh cảm nhận được tình cha con ông Sáu thật sâu nặng và cảm động trên những ý cơ
bản :
a. Giới thiệu về truyện ngắn Chiếc lược ngà của nhà văn Nguyễn Quang
Sáng : tác phẩm viết về tình cha con của người cán bộ kháng chiến đã hi sinh trong cuộc kháng chiến
chống Mĩ của dân tộc.
b. Phân tích được 2 luận điểm sau :
* Tình cảm của bé Thu dành cho cha thật cảm động và sâu sắc :
- Bé Thu là cô bé ương ngạnh bướng bỉnh nhưng rất đáng yêu : Thu không chịu nhận ông Sáu là cha,
sợ hãi bỏ chạy khi ông dang tay định ôm em, quyết không chịu mời ông là ba khi ăn cơm và khi nhờ
ông chắt nước cơm giùm, bị ba mắng nó im rồi bỏ sang nhà ngoại Đó là sự phản ứng tự nhiên của
đứa trẻ khi gần 8 năm xa ba. Người đàn ông xuất hiện với hình hài khác khiến nó không chịu nhận vì
nó đang tôn thờ và nâng niu hình ảnh người cha trong bức ảnh. Tình cảm đó khiến người đọc day dứt
và càng thêm đau xót cho bao gia đình vì chiến tranh phải chia lìa, yêu bé Thu vì nó đang dành cho
cha nó một tình cảm chân thành và đầy kiêu hãnh.
- Khi chia tay, phút giây nó kịp nhận ra ông Sáu là người cha trong bức ảnh, nó oà khóc tức tưởi
cùng tiếng gọi như xé gan ruột mọi người khiến chúng ta cảm động. Những hành động ôm hôn ba
của bé Thu gây xúc động mạnh cho người đọc.
* Tình cảm của người lính dành cho con sâu sắc :
- Ông Sáu yêu con, ở chiến trường nỗi nhớ con luôn giày vò ông. Chính vì vậy về tới quê, nhìn thấy
Thu, ông đã nhảy vội lên bờ khi xuồng chưa kịp cặp bến và định ôm hôn con cho thoả nỗi nhớ mong.
Sự phản ứng của Thu khiến ông khựng lại, đau tê tái.
- Mấy ngày về phép, ông luôn tìm cách gần gũi con mong bù lại cho con những tháng ngày xa cách
nhưng con bé bướng bỉnh khiến ông chạnh lòng. Bực phải đánh con song vẫn kiên trì thuyết phục nó.
Sự hụt hẫng của người cha khiến ta càng cảm thông và chia sẻ những thiệt thòi mà người lính phải
chịu đựng, nhận thấy sự hi sinh của các anh thật lớn lao.
- Phút giây ông được hưởng hạnh phúc thật ngắn ngủi và trong cảnh éo le : lúc ông ra đi bé Thu mới
nhận ra ba và để ba ôm, trao cho nó tình thương ông hằng ấp ủ trong lòng mấy năm trời.
ĐỀ THI VÀO THPT (ĐỀ SỐ 16.)
MÔN: NGỮ VĂN
NĂM HỌC 2005-2006
Thêi gian lµm bµi: 120 phót(kh«ng kÓ thêi gian giao ®Ò)
Câu 1: Chép lại khổ thơ đầu của bài thơ Đoàn thuyền đánh cá và phân tích tác dụng của biện pháp
tu từ trong đoạn thơ đó.
Câu 2: Viết bài thuyết minh giới thiệu về Nguyễn Du và giá trị của tác phẩm Truyện Kiều.
ĐÁP ÁN
Câu 1: Học sinh chép chính xác khổ thơ đầu trong bài Đoàn thuyền đánh cá. Sai từ 3 lỗi về chính tả
hoặc từ ngữ trừ 0,25 điểm.
Phân tích nghệ thuật nhân hoá và so sánh có trong đoạn thơ, phát hiện được những từ thể hiện các
biện pháp đó : "như hòn lửa", "sóng cài then", "đêm sập cửa". Nhận thấy tác dụng của các hình ảnh
góp phần gợi cho người đọc hình dung cảnh biển trong buổi hoàng hôn rực rỡ, lung linh và hùng vĩ.
