Tải bản đầy đủ (.doc) (143 trang)

Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao khả năng huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Hà Nội giai đoạn 2001 - 2010.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (558.21 KB, 143 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Thị Thanh Hơng

Lời cảm ơn
Trong thời gian thực tập tại Viện nghiên cứu phát triển kinh tế - xã hội Hà
Nội, chuyên đề thực tập tốt nghiệp đã đợc hoàn thành. Em xin chân thành cảm ơn
sự giúp đỡ quý báu của các thầy cô giáo Trờng Đại học Kinh tế quốc dân, Khoa
Khoa học quản lý; các cán bộ trong Viện nghiên cứu phát triển kinh tế - xã hội Hà
Nội và phòng Nghiên cứu kinh tế. Đặc biệt là cô giáo Trần Thuý Sửu - Khoa Khoa
học quản lý; TS Nguyễn Minh Phong, Nguyễn Huy Dơng - Viện nghiên cứu phát
triển kinh tế - xã hội Hà Nội đã tận tình hớng dẫn, chỉ bảo trong việc chọn đề tài,
viết chuyên đề thực tập tốt nghiệp, ứng dụng lý thuyết vào thực tiễn cũng nh trong
công tác nghiên cứu khoa học.
Em xin chân thành cảm ơn.

1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Thị Thanh Hơng
lời nói đầu
Cùng với xu thế quốc tế hoá đời sống kinh tế - xã hội, hoạt động đầu t nớc
ngoài đang có xu hớng ngày càng phát triển mạnh mẽ. Quá trình hợp tác hoá diễn
ra trên thế giới với tốc độ nhanh, mạnh và bền vững. Do vậy, không một quốc gia
nào đứng ngoài vòng của sự phát triển chung. Hội nhập - hợp tác - phát triển là
một tất yếu khách quan, phù hợp với quy luật tự nhiên. Nghị quyết Đại hội VIII
của Đảng đã nhận định: "Các nớc dành u tiên cho phát triển kinh tế, coi phát
triển kinh tế có ý nghĩa quyết định đối với việc tăng cờng sức mạnh tổng hợp
quốc gia... Các quốc gia lớn, nhỏ tham gia ngày càng nhiều vào quá trình hợp
tác, liên kết khu vực, liên kết quốc tế về kinh tế - thơng mại.."
Đầu t nớc ngoài, trong đó có đầu t trực tiếp nớc ngoài, là một hoạt động
kinh tế đối ngoại của mỗi quốc gia. Đây là một hoạt động có vai trò to lớn đối với
sự phát triển, đặc biệt là sự phát triển kinh tế của đất nớc. Trong tình hình hiện
nay, đầu t trực tiếp nớc ngoài đã tạo ra những cơ hội và thách thức cha từng có cho
các nớc đang phát triển, nơi thiếu vốn - công nghệ - kỹ thuật và trình độ quản lý


tiên tiến. Vì vậy, hiện nay không chỉ có các nớc phát triển mà cả các nớc đang
phát triển đều cố gắng tranh thủ thu hút vốn FDI nhằm phát triển nền kinh tế quốc
dân trên cơ sở tạo ra bớc đột phá trong một vài lĩnh vự quan trọng.
Đối với Việt Nam, từ khi thực hiện đờng lối đổi mới, Luật đầu t nớc ngoài
ra đời thì hoạt động FDI ngày càng đợc đánh giá cao trong chiến lợc phát triển
kinh tế - xã hội. Đảng và Nhà nớc ta đã tiến hành nhiều biện pháp nhằm huy động
và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn FDI, cải thiện môi trờng kinh tế - xã hội. Trong
thực tế, FDI đã đem lại những đóng góp đáng kể vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh
tế, tốc độ tăng trởng cao. Tuy nhiên, trong mấy năm gần đây, FDI có xu hớng
giảm sút. Để thực hiện mục tiêu đến năm 2020, Việt Nam cơ bản trở thành một n-
ớc công nghiệp thì trong giai đoạn 2001 - 2010, Việt Nam nói chung và Hà Nội
nói riêng cần phát triển vững chắc, tạo tiền đề cho giai đoạn sau. Do vậy, đề tài:
"Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao khả năng huy động và sử dụng có
hiệu quả nguồn vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài tại Hà Nội giai đoạn 2001 -
2010" là một vấn đề bức xúc và mang tính thời sự trong hoạt động kinh tế của Thủ
đô. Đề tài này đợc lựa chọn và nghiên cứu nhằm đa ra những kiến nghị góp phần
khắc phục những tồn tại và đẩy mạnh công tác huy động và sử dụng nguồn vốn
FDI.
Mục đích nghiên cứu của chuyên đề:
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Thị Thanh Hơng
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và kinh nghiệm của một số quốc gia trong khu
vực về vai trò, nội dung, đặc điểm của nguồn vốn FDI.
- Phân tích và đánh giá thực trạng huy động và sử dụng vốn FDI ở Hà Nội.
- Đề xuất những giải pháp chủ yếu và mạng tính khả thi để khắc phục
những tồn tại và nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng FDI nhằm đạt đợc mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất nớc nói chung và Hà Nội nói riêng tong giai
đoạn 2001 - 2010.
Phơng pháp nghiên cứu:
Chuyên đề đợc nghiên cứu trên cơ sở nghiên cứu lý luận chủ nghĩa duy vật

