Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Cơ sở chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (497.24 KB, 57 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Mục lục
Phần I Cơ sở chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong doanh nghiệp sản xuất.
1-Sự cần thiết của tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
2-Tập hợp Chi phí sản xuất.
2.1-Khái niệm chi phí sản xuất của doanh nghiệp sản xuất.
2.2-Phân loại chi phí sản xuất
3-Giá thành sản phẩm.
3.1-Khái niệm giá thành.
3.2-Phân loại giá thành.
4-So sánh chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
4.1-Phân biệt chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
4.2-Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
5-Tổ chức tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp
sản xuất.
5.1-Tổ chức tập hợp chi phí sản xuất.
5.1.1-Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất
5.1.2-Tổ chức hệ thống chứng từ và trình tự tập hợp chi phí sản xuất.
5.1.3-Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất.
5.1.4-Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.
5.2-Tổ chức tính giá thành sản phẩm.
5.2.1-Đối tợng tính giá thành.
5.2.2-Kỳ tính giá thành.
5.2.3-Phơng pháp tính giá thành.
Phần II Thực trạng về tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí
nghiệp 26.1-Công ty 26-Bộ Quốc Phòng.
I-Giới thiệu khái quát về công ty 26.
1-Quá trình hình thành và phát triển của công ty 26
2-Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty.
2.1-Thực trạng tình hình sản xuất kinh doanh của công ty 26


2.2-Mô hình cơ cấu và tổ chức , chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận trong bộ máy tổ
chức của công ty.
2.3-Tình hình tổ chức kế toán của công ty.
II-Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại xí nghiệp 26.1
1-Đặc điểm chi phí sản xuất.
2-Trình tự tập hợp chi phí sản xuất.
2.1-Đối tợng tập hợp CPSX.

1
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun
(
: 6.280.688
2.2-Phơng pháp tập hợp CPSX.
2.3-Tổ chức tập hợp CPSX.
3-Trình tự hạch toán giá thành.
3.1-Đối tợng tính giá thành.
3.2-Kỳ tính giá thành.
3.3-Phơng pháp tính giá thành.
Phần III Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp CPSX và tính
giá thành sản phẩm tại xí nghiệp 26.1- Bộ Quốc Phòng.
I-Đánh giá tình hình tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
xí nghiệp 26.1
1-Ưu điểm.
2-Nhợc điểm.
II-Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp CPSX và tính giá
thành tại xí nghiệp 26.1


2

CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun
(
: 6.280.688
Lời mở đầu
Khi nhà nớc ta đổi mới nền kinh tế kế hoạch hoá tập chung sang nền kinh sang nền kinh tế thị tr -
ờng có sự điều tiết của Nhà nớc theo định hớng XHCN thì có rất nhiều DNNN làm ăn thua lỗ bởi
hàng hoá Doanh nghiệp sản xuất ra không đợc thị trờng chấp nhận Và một trong những nguyên
nhân dẫn đến tình trạng trên là doanh nghiệp đã không đánh giá đúng vai trò cũng nh công tác
quản lý và hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất và Giá thành sản phẩm là một trong những chỉ tiêu hết sức quan trọng trong hệ
thống các chỉ tiêu kinh tế tài chính, bởi nếu tiết kiệm chi phí sản xuất, tránh lãng phí vốn bao
giờ cũng có ý nghĩa to lớn trong việc tăng nguồn vốn tích luỹ của doanh nghiệp cũng nh cuả nền
kinh tế quốc dân, mở rộng sản xuất và từng bớc cải thiện đời sống của cán bộ công nhân viên
trong doanh nghiệp.
Để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trờng đầy biến động thì việc tiết kiệm chi phí sản
xuất và hạ giá thành sản phẩm luôn luôn là động lực thôi thúc và là kim chỉ nam trong phơng h-
ớng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mặt khác, tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ
giá thành sản phẩm còn phản ánh trình độ quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả, phản ánh khả năng
sản xuất kinh doanh và khả năng cạnh tranh của sản phẩm của doanh nghiệp cũng nh uy tín của
doanh nghiệp trên thị trờng.
Hiện nay, để khẳng định vị trí của doanh nghiệp trên thị trờng là rất khó khăn, sự tồn tại cuả
doanh nghiệp phụ thuốc chủ yếu vào hai yếu tố:Chất lợng và giá bán sản phẩm
Chất lợng sản phẩm: - Nếu sản phẩm có chất lợng không đảm bảo đúng yêu cầu kỹ thuật thì
không thể tiêu thụ đợc, do đó, doanh nghiệp không thể tiếp tục sản xuất.
- Nếu sản phẩm có chất lợng tốt nhng giá bán quá cao thì thị trờng
cũng không chấp nhận và tất yếu doanh nghiệp cũng sẽ phá sản.
Giá bán: - Nếu chào giá bán quá cao thì sản phẩm của doanh nghiệp không thể bán đợc,
không có sức cạnh tranh
- Nếu chào giá quá thấp thì doanh nghiệp lại không thể bù đắp chi phí sản xuất .Chính
vì vậy, để có giá bán phù hợp, doanh nghiệp phải hạ giá thành sản phẩm, mà muốn hạ giá thành

sản phẩm thì doanh nghiệp phải tiết kiệm chi phí sản xuất.
Nh vậy, bằng cách nào để thực hiện cùng một lúc hai chỉ tiêu trên một cách có hiệu quả là một bài
toán khó đã và đang đặt ra cho mọi doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trờng cạnh tranh
khốc liệt. Không nằm trong vòng quay của cơ chế kinh tế này, Công ty 26 nói chung và xí nghiệp
26.1 nói riêng đã, đang và sẽ phải luôn cố gắng tìm hiểu, học hỏi để hoàn thiện hơn nữa quy trình
tổ chức tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cũng nh phơng pháp tính giá thành đối
với sản phẩm xí nghiệp sản xuất.
Xác định chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu quan trọng phản ánh chất l-
ợng, hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,trong công tác kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm, xí nghiệp 26.1 đã thực hiện ghi chép, phân loại, tổng hợp các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh theo những phơng pháp khoa học của kế toán, phù hợp với chính sách, chế độ
quản lý kinh tế quy định, và phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị, để ngày một
phát huy hơn nữa vai trò, chức năng cung cấp thông tin cho nhà quản lý để đảm bảo cho sản xuất
từng loại sản phẩm với năng suất-chất lợng-hiệu quả đạt đợc tối u nhất, đáp ứng yêu cầu sản xuất
kinh doanh và xu hớng phát triển của xí nghiệp.
Tuy nhiên, trớc thực tế cuả sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp sản xuất cùng ngành,
mặc dù xí nghiệp đã có sự bao tiêu của nhà nớc cho một phần sản phẩm sản xuất ra, nhng để đảm
bảo cũng nh nâng cao hơn nữa mức sống của cán bộ công nhân viên trong xí nghiệp thì bài toán
về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm lại càng trở lên phức tạp. Do tầm quan trọng của việc
nâng cao chất lợng sản phẩm, tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm, em đã lựa chọn
đề tài: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản
xuất khảo sát tại xí nghiệp 26.1-Bộ Quốc Phòng
3
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun
(
: 6.280.688
Nội dung tóm tắt của chuyên đề nh sau:
Phần 1-Cơ sở lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Phần 2-Tình hình tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
xí nghiệp 26.1.

Phần 3-Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại xí nghiệp 26.1.
4
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun
(
: 6.280.688
PhầN 1- cƠ sở lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh
nghiệp sản xuất.
1- Sự cần thiết của tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm
Tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm có vai trò vô cùng quan trọng trong hoạt động
sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Trớc đây, trong cơ chế kế hoạch hoá tập chung, các
doanh nghiệp đợc bao cấp toàn bộ đầu vào và đầu ra nên hầu hết các doanh nghiệp đều không
quan tâm đến hiệu quả SXKD CPSX, mà chỉ chú ý đến các chỉ tiêu kinh tế Nhà nớc giao. Do
đó, CPSX và GTSP thờng bị bóp méo để báo cáo hoặc do nguyên nhân nào đó mà đơn vị không
phản ánh đúng CPSX thực tế của mình.
Kể từ khi chuyển sang cơ chế thị trờng, các doanh nghiệp phải không ngừng nỗ lực vơn
lên để tồn tại và phát triển, khẳng định vị trí của mình trong nền kinh tế. Để làm đợc điều đó thì
hoạt động SXKD của doanh nghiệp phải mang lại hiệu quả kinh tế-Xã hội nhất định, hay nói cách
khác, hoạt động của doanh nghiệp phải tạo ra đợc lợin nhuận trong điều kiện doanh nghiệp đã
thực hiện đầy đủ mọi nghĩa vụ với Nhà nớc và ngời lao động.
Muốn vậy, doanh nghiệp phải nắm đợc một cách chính xác các thông tin về CPSX và
GTSP sản xuất ra để từ đó có các quyết định thích hợp để thực hiện giảm chi phí, hạ giá thành
nhằm tạo u thế cạnh tranh. Điều này đặt ra yêu cầu đối với mỗi doanh nghiệp phải hạch toán
chính xác CPSX và tính đầy đủ GTSP của doanh nghiệp mình.
+Hạch toán chính xác CPSX phát sinh không chỉ là việc ghi chép, phản ánh đầy đủ, trung
thực về mặt lợng hao phí mà còn phải chú ý đến bản chất và thời điểm phát sinh.
+Tính đúng, tính đủ giá thành là tính toán một cách chính xác, phản ánh chính xác lợng
giá trị của những hao phí lao động, vật liệu...đã thực sự chi ra trong kỳ cho sản xuất và tiêu thụ

theo phơng pháp đã chọn.
2- Chi phí sản xuất của doanh nghiệp sản xuất .
Sự phát sinh và phát triển của xã hội loài ngời vốn đợc gắn liền với quá trình sản xuất.
Nền sản xuất xã hội của bất kỳ phơng thức sản xuất nào cũng gắn liền với sự vận động và tiêu hao
các yếu tố cơ bản tạo nên quá trình sản xuất. Nói cách khác, để tiến hành sản xuất bình thờng và
tạo ra sản phẩm bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải kết hợp hài hoà ba yếu tố cơ bản của quá trình
sản xuất, đó là:
T liệu lao động nh nhà xởng, máy móc, thiết bị và những tài sản cố định khác.
Đối tợng lao động nh nguyên vật liệu, nhiên liệu ...phục vụ quá trình sản xuất.
Sức lao động của con ngời.
Quá trình sử dụng các yếu tố cơ bản trong sản xuất cũng đồng thời là quá trình doanh
nghiệp phải chi ra những chi phí sản xuất tơng ứng, nh tơng ứng với việc sử dụng Tài sản cố định
là chi phí về khấu hao Tài sản cố định, tơng ứng với việc sử dụng nguyên vật liệu là chi phí về
nguyên vật liệu, tơng ứng với việc sử dụng lao động là những chi phí về tiền công, tiền lơng, bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế...
Trong nền kinh tế hàng hóa và cơ chế hạch toán kinh doanh hiện nay, một doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh ngoài những chi phí có liên quan tới hoạt động sản xuất ra sản phẩm, lao vụ,
còn có những chi phí của những hoạt động khác không mang tính chất sản xuất kinh doanh phát
sinh nh hoạt động bán hàng, hoạt động quản lý, các hoạt động mang tính chất sự nghiệp để tiến
hành sản xuất thì cũng đợc coi là chi phí sản xuất. Nh vậy có thể thấy chi phí sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp bao gồm toàn bộ hao phí mà doanh nghiệp phải tiêu dùng trong một kỳ để thực
hiện quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
2.1Khái niệm chi phí sản xuất của doanh nghiệp sản xuất.
5
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun
(
: 6.280.688
Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh là quá trình biến đổi một cách có ý thức và có
mục đích các yếu tố sản xuất đầu vào thành các sản phẩm. Để biến đổi các yếu tố đầu vào thành
sản phẩm thì cần có chi phí, và chi phí đó đợc gọi là chi phí sản xuất.

Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật
hoá và các chi phí khác mà doanh nghiệp chi ra để tiến hành sản xuất kinh doanh trong một thời
kỳ.
Tính chất của chi phí là sự dịch chuyển vốn, chuyển dịch giá trị các yếu tố sản xuất vào
các đối tợng tính giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ. Nói cách khác, chi phí sản xuất kinh doanh
chính là bộ phận câú thành nên giá trị của sản phẩm lao vụ, dịch vụ và đợc biểu hiện nh sau:
Giá trị sản phẩm lao vụ, dịch vụ = C + V + M
Trong đó:
C=C
1
+C
2
-là toàn bộ giá trị t liệu sản xuất đã tiêu hao trong quá trình tạo ra sản phẩm
(còn gọi là chi phí lao động vật hoá).
V- là toàn bộ chi phí về tiền lơng, tiền công trả cho ngời lao động (còn gọi là chi phí lao
động sống).
M- là giá trị mới do lao động sống tạo ra trong quá trình sản xuất kinh doanh (còn gọi là
giá trị thặng d).
Nh vậy, trong quá trình sản xuất quá trình kết hợp giữa lao động, t liệu lao động và đối
tợng lao động luôn luôn tồn tại hai mặt đối lập là chi phí chi ra và kết quả thu đợc. Chi phí chi ra
bao gồm chi phí về lao động sống (V), chi phí khấu hao tài sản cố định (C
1
) và chi phí về vật liệu,
dụng cụ nhỏ (C
2
). Kết quả thu đợc có thể biểu hiện dới dạng thành phẩm, nửa thành phẩm, khối l-
ợng công việc hoàn thành. Trên cơ sở tìm biện pháp tăng thu và giảm chi, doanh nghiệp mới có
thể tạo ra đợc khối lợng (M) ngày càng lớn, cũng có nghĩa là lợi nhuận tạo ra ngày càng nhiều và
đó cũng là mục tiêu cuối cùng trong tổ chức hoạt động kinh doanh của mọi doanh nghiệp đó.
Tuy nhiên, trong cơ chế kinh tế hiện nay, muốn đạt đợc lợi nhuận thì ngoài những khoản

chi phí nhất định nh: chi phí sản xuất ( gồm chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí sản
xuất chung), doanh nghiệp còn phải bỏ ra những khoản chi phí khác nh chi phí tiêu thụ sản phẩm,
chi phí cho hoạt động quản lý doanh nghiệp. Vì vậy, nhìn từ góc độ doanh nghiệp, chi phí sản
xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền cho các khoản chi từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ sản
phẩm, ngoài ra chi phí còn gồm các khoản thuế gián thu phải nộp để phục vụ cho quá trình sản
xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định.
Trong quá trình sản xuất nếu chi phí bỏ ra lớn hơn chi phí dự kiến hoặc chi phí định mức
hay số thu vào thì lợi nhuận bị giảm thậm chí hoạt động sản xuất kinh doanh bị lỗ. Do đó doanh
nghiệp cần phải quản lý chặt chẽ các khoản chi phí, tiết kiệm các khoản chi thông qua việc phân
loại các khoản chi theo những tiêu thức nhất định.
2.2- Phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất.
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất bao gồm nhiều loại, mỗi loại có nội dung
kinh tế và công dụng khác nhau, yêu cầu quản lý với từng loại cũng khác nhau. Việc quản lý chi
phí không thể dựa vào số liệu tập hợp chi phí sản xuất mà phải căn cứ vào số liệu cuj thể của từng
loại chi phí riêng biệt để phục vụ cho nhu cầu kiểm tra và phân tích toàn bộ chi phí sản xuất hoặc
phân tích từng yếu tố theo từng sản phẩm, hoặc từng công đoạn của quy trình công nghệ sả xuất,
từng nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí.
Vì vậy, việc phân loại chi phí là một yêu cầu tất yếu để hạch toán chính xác chi phí sản
xuất và làm căn cứ để tính giá thành sản phẩm.
Việc phân loại chi phí sản xuất một cách khoa học và thống nhất không những có ý
nghĩa quan trọng đối với công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, mà
còn là tiền đề rất quan trọng của công tác kế hoạch hoá, kiểm tra, phân tích chi phí sản xuất,
không ngừng thúc đẩy việc tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, quản lý tổ chức sản xuất kinh
doanh đạt hiệu quả cao.
Tuỳ theo yêu cầu của quản lý, đối tợng cung cấp thông tin hay góc độ xem xét chi phí
mà chi phí sản xuất đợc phân loại dựa theo các tiêu thức khác nhau.
2.2.1- Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí :
6
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun
(

: 6.280.688
Theo tiêu thức phân loại này: Căn cứ vào tính chất nội dung kinh tế cuả các chi phí giống
nhau xếp vào một yếu tố, không phân biệt chi phí đó phát sinh ở lĩnh vực hoạt động nào, ở đâu,
mục đích và tác dụng của chi phí đó nh thế nào. Toàn bộ chi phí sản xuất đợc chia thành các yếu
tố sau:
Chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm toàn bộ các chi phí là các đối tợng lao động nh:
nguyên vật liệu chính (vải,), vật liệu phụ nhiên liệu (xăng ) phụ tùng thay thế, công cụ lao
động thuộc tài sản lu động
Chi phí nhân công: Bao gồm toàn bộ tiền công, tiền lơng phải trả cho số nhân
công và nhân viên phục vụ hoạt động sản xuất và các khoản trích theo lơng của những công
nhân viên này.
Chi phí khấu hao tài sản cố định: Là toàn bộ số phải trích khấu hao trong kỳ đối
với tất cả các loại tài sản cố định trong doanh nghiệp.
Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là những chi phí mà doanh nghiệp phải trả cho các
đơn vị, cá nhân bên ngoài về việc đã nhận đợc sự cung ứng lao vụ để phục vụ cho hoạt động
sản xuất kinh doanh.
Chi phí bằng tiền khác: Là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh ngoài 4 yếu tố cơ bản trên.
Cách phân loại này có tác dụng cho biết kết cấu, tỷ trọng từng loại chi phí. Từ đó làm cơ
sở cho kế toán phân tích, đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất, đồng thời cung cấp
số liệu để lập bản thuyết minh báo cáo tài chính (Phân tích chi phí kinh doanh theo yếu tố) phục
vụ thông tin cho yêu cầu thông tin và quản trị của doanh nghiệp, là căn cứ để lập kế hoạch chi phí
sản xuất kỳ sau.
2.2.3 Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo mục đích công dụng của chi phí.
Theo cách phân loại căn cứ vào mục đích công dụng của chi phí đối với quá trình sản xuất
mà chi phí đợc chia làm các khoản mục nh sau:
Chi phí sản xuất chế tạo sản phẩm: Là toàn bộ chi phí liên quan đến việc sản xuất,
chế tạo sản phẩm cũng nh chi phí liên quan đến hoạt động quản lý và phục vụ sản xuất trong
phạm vi phân xởng, bộ phận, tổ đội sản xuất... Chi phí sản xuất, chế tạo sản phẩm đợc chia
thành chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp:

- Chi phí trực tiếp: Là những chi phí liên quan trực tiếp đến sản xuất sản phẩm bao
gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp.
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là chi phí của nguyên vật liệu chính, vật liệu
phụ, vật kết cấu, vật luân chuyển, bán thành phẩm... cần thiết để tạo nên sản phẩm.
+ Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm tiền lơng, các khoản phụ cấp, lơng phụ...
có tính chất ổn định của công nhân trực tiếp tiến hành sản xuất để hoàn thành sản phẩm theo định
mức quy đinh. Các khoản phụ cấp lơng không ổn định hoặc không thống nhất giữa các vùng, cac
tỉnh nếu cha đợc tính trong giá thành sản phẩm sẽ hình thành một khoản riêng trong dự toán giá
thành kế hoạch và giá thành thực tế của sản phẩm và khoản mục chi phí nhân công.
- Chi phí gián tiếp (chi phí sản xuất chung): Là những chi phí phục vụ cho quản lý
sản xuất kinh doanh phát sinh hoặc chi phí thực hiện các lao vụ dịch vụ ở các tổ, đội sản xuất và
chi phí nhân viên quản lý ở tổ đội sản xuất.
Chi phí bán hàng: Là những khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan
đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ... trong kỳ nh chi phí nhân viên bán hàng,
chi phí quảng cáo...
Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là những khoản chi phí phát sinh có liên quan
chung đến toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà không tách riêng ra đợc cho bất kỳ hoạt
động nào. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm nhiều loại nh chi phí quản lý kinh doanh,
chi phí hành chính, chi phí chung khác...
Chi phí hoạt động khác: Là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình tiến hành
ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh cơ bản, bao gồm:
\Chi phi về hoạt động tài chính: là những hoạt động có liên quan đến việc huy động và
sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp nh các hoạt động tham gia liên doanh, đầu t chứng
khoán, cho thuê tài sản, kinh doanh bất động sản...
7
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun
(
: 6.280.688
\Chi phí bất thờng: Là những khoản chi phí củan những hoạt động phát sinh không th-
ờng xuyên, không dự toán trớc hoặc có dự tính nhng ít có khả năng thực hiện có thể là các chi phí