Sự bao la của vũ trụ đầy bí ẩn, mang một cảm quan mới của nhà thơ gắn với thiên nhiên, với biển,
với trời.
Câu 2: Yêu cầu : Học sinh cần vận dụng kĩ năng làm văn thuyết minh về một tác giả, tác phẩm văn
học và những hiểu biết về Nguyễn Du và Truyện Kiều để làm tốt bài văn.
a. Giới thiệu khái quát về Nguyễn Du và Truyện Kiều:
- Nguyễn Du được coi là một thiên tài văn học, một tác gia văn học tài hoa và lỗi lạc nhất của văn
học Việt Nam.
- Truyện Kiều là tác phẩm đồ sộ của Nguyễn Du và là đỉnh cao chói lọi của nghệ thuật thi ca về
ngôn ngữ tiếng Việt.
b. Thuyết minh về cuộc đời và sự nghiệp văn học của Nguyễn Du :
- Thân thế : xuất thân trong gia đình đại quý tộc, nhiều đời làm quan và có truyền thống văn học.
- Thời đại : lịch sử đầy biến động của gia đình và xã hội.
- Con người : có năng khiếu văn học bẩm sinh, bản thân mồ côi sớm, có những năm tháng gian truân
trôi dạt. Như vậy, năng khiếu văn học bẩm sinh, vốn sống phong phú kết hợp trong trái tim yêu
thương vĩ đại đã tạo nên thiên tài Nguyễn Du.
- Sự nghiệp văn học của Nguyễn Du với những sáng tạo lớn, có giá trị cả về chữ Hán và chữ Nôm.
c. Giới thiệu về giá trị Truyện Kiều:
* Giá trị nội dung :
- Truyện Kiều là một bức tranh hiện thực về xã hội bất công, tàn bạo.
- Truyện Kiều đề cao tình yêu tự do, khát vọng công lí và ca ngợi phẩm chất cao đẹp của con người.
- Truyện Kiều tố cáo những thế lực tàn bạo chà đạp lên quyền sống của con người.
* Giá trị nghệ thuật :
Tác phẩm là một kiệt tác nghệ thuật trên tất cả các phương diện : ngôn ngữ, hình ảnh, cách xây dựng
nhân vật Truyện Kiều là tập đại thành của ngôn ngữ văn học dân tộc.
ĐỀ THI VÀO THPT (ĐỀ SỐ 17.)
MÔN: NGỮ VĂN
NĂM HỌC 2005-2006
Thêi gian lµm bµi: 120 phót(kh«ng kÓ thêi gian giao ®Ò)
Câu 1: Viết đoạn văn khoảng 8 đến 10 câu nhận xét về nghệ thuật tả người của Nguyễn Du qua
đoạn trích Chị em Thuý Kiều (Ngữ văn 9 -Tập một).
Câu 2: Suy nghĩ về hình ảnh người lính trong bài thơ Đồng chí của Chính Hữu.
Gợi ý giải
Câu 1: Học sinh cần viết được các ý cụ thể :
- Tả chị em Thuý Kiều, Nguyễn Du sử dụng bút pháp ước lệ tượng trưng, lấy vẻ đẹp của thiên nhiên
để so sánh với vẻ đẹp của con người :
+ Thuý Vân : Đoan trang, phúc hậu, quý phái : hoa cười ngọc thốt, mây thua nước tóc, tuyết nhường
màu da.
+ Thuý Kiều : Sắc sảo mặn mà, làn thu thuỷ, nét xuân xanh, hoa ghen, liễu hờn.
- Dùng lối ẩn dụ để ví von so sánh nhằm làm bật lên vẻ đẹp đài các của hai cô gái mà qua đó, nhà thơ
muốn đề cao vẻ đẹp của con người.