biện chứng, sử dụng tổng hợp các quan điểm đổi mới của Đảng và nhà nớc thể
hiện trong các nghị quyết Đại hội VI, VII, VIII, các nghị quyết của các hội nghị
trung ơng sau Đại hội, các nghị quyết của Thành uỷ Hà Nội, phơng hớng phát
triển kinh tế của Thành phố Hà Nội. Bên cạnh các phơng pháp truyền thống nh:
phơng pháp logic, phơng pháp phân tích thống kê, phơng pháp nghiên cứu và khảo
sát thực địa, phơng pháp đồ hoạ, phơng pháp so sánh, phơng pháp toán kinh tế còn
sử dụng một số phơng pháp mới: phơng pháp tiếp cận và phân tích hệ thống, ph-
ơng pháp chuyên gia.
Nội dung kết cấu của chuyên đề:
Đề tài: Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao khả năng huy động và
sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài tại Hà Nội giai đoạn
2001 - 2010.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, nội dung của chuyên đề đợc chia thành 3 ch-
ơng:
Chơng i: Tổng quan về đầu t trực tiếp nớc ngoài
Chơng II: Thực trạng đầu t trực tiếp nớc ngoài tại Hà Nội
Chơng III: Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng huy động và sử dụng
nguồn vốn đầu t trực tiếp nớc ngoaì trên địa bàn Hà Nội giai đoạn 2001 - 2010.
Chuyên đề có các bảng số liệu, sơ đồ và phụ lục.
Do thời gian và trình độ có hạn nên đề tài nghiên cứu không tránh khỏi
thiếu sót. Do đó, em rất mong nhận đợc sự đóng góp ý kiến của thầy cô, bạn bè và
những ngời quan tâm tới vấn đề này để cho đề tài đợc hoàn thiện hơn.
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Thị Thanh Hơng
Lời cam đoan: Em xin cam đoan nội dung chuyên đề là do bản thân thực
hiện, không sao chép, cắt ghép các báo cáo hoặc luận văn của ngời khác, nếu sai
phạm em xin chịu kỷ luật của nhà trờng.
Hà Nội ngày 5/ 6 / 2000
Sinh viên
Trần Thị Thanh Hơng

4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Thị Thanh Hơng
Chơng 1
Tổng quan về đầu t trực tiếp nớc ngoài
I. Lý luận chung về đầu t trực tiếp nớc ngoài
Trong xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế, hoạt động đầu t nớc ngoài nói chung
và hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài nói riêng đang diễn ra hết sức mạnh mẽ.
Nhng đối với Việt Nam, đầu t nớc ngoài vẫn còn là một vấn đề hết sức mới mẻ .
Do vậy để có một cái nhìn tổng thể, khai thác đợc những mặt tích cực và hạn chế
đợc những mặt tiêu cực của đầu t nớc ngoài nhằm thực hiện thành công quá trình
công nghiệp hoá - hiện đại hoá (CNH-HĐH), đòi hỏi phải nghiên cứu vấn đề này
một cách thấu đáo.
1. Đầu t nớc ngoài
1.1 Đầu t
Đầu t là hoạt động sử dụng tiền vốn, tài nguyên trong một thời gian tơng đối
dài nhằm thu đợc lợi nhuận hoặc lợi ích kinh tế- xã hội.
Vốn đầu t bao gồm:
- Tiền tệ các loại: nội tệ, ngoại tệ, vàng bạc, đá quý..
- Hiệnvật hữu hình: t liệu sản xuất, tài nguyên, hàng hoá, nhà xởng..
- Hàng hoá vô hình: Sức lao động, công nghệ, thông tin, bằng phát minh,
quyền sở hữu công nghiệp, bí quyết kỹ thuật, dịch vụ, uy tín hàng hoá...
- Các phơng tiện đặc biệt khác: cổ phiếu, hối phiếu, trái phiếu, các chứng từ
có giá khác.
Đặc tr ng của đầu t :
- Tính sinh lợi: Đầu t là hoạt động tài chính (đó là việc sử dụng tiền vốn
nhằm mục đích thu lại một khoản tiền có giá trị lớn hơn khoản tiền đã bỏ ra ban
đầu).
- Thời gian đầu t thờng tơng đối dài (từ 2-70 năm hoặc lâu hơn nữa).
Những hoạt động kinh tế ngắn hạn trong vòng một năm thờng không gọi là đầu t.
5

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Thị Thanh Hơng
- Đầu t mang tính rủi ro cao: Hoạt động đầu t là hoạt động bỏ vốn trong
hiện tại nhằm thu đợc lợi ích trong tơng lai. Mức độ rủi ro càng cao khi nhà đầu t
bỏ vốn ra nớc ngoài.
Phân loại đầu t :
- Theo phạm vi quốc gia:
+ Đầu t trong nớc.
+ Đầu t ngoài nớc.
- Theo thời gian sử dụng:
+ Đầu t ngắn hạn.
+ Đầu t trung hạn.
+ Đầu t dài hạn.
- Theo lĩnh vực kinh tế:
+ Đầu t xây dựng cơ sở hạ tầng.
+ Đầu t vào sản xuất công nghiệp.
+ Đầu t vào sản xuất nông nghiệp.
+ Đầu t khai khoáng, khai thác tài nguyên.
+ Đầu t vào lĩnh vực thơng mại - du lịch - dịch vụ.
+ Đầu t vào lĩnh vực tài chính.
- Theo mức độ tham gia của chủ thể quản lý đầu t vào đối tợng mà mình
bỏ vốn:
+ Đầu t trực tiếp.
+ Đầu t gián tiếp.
+ Cho vay (tín dụng).
Trên thực tế, ngời ta thờng phân biệt hai loại đầu t chính: Đầu t trực tiếp và
đầu t gián tiếp. Cách phân loại này liên quan đến việc tiếp nhận, quản lý và sử
dụng vốn đầu t.
1.2 Đầu t nớc ngoài
Đầu t nớc ngoài là hình thức di chuyển vốn từ nớc này sang nớc khác nhằm
mục đích kiếm lời. Vốn đó có thể là vốn nhà nớc, vốn t nhân hoặc vốn của các tổ