nh nhợng bán, thanh lý tài sản cố định, hoạt động xử lý, giải quyết tranh chấp về vi phạm hợp
đồngkinh tế...
Cách phân loại chi phí này là cơ sở cho kế toán tập hợp chi tiết tập hợp chi phí sản xuất
phục vụ cho việc tính giá thành, cung cấp số liệu phục vụ cho yêu cầu quản lý chi phí theo định
mức, đồng thời còn để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện giá thành và xây dựng định mức chi
phí.
2.3 Phân loại chi phí theo quan hệ của chi phí với khối l ợng sản phẩm hoàn thành.
Theo cách phân loại này, chi phí đợc chia làm hai loại:
Chi phí khả biến ( Biến phí): Là những chi phí có sự thay đổi về lợng tơng quan tỷ
lệ thuận với sự thay đổi của khối lợng sản phẩm sản xuất trong kỳ nh là chi phí về nguyên vật
liệu, chi phí nhân công trực tiếp ...
Chi phí cố định ( Định phí): Là những chi phí không thay đổi về tổng số dù có sự
thay đổi trong mức độ hoạt động của sản xuất hoặc khối lợng sản phẩm, lao vụ dịch vụ sản
xuất trong kỳ. Thuộc loại này gồm chi phí nh chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí thuê
mặt bằng, phơng tiện kinh doanh...
Cách phân loại này tạo điều kiện rất thuận lợi cho công tác lập kế hoach và kiểm tra chi
phí, đặc biệt có ý nghĩa trong việc ra quyết định lựa chọn phơng án kinh doanh.
2.4 Phân loại chi phí theo nội dung cầu thành của chi phí.
Toàn bộ chi phí sản xuất đợc chia làm hai loại:
Chi phí đơn nhất: Là chi phí do một yếu tố duy nhất cấu thành nh: Nguyên vật
liệu chính dùng trong sản xuất, tiền lơng công nhân sản xuất...
Chi phí tổng hợp: Là những chi phí do nhiều yếu tố khác nhau tập hợp lại theo
cùng một công dụng nh chi phí sản xuất chung.
Cách phân loại này giúp cho việc nhận thức vị trí của từngloại chi phí trong việc hình
thành sản phẩm để tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất thích hợp với từng loại.
2.2.5- Phân loại chi phí theo khoản mục tính giá thành.
Theo cách phân loại này, xuất phát từ đặc điểm của ngành, đặc điểm của sản phẩm sản
xuất và căn cứ vào tính chất, công dụng kinh tế và địa điểm phát sinh của chi phí, chi phí sẽ đợc
sắp xếp thành những khoản mục nhất định. Đối với xí nghiệp 26.1 cũng nh những doanh nghiệp
khác hoạt động trong nghành sản xuất hàng may mặc, thì chi phí đợc chia thành các khoản mục:

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : Là giá trị của những nguyên nhiên vật liệu,
công cụ, dụng cụ trực tiếp dùng vào hoạt động sản xuất sản phẩm, phải trừ đi giá trị của vật
liệu hỏng, phế liệu do sản xuất loại ra đã đợc thu hồi.
Chi phí nhân công trực tiếp: Là khoản thù lao động phải trả cho công nhân trực
tiếp sản xuất sản phẩm, gồm lơng chính, lơng phụ, các khoản phụ cấp có tính chất lơng, các
khoản đóng góp cho quỹ Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn.
Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản phẩm
loại trừ hai khoản mục chi phí trên. Khoản mục chi phí này phát sinh theo từng phân xởng, tổ
đội sản xuất.
Theo cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp theo dõi đợc từng khoản chi phí phát
sinh, từ đó đối chiếu với giá thành định mức sản xuất để biết đợc khoản chi phí phát sinh ở đâu,
tăng hay giảm so với định mức đề doanh nghiệp kịp thời đa ra các biệp pháp cho những phơng án
sản xuất kinh tế và hiệu quả nhất.
Trên đây là một số cách phân loại chi phí sản xuất chủ yếu thờng đợc áp dụng ở nớc ta.
Mỗi cách đều có u nhợc điểm riêng, do vậy trong mỗi doanh nghiệp, tuỳ thuộc vào yêu cầu quản
lý để có thể áp dụng một hay nhiều cách phân loại khác nhau để có đợc hiệu quả trong công tác
quản lý và sử dụng chi phí, góp phần thực hiện mục tiêu cuối cùng: tăng sản lợng, tiết kiệm chi
phí, hạ giá thành, không ngừng cải tiến mẫu mã, chất lợng sản phẩm.
3- Giá thành sản phẩm.
Đối với mọi doanh nghiệp giá thành sản phẩm luôn là vấn đề đợc quan tâm thờng xuyên.
Để tiến hành sản xuất sản phẩm, doanh nghiệp nhất thiết phải đầu t một lợng chi phí. Những chi
8
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun
(
: 6.280.688
phí sản xuất mà doanh nghiệp bỏ ra đó sẽ tham gia cấu thành nên giá thành sản phẩm sản xuất
hoàn thành.
3.1 Khái niệm giá thành sản phẩm.
Giá thành là một bộ phận giá trị biểu hiện bằng tiền , nó là một phạm trù kinh tế khách
quan bởi đợc cấu tạo qua sự vận chuyển từ t liệu sản xuất và lao động sống đã hao phí vào sản

phẩm, hay nói cách khác, giá thành là sự kết tinh của lao động sống và lao động vật hoá mà doanh
nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến khối lợng công việc, sản phẩm hoàn thành trong kỳ.
Mặt khác, giá thành là một đại lợng tính toán, là chỉ tiêu có sự biến tớng nhất định nên ở
phơng diện này, giá thành lại mang tính chất chủ quan, tính chủ quan này đợc thể hiện ở hai khía
cạnh sau:
Tính vào giá thành một số những khoản mục chi phí mà thực chất là thu nhập
thuần tuý của xã hội nh Bảo hiểm xã hội, các khoản trích lập cho cơ quan cấp trên, thuế
vốn...và những khoản này thì thay đổi theo chế độ chính sách của nhà nớc trong thời kỳ nhất
định.
Một số những khoản mục chi phí gián tiếp đợc phân bổ vào giá thành của từng
loại sản phẩm hay từng sản phẩm theo các tiêu thức phù hợp. Do giá thành mang tính chủ
quan, nên nêú không phản ánh đúng các yếu tố giá trị trong giá thành sẽ phá vỡ quan hệ sản
xuất hàng hoá tiền tệ, không xác định đợc hiệu quả kinh doanh , không thực hiện đợc tái sản
xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng.
Nh vậy, giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lợng hoạt động sản
xuất, phản ánh kết quả sử dụng các loại tài sản, vật t, lao động, tiền vốn trong quá trình sản xuất,
cũng nh các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện nhằm đạt đợc mục đích sản
xuất đợc sản phẩm với khối lợng nhiều nhất, chi phí tiết kiệm và hạ giá thành.
3.2- Phân loại giá thành.
Để đáp ứng yêu cầu của quản lý, hạch toán và kế hoạch hoá giá thành cũng nh yêu
cầu xây dựng giá cả hàng hoá, giá thành đợc xem xét dới nhiều góc độ, nhiều phạm vi
tính toán khác nhau.
3.2.1- Căn cứ vào nguồn số liệu và thời điểm tính giá thành .
Giá thành đợc chia thành:
Giá thành kế hoạch: là giá thành đợc xác định trớc khi bớc vào kinh doanh,
trên cơ sở giá thành thực tế của kỳ trớc và các định mức, dự toán chi phí của kỳ kế
hoạch.
Giá thành định mức: là giá thành cũng đợc xác định trớc khi bớc vào sản
xuất sản phẩm và đợc xây dựng trên cơ sở các định mức bình quân tiên tiến và không
biến đổi trong suốt cả kỳ kế hoạch.

Giá thành thực tế: là giá thành đợc xác định sau khi kết thúc quá trình sản
xuất sản phẩm dựa trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất sản
phẩm.
Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi phí, xác định đ-
ợc nguyên nhân vợt (hụt) định mức chi phí trong kỳ hạch toán, từ đó, điều chỉnh kế hoạch
hoặc định mức chi phí cho phù hợp. đợc xác định trớc khi bớc vào kinh doanh.
3.2.2- Căn cứ vào phạm vi phát sinh chi phí.
Giá thành đợc phân thành:
Giá thành sản xuất: (còn gọi là giá thành công xởng) là chỉ tiêu phản ánh
tất cả những chi phí phát sinh trong liên quan đến vẹc sản xuất, chế tạo sản phẩm
trong phạm vi phân xởng sản xuất. Giá thành sản xuất cũng là căn cứ để tính toán vốn
hàng bán và lãi gộp trong các doanh nghiệp sản xuất.
Giá thành tiêu thụ: (còn gọi là giá thành toàn bộ) là chỉ tiêu phản ánh toàn
bộ các chi phí phát sinh có liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm.
Giá thành tiêu thụ = giá thành sản xuất + chi phí quản lý + chi phí
của sản phẩm doanh nghiệp bán hàng
9
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun
(
: 6.280.688
Giá thành tiêu thụ là căn cứ để tính toán, xác định lãi trớc thuế lợi tức của
doanh nghiệp
Cách phân loại này có tác dụng giúp cho nhà quản lý biết đợc kết quả sản xuất
kinh doanh lỗ hay lãi đối với từng mặt hàng mà doanh nghiệp sản xuất.
3.2- Phân loại giá thành.
Để đáp ứng yêu cầu của quản lý, hạch toán và kế hoạch hoá giá thành cũng nh yêu cầu
xây dựng giá cả hàng hoá, giá thành đợc xem xét dới nhiều góc độ, nhiều phạm vi tính toán khác
nhau.
3.2.1- Căn cứ vào nguồn số liệu và thời điểm tính giá thành .
Giá thành đợc chia thành:

Giá thành kế hoạch: là giá thành đợc xác định trớc khi bớc vào kinh doanh, trên
cơ sở giá thành thực tế của kỳ trớc và các định mức, dự toán chi phí của kỳ kế hoạch.
Giá thành định mức: là giá thành cũng đợc xác định trớc khi bớc vào sản xuất sản
phẩm và đợc xây dựng trên cơ sở các định mức bình quân tiên tiến và không biến đổi trong
suốt cả kỳ kế hoạch.
Giá thành thực tế: là giá thành đợc xác định sau khi kết thúc quá trình sản xuất
sản phẩm dựa trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm.
Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi phí, xác định đợc
nguyên nhân vợt (hụt) định mức chi phí trong kỳ hạch toán, từ đó, điều chỉnh kế hoạch hoặc định
mức chi phí cho phù hợp. đợc xác định trớc khi bớc vào kinh doanh.
3.2.2- Căn cứ vào phạm vi phát sinh chi phí.
Giá thành đợc phân thành:
Giá thành sản xuất: (còn gọi là giá thành công xởng) là chỉ tiêu phản ánh tất cả
những chi phí phát sinh trong liên quan đến vẹc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi
phân xởng sản xuất. Giá thành sản xuất cũng là căn cứ để tính toán vốn hàng bán và lãi gộp
trong các doanh nghiệp sản xuất.
Giá thành tiêu thụ: (còn gọi là giá thành toàn bộ) là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các
chi phí phát sinh có liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm.
Giá thành tiêu thụ = giá thành sản xuất + chi phí quản lý + chi phí
của sản phẩm doanh nghiệp bán hàng
Giá thành tiêu thụ là căn cứ để tính toán, xác định lãi trớc thuế lợi tức của doanh
nghiệp
Cách phân loại này có tác dụng giúp cho nhà quản lý biết đợc kết quả sản xuất kinh doanh
lỗ hay lãi đối với từng mặt hàng mà doanh nghiệp sản xuất.
4-So sánh giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
4.1- Phân biệt chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm sản xuất về phạm vi giới hạn và nội
dung:
Về thực chất, chi phí và giá thành là hai mặt khác nhau của quá trình sản xuất. Chi phí sản
xuất phản ánh mặt hao phí sản xuất, còn giá thành sản phẩm phản ánh mặt kết quả sản xuất.+ Chi
phí sản xuất của doanh nghiệp sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ cac hao phí về lao động

sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp phải chi ra để phục vụ cho hoạt động sản xuất và ngoài
sản xuất,còn giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của lao động sống và lao động vật hoá mà
doanh nghiệp phải chi ra nhng chỉ phục vụ cho hoạt động có tính chất sản xuất sản phẩm.
+ Chi phí sản xuất bao gồm những chi phí phát sinh trong một thời kỳ, nhng giá
thành bao gồm cả chi phí phát sinh từ kỳ trớc chuyển sang.
+ Chi phí sản xuất chỉ có thể đợc hiểu là số chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để tiến
hành các quy trình sản xuất sản phẩm. Nhng giá thành sản phẩm lại đợc biểu hiện là lợng hao phí
mà doanh nghiệp bỏ ra để hoàn thành việc sản xuất và tiêu thụ một sản phẩm nhất định.
Tuy nhiên chúng đều có điểm giống nhau là đều phản ánh chi phí về lao động sống và lao
động vật hoá. Chúng thống nhất với nhau trong trờng hợp đối tợng tập hợp chi phí và đối tợng tính
giá thành trùng nhau, sản phẩm sản xuất có giá trị đầu kỳ và cuối kỳ ổn định.
4.2- Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và gía sản phẩm.
10
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun
(
: 6.280.688
Tập hợp chi phí sản xuất là cơ sở để tính giá thành, ngời ta dùng phơng pháp nhất định để
tính giá thành sản phẩm và ngợc lại, dựa vào phân tích giá thành sản phẩm để xem xét tình hình
tiết kiệm hay lãng phí chi phí sản xuất trong kỳ.
Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đợc biểu hiện qua sơ đồ sau:
A
CPXS dở dang đầu kỳ
B
CPSX phát sinh trong kỳ
Tổng giá thành sản phẩm
C
CPSX dở dang cuối kỳ
D
Qua sơ đồ ta thấy: AC=AB + BD CD
Hay:

Tổng giá thành =Chi phí sản xuất + Chi phí sản xuất + Chi phí sản xuất
sản phẩm dở dang đầu kỳ phát sinh trong kỳ dở dang cuối kỳ
Khi giá trị sản phẩm dở dang (chi phí sản xuất dở dang) đầu kỳ và cuồi kỳ bằng nhau
hoặc các ngành sản xuất không có sản phẩm dở dang thì tổng giá thành bằng tổng chi phí phát
sinh trong kỳ.
Mặc dù, giữa chi phí sản xuất và giá thành có những điểm khác biệt song giữa chúng vẫn
có mối quan hệ rất mật thiết vì nội dung cơ bản của chúng đều là những biểu hiện bằng tỉền của
những chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra cho hoạt động sản xuất. Sự lãng phí hay tiết kiệm chi phí
sản xuất có ảnh hởng trực tiếp đến việc giá thành sản phẩm cao hay thấp. Chính vì vậy, việc quản
lý giá thành phải gắn liền với việc quản lý chi phí sản xuất.
5-Tổ chức tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản
xuất.
5.1 Tổ chức tập hợp chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp.
5.1.1- Đối t ợng tập hợp chi phí sản xuất.
Xác định đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên cần thiết của công tác kế toán.
Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn mà các chi phí sản xuất
phát sinh đợc tập hợp theo giới hạn, phạm vi đó.Để xác định đợc đối tợng kế toán tập hợp chi phí
sản xuất cần căn cứ vào các yếu tố sau:
- Tính chất sản xuất, đặc điểm, quy trình công nghệ sản xuất: sản phẩm giản đơn
hay phức tạp, quy trình sản xuất kiểu liên tục hay song song.
- Loại hình sản xuất: sản xuất đơn chiếc hay phức tạp.
- Đặc điểm tổ chức sản xuất: Có hay không có phân xởng, tổ đội sản xuất.
- Yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp.
- Đơn vị tính giá thành áp dụng trong doanh nghiệp.
Do những yêu cầu trên, đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản
xuất thờng là từng nhóm sản phẩm, từng đơn đặt hàng,hoặc từng chi tiết sản phẩm. Việc xác định
đúng đối tợng để tập hợp chi phí sản xuất có tác dụng phục vụ tốt cho công tác quản lý chi phí sản
xuất và tính giá thành đợc kịp thời và đúng đắn.
5.1.2 Tổ chức hệ thống chứng từ và trình tự tập hợp chi phí sản xuất.
*Chứng từ gốc liên quan đến chi phí phát sinh:

-Nguyên vật liệu: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho.
-Tiền lơng: Bảng thanh toán khồi lợng công việc hoàn thanh, bảng chấm công, bảng thanh
toán lơng và các khoản trích theo lơng.
-Khấu hao Tài sản cố định: Bảng tính và phân bổ khấu hao.
-Tiền mặt: Phiếu thu, phiếu chi...
*Trình tự tập hợp chi phí sản xuất.
Tuỳ theo đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và trình độ công tác quản lý và hạch
toán mà chi phí sản xuất đợc tạp hợp theo những trình tự khá nhau, về cơ bản, chi phí sản xuất th-
ờng đợc tập hơp theo các bớc sau:
1- Tập hợp các chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp đến từng đối tợng sử dụng.
2- Tính toán và phân bổ lao vụ của các ngành sản xuất kinh doanh phụ có liên quan trực
tiếp cho từng đối tợng sử dụng trên cơ sở khối lợng lao vụ phục vụ và giá thành lao vụ.
3- Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các loại sản phẩm có liên quan.
4-Xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ.
5.1.3 Ph ơng pháp tập hợp chi phí sản xuất .
11
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun
(
: 6.280.688
Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất là một phơng pháp hay hệ thống các phơng pháp đợc sử dụng
để tập hợp và phân loại các chi phí sản xuất trong phạm vi, giới hạn của đối tợng tập hợp chi phí
sản xuất.Về cơ bản phơng pháp hạch toán CPSX bao gồm các phơng pháp:
Phơng pháp hạch toán CPSX theo sản phẩm.
Phơng pháp hạch toán CPSX theo đơn đặt hàng.
Phơng pháp hạch toán CPSX theo giai đoạn công nghệ.
Phơng pháp hạch toán CPSX theo nhóm sản phẩm.
Để có thể hiểu chi tiết hơn về phơng pháp hạch toán CPSX của doanh nghiệp, ở đây em chỉ xin
trình bày cụ thể phơng pháp hạch toán CPSX theo sản phẩm mà xí nghiệp đang áp dụng.
5.1.4 Tổ chức tập hợp Chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp sản xuất.
5.1.4.1 Hệ thống tài khoản sử dụng.

Nếu căn cứ trên cơ sở phơng pháp hạch toán vật liệu nói riêng và các loại hàng tồn kho nói chung,
kế toán có thể áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên hoặc phơng pháp kiểm kê định kỳ để tập
hợp CFSX.
*Phơng pháp kê khai thờng xuyên: là phơng pháp theo dõi và phản ánh tình hình hiện có, biến
động tăng, giảm hàng tồn kho một cách thờng xuyên, liên tục trên các tài khoản phản ánh từng
loại hàng tồn kho.
*Phơng pháp kiểm kê định kỳ: là phơng pháp không theo dõi một cách thờng xuyên, liên tục về
tình hình biến động của các loại vật t,sản phẩm trên các tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho
mà chỉ phản ánh giá trị tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ của chúng trên cơ sở kiểm kê cuối kỳ, xác định
lợng tồn kho thực tế và lợng xuất dùng cho sản xuất kinh doanh, hoặc cho các mục đích khác.
Thống nhất trong tất cả các xí nghiệp thành viên của công ty 26, hiện nay, xí nghiệp đang áp
dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên để tập hợp CPSX. Mặc dù khi sử dụng phơng pháp này, do
chủng loại vật t hàng hoá của xí nghiệp nhiều nhng giá trị lại thấp, thờng xuyên xuất dùng nên khi
áp dụng phơng pháp này, xí nghiệp phải mất rất nhiều công sức để theo dõi, nhng bù lại, xí nghiệp
thu đợc những thông tinvề hàng tồn kho rất chính xác,kịp thời tại bất cứ thời điểm nào.
Đặc điểm tập hợp chi phí sản xuất theo ph ơng pháp kê khai th ờng xuyên.
Để tập hợp chi phí sản xuất trong kỳ, kế toán sử dụng các Tài khoản loại 6 sau:
Tài khoản 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp .
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ,nhiên
liệu... đợc xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm.
+ Đối với nguyên vật liệu khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng loại sản phẩm sản
xuất, bộ phận sản xuất... thì đợc hạch toán trực tiếp cho đối tợng đó.
+ Đối với nguyên vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tợng tập hợp chi phí,
không thể tổ chức hạch toán riêng đợc thì kế toán sử dụng phơng pháp phân bổ gián tiếp để phân
bổ cho từng đối tợng có liên quan theo công thức:
Chi phí vật liệu = Tổng chi phí vật liệu * Tỷ lệ ( hệ số).
phân bổ cho từng đối tợng cần phân bổ phân bổ
Trong đó:
Tổng tiêu thức phân bổ của từng đối tợng
Tỷ lệ phân bổ =

Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối tợng
Tài khoản 621 không có số d cuối kỳ.
Tài khoản 621
Trị giá gốc của nguyên -Trị giá gốc nguyên vật liệu
liệu xuất sử dụng trực tiếp cho dùng không hết nhập lại kho.
sản xuất sản phẩm. -Trị giá phế liệu thu hồi.
-Kết chuyển và phân bổ giá trị nguyên vật liệu
trực tiếp sử dụng cho SXKD trong kỳ.
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Tài khoản 622-Chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp là khoản tù lao đông phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản
phẩm,trực tiếp thực hiện các lao vụ nh tiền lơng chính, lơng phụ, và các khoản phụ cấp có tính
chất lơng.Ngoài ra, chi phí nhân công trực tiếp còn bao gồm các khoản đóng góp cho quỹ bảo
hiểm, kinh phí công đoàn do doanh nghiệp chịu và đợc tính vào chi phí kinh doanh trong kỳ theo
một tỷ lệ nhất định với số tiền công phát sinh của công nhân trực tiếp sản xuất.
Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp, kế toán tập hợp CPNCTT trên Tài khoản 622 đợc mở chi
tiết cho từng đối tợng.
Tài khoản 622 không có số d cuối kỳ.
Tài khoản 622
-Tập hợp CFNCTT trong kỳ gồm: Kết chuyển và phân bổ CPNCTT
*Tiền lơng, tiền công lao động cho các đối tợng chịu chi phí
*Các khoản trích theo lơng theo liên quan.
quy định
Tài khoản 627-Chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất ra sản phẩm sau chi
phí NVLTT,CPNCTT. Đây là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân xởng sản xuất.
Tài khoản 627 đợc mở chi tiết cho từng phân xởng.

Tài khoản 627 không có số d cuối kỳ.
Tài khoản 627
Tập hợp CPSX chung theo -Các khoản ghi giảm CPSXC
phân xởng sản xuất -Kết chuyển và phân bổ CPSXC. cho sản phẩm
phát sinh trong kỳ. liên quan đến việc tính giá thành
Tài khoản 627 đợc chi tiết thành6 tiểu khoản:
*Tài khoản 6271-chi phí nhân viên phân xởng.
*Tài khoản 6272-chi phí vật liệu
*Tài khoản 6273-chi phí dụng cụ sản xuất.
*Tài khoản 6274-chi phí khấu hao TSCĐ thuộc các phân xởng
*Tài khoản 6277-chi phí dịch vụ mua ngoài
( gồm những chi phí dịch vụ thuê ngoài phục vụ cho sản xuất ).
*Tài khoản 6278-chi phí bằng tiền khác.
(gồm những chi phí còn lại ngoài các chi phí kể trên).
Ngoài ra, tuỳ theo yêu cầu quản lý cảu từng doanh nghiệp, từng ngành mà Tài khoản 627 có thể đ-
ợc mở thêm một số tiểu khoản khác để phản ánh một số nội dung hoặc yếu tố chi phí.
Do CPSXC có liên quan đến nhiều loại sản phẩm trong phân xởng, nên khoản chi phí này đợc
phân bổ cho từng loại sản phẩm, tổ sản xuất theo tiêu thức phù hợp nh tiền lơng, giờ làm ...việc
của CNSX.

Mức CPSXC Tổng tiêu thức phân bổ cho từng đối tợng Tổng CPSXC
phân bổ cho = * cần phân bổ.
từng đồi tợng Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối tợng.
13
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun
(
: 6.280.688
Tài khoản 142- Chi phí trả tr ớc.
Chi phí trả trớc (chi phí chờ phân bổ) là khoản chi phí thực tế đã phát sinh nhng cha tính hết vào
chi phí sản xuất kinh doanh của kỳ này, mà đợc tính cho hai hoặc nhiều kỳ hạch toán sau.Đây là

những khoản chi phí phát sinh một lần quá lớn hoặc do bản thân chi phí phát sinh có tác dụng tới
kết quả hoạt động của nhiều kỳ hạch toán.
Thuộc các chi phí trả trớc gồm các khoản:
-Giá trị công cụ, dụng cụ nhỏ xuất dùng thuộc loại phân bổ nhiều lần.
-Giá trị sửa chữa lớn TSCĐ ngoài kế hoạch,
-Tiền thuê TSCĐ, phơng tiện kinh doanh...trả trớc.
-Giá trị bao bì luân chuyển, đồ dùng cho thuê.
-Dịch vụ mua ngoài trả trớc (điện, điện thoại, nớc...)
-Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp chờ kết chuyển (với doanh nghiệp có chu kỳ kinh
doanh dài)
-Chi phí mua bảo hiểm, lệ phí giao thông...
-Chi phí nghiên cứu, phát minh, sáng chế...(giá trị cha tính vào TSCĐ vô hình)
-Lãi thuê mua TSCĐ (thuê tài chính)
Kế toán tập hợp chi phí trả trớc vào Tài khoản 142
Tài khoản 142 có số d nợ vào cuối kỳ.
Tài khoản 142
-Các khoản chi phí trả trứơc -Các khoản chi phí trả trứơc
thực tế phát sinh đã phân bổ vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
D nợ:Các khoản chi phí trả trớc
thực tế phát sinh nhng cha
phân bổ vào chi phí kinh doanh.
Tài khoản 142 chi tiết thành hai tiểu khoản: Tài khoản 1421: Chi phí trả trớc.
Tài khoản 1422:Chi phí chờ kết chuyển.
Vì chi phí trả trớc phải đợc phân bổ hết cho các đối tợng chịu chi phí trong năm nên việc phân bổ
chi phí trả trớc phát sinh vào các kỳ hạch toán phải đợc tập hợp kế hoạch hoá chặt chẽ trên cơ sở
dự toán chi phí và kế hoạch phân bổ chi phí.
Tài khoản 335-Chi phí phải trả
Chi phí phảt trả ( chi phí trích trớc) là những chi phí thực tế cha phát sinh nhng đợc ghi nhận là chi
phí của kỳ hạch toán.
Chi phí phải trả bao gồm các loại:

-Tiền lơng phép của công nhân sản xuất.
-Chi phí sữa chữa TSCĐ trong kế hoạch.
-Chi phí thiệt hại về ngừng sản xuất trong kế hoạch.
-Chi phí bảo hành sản phẩm trong kế hoạch
-Lãi tiền vay cha đến hạn trả.
-Tiền thuê TSCĐ, mặt bằng kinh doanh...cha trả.
-Các dịch vụ mua ngoài sẽ cung cấp.
Kế toán tập hợp chi phí phải trả trên Tài khoản 335.
Tài khoản 335 không có số d cuối kỳ.
Tài khoản 335
Chi phí phải trả Các khoản chi phí phải trả đợc ghi nhận
thực tế phát sinh vào chi phí trong kỳ theo kế hoạch
Tài khoản tập hợp các khoản thiệt hại trong sản xuất .
14
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun
(
: 6.280.688
*Sản phẩm hỏng là sản phẩm không thoả mãn các tiêu chuẩn, chất lợng, và đặc điểm kỹ
thuật của sản xuất về màu sắc, kích cỡ, trọng lợng và cách thức lắp ráp. Tuỳ theo mức độ h hỏng
mà sản phẩm hỏng đợc chia làm 2 loại:
- Sản phẩm hỏng có thể sửa chữa đợc: là sản phẩm hỏng về mặt kỹ thuật có thể sữa chữa đợc và
việc sửa chữa đó là có lợi về mặt kinh tế.
- Sản phẩm hỏng không thể sửa chữa đợc: là sản phẩm mà về mặt kỹ thuật không thể sửa chữa
đợc hoặc có thể sửa chữa nhng không có lợi về mặt kinh tế.
Trong quan hệ với công tác kế hoạch, cả 2 loại sản phẩm hỏng nói trên đợc chi tiết thành sản
phẩm hỏng trong định mức và sản phẩm hỏng ngoài định mức.
- Sản phẩm hỏng trong định mức là những sản phẩm hỏng mà doanh nghiệp dự kiênsex xảy ra
trong quá trình sản xuất, không thể tránh đợc, nên phần chi phí này đợc coi là chi phí sản xuất
chính phẩm.
- Sản phẩm hỏng ngoài định mức là những sản phẩm hỏng nằm ngoài dự kiến của doanh nghiệp

do các nguyên nhân nh máy hỏng, hoả hoạn bất chợt...Đây là những sản phẩm hỏng không đ-
ợc chấp nhận nên giá trị thiệt hại của những sản phẩm này phải đợc theo dõi riêng và tìm
nguyên nhân để có biện pháp xử lý. Toàn bộ giá trị thiệt hại có thể đợc theo dõi trên Tài
khoản 1381,TK154,TK627,TK1421( chi tiết sản phẩm hỏng ngoài định mức), sau khi trừ đi số
phế liệu thu hồi và bồi thờng(nếu có), số thiệt hại sẽ đợc tính vào chi phí bất thờng.
*Thiệt hại về ngừng sản xuất do chủ quan hoặc khách quan, khi ngừng sản xuất nhng doanh
nghiệp vẫn phải bỏ ra một khoản chi phí để duy trì hoạt động nh chi phí khấu hao TSCĐ, tiền
công lao động...
-Với những chi phí bỏ ra theo kế hoạch dự kiến đợc tập hợp vào Tài khoản 335-chi phí phải trả.
-Với những chi phí bất thờng, không đợc chấp nhận nên phải theo dõi ở các Tài khoản
154,TK627,TK1421...thiệt hại ngừng sản xuất.
Cuối kỳ, sau khi trừ đi phần thu hồi (nếu có), giá trị thiệt hại thực tế sẽ trừ vào thu nhập bất thờng.
Tổng hợp Chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang.
Để tổng hợp chi phí sản xuất, kế toán sử dụng
Tài khoản 154-chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Tất cả các chi phí NVLTT(621),chi phí NCTT (622),chi phí SXC(627), chi phí trả trớc(142),cf
phải trả(335),khoản thiệt hại trong sản xuất ...dều đợc tập hợp vào bên nợ của Tài khoản154.
Tài khoản 154 đợc mở chi tiết cho từng sản phẩm, nhóm sản phẩm,nơi phát sinh chi phí của các
bộ phận kinh doanh chính, phụ, kể cả thuê ngoài gia công chế biến.
Tài khoản 154
-Kết chuyển Chi phí NVLTT -Các khoản ghi giảm chi phí sản phẩm.
-Kết chuyển Chi phí NCTT -Tổng giá thành sản xuất thực tế của
-Kết chuyển Chi phí SXC sản phẩm hoàn thành trong kỳ.
D nợ:Chi phí thực tế của
sản phẩm dở dang cha hoàn thành.
Kiểm kê và đánh giá sản phẩm sản phẩm dở dang
Sản phẩm dở dang là những sản phẩm cha kết thúc giai đoạn chế biến, còn đang nằm trong quá
trình sản xuất kinh doanh.
Để tính đợc giá thành sản phẩm, doanh nghiệp cần phải tiên shành kiểm kê và đánh giá sản phẩm
dở dang. Tùy theo đặc điểm tổ chức, quy trình công nghệ, và tính chất cảu sản phẩm mà doanh