- Thủ pháp đòn bẩy, tả Vân trước, Kiều sau cũng là một bút pháp tài hoa của Nguyễn Du để nhấn
vào nhân vật trung tâm : Thuý Kiều, qua đó làm nổi bật vẻ đẹp của nàng Kiều cùng những dự báo về
nỗi truân chuyên của cuộc đời nàng sau này.
Câu 2: Vận dụng kĩ năng lập luận vào bài viết để làm nổi bật chân dung người lính trong kháng
chiến chống Pháp qua bài thơ Đồng chí với những ý cơ bản sau :
a. Giới thiệu Đồng chí là sáng tác của nhà thơ Chính Hữu viết vào năm 1948, thời kì đầu của cuộc
kháng chiến chống Pháp. Chân dung người lính hiện lên chân thực, giản dị với tình đồng chí nồng
hậu, sưởi ấm trái tim người lính trên những chặng đường hành quân.
b. Phân tích những đặc điểm của người lính :
* Những người nông dân áo vải vào chiến trường :
Cuộc trò chuyện giữa anh - tôi, hai người chiến sĩ về nguồn gốc xuất thân rất gần gũi chân thực. Họ
ra đi từ những vùng quê nghèo khó, "nước mặn đồng chua". Đó chính là cơ sở chung giai cấp của
những người lính cách mạng. Chính điều đó cùng mục đích, lí tưởng chung đã khiến họ từ mọi
phương trời xa lạ tập hợp lại trong hàng ngũ quân đội cách mạng và trở nên thân quen với nhau. Lời
thơ mộc mạc chân chất như chính tâm hồn tự nhiên của họ.
* Tình đồng chí cao đẹp của những người lính :
- Tình đồng chí được nảy sinh từ sự chung nhiệm vụ, sát cánh bên nhau chiến đấu : "Súng bên súng
đầu sát bên đầu".
- Tình đồng chí đồng đội nảy nở và thành bền chặt trong sự chan hoà, chia sẻ mọi gian lao cũng như
niềm vui, đó là mối tình tri kỉ của những người bạn chí cốt mà tác giả đã biểu hiện bằng một hình
ảnh thật cụ thể, giản dị mà hết sức gợi cảm : "Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ".
Hai tiếng Đồng chí vang lên tạo thành một dòng thơ đặc biệt, đó là một lời khẳng định, là thành quả,
cội nguồn và sự hình thành của tình đồng chí keo sơn giữa những người đồng đội.
Tình đồng chí giúp người lính vượt qua mọi khó khăn gian khổ :
+ Giúp họ chia sẻ, cảm thông sâu xa những tâm tư, nỗi lòng của nhau : "Ruộng nương anh gửi bạn
thân cày" "Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính".
+ Cùng chia sẻ những gian lao thiếu thốn của cuộc đời người lính: "Áo anh rách vai" chân không
giày. Cùng chia sẻ những cơn "Sốt run người vầng trán ướt mồ hôi".
+ Hình ảnh : "Thương nhau tay nắm lấy bàn tay" là một hình ảnh sâu sắc nói được tình cảm gắn bó
sâu nặng của những người lính.
* Ý thức quyết tâm chiến đấu và vẻ đẹp tâm hồn của những người chiến sĩ :
- Trong lời tâm sự của họ đã đầy sự quyết tâm : "Gian nhà không mặc kệ gió lung lay". Họ ra đi vì
nhiệm vụ cao cả thiêng liêng : đánh đuổi kẻ thù chung bảo vệ tự do cho dân tộc, chính vì vậy họ gửi
lại quê hương tất cả. Từ mặc kệ nói được điều đó rất nhiều.
- Trong bức tranh cuối bài nổi lên trên nền cảnh rừng giá rét là ba hình ảnh gắn kết nhau : người lính,
khẩu súng, vầng trăng. Trong cảnh rừng hoang sương muối, những người lính đứng bên nhau phục
kích chờ giặc. Sức mạnh của tình đồng đội đã giúp họ vượt qua tất cả những khắc nghiệt của thời tiết
và mọi gian khổ, thiếu thốn. Tình đồng chí đã sưởi ấm lòng họ giữa cảnh rừng hoang. Bên cạnh
người lính có thêm một người bạn : vầng trăng. Hình ảnh kết thúc bài gợi nhiều liên tưởng phong
phú, là một biểu hiện về vẻ đẹp tâm hồn kết hợp chất hiện thực và cảm hứng lãng mạn.