chức tài chính quốc tế.
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Thị Thanh Hơng
Các hình thức đầu t nớc ngoài:
- Đầu t gián tiếp: là hình thức mà ngời bỏ vốn và ngời sử dụng vốn không
phải là một. Ngời bỏ vốn không đòi hỏi thu hồi lại vốn (viện trợ không hoàn lại)
hoặc không trực tiếp điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, họ đợc hởng lợi tức
thông qua phần vốn đầu t. Đầu t gián tiếp bao gồm:
+ Nguồn vốn viện trợ phát triển chính thức (official Development
assistance - ODA). Đây là nguồn vốn viện trợ song phơng hoặc đa phơng với một
tỷ lệ viện trợ không hoàn lại, phần còn lại chịu mức lãi xuất thấp còn thời gian dài
hay ngắn tuỳ thuộc vào từng dự án. Vốn ODA có thể đi kèm hoặc không đi kèm
điều kiện chính trị.
+ Viện trợ của các tổ chức phi chính phủ (Non Government organization-
NGO): Tơng tự nh nguồn vốn ODA nhng do các tổ chức phi chính phủ viện trợ
cho các nớc đang thiếu vốn. Đó là các tổ chức nh: Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF),
Ngân hàng thế giới (WB), Ngân hàng phát triển Châu á (ADB)...
+ Tín dụng thơng mại: là nguồn vốn chủ yếu nhằm hỗ trợ cho hoạt động th-
ơng mại, xuất nhập khẩu giữa các quốc gia.
+ Nguồn vốn từ việc bán tín phiếu, trái phiếu, cố phiếu...Đây là nguồn vốn
thu đợc thông qua hoạt động bán các chứng từ có giá cho ngời nớc ngoài. Có quốc
gia coi việc mua chứng khoán là hoạt động đầu t trực tiếp.
- Đầu t trực tiếp: là hình thức đầu t mà ngời bỏ vốn đồng thời là ngời sử
dụng vốn. Nhà đầu t đa vốn ra nớc ngoài để thiết lập cơ sở sản xuất kinh doanh,
làm chủ sở hữu, tự quản lý, điều hành hoặc thuê ngời quản lý, hoặc hợp tác liên
doanh với đối tác nớc sở tại để thành lập cơ sở sản xuất kinh doanh nhằm mục
đích thu đợc lợi nhuận.
Nh vậy, đầu t trực tiếp nơc ngoài là một trong những nguồn vốn tài chính đa
vào một nớc trong hoạt động đầu t nớc ngoài.
2. Đầu t trực tiếp nớc ngoài (Foreign Direct Investment- FDI).

Đầu t trực tiếp nớc ngoài là một hình thức hợp tác kinh doanh giữa các quốc
gia trên thế giới, với những đặc thù riêng về mức độ tham gia quản lý của chủ đầu
t nớc ngoài (ĐTNN) vào hoạt động sản xuất kinh doanh, về sự gắn liền với quá
trình chuyển giao công nghệ, bí quyết quản lý, về tính chất lâu dài của dự án...
2.1. Khái niệm.
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Thị Thanh Hơng
FDI đối với nớc ta vẫn còn khá mới mẻ bởi hình thức này mới xuất hiện ở
Việt Nam sau thời kỳ đổi mới. Do vậy, việc đa ra một khái niệm tổng quát về FDI
không phải là dễ. Xuất phát từ nhiều khía cạnh, góc độ, quan điểm khác nhau trên
thế giới đã có rất nhiều khái niệm khác nhau về FDI.
- Theo Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) (1977):
Đầu t trực tiếp ám chỉ số đầu t đợc thực hiện để thu đợc lợi ích lâu dài trong
một hãng hoạt động ở một nền kinh tế khác với nền kinh tế của nhà đầu t, mục
đích của nhà đầu t là giành đợc tiếng nói có hiệu quả trong công việc quản lý hãng
đó.
- Theo luật Đầu t nớc ngoài của Liên Bang Nga (04/07/1991): Đầu t trực
tiếp nớc ngoài là tất cả các hình thức giá trị tài sản và những giá trị tinh thần mà
nhà đầu t nớc ngoài đầu t vào các đối tợng sản xuất kinh doanh và các hoạt động
khác nhằm mục đích thu lợi nhuận.
- Theo Hiệp hội Luật quốc tế Henxitiky (1996 )
Đầu t trực tiếp nớc ngoài là sự di chuyển vốn từ nớc của ngời đầu t sang nớc
của ngời sử dụng nhằm xây dựng ở đó những xí nghiệp kinh doanh hay dịch vụ.
- Theo Luật Đầu t nớc ngoài tại Việt Nam sửa đổi, ban hành 12/11/1996, tại
Điều 2 Chơng 1:
Đầu t trực tiếp nớc ngoài là việc nhà đầu t nớc ngoài đa vào Việt Nam vốn
bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản nào để tiến hành hoạt động đầu t theo quy định của
luật này.
Nh vậy, mặc dù có rất nhiều quan điểm khác nhau khi đa ra khái niệm về
FDI, song ta có thể đa ra một khái niệm tổng quát nhất, đó là:

Đầu t trực tiếp nớc ngoài là hình thức mà nhà đầu t bỏ vốn để tạo lập cơ
sở sản xuất kinh doanh ở nớc tiếp nhận đầu t. Trong đó nhà đầu t nớc ngoài có
thể thiết lập quyền sở hữu từng phần hay toàn bộ vốn đầu t và giữ quyền quản
lý, điều hành trực tiếp đối tợng mà họ bỏ vốn nhằm mục đích thu đợc lợi nhuận
từ các hoạt động đầu t đó trên cơ sở tuân theo quy định của Luật Đầu t nớc
ngoài của nớc sở tại.
2.2 Đặc điểm của đầu t trực tiếp nớc ngoài.
Đầu t trực tiếp nớc ngoài có những đặc điểm cơ bản sau:
- Hoạt động FDI không chỉ đa vốn vào nớc tiếp nhận đầu t mà còn có cả
công nghệ, kỹ thuật, bí quyết kinh doanh, sản xuất, năng lực Marketing, trình độ
quản lý...Hình thức đầu t này mang tính hoàn chỉnh bởi khi vốn đa vào đầu t thì
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Thị Thanh Hơng
hoạt động sản xuất kinh doanh đợc tiến hành và sản phẩm đợc tiêu thụ trên thị tr-
ờng nớc chủ nhà hoặc xuất khẩu. Do vậy, đầu t kỹ thuật để nâng cao chất lợng sản
phẩm là một trong những nhân tố làm tăng sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị tr-
ờng. Đây là đặc điểm để phân biệt với các hình thức đầu t khác, đặc biệt là với
hình thức ODA (hình thức này chỉ cung cấp vốn đầu t cho nớc sở tại mà không
kèm theo kỹ thuật và công nghệ).
- Các chủ đầu t nớc ngoài phải đóng góp một lợng vốn tối thiểu vào vốn
pháp định tuỳ theo quy định của Luật đầu t nớc ngoài ở từng nớc, để họ có quyền
trực tiếp tham gia điều hành, quản lý đối tợng mà họ bỏ vốn đầu t. Chẳng hạn, ở
Việt Nam theo điều 8 của Luật Đầu t nớc ngoài tại Việt Nam quy định: Số vốn
đóng góp tối thiểu của phía nớc ngoài phải bằng 30% vốn pháp định của dự án
(Trừ những trờng hợp do chính phủ quy định).
- Quyền quản lý, điều hành doanh nghiệp có vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài
phụ thuộc vào vốn góp. Tỷ lệ góp vốn của bên nớc ngoài càng cao thì quyền
quảnlý, ra quyết định càng lớn. Đặc điểm này giúp ta phân định đợc các hình thức
đầu t trực tiếp nớc ngoài. Nếu nhà đầu t nớc ngoài góp 100% vốn thì doanh nghiệp
đó hoàn toàn do chủ đầu t nớc ngoài điều hành.

- Quyền lợi của các nhà ĐTNN gắn chặt với dự án đầu t: Kết quả hoạt động
sản xuất kinh của doanh nghiệp quyết định mức lợi nhuận của nhà đầu t. Sau khi
trừ đi thuế lợi tức và các khoản đóng góp cho nớc chủ nhà, nhà ĐTNN nhận đợc
phần lợi nhuận theo tỷ lệ vốn góp trong vốn pháp định.
- Chủ thể của đầu t trực tiếp nớc ngoài thờng là các công ty xuyên quốc gia
và đa quốc gia (chiếm 90% nguồn vốn FDI đang vận động trên thế giới). Thông
thờng các chủ đầu t này trực tiếp kiểm soát hoạt động của doanh nghiệp (vì họ có
mức vốn góp cao) và đa ra những quyết định có lợi nhất cho họ.
- Nguồn vốn FDI đợc sử dụng theo mục đích của chủ thể ĐTNN trong khuôn
khổ luật Đầu t nớc ngoài của nớc sở tại. Nớc tiếp nhận đầu t chỉ có thể định hớng
một cách gián tiếp việc sử dụng vốn đó vào những mục đích mong muốn thông
qua các công cụ nh: thuế, giá thuê đất, các quy định để khuyến khích hay hạn chế
đầu t trực tiếp nớc ngoài vào một lĩnh vực, một ngành nào đó.
- Mặc dù FDI vẫn chịu sự chi phối của Chính Phủ song có phần ít lệ thuộc
vào quan hệ chính trị giữa các bên tham gia hơn so với ODA.
- Việc tiếp nhận FDI không gây nên tình trạng nợ nớc ngoài cho nớc chủ nhà,
bởi nhà ĐTNN chịu trách nhiệm trực tiếp trớc hoạt động sản xuất kinh doanh của
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Thị Thanh Hơng
họ. Trong khi đó, hoạt động ODA và ODF (official Development Foreign) thờng
dẫn đến tình trạng nợ nớc ngoài do hiệu quả sử dụng vốn thấp.
2.3 Các hình thức đầu t trực tiếp nớc ngoài
Đầu t trực tiếp nớc ngoài tồn tại dới nhiều hình thức, nhng về cơ bản chính
sách các hình thức sau:
2.3.1 Doanh nghiệp liên doanh (Join Venture Enterprise).
Doanh nghiệp liên doanh là doanh nghiệp đợc thành lập trên cơ sở hợp đồng
liên doanh ký giữa một bên hoặc các bên nớc ngoài với một bên hoặc các bên nớc
nhận đầu t để đầu t, kinh doanh tại nớc sở tại.
Đặc điểm:
- Doanh nghiệp liên doanh có t cách pháp nhân, có con dấu riêng, hoạt động

trên nguyên tắc hạch toán độc lập và theo mô hình Công ty trách nhiệm hữu hạn.
- Vốn góp của bên nớc ngoài không đợc thấp hơn 30% vốn pháp định của
doanh nghiệp liên doanh, tuy nhiên không hạn chế mức vốn góp tối đa.
- Vốn pháp định của doanh nghiệp liên doanh không đợc thấp hơn 30% vốn
đầu t, trừ một số trờng hợp: Dự án xây dựng công trình kết cấu hạ tầng tại các
vùng sâu, vùng xa...tỷ lệ vốn pháp định có thể là 20% vốn đầu t nhng phải đợc sự
chấp thuận của cơ quan cấp giấy phép đầu t.
- Thời gian hoạt động của doanh nghiệp liên doanh không quá 50 năm, trong
trờng hợp đặc biệt không quá 70 năm.
- Hội đồng quản trị là cơ quan lãnh đạo cao nhất của doanh nghiệp liên
doanh. Số ngời tham gia Hội đồng quản trị của các bên căn cứ vào tỷ lệ vốn góp
của mỗi bên trong vốn pháp định nhng ít nhất là hai ngời. Các bên chỉ chịu trách
nhiệm trong phần vốn góp của mình trong vốn pháp định.
- Các bên tham gia liên doanh đợc chia lợi nhuận và chia sẻ rủi ro theo tỷ lệ
góp vốn của mỗi bên trong vốn pháp định.
- Doanh nghiệp liên doanh không đợc giảm vốn pháp định trong quá trình
hoạt động. Hội đồng quản trị quyết định việc tăng vốn đầu t, vốn pháp định thay
đổi theo tỷ lệ vốn góp của các bên liên doanh và đợc cơ quan cấp giấy phép đầu t
chấp thuận.
Đây là hình thức đầu t phổ biến nhất vì nó đem lại lợi ích cho tất cả các bên
tham gia; phạm vi, lĩnh vực, địa bàn hoạt động của doanh nghiệp liên doanh rộng.
2.3.2 Doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài (100% Foreign Capital Enterprise)
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Thị Thanh Hơng
Doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài là doanh nghiệp hoàn toàn thuộc quyền
sở hữu của các tổ chức cá nhân, nớc ngoài do tổ chức cá nhân nớc ngoài thành lập
tại nớc nhận đầu t, tự quản lý, tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh.
Đặc điểm:
- Doanh nghiệp có t cách pháp nhân, thành lập và hoạt động theo hình thức