nghiệp có thế áp dụng một trong các phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang sau:
*Với bán thành phẩm: Có thể tính theo chi phí thực tế hoạc kế hoạch.
*Với sản phẩm đang chế tạo dở dang: có thể áp dụng 1 trong các phơng pháp sau:
a-Phơng pháp xác đinh giá trị sản phẩm dở dang theo sản lợng ớc tính tơng đơng.
Dựa theo mức độ hoàn thành và số lợng sản phẩm dở dang để quy sản phẩm dở dang thành sản
phẩm hoàn thành. Để đảm bảo tính chính xác của việc đánh giá, phơng pháp này chỉ nên áp dụng
đối với chi phí chế biến,còn chi phí nguyên vật liệu phải xác định theo số lợng thực tế đã dùng.
15
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun
(
: 6.280.688
Giá trị nguyênvật Số lợng sản phẩm dở dang cuối kỳ(không quy đổi) Toàn bộ giá trị
Liệu chính nằm trong= * vật liệu chính
sản phẩm dở dang SL thành phẩm+SL sản phẩm dở dang không quy đổi xuất dùng
Chi phí chế biến Số lợng sản phẩm dở dang cuối kỳ quy đổi ra thành phẩm Tổng chi phí
nằm trong sản phẩm = * chế biến
dở dang (theo từng loại) SLthành phẩm+SL sản phẩm dở dang quy đổi ra thành phẩm. từng loại
b-Phơng pháp xác định giá trị sản phẩm dở dang theo nguyên vật liệu chính.
Theo phơng pháp này, toàn bộ chi phí chế biến đợc tính hết cho thành phẩm, do vậy sản phẩm dở
dang chỉ có giá trị nguyên vật liệu chính.
Giá trị nguyên vật Số lợng sản phẩm dở dang cuồi kỳ. Toàn bộ giá trị
liệu chính nằm trong = * nguyên vật liệu
sản phẩm dở dang SL thành phẩm+SL sản phẩm dở dang xuất dùng
c-Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo 50% chi phí chế biến.
Đối với chi phí chế biến chiếm tỷ trọng thấp trong tổng chi phí, kế toán thờng áp dụng phơng pháp
này.
Giá trị sản phẩm Giá trị nguyên vật liệu chính nằm 50% chi phí
dở dang cha hoàn thành = trong sản phẩm dở dang + chế biến
d-Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí trực tiếp
Theo phơng pháp này, trong giá trị sản phẩm dở dang chỉ bao gồm chi phí NVLTT, chi phí NCTT

mà không tính đến các chi phí khác.
e-Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí định mức hoặc kế hoạch.
Theo phơng pháp này, căn cứ vào định mức tiêu hao, hoặc chi phí kế hoạchcho các khâu, các bớc
công việc trong quá trình chế tạo sản phẩm để xác định giá trị sản phẩm dở dang.
Đặc điểm tập hợp chi phí sản xuất theo ph ơng pháp kiểm kê định kỳ.
Với phơng pháp này, nội dung các Tài khoản 621,TK622, TK627 đều giống nh phơng pháp kê
khai thờng xuyên, chỉ có điểm khác là các chi phí phản ánh trên các Tài khoản không ghi theo
từng chứng từ xuất mà đợc ghi một lần vào cuối kỳ hạch toán sau khi tiến hành kiểm kê, xác định
đợc giá trị tồn.
a-Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. TK621.
Giá trị vật liệu chính xuất dùng trực tiếp chế tạo sản phẩm
Nợ TK621 Chi tiết đồi tợng
Có TK611 Giá trị nguyên vật liệu chính xuất dùng.
Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nguyên vật liệu vào giá thành sản phẩm
Nợ TK631 chi tiết từng sản phẩm.
Có TK621
b-Chi phí nhân công trực tiếp. TK622.
Cuối kỳ, kết chuyển chi phí NCTT vào giá thành sản phẩm theo từng đối tợng.
Nợ TK631
Có TK622
c-Chi phí sản xuất chung.TK627.
Sau khi tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất chung thì chi phí sản xuất chung sẽ đợc phân bổ vào Tài
khoản 631 chi tiết từng đối tợng để tính giá thành.
Nợ TK631
Có TK627
d-Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang.
16
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun
(
: 6.280.688

Theo phơng pháp này, kế toán sử dụng:Tài khoản 631-giá thành sản xuất để tập hợp chi phí sản
xuất .
*Nội dung của Tài khoản 631
Bên nợ: Phản ánh- giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ.
-Các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ có liên quan đến việc chế tạo sản phẩm,
thực hiện các lao vụ ...
Bên có: -Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ
-Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành
-Giá trị thu hồi ghi giảm chi phí từ sản xuất.
TK631 không có số d.
*Phơng pháp tổng hợp:
-Đầu kỳ, kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang:
Nợ TK631 Chi tiết từng đối tợng.
Có TK154
-Cuối kỳ, kết chuyển các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ theo từng sản phẩm
+Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nợ TK631
Có TK621
+Chi phí nhân công trực tiếp
Nợ Tk631
Có TK622
+Phân bổ chi phí sản xuất chung
Nợ TK631
Có TK627
-Các khoản thu hồi ghi giảm chi phí.(nếu có)
Nợ TK111,112,138...
Có TK631.
-Cuối kỳ, căn cứ vào kết quả kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang, ghi bút toán kết chuyển
Nợ TK154
Có TK631

-Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành.
Nợ TK632
Có TK631
-Kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang cũng đợc tiến hành tơng tự nh phơng pháp kê khai thờng
xuyên.

17
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun
(
: 6.280.688
Sơ đồ 1: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất theo ph ơng pháp kiểm kê định kỳ.
Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ
TK631
TK621 TK154
Kết chuyển chi phí NVLTT Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ
TK622

Kết chuyển chi phí NCTT Tổng giá thành sản xuất của sản phẩm hoàn, TK632

nhập kho,gửi bán,hay tiêu thụ trực tiếp.
TK627

Kết chuyển chi phí SXC
5.2Tổ chức tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất.
5.2.1Đối t ợng tính giá thành.
Việc xác định đối tợng tính giá thành chính là việc xác định sản phẩm, bán thành phẩm công việc
nhất định đòi hỏi phải tính giá thành một đơn vị. Đối tợng đó có thể là sản phẩm cuối cùng của
quá trình sản xuất hay đang trên dây truyền sản xuất tuỳ theo yêu câù của hạch toán kinh tế nội bộ
và tiêu thụ sản phẩm.
5.2.2. Ph ơng pháp tình giá thành.

Phơng pháp tính giá thành là một phơng pháp hay một hệ thống các phơng pháp đợc sử dụng để
tính giá thành sản phẩm và đơn vị sản phẩm, nó mang tính thuần tuý kỹ thuật tính toán chi phí cho
từng đối tợng tính giá thành. Về cơ bản, các phơng pháp tính giá thành gồm các phơng pháp.
a-Ph ơng pháp tổng cộng chi phí (ph ơng pháp giản đơn).
Phơng pháp này đợc áp dụng trong các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất giản đơn, số lợng
mặt hàng ít, sản xuất với khối lợng lớn, và chu kỳ sản xuất ngắn. Giá thành sản phẩm theo phơng
pháp này đợc tính toán bằng cách:
Tổng số CPSX số chênh lệch giữa giá trị sản phẩm
sản phẩm dở dang đầu kỳ so với cuối kỳ.
Giá thành sản phẩm =
Số lợng sản phẩm hoàn thành.
b-Ph ơng pháp tổng cộng chi phí.
áp dụng với các doanh nghiệp mà quá trình sản xuất sản phẩm đợc thực hiện ở nhiều bộ phận sản
xuất, nhiều giai đoạn công nghệ, Đối tợng tập hơp chi phí sản xuất là các bộ phận chi tiết sản
phẩm hoặc giai đoạn công nghệ, bộ phận sản xuất.
Giá thành của sản phẩm đợc xác định bằng cách cộng chi phí sản xuất của các bộ phận, chi tiết
sản phẩm hoặc bộ phận sản xuất.
Giá thành sản phẩm = Z1+ Z2 + ....+ Zn
Zn: giá thành sản phẩm.
c-Ph ơng pháp hệ số
áp dụng với các doanh nghiệp mà quá trình sản xuất cùng sử dụng một thứ nguyên vật liệu, một l-
ợng lao động nhng thu đợc đồng thời nhiều loại sản phẩm khác nhau, và chi phí không tập hợp
riêng cho từng sản phẩm đợc mà tập hợp chung cho cả quá trình sản xuất.
Theo phơng pháp này, kế toán căn cứ vào hệ số quy đổi để quy đổi các loại sản phẩm về sản phẩm
gốc, dựa vào tổng chi phí liên quan đến giá thành các loại sản phẩm đã tập hợp để tính ra giá
thành sản phẩm gốc và giá thành sản phẩm cùng loại.
18
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun
(
: 6.280.688