ĐỀ THI VÀO THPT (ĐỀ SỐ 18.)
MÔN: NGỮ VĂN
NĂM HỌC 2005-2006
Thêi gian lµm bµi: 120 phót(kh«ng kÓ thêi gian giao ®Ò)
Câu 1: Phần cuối của tác phẩm Chuyện người con gái Nam Xương được tác giả xây dựng bằng
hàng loạt những chi tiết hư cấu. Hãy phân tích ý nghĩa của các chi tiết đó.
Câu 2. Phân tích 8 câu thơ cuối của đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng Bích (trích Truyện Kiều của
Nguyễn Du).
Gợi ý giải
Câu 1: Các chi tiết hư cấu ở phần cuối truyện : cảnh Vũ Nương gặp Phan Lang dưới thuỷ cung, cảnh
sống dưới Thuỷ cung và những cảnh Vũ Nương hiện về trên bến sông cùng những lời nói của nàng
khi kết thúc câu chuyện. Các chi tiết đó có tác dụng làm tăng yếu tố li kì và làm hoàn chỉnh nét đẹp
của nhân vật Vũ Nương, dù đã chết nhưng nàng vẫn muốn rửa oan, bảo toàn danh dự, nhân phẩm
cho mình.
- Câu nói cuối cùng của nàng : “Đa tạ tình chàng, thiếp chẳng thể trở về nhân gian được nữa” là lời
nói có ý nghĩa tố cáo sâu sắc, hiện thực xã hội đó không có chỗ cho nàng dung thân và làm cho câu
chuyện tăng tính hiện thực ngay trong yếu tố kì ảo : người chết không thể sống lại được.
Câu 2:
Tám câu cuối trong đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng Bích là một bức tranh tâm tình xúc động diễn tả
tâm trạng buồn lo của Kiều qua nghệ thuật tả cảnh ngụ tình.
a. Giới thiệu xuất xứ đoạn trích dựa vào những hiểu biết về vị trí của nó trong văn bản và tác phẩm.
b. Phân tích các cung bậc tâm trạng của Kiều trong đoạn thơ :
- Điệp từ "Buồn trông" mở đầu cho mỗi cảnh vật qua cái nhìn của nàng Kiều : có tác dụng nhấn
mạnh và gợi tả sâu sắc nỗi buồn dâng ngập trong tâm hồn nàng.
- Mỗi biểu hiện của cảnh chiều tà bên bờ biển, từ cánh buồm thấp thoáng, cánh hoa trôi man mác đến
"nội cỏ rầu rầu, tiếng sóng ầm ầm" đều thể hiện tâm trạng và cảnh ngộ của Kiều : sự cô đơn, thân
phận trôi nổi lênh đênh vô định, nỗi buồn tha hương, lòng thương nhớ người yêu, cha mẹ và cả sự
bàng hoàng lo sợ. Đúng là cảnh lầu Ngưng Bích được nhìn qua tâm trạng Kiều : cảnh từ xa đến gần,
màu sắc từ nhạt đến đậm, âm thanh từ tĩnh đến động, nỗi buồn từ man mác lo âu đến kinh sợ. Ngọn
giáo cuốn mặt duềnh và tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi là cảnh tượng hãi hùng, như báo trước dông
bão của số phận sẽ nổi lên, xô đẩy, vùi dập cuộc đời Kiều.
c. Khẳng định nỗi buồn thương của nàng Kiều cũng chính là nỗi buồn thân phận của bao người phụ
nữ tài sắc trong xã hội cũ mà nhà thơ cảm thương đau xót.
ĐỀ THI VÀO THPT (ĐỀ SỐ 19.)