công ty trách nhiệm, tuân theo pháp luật của nớc nhận đầu t.
- Toànbộ vốn đầu t để duy trì sản xuất kinh doanh - kể cả phần đầu t xây
dựng cơ sở vật chất ban đầu do nhà ĐTNN bỏ ra.
- Vốn pháp định của doanh nghiệp không thấp hơn 30% vốn đầu t. Trong thời
gian hoạt động không đợc giảm vốn pháp định. Việc tăng vốn pháp định phải đợc
cơ quan cấp giấy phép chuẩn y.
- Quyền quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh do chủ ĐTNN trực tiếp
tham gia, nên họ sẽ tự chịu trách nhiệm đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình.
2.3.3 Hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp đồng
hợp tác kinh doanh Contrctual Business Cooperation)
Hợp đồng hợp tác kinh doanh là văn bản ký kết giữa hai bên hay nhiều bên
(gọi tắt là các bên hợp doanh) để cùng nhau tiến hành một hoặc nhiều hoạt đông
sản xuất kinh doanh ở nớc nhận đầu t trên cơ sở quy định trách nhiệm và phân
chia kết quả sản xuất kinh doanh cho mỗi bên mà không thành lập pháp nhân mới.
Đặc điểm:
- Hình thức này không thành lập pháp nhân mới. Hoạt động kinh doanh đợc
thực hiện trên cơ sở ký kết văn bản thoả thuận giữa các bên. Hợp đồng có hiệu lực
kể từ ngày đợc cấp giấy phép đầu t.
- Các bên liên doanh tự chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh của mình
trớc pháp luật của nớc nhận đầu t và phải thực hiện nghĩa vụ nộp thuế, tài chính
theo quy định của nớc sở tại.
- Các bên hợp doanh thành lập Ban điều phối để giám sát mọi hoạt động hợp
tác kinh doanh. Ban điều phối không phải là đại diện pháp lý của các bên hợp
doanh.
Hình thức này chỉ áp dụng trong một số lĩnh vực nhất định: thăm dò, khai
thác dầu khí, khai thác khoáng sản, dịch vụ du lịch, bu chính viễn thông...
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Thị Thanh Hơng
2.3.4 Hình thức hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (Build-Operate-

Transfer) (BOT).
Hợp đồng BOT là văn bản ký kết giữa cơ quan nhà nớc có thẩm quyền của
nớc nhận đầu t với các tổ chức, cá nhân nớc ngoài để xây dựng, khai thác, kinh
doanh các công trình kết cấu hạ tầng trong một thời gian nhất định để thu hồi vốn
và có lãi. Hết thời hạn, tổ chức, cá nhân nớc ngoài chuyển giao không bồi hoàn
công trình đó cho nớc tiếp nhận đầu t.
Đặc điểm:
- Đối tợng đầu t chủ yếu là các công trình cơ sở hạ tầng cần vốn lớn và thời
gian thu hồi vốn lâu.
- Không thành lập pháp nhân riêng, thờng là 100% vốn nớc ngoài.
- Nhà đầu t nắm quyền sở hữu, quản lý công ty BOT.
2.3.5 Các hình thức đầu t khác
- Hình thức hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh (BTO).
Hợp đồng BTO là văn bản ký kết giữa nớc chủ nhà và các nhà ĐTNN để
xây dựng công trình kết cấu hạ tầng và chuyển giao công trình đó cho nớc chủ
nhà. Nớc chủ nhà cho phép nhà ĐTNN đợc tiến hành kinh doanh để thu hồi vốn và
đạt đợc một khoản lãi nhất định.
- Hình thức hợp đồng xây dựng - chuyển giao (BT):
hợp đồng BT là văn bản ký kết giữa nớc chủ nhà với nhà ĐTNN để xây
dựng công trình kết cấu hạ tầng (nhà đầu t tài trợ về tài chính và xây dựng công
trình). Sau khi xây dựng xong, nhà đầu t chuyển giao công trình đó cho nớc chủ
nhà. Ngợc lại, nớc chủ nhà có thể tạo điều kiện cho các nhà ĐTNN thực hiện các
dự án khác để thu hồi vốn đầu t và có một khoản lợi nhuận hợp lý.
- Hình thức cho thuê - nâng cấp - kinh doanh công trình (Lease - Develop -
Operate: LDO)
Nớc chủ nhà cho thuê công trình, nhà ĐTNN nâng cấp và khai thác, kinh
doanh công trình đó trong một thời gian nhất định sau đó sẽ chuyển giao cho nớc
chủ nhà
- Hình thức xây dựng - cho thuê - chuyển giao (Build - Lease - Transfer: BLT)
Nhà đầu t xây dựng công trình, tiến hành hoạt động kinh doanh thông qua