Tổng giá thành của tất cả các loại sản phẩm.
Giá thành đơn vị sản phẩm gốc =
Tổng số sản phẩm gốc ( kể cả quy đổi)
Giá thành đơn vị SPtừng loại = Giá thành đơn vị SPgốc * Hệ số quy đổi SPtừng loại
Tổng số SPgốc đã quy đổi =Số lợng sản phẩm (i) * Hệ số quy đổi sản phẩm(i) <i=1,n>
Tổng giá thành sản xuất Giá trị sản phẩm Tổng CPSX Giá trị sản phẩm
của các loại sản phẩm = dở dang đầu kỳ + phát sinh trong kỳ - dở dang đầu kỳ
e- Ph ơng pháp tỷ lệ
áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm có quy cách phẩm chất khác nhau.
Để giảm bớt khối lợng hạch toán, kế toán thờng tiến hành tập hợp CPSX theo nhóm sản phẩm
cùng loại. Căn cứ và tỷ lệ chi phí giữa CPSX thực tế với CPSX kế hoạch (hoặc định mức), kế toán
sẽ tính ra giá thành đơn vị và tổng chi phí sản phẩm từng loại.
Giá thành thực tế Giá thành kế hoạch (định mức) Tỷ lệ
đơn vị SPtừng loại = đơn vị sản phẩm từng loại * chi phí
Tổng giá thành thực tế của các loại sản phẩm.
Tỷ lệ chi phí = * 100
Tổng giá thành kế hoạch (định mức) của từng loạiSP
f-Ph ơng pháp loại trừ sản phẩm phụ.
áp dụng trong các doanh nghiệp mà bên cạnh sản phẩm chính còn có thể thu đ ợc sản phẩm phụ.
Để tính giá thành sản phẩm chính, kế toán phải loại trừ giá trị sản phẩm phụ ra khỏi tổng CPSX.
Giá trị sản phẩm phụ có thể đợc tính theo nhiều phơng pháp nh giá có thể sử dụng đợc, giá ớc tính,
giá kế hoạch, giá nguyên vật liệu ban đầu...
Tổng giá thành Giá trị SPchính Tổng CPSX Giá trị SPphụ Giá trị SPchính
sản phẩm chính = dở dang đầu kỳ + phát sinh trong kỳ - thu hồi ớc tính - dở dang cuối kỳ
g-Ph ơng pháp liên hợp.
áp dụng cho các doanh nghiệp có tổ chức sản xuất, tính chất, quy trình công nghệ và tính chất sản
phẩm làm ra đòi hỏi việc tính giá thành phải kết hợp nhiều phơng pháp khác nhau.Trên thực tế, kế
toán có thể kết hợp các phơng pháp trực tiếp với tổng cộng chi phí, hệ số loại trừ sản phẩm phụ...
5.2.3 Kỳ tình giá thành.
Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần thiết tiến hành công việc tính giá thành

cho các đối tợng tính giá thành.
Xác định kỳ tính giá thành thích hợp sẽ giúp cho tổ chức công việc tính giá thành đợc khoa học,
hợp lý, đảm bảo cung cấp số liệu thông tin về giá thành thực tế của sản phẩm kịp thời, trung thực,
phát huy đợc vai trò kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm cuả kế toán.
Đối với tổ chức sản xuất khối lợng lớn, chu kỳ sản xuất ngắn, xen kẽ và liên tục thì kỳ tính giá
thành thích hợp là hàng tháng, vào thời điểm cuối mỗi tháng.
Đối với tổ chức sản xuất đơn chiếc hoặc hàng loạt theo đơn đặt hàng, chu kỳ sản xuất dài, sản
phẩm chỉ hoàn thành khi kết thúc cghu kỳ sản xuất của sản phẩm thì kỳ tính giá thành thích
hợp là thời điểm kết thúc chu kỳ sản xuất sản phẩm đã hoàn thành.

19
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun
(
: 6.280.688
Phần 2: Thực trạng về hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp 26.1-công ty 26- Bộ
Quốc Phòng.
I-Giới thiệu khái quát về xí nghiệp 26.1- công ty 26- Bộ Quốc Phòng.
1- Quá trình hình thành và phát triển của xí nghiệp 26.1-công ty 26-bộ quốc phòng.
1.1 Quá trình hình thành công ty 26,
Xí nghiệp 26.1 là một trong 4 thành viên của công ty 26 Bộ Quốc Phòng.
Năm 1996 đứng trớc yêu cầu nhiệm vụ của việc đổi mới và phát triển của nền
kinh tế đất nớc nói chung và các doanh nghiệp công nghiệp trong quốc phòng nói
riêng. Thực hiện chủ trơng đổi mới của Đảng và Nhà nớc Công ty 26 Bộ Quốc
Phòng đợc thành lập theo Nghị định 388 trên cơ sở sáp nhập từ 2 xí nghiệp:
Xí nghiệp 26- Tổng cục hậu cần, đợc thành lập theo quyết định số 890
ngày 7/7/1978 do Cục Quân Nhu _ Tổng cục hậu cần phê duyệt.Với nhiệm vụ là
chuyên sản xuất hàng quân trang phục vụ quốc phòng nh các sản phẩm: Giầy vải, giầy
da, mũ cứng, quân hàm, quân hiệu, mũ kê pi và các tạp trang khác.
Xí nghiệp 804 - Tổng cục hậu cần đợc thành lập theo quyết định số 334

ngày 26/10/1967 do Cục kiến thiết cơ bản- Tổng cục hậu cần- Bộ quốc phòng phê
duyệt. Với nhiệm vụ là chuyên sản xuất hàng dụng cụ phục vụ cho quốc phòng nh
bàn, ghế, giờng tủ bằng các loại vật t nh sắt, thép, gỗ.
Qua 10 năm đổi mới (1896-1996) đánh giá lại những thành quả đã đạt đợc, để tiếp
tục phát huy đợc những thành quả đó và thực hiện chủ trơng đổi mới của Đảng và Nhà n-
ớc tiếp tục đổi mới một lần nữa trên cơ sở sáp nhập- giải thể các xí nghiệp làm ăn kém
hiệu quả, thua lỗ triền miên không phát triển đợc, với các xí nghiệp làm ăn phát triển để
tiếp tục ổn định nền kinh tế đất nớc, Bộ Quốc Phòng đã có quyết định số 472/QĐQP ngày
17/4/1996 về việc thành lập công ty 26.
Số đăng ký kinh doanh :101772.
Ngành nghề kinh doanh:
- Sản xuất, kinh doanh hàng may mặc.
- Sản xuất giầy vải, giầy da, dép nhựa, mũ cứng, áo đi ma các loại.
- Chế biến gỗ, sản xuất kinh doanh bao bì.
- Xuất nhập khâu sản phẩm, vật t thiết bị phục vụ sản xuất các mặt hàng Công ty
đợc phép sản xuất.
Vốn pháp định: 11.764 triệu đồng.
Giấy phép đăng ký kinh doanh: Ngày 03/6/1996.
Tên công ty: Công ty 26 Bộ Quốc Phòng.
Trụ sở giao dịch: Xã Thạch Bàn Huyện Gia Lâm Hà Nội.
Cơ quan chủ quản: Tổng Cục Hậu Cần Bộ Quốc Phòng.
Công ty 26 là một doanh nghiệp nhà nớc thực hiện theo quyết định 388 có t cách pháp
nhân hạch toán kinh tế đầy đủ, có tài khoản tiền gửi ngân hàng VNĐ, tài khoản tiền gửi
ngoại tệ tại ngân hàng, có con dấu riêng để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh.
Công ty có 4 xí nghiệp thành viên: XN26.1, XN26.2, XN26.3, XN26.4. Trong đó, xí
nghiệp 26.1 nằm trên địa bàn xã Ngọc Thụy, huyện Gia Lâm-Hà nội chuyên sản xuất mũ
cứng, hàng may mặc, hàng nhựa.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh với doanh thu hàng năm là:
-Từ 65 -70% là hàng quốc phòng.
-Từ 30-35%là hàng kinh tế (sản xuất bán ra ngoài thị trờng nội địa và xuất khẩu).

20
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun
(
: 6.280.688
Nh vậy, Công ty26 sản xuất ra các sản phẩm cung cấp, phục vụ cho quốc phòng là
nhiệm vụ chính trị hàng đầu của Công ty, do đó luôn phải hoàn thành với bất cứ thời gian
và điều kiện nào khi đã đợc tổng cục và Bộ phê duyệt.
1.2- Quá trình phát triển của Công ty 26- Bộ Quốc Phòng.
Bảng 1: Quá trình phát triển Công ty.
Giai đoạn Đặc điểm cơ bản
1978-1985 -Nhiệm vụ: sản xuất mũ cứng theo QĐ 890-KH
-Sản xuất thêm quần đùi, ba lô, màn, mũ kê pi, phù hiệu
-Chủ yếu sản xuất theo kế hoạch.
Thành tích:
*Huân chơng Lao động hạng Ba năm 1973.
*Huân chơng chiến công hạng Ba năm 1983.
*Huân chơng chiến công hạng Nhì năm 1985.
*Cờ do Hội đồng Bộ trởng tặng hai năm 1984 và 1985
1986-1990 -Về cơ bản giống giai đoạn 1 nhng có nhiều khó khăn hơn.
-1988: Khủng hoảng, công nhân không có việc làm, nguy cơ giải thể.
-Nhà nớc xoá bỏ bao cấp chuyển sang cơ chế thị trờng.
Thành tích:
*Huân chơng Lao động hạng Nhì năm 1987.
1991-1995 -xí nghiệp đổi mới Công nghệ, đa dạng hoá, nâng cao chất lợng sản phẩm
-Thu nhập của ngời lao động ổn định, doanh thu tăng trởng .
Thành tích:
*Huân chơng Lao động hạng Ba năm 1993
*Huân chơng Lao động hạng Nhì năm 1995.
1996-2000 -xí nghiệp 804 đợc sáp nhập vào XN26
-Tiếp tục đầu t đổi mới công nghệ, nâng cao chất lợng sản phẩm.