MÔN: NGỮ VĂN
NĂM HỌC 2005-2006
Thêi gian lµm bµi: 120 phót(kh«ng kÓ thêi gian giao ®Ò)
Câu 1: Chép lại bốn câu thơ nói lên nỗi nhớ cha mẹ của Thuý Kiều trong đoạn trích Kiều ở lầu
Ngưng Bích và nhận xét về cách dùng từ ngữ hình ảnh trong đoạn thơ.
Câu 2: Suy nghĩ về nhân vật Lục Vân Tiên trong đoạn trích Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga.
Gợi ý giải
Câu 1: Yêu cầu :
- Chép chính xác 4 dòng thơ :
"Xót người tựa cửa hôm mai,
Quạt nồng ấp lạnh những ai đó giờ ?
Sân Lai cách mấy nắng mưa,
Có khi gốc tử đã vừa người ôm."
- Nhận xét cách sử dụng từ ngữ hình ảnh trong đoạn thơ : dùng những điển tích, điển cố sân Lai, gốc
tử để thể hiện nỗi nhớ nhung và sự đau đớn, dằn vặt không làm tròn chữ hiếu của Kiều. Các hình ảnh
đó vừa gợi sự trân trọng của Kiều đối với cha mẹ vừa thể hiện tấm lòng hiếu thảo của nàng.
Câu 2: Nêu được những cảm nghĩ về nhân vật Lục Vân Tiên :
a. Hình ảnh Lục Vân Tiên được khắc hoạ qua mô típ ở truyện Nôm truyền thống : một chàng trai tài
giỏi, cứu một cô gái thoát khỏi hiểm nghèo, từ ân nghĩa đến tình yêu như Thạch Sanh đánh đại
bàng, cứu công chúa Quỳnh Nga. Mô típ kết cấu đó thường biểu hiện niềm mong ước của tác giả và
cũng là của nhân dân. Trong thời buổi nhiễu nhương hỗn loạn này, người ta trông mong ở những
người tài đức, dám ra tay cứu nạn giúp đời.
b. Lục Vân Tiên là nhân vật lí tưởng. Một chàng trai vừa rời trường học bước vào đời lòng đầy hăm
hở, muốn lập công danh, cũng mong thi thố tài năng cứu người, giúp đời. Gặp tình huống bất bằng
này là một thử thách đầu tiên, cũng là một cơ hội hành động cho chàng.
c. Hành động đánh cướp trước hết bộc lộ tính cách anh hùng, tài năng và tấm lòng vị nghĩa của Vân
Tiên. Chàng chỉ có một mình, hai tay không, trong khi bọn cướp đông người, gươm giáo đầy đủ,
thanh thế lẫy lừng : "người đều sợ nó có tài khôn đương". Vậy mà Vân Tiên vẫn bẻ cây làm gậy
xông vào đánh cướp. Hình ảnh Vân Tiên trong trận đánh được miêu tả thật đẹp - vẻ đẹp của người
dũng tướng theo phong cách văn chương thời xưa, nghĩa là so sánh với những mẫu hình lí tưởng như
dũng tướng Triệu Tử Long mà người Việt Nam, đặc biệt là người Nam Bộ vốn mê truyện Tam quốc
không mấy ai không thán phục. Hành động của Vân Tiên chứng tỏ cái đức của con người vị nghĩa
vong thân, cái tài của bậc anh hùng và sức mạnh bênh vực kẻ yếu, chiến thắng những thế lực tàn bạo.