hình thức cho thuê công trình trong một thời gian nhất định và sau đó chuyển giao
cho nớc chủ nhà.
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Thị Thanh Hơng
- Hợp đồng phân chia sản phẩm (Production Sharing Contract- PSC)
Nhà đầu t nớc ngoài bỏ 100% vốn để tìm kiếm, thăm dò, khai thác tài
nguyên thiên nhiên ở nớc sở tại. Nếu tìm và khai thác đợc thì phân chia theo
nguyên tắc: Nớc chủ nhà đợc hởng 50- 70% tiền bán sản phẩm đối với mỏ có trữ l-
ợng lớn. Những mỏ có trữ lợng nhỏ thì nớc chủ nhà đợc hởng 30-40% tiền bán sản
phẩm. Nếu không tìm thấy hoặc không đủ sản lợng công nghiệp để khai thác thì
nhà ĐTNN chịu rủi ro 100%.
- Hình thức hợp đồng cấp giấy phép công nghệ và quảnlý:
Là thoả thuận ký kết giữa nhà ĐTNN và nớc sở tại trong đó chủ sở hữu
bằng phát minh (thờng là bên nớc ngoài) cung cấp bằng phát minh với sự cố vấn
thêm về kỹ thuật, bí quyết công nghệ, kỹ năng quản lý. Ngợc lại, việc thanh toán
đợc thực hiện dới nhiều hình thức khác nhau (phí cả gói, % lợi nhuận, tỷ lệ % giá
bán hàng, u tiên mua hàng với giá ).
II.Tác động của đầu t trực tiếp nớc ngoài
1. Tính tất yếu khách quan của FDI
Trong xu thế hội nhập, hợp tác quốc tế giữa hai bên hay giữa nhiều quốc gia
là một xu hớng mang tính quy luật khách quan. Mỗi quốc gia đều phải đặt mình
trong bối cảnh thế giới, từ đó dựa trên cơ sở lợi thế so sánh mà khai thác triệt để
thế mạnh của mình nhằm thúc đẩy tăng trởng kinh tế. Để có thể tận dụng đợc lợi
thế so sánh, các quốc gia đều phải dựa vào các nguồn lực.
Theo các nhà kinh tế học cổ điển, nguồn gốc của sự tăng trởng đợc chứng
minh thông qua hàm sản xuất. Hàm sản xuất nêu lên mối quan hệ giữa sự tăng lên
của yếu tố đầu ra với sự tăng lên của các yếu tố đầu vào: vốn, lao động , tài
nguyên và khoa học công nghệ
Y=f(K, L, R. T)
Trong đó:

Y: Đầu ra ( chẳng hạn GDP )
K: Vốn sản xuất.
L: Lợng lao động.
T: Khoa học công nghệ.
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Thị Thanh Hơng
R: Tài nguyên thiên nhiên (đất đai...)

Vốn đầu t là một yếu tố cần thiết cho việc mở rộng quy mô và cải tiến kỹ
thuật, đẩy mạnh các hoạt động kinh tế xã hội. Sự thiếu vốn và kỹ thuật cao sẽ làm
cho các quốc gia rơi vào vòng luẩn quẩn của sự đói nghèo, đó là:

Đây chính là cái ngỡng mà các nớc đang phát triển phải vợt qua để đa đất n-
ớc tiến kịp với sự phát triển kinh tế thế giới. Khâu đột phá để phá vỡ cái vòng luẩn
quẩn chính là việc tạo ra mức sản lợng và nguồn thu nhập ngày càng tăng. Do vậy,
yếu tố cần thiết và quan trọng nhất là vốn và kỹ thuật. Bởi các nớc đang phát triển
có nguồn lao động dồi dào, nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, thị trờng tiêu
thụ khá lớn. Với năng lực hiện có, các nớc này không thể tự giải quyết vấn đề mà
đòi hỏi phải có sự tác động từ môi trờng bên ngoài để tạo tiền đề cho sự phát triển
kinh tế ở mức cao. Cụ thể, môi trờng bên ngoài chính là các nguồn lực, nguồn lực
này bao gồm các hình thức: ODA, FPI, FDI. Trong đó, theo các nớc đang phát
triển: "Việc thu hút vốn đầu t gián tiếp chỉ giải quyết đợc nguồn vốn đang khan
hiếm cho các quốc gia, nó chỉ dừng lại ở mức giới hạn mua cổ phiếu trái phiếu
của công ty. Đặc biệt là nó sẽ gây ra hiện tợng tháo lui đầu t mỗi khi nền kinh tế
có dấu hiệu chững lại. Nó sẽ thúc đẩy thêm sự khủng hoảng tài chính tiền tệ của
mỗi quốc gia". Nh vậy, hình thức này chỉ thực đối với những nớc có nền kinh tế
khá mạnh và có thị trờng chứng khoán phát triển. Bên cạnh đó, nguồn ODA là các
khoản vốn vay phải trả, FDI là khoản vốn "vay" nhng không phải trả bằng vốn cơ
bản mà là trả cho ngời nớc ngoài quyền tự kiếm lấy lợi nhuận để có thể thu hồi
vốn và có lãi ngay trên mảnh đất mà họ bỏ vốn đầu t.