-Đẩy mạnh sản xuất hàng kinh tế phục vụ thị trờng ngoài Quân đội.
-Tốc độ tăng trởng mạnh, doanh thu và thu nhập của ngời lao động từng b-
ớc đợc nâng cao.
1.3 Các sản phẩm chủ yếu Công ty 26 sản xuất.
Bảng 2: Các sản phẩm phục vụ thị trờng Quân đội
1-Mũ cứng cuốn viền. 7-Nhà bạt quân đội
2-Mũ Kê pi các loại 8-Ba lô các loại
3-Phù cấp hiệu các loại 9-Dép nhựa các loại
4-Giày da các loại 10-Bát nhựa, ghế nhựa, lồng bàn
5-Giày vải các loại 11-Hòm đạn
6-áo vinilon các loại 12-Bàn ăn.
Ngoài ra, do nhu cầu của thị trờng và ngời lao động công ty cũng sản xuất một số sản
phẩm phụ vụ thị trờng tự do.
21
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun
(
: 6.280.688
Bảng 3: Các sản phẩm phục vụ thị trờng ngoài Quân đội
1-Quần áo các loại.
2-Giày da các loại.
3-May tạp trang
4-Dép nhựa
5-Giấy cacton lạnh
6-Hàng mộc các loại.
Sản phẩm do công ty 26 sản xuất ra rất đa dạng và phông phú, một số trong đó do yêu cầu
của BQP đã bị cắt giảm tuỳ từng năm nên việc thông kê chi tiết sản lợng của từng mặt
hàng để tính toán đầy đủ các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế cuả CT gặp nhiều khó khăn. Chính
vì vậy, trong khuân khổ của chuyên đề này, chúng ta chỉ tập chung phân tích và đánh giá
một cách tổng quát về Chi phí sản xuất trong năm của xí nghiệp.
2 Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty

2.1 Thực trạng tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty 26.BQP
Tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu và nộp Ngân sách nhà nớc.
Bảng 4: Tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu.
Chỉ tiêu ĐVT 1998 1999 2000
Tổng Doanh thu kế hoạch Tr.đ 63.500 66000 70300
Tổng doanh thu thực tế Tr.đ 65000 68000 72000
Tỷ lệ hoàn thành KH % 102,36 103,03 102,41
Tốc độ tăng doanh thu % 103,17 104,61 105,88
Số liệu trên cho tháy ba năm qua Công ty đều vợt mức kế hoạch doanh thu, tốc độ Dt tăng
tơng đối đều đặn. Điều này, cho thấy công ty đang phát triển tốt.
Hàng năm công ty nộp các khoản về ngân sách nh thuế, bảo hiểm, kinh phí công đoàn...
Bảng 5: Tình hình nộp Ngân sách Nhà nớc của công ty 26-Bộ Quốc Phòng.
Chỉ tiêu ĐVT 1998 1999 2000
Nộp BQP Tr.đ 3949 4316,2 4192
Nộp Nhà nớc Tr.đ 150 330,85 854,85
Tổng cộng Tr.đ 4099,2 4647.05 4946,85
Các khoản thu Ngân sách Nhà nớc nộp đều đặn hàng năm, trung bình 9,9%, đây là một tỷ
lệ tơng đối cao. Là một đợn vị trực thuộc Bộ Quốc Phòng nên công ty chủ yếu nộp về Bộ
Quốc Phòng ( hơn 80%), còn lại, là nộp cho cơ quan Nhà nớc. Kết quả trên cho thấy,
công ty đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.
22
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun
(
: 6.280.688
2.2 Mô hình cơ cấu và tổ chức, chức năng, nhiệm vụ cuả các bộ phận trong bộ máy tổ
chức của công ty.
Là một mô hình doanh nghiệp có các xí nghiệp thành viên, bao gồm:Ban lãnh đạo, 05
phòng chức năng và 4 xí nghiệp thành viên, mỗi xí nghiệp thnàh viên lại có Ban giám đóc
và các ban nghiệp vụ riêng
Bảng 6: Cơ cấu vai trò, chức năng và nhiệm vụ các bộ phận trong công ty.

Phòng,ban Vai trò, chức năng, nhiệm vụ SL Trình độ
Giám đốc
Phó GĐ
Kế toán trởng
Đại diện cho công ty chịu trách nhiệm trớc
TCHC ,BQP Và Nhà nớc về mọi hoạt động của
công ty
Giúp giám đốc điều hanhg công ty, thực hiện
nhiệm vụ quyền hạn theo uỷ quyền.
Tham mu cho Gđ điều hành, giám sát, kiểm tra
mọi hoạt động tài chính trong công ty
01
03
01
Đại học
3/3 Đại học
Đại học
Phòng chính trị Giúp đảng uỷ, GĐ tiến hành công tác Đảng và
chính trị, vận động quần chúng trong công ty
05 5/5 Đại học
Các phòng, ban
Phòng Tổ chức
sản xuất
Tham mu cho GĐ về công tác kế hoạch, giá thành,
lao động, tiền lơng, quản lý thiết bị kỹ thuật
06 Đại học
Phòng kinh
doanh xuất
nhập khẩu
Giúp GĐ công ty trong lĩnh vực XNK, toạ nguồn

vật t phục vụ SXKD, quản lý của hàng, kho và ph-
ơng tiện vận chuyển hàng hoá, vật t.
13 6 Đại học
7 Trung cấp
Phòng kế toán-
thống kê
Thực hiện chức năng giấm đốc đồng tiền trong mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
05 5/5 Đại học
Phòng hành
chính quản trị
Tham mu giúp GĐ thực hiện công tác hành chính
Quản trị trong xí nghiệp
11 11/11Đại học
Là một DNNN nhng công ty sắp xếp mô hình tổ chức khá hợp lý, các mối quan hệ ngang
và dọc rất hài hoà, cơ cấu gọn nhẹ, không chồng chéo, mỗi phòng ban có nhiệm vụ, chức
năng cụ thể giúp hoạt động điều hành, quản lý, giám sát đợc thông suốt. Tuy nhiên theo
đuổi định hớng phát triển mở rộng thị phần và vơn ra thị trờng quốc tế thì hiện tại công ty
vẫn cha có phòng nghiên cứu thị trờng, thiếu bộ phận này, mục tiêu của công ty sẽ khó trở
thành hiện thực.
Công ty 26 gồm 4 xí nghiệp thành viên XN26.1, XN26.2, XN26.3, XN26.4 - đều nằm
ở các huyện ngoại thành Hà nội và rất gần với trục đờng giao thông chính (Quốc lộ 1A và
đờng 5A). Mỗi xí nghiệp thành viên đều có nhiệm vụ chức năng riêng, không những quản
lý, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ sản xuất kinh doanh đạt kết quả và hiệu quả trên cơ sở
tự hạch toán, mà còn phải chủ động tìm nguồn hàng và tạo việc làm cho ngời lao động.
<Xin xem sơ đồ 1>
2.3 Tình hình tổ chức kế toán của công ty.
Bộ máy kế toán đợc tổ chức đúng quy định của Bộ tài chính, phù hợp với quy mô sản xuất
kinh doanh cũng nh yêu cầu quản lý của công ty. Để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ
kế toán, bộ máy kế toán của công ty đợc tổ chức theo hình thức vừa tập chung, vừa phân

tán, theo dõi hạch toán tập trung trên công ty, dới các xí nghiệp thành viên theo dõi và
hạch toán chi phí theo quy chế của công ty. Phòng kế toán của công ty gồm có:
23
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun
(
: 6.280.688
-Kế toán trởng: là ngời chịu trách nhiệm chính về số liệu báo cáo, tổ chức bộ máy kế toán
trong toàn công ty, tổ chức bảo quản lu trữ tài liệu kế toán, chịu trách nhiệm trớc pháp
luật.
-Dới kế toán trởng có các nhân viên kế toán, mỗi ngời phụ trách một lĩnh vực kế toán
riêng:
+Kế toán thanh toán.
+Kế toán tài sản cố định kiêm thủ quỹ.
+Kế toán vật liệu, thống kê vật liệu
+Kế toán tập họp chi phí, tính giá thành.
+Kế toán tổng hợp: Kế toán trởng trực tiếp kiêm tra rà soát lại chứng từ.
Dới các xí nghiệp thành viên đợc bố trí từ hai đến bốn ngời làm việc ở ban tài chính kế
toán. Trởng ban tài chính chịu trách mhiệm về số liệu, chứng từ ghi chép ban đầu trớc kế
toán trởng công ty, Phòng tài chính công ty và Giám đốc xí nghiệp. Các nhân viên kết
toán, thống kê dới trởng ban tài chính làm công tác thu thập, xử lý chứng từ ban đầu, viết
phiếu xuất-nhập-tồn nguyên vật liệu, thành phẩm, ghi chép cập nhật vào sổ chi tiết tổng
hợp gửi về phòng tài chính công ty. <Xin xem sơ đồ 2>
Do đặc điểm của hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty tơng đối đa dạng nên công ty
hiện nay,kế toán công ty thống nhất với kế toán của các xí nghiệp thành viên áp dụng
hình thức sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ. Hình thức này rất thuận lợi cho
việc áp dụng chơng trình kế toán vi tính. Trên cơ sở chứng từ gốc của tất cả các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh đã đợc xét duyệt, kế toán máy cập nhật số liệu hàng ngày theo chứng từ
gốc. Cuối tháng, kế toán in sổ kế toán chi tiết và sổ kế toán tổng hợp. Căn cứ vào số liệu
tháng, quý, năm kế toán tổng hợp lập báo cáo tài chính phân tích hoạt động của xí nghiệp
(tơng tự đối với công tác kế toán công ty) qua một số chỉ tiêu cơ bản. Sơ đồ sổ kế toán

theo hình thức Chứng từ ghi sổ xin xem sơ đồ 3.
24
CH s 11 - B1 - H KTQD Chuyờn Photocopy - ỏnh mỏy - In Lun vn, Tiu lun
(
: 6.280.688
Sơ đồ 1: Mô hình tổ chức bộ máy của công ty 26-Bộ Quốc Phòng.
Giám đốc Công ty
Phó giám đốc Phó giám đốc Phó giám đốc
kinh doanh sản xuất chính trị
Phòng Kinh doanh Phòng Tổ chức Phòng Tài chính Phòng hành chính Phòng
xuất nhập khẩu sản xuất kế toán quản trị Chính trị
Cửa hàng giới thiệu sản phẩm
Giám đốc XN26.1 Giám đốc XN26.2 Giám đốc XN26.3 Giám đốc XN26.4
PGĐ PGĐ. PGĐ PGĐ. PGĐ PGĐ. PGĐ PGĐ.
Kinh kỹ thuật Kinh kỹ thuật Kinh kỹ thuật Kinh kỹ thuật
doanh sản xuất doanh sản xuất doanh sản xuất doanh sản xuất
Ban Ban Ban Ban Ban Ban Ban Ban Ban Ban Ban Ban
Tổ tài hành Tổ tài hành Tổ tài hành Tổ tài hành
chức chính chính chức chính chính chức chính chính chức chính chính
sản kế quản sản kế quản sản kế quản sản kế quản
xuất toán trị xuất toán trị xuất toán trị xuất toán trị


Các PX 1,2..n Các PX 1,2..n Các PX 1,2..n Các PX 1,2..n
25

×