d. Thái độ cư xử với Kiều Nguyệt Nga sau khi đánh cướp bộc lộ tư cách con người chính trực, hào
hiệp, trọng nghĩa khinh tài đồng thời cũng rất từ tâm, nhân hậu. Thấy hai cô con gái còn chưa hết hãi
hùng, Vân Tiên động lòng tìm cách an ủi họ : "ta đã trừ dòng lâu la" và ân cần hỏi han. Khi nghe họ
nói muốn được lạy tạ ơn, Vân Tiên vội gạt đi ngay : "Khoan khoan ngồi đó chớ ra". Ở đây có phần
câu nệ của lễ giáo phong kiến nhưng chủ yếu là do đức tính khiêm nhường của Vân Tiên : "Làm ơn
há dễ trông người trả ơn". Chàng không muốn nhận cái lạy tạ ơn của hai cô gái, từ chối lời mời về
thăm nhà của Nguyệt Nga để cha nàng đền đáp và ở đoạn sau từ chối nhận chiếc trâm vàng của nàng,
chỉ cùng nhau xướng hoạ một bài thơ rồi thanh thản ra đi, không hề vương vấn. Dường như đối với
Vân Tiên, làm việc nghĩa là một bổn phận, một lẽ tự nhiên, con người trọng nghĩa khinh tài ấy không
coi đó là công trạng. Đó là cách cư xử mang tinh thần nghĩa hiệp của các bậc anh hùng hảo hán.
ĐỀ THI VÀO THPT (ĐỀ SỐ 20.)
MÔN: NGỮ VĂN
NĂM HỌC 2005-2006
Thêi gian lµm bµi: 120 phót(kh«ng kÓ thêi gian giao ®Ò)
Câu 1: Phân tích ý nghĩa của các từ láy trong đoạn thơ :
"Nao nao dòng nước uốn quanh
Dịp cầu nho nhỏ cuối ghềnh bắc ngang
Sè sè nắm đất bên đường,
Rầu rầu ngọn cỏ nửa vàng nửa xanh."
(Trích Truyện Kiều - Nguyễn Du)
Câu 2: Nêu suy nghĩ của em về nhân vật anh thanh niên trong Lặng lẽ Sa Pa của nhà văn Nguyễn
Thành Long.
Gợi ý giải
Câu 1: Học sinh phát hiện các từ láy nao nao, nho nhỏ, sè sè, rầu rầu và thấy tác dụng của chúng :
vừa chính xác, tinh tế, vừa có tác dụng gợi nhiều cảm xúc trong người đọc. Các từ láy vừa gợi tả
hình ảnh của sự vật vừa thể hiện tâm trạng con người.
- Từ láy ở hai dòng đầu : gợi cảnh sắc mùa xuân lúc chiều tà sau buổi hội vẫn mang cái nét thanh tao
trong trẻo của mùa xuân nhưng nhẹ nhàng tĩnh lặng và nhuốm đầy tâm trạng. Từ láy "nao nao" gợi
sự xao xuyến bâng khuâng về một ngày vui xuân đang còn mà sự linh cảm về điều gì đó sắp xảy ra
đã xuất hiện.
- Từ láy ở hai câu sau báo hiệu cảnh sắc thay đổi nhuốm màu u ám thê lương. Các từ gợi tả được
hình ảnh nấm mồ lẻ loi đơn độc lạc lõng giữa ngày lễ tảo mộ thật đáng tội nghiệp khiến Kiều động
lòng và chuẩn bị cho sự xuất hiện của hàng loạt những hình ảnh của âm khí nặng nề trong những câu
thơ tiếp theo.
Câu 2: Học sinh vận dụng cách làm văn nghị luận về nhân vật văn học để viết bài cảm nghĩ về anh
thanh niên trong Lặng lẽ Sa Pa - là nhân vật điển hình cho tấm gương lao động trí thức trong những
năm đất nước còn
chiến tranh :
a. Đề tài về tinh thần yêu nước và ý thức cống hiến của lớp trẻ là một đề tài thú vị và hấp dẫn của văn
học kháng chiến chống Mĩ mà Lặng lẽ Sa Pa là một tác phẩm tiêu biểu.
b. Phân tích những phẩm chất tốt đẹp của anh thanh niên :
- Trẻ tuổi, yêu nghề và trách nhiệm cao với công việc. Các dẫn chứng tiêu biểu : một mình trên đỉnh
núi cao chịu áp lực của cuộc sống cô độc nhưng anh luôn nhận thấy mình với công việc là đôi, một
giờ sáng đi ốp nhưng anh không bỏ buổi nào thể hiện ý thức quyết tâm hoàn thành nhiệm vụ rất cao.