Trong một thế giới biến đổi nhanh nh hiện nay, giải pháp tốt nhất là tăng
khả năng huy động và sử dụng nguồn lực từ bên ngoài để nâng cao năng lực đầu t
14
Thu nhập bình quân
thấp
Năng suất thấp
Tiết kiệm và đầu
tư thấp
Tăng trưởng chậm
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Thị Thanh Hơng
cho nền kinh tế. Trên thực tế, việc huy động FDI là tận dụng điều kiện khách quan
mà thế giới tạo ra, thúc đẩy thực hiện thành công chiến lợc "rợt đuổi" nhờ "mợn
sức" của những nớc đi trớc. Do vậy, việc huy động và sử dụng nguồn vốn FDI
mang tính tất yếu khách quan đối với sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia.
2. Tác động của FDI.
Hoạt động FDI cũng có những mặt tích cực và những mặt tiêu cực, để tận
dụng đợc những u điểm và hạn chế đợc những nhợc điểm, chúng ta cần xem xét
tác động của FDI đối với nền kinh tế nh thế nào, qua đó thấy đợc FDI có vai trò
quan trọng trong phát triển kinh tế đất nớc và khẳng định thêm tính tất yếu của
việc thu hút và sử dụng FDI.
2.1 Tác động tích cực
- FDI tạo nguồn vốn bổ xung quan trọng.
Tăng trởng kinh tế đòi hỏi phải có vốn. Vốn đầu t là nguồn đầu vào quan
trọng, thiếu vốn mọi hoạt động kinh tế - xã hội sẽ bị ngng trệ, những lĩnh vực cần
nhiều u tiên không đợc đáp ứng đầy đủ. Nguồn vốn đầu t bao gồm: vốn trong nớc
và vốn ngoài nớc. Đối với các nớc đang phát triển khả năng tích luỹ còn thấp, thị
trờng vốn trong nớc còn yếu và gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp cận với thị tr-
ờng bên ngoài, nguồn vốn ĐTNN có ý nghĩa quan trọng đối với quá trình phát
triển kinh tế. Huy động vốn FDI góp phần tăng thêm nguồn vốn cho đầu t phát
triển, bổ xung vào lợng vốn đang bị thiếu hụt mà không bị ràng buộc bởi các điều

kiện chính trị, tránh đợc tình trạng nợ nần. Mặc khác, khi xảy ra rủi ro, FDI ít ảnh
hởng đến nguồn mặt tài chính vì các nhà ĐTNN sẽ phải gánh chịu phần lớn thiệt
hại khi xảy ra rủi ro. Hiện nay, trên thế giới có nhiều nớc đang nắm giữ một số l-
ợng vốn khổng lồ và muốn đầu t ra nớc ngoài thì đây chính là cơ hội để các nớc
đang thiếu vốn có thể tranh thủ vốn ĐTNN. Trên thực tế, ở nhiều nớc đang phát
triển, đặc biệt là các nớc Nics và ASEAN, nhờ có FDI mà đã giải quyết đợc phàn
nào những khó khăn về vốn trong quá trình CNH-HĐH đất nớc.
Lợng vốn FDI ngày càng chiếm tỷ lệ đáng kể trong tổng vốn ĐTNN của các
quốc gia, trong đó một số quốc gia hoàn toàn lệ thuộc vào nguồn vốn nớc ngoài,
đặc biệt ở giai đoạn đầu của sự phát triển kinh tế. Theo nghiên cứu của tổ chức
VNTAD, FDI đã góp một phần đáng kể vào nguồn vốn đầu t của các nớc đang
phát triển.

15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Thị Thanh Hơng
Bảng 1. Tỷ trọng FDI trong tổng số vốn đầu t cơ bản
trong nớc của một số nớc đang phát triển
(Đơn vị tính:
%)
Giai đoạn
Nớc
71-75 76-80 81-85 86-90
Malayxia
15.2 11.9 10.8 9.7
Thái Lan
3.0 1.5 3.1 6.3
Hàn Quốc
1.9 0.4 0.5 1.1
Singapore
15 16.6 17.4 27.4

Mexico
3.5 3.6 2.7 7.0
Braxin
4.2 3.9 4.3 1.7
Nguồn: VNTAD,
1993
Bên cạnh là nguồn vốn bổ xung quan trọng, FDI còn tác động tích cực tới
việc huy động các nguồn vốn khác của nớc chủ nhà. Các ngân hàng t nhân, chính
phủ các nớc đang phát triển và các tổ chức tài chính quốc tế khác luôn tin tởng vào
các nớc tiếp nhận đợc nhiều vốn đầu t, do vậy họ sẽ cung cấp nhiều vốn cho các n-
ớc này. Đây là một xu thế phát triển quan hệ kinh tế đối ngoại, xu hớng tăng cờng
hợp tác sản xuất và liên kết kinh tế giữa các nớc trong khu vực và trên thế giới. Xu
hớng này xuất phát từ lợi ích của các quốc gia, khi tham gia váọ phân công lao
động quốc tế, các nớc sẽ phát huy đợc lợi thế của mình và khai thác đợc thế mạnh
của các quốc gia khác để phát triển.
- Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Thông thờng, mục tiêu đầu tiên khi nhà đầu t đa vốn ra nớc ngoài là lợi
nhuận. Họ tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm đa lại hiệu quả cao nhất.
Chẳng hạn, ở Đài Loan, theo cuộc điều tra thực nghiệm trong ngành công nghiệp
điện tử:
Hãng Chỉ số hiệu quả (%) Chỉ số phi hiệu quả (%)
Doanh nghiệp nớc ngoài
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Thị Thanh Hơng
hớng về xuất khẩu 71.95 0.329
Doanh nghiệp nớc ngoài
hớng về thay thế hàng
nhập khẩu
60.40 0.504
Nh vậy, mức chênh lệch giữa đầu ra thực tế và đầu ra tiềm năng bị thu hẹp