- Cởi mở, chân thành, nhiệt tình chu đáo với khách và rất lịch sự khiêm tốn (nói chuyện rất hồn
nhiên, hái hoa tặng khách, tặng quà cho họ mang theo ăn đường, khiêm nhường khi nói về mình mà
giới thiệu những tấm gương khác).
- Con người trí thức luôn tìm cách học hỏi nâng cao trình độ và cải tạo cuộc sống của mình tốt đẹp
hơn : không gian nơi anh ở đẹp đẽ, tủ sách với những trang sách đang mở, vườn hoa đàn gà là
những sản phẩm tự tay anh làm đã nói lên điều đó.
c. Hình ảnh anh thanh niên là bức chân dung điển hình về con người lao động trí thức lặng lẽ dâng
cho đời đáng được ngợi ca, trân trọng.
ĐỀ THI VÀO THPT (ĐỀ SỐ 21.)
MÔN: NGỮ VĂN
NĂM HỌC 2005-2006
Thêi gian lµm bµi: 120 phót(kh«ng kÓ thêi gian giao ®Ò)
Câu 1.
Trong bài Mùa xuân nho nhỏ, Thanh Hải viết :
"Ta làm con chim hót
Ta làm một cành hoa."
Kết thúc bài Viếng lăng Bác, Viễn Phương có viết :
"Mai về miền Nam thương trào nước mắt
Muốn làm con chim hót quanh lăng Bác."
a. Hai bài thơ của hai tác giả viết về đề tài khác nhau nhưng có chung chủ đề. Hãy chỉ ra tư tưởng
chung đó.
b. Viết 1 đoạn văn khoảng 5 câu phát biểu cảm nghĩ về 1 trong hai đoạn thơ trên.
Câu 2: Vẻ đẹp trong lối sống, tâm hồn của nhân vật anh thanh niên trong Lặng lẽ Sa Pa của Nguyễn
Thành Long và nhân vật Phương Định trong Những ngôi sao xa xôi của Lê Minh Khuê.
Gợi ý giải
Câu 1: a. Khác nhau và giống nhau :
- Khác nhau :
+ Thanh Hải viết về đề tài thiên nhiên đất nước và khát vọng hoà nhập dâng hiến cho cuộc đời.
+ Viễn Phương viết về đề tài lãnh tụ, thể hiện niềm xúc động thiêng liêng, tấm lòng tha thiết thành
kính khi tác giả từ miền Nam vừa được giải phóng ra viếng Bác Hồ.
- Giống nhau :
+ Cả hai đoạn thơ đều thể hiện ước nguyện chân thành, tha thiết được hoà nhập, cống hiến cho cuộc
đời, cho đất nước, nhân dân Ước nguyện khiêm nhường, bình dị muốn được góp phần dù nhỏ bé
vào cuộc đời chung.
+ Các nhà thơ đều dùng những hình ảnh đẹp của thiên nhiên là biểu tượng thể hiện ước nguyện của
mình.
b. HS tự chọn đoạn thơ để viết nhằm nổi bật thể thơ, giọng điệu thơ và ý tưởng thể hiện trong đoạn
thơ.
Đoạn thơ của Thanh Hải sử dụng thể thơ 5 chữ gần với các điệu dân ca , đặc biệt là dân ca miền
Trung, có âm hưởng nhẹ nhàng tha thiết. Giọng điệu thể hiện đúng tâm trạng và cảm xúc của tác
giả : trầm lắng, hơi trang nghiêm mà tha thiết khi bộc bạch những tâm niệm của mình. Đoạn thơ thể
hiện niềm mong muốn được sống có ích, cống hiến cho đời một cách tự nhiên như con chim mang
đến tiếng hót. Nét riêng trong những câu thơ của Thanh Hải là đề cập đến một vấn đề lớn : ý nghĩa
của đời sống cá nhân trong quan hệ với cộng đồng.
Đoạn thơ của Viễn Phương sử dụng thể thơ 8 chữ, nhịp thơ vừa phải với điệp từ muốn làm, giọng
điệu phù hợp với nội dung tình cảm, cảm xúc. Đó là giọng điệu vừa trang nghiêm, sâu lắng, vừa thiết
tha thể hiện đúng tâm trạng lưu luyến của nhà thơ khi phải xa Bác. Tâm trạng lưu luyến của nhà thơ
muốn mãi ở bên lăng Bác và chỉ biết gửi tấm lòng mình bằng cách hoá thân hoà nhập vào những
cảnh vật bên lăng : làm con chim cất tiếng hót.
Câu 2:
a. Giới thiệu sơ lược về đề tài viết về những con người sống, cống hiến cho đất nước trong văn học.
Nêu tên 2 tác giả và 2 tác phẩm cùng những vẻ đẹp của anh thanh niên và Phương Định.
b. Vẻ đẹp của 2 nhân vật trong hai tác phẩm :
* Vẻ đẹp trong cách sống :
+ Nhân vật anh thanh niên : trong Lặng lẽ Sa Pa
- Hoàn cảnh sống và làm việc : một mình trên núi cao, quanh năm suốt tháng giữa cỏ cây và mây núi
Sa Pa. Công việc là đo gió, đo mưa đo nắng, tính mây, đo chấn động mặt đất…
- Anh đã làm việc với tinh thần trách nhiệm cao, cụ thể, tỉ mỉ, chính xác, đúng giờ ốp thì dù cho mưa
tuyết, giá lạnh thế nào anh cũng trở dậy ra ngoài trời làm việc đúng giờ quy định.
- Anh đã vượt qua sự cô đơn vắng vẻ quanh năm suốt tháng trên đỉnh núi cao không một bóng người.
- Sự cởi mở chân thành, quý trọng mọi người, khao khát được gặp gỡ, trò chuyện với mọi người.
- Tổ chức sắp xếp cuộc sống của mình một cách ngăn nắp, chủ động : trồng hoa, nuôi gà, tự học
+ Cô thanh niên xung phong Phương Định :
- Hoàn cảnh sống và chiến đấu : ở trên cao điểm giữa một vùng trọng điểm trên tuyến đường Trường
Sơn, nơi tập trung nhất bom đạn và sự nguy hiểm, ác liệt. Công việc đặc biệt nguy hiểm : Chạy trên
cao điểm giữa ban ngày, phơi mình trong vùng máy bay địch bị bắn phá, ước lượng khối lượng đất
đá, đếm bom, phá bom.
- Yêu mến đồng đội, yêu mến và cảm phục tất cả những chiến sĩ mà cô gặp trên tuyến đường Trường
Sơn.
- Có những đức tính đáng quý, có tinh thần trách nhiệm với công việc, bình tĩnh, tự tin, dũng cảm
* Vẻ đẹp tâm hồn :
+ Anh thanh niên trong Lặng lẽ Sa Pa :
- Anh ý thức về công việc của mình và lòng yêu nghề khiến anh thấy được công việc thầm lặng ấy có
ích cho cuộc sống, cho mọi người.
- Anh đã có suy nghĩ thật đúng và sâu sắc về công việc đối với cuộc sống con người.
- Khiêm tốn thành thực cảm thấy công việc và những đóng góp của mình rất nhỏ bé.
- Cảm thấy cuộc sống không cô đơn buồn tẻ vì có một nguồn vui, đó là niềm vui đọc sách mà lúc nào
anh cũng thấy như có bạn để trò chuyện.
- Là người nhân hậu, chân thành, giản dị.
+ Cô thanh niên Phương Định :
- Có thời học sinh hồn nhiên vô tư, vào chiến trường vẫn giữ được sự hồn nhiên.
- Là cô gái nhạy cảm, mơ mộng, thích hát, tinh tế, quan tâm và tự hào về vẻ đẹp của mình.
- Kín đáo trong tình cảm và tự trọng về bản thân mình.
Các tác giả miêu tả sinh động, chân thực tâm lí nhân vật làm hiện lên một thế giới tâm hồn phong
phú, trong sáng và đẹp đẽ cao thượng của nhân vật ngay trong hoàn cảnh chiến đấu đầy hi sinh gian