lại. Xét về nguyên tắc: số chênh lệch phi hiệu quả của từng nhóm càng nhỏ thì
càng có hiệu quả cao.
Bên cạnh việc nâng cao hiệu quả đối với các chủ đầu t, FDI còn tạo điêu
kiện cho các doanh nghiệp của nớc nhận đầu t có điều kiện học hỏi kinh
nghiệm...và chịu sự cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc
ngoài nên đòi hỏi các doanh nghiệp trong nớc muốn tồn tại và phát triển thì phải
nâng cao trình độ quản lý, đầu t trang thiết bị kỹ thuật, vốn... làm chất lợng sản
phẩm tăng, giá thành hạ, chiếm lĩnh thị trờng nội địa và có thể xuất khẩu, tăng
thêm lợi nhuận cho các doanh nghiệp và thu nhập cho ngời lao động.
- Thúc đẩy chuyển giao công nghệ, kỹ năng quản lý.
Hoạt động đầu t không chỉ diễn ra thông qua hình thức chuyển vào nớc sở
tại vốn bằng tiền mà còn bằng cả vốn hiện vật: máy móc, thiết bị, nguyên vật
liệu...(còn gọi là công nghệ cứng) và vốn vô hình: kỹ thuật công nghệ, tri thức
khoa học, năng lực tiếp cận thị trờng, bí quyết quản lý, ý thức tổ chức kỷ luật lao
động, tác phong làm việc công nghiệp...(còn gọi là công nghệ mềm). Hơn nữa,
chuyển giao công nghệ không chỉ đơn thuần là nhập khẩu công nghệ, mà còn nắm
vững các nguyên lý hoạt động vận hành công nghệ đó, sửa chữa, bảo hành, mô
phỏng và phát triển nó. Thông qua hoạt động FDI, quá trình chuyển giao công
nghệ đợc thực hiện tơng đối nhanh chóng và thuận tiện cho cả hai bên đối tác.
Trên con đờng phát triển, các nớc đang phát triển gặp phải một trở ngại lớn
nhất, đó là trình độ kỹ thuật - công nghệ lạc hậu. Hiện nạy với sự phát triển của
khoa học kỹ thuật, việc các nớc đang phát triển tự nghiên cứu đề phát triển công
nghiệ cho kịp với thế giới là một việc làm tốn kém và khó khăn. Dovậy, con đờng
nhanh nhất đố với các nớc đang phát triển là chuyển giao công nghệ. Tiếp nhận
FDI là phơng thức tốt nhất để các nớc đang phát triển thu đợc công nghệ có trình
độ cao, nhng mức độ hiện đại đến đâu còn tuỳ thuộc vào nhiều yếu tố. Mặc khác,
chuyển giao công nghệ cũng là yêu cầu tất yếu của sự phát triển khoa học kỹ
thuật. Sự phát triển mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật đã làm cho
công nghệ nhanh chóng trở lên lạc hậu. Bất kỳ một quốc gia nào muốn phát triển
17

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Thị Thanh Hơng
cũng đòi hỏi phải có những công nghệ tiên tiến, hiện đại, do vậy họ muốn thay thế
những công nghệ cũ bằng những công nghệ mới. Việc thải những công nghệ cũ
này lại dễ dàng đợc nhiều quốc gia chấp thuận. Và chính sự "lan toả" thờng xuyên
những thành tựu khoa học kỹ thuật của nhân loại đã tạo ra môi trờng thuận lợi cho
sự phát triển nhanh chóng của khoa học kỹ thuật.
Đi kèm với chuyển giao công nghệ là chuyển giao kỹ thuật, kỹ năng
quảnlý. Thông qua hoạt động FDI, các quốc gia đã tạo môi trờng và điều kiện tốt
để tiếp thu những kinh nghiệm quản lý doanh nghiệp, bồi dỡng cho cán bộ quản lý
và nhân viên những kỹ năng quản lý tiên tiến, kinh nghiệm điều hành doanh
nghiệp, quản lý tài chính kế toán, quản lý công nghệ, kinh nghiệm xây dựng -
đánh giá dự án, nghiên cứu thị trờng, nghệ thuật tiếp thị, quảng cáo, mạng lới dịch
vụ... hình thành tác phong sản xuất công nghiệp hiện đại. Một trong những thành
công của Nhật Bản là khả năng tiếp thu công nghệ và mô phỏng công nghệ của
các nớc tiên tiến, trong đó có phần tiếp thu kỹ năng quản lý công nghệ. ở Hàn
Quốc, các nhà ĐTNN (nh Mỹ, Tây Âu) luôn duy trì mối quan hệ chặt chẽ với đối
tác nớc sở tại bằng cách thờng xuyên trao đổi thông tin về sản phẩm mới, hớng
dẫn nâng cao chất lợng và đổi mới công nghệ, quan tâm tới bí quyết công nghệ.
-Thúc đẩy tăng tr ởng kinh tế
Để thực hiện mục tiêu hàng đầu của các quốc gia là tăng trởng kinh tế, đòi
hỏi các nớc đang phát triển phải tranh thủ đợc vốn và công nghệ của nớc ngoài.
Đây là điểm nút để thoát khỏi vòng luẩn quẩn của sự đói nghèo. Kinh nghiệm cho
thấy, quốc gia nào thực hiện chiến lợc kinh tế mở, biết tranh thủ và phát huy nhân
tố bên ngoài biến nó thành nhân tố bên trong thì quốc gia đó sẽ đạt đợc tốc độ
tăng trởng kinh tế cao.Theo đánh giá, tăng trởng kinh tế tỷ lệ thuận với khối lợng
vốn FDI huy động và sử dụng, gắn liền với mức tăng trởng xuất khẩu.Do vậy FDI
là tiền đề, là chỗ dựa để khai thác các tiềm năng trong nớc nhằm phát triển kinh tế.
Đối với các nớc đang phát triển, mức tăng trởng kinh tế chủ yếu phụ thuộc vào
mức tăng vốn đầu t, nhờ đó các nhân tố khác nh số lợng lao động, năng suất lao
động...cũng tăng lên.

Để đánh giá vai trò của FDI đối với tăng trởng kinh tế, các chuyên gia của
ADB đã đa ra 2 phơng trình phản ánh mối quan hệ giữa tăng trởng và tiết kiệm:
GR =a0 + a1.AID + a2.FPT +a3.S + a4.CX + a5.CLF
S = a6 +a7 + a8.FPT + a9.CX + a10.GDPN + a11.GR
Trong đó:
GR: Nhịp độ tăng trởng kinh tế của GDP.
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Thị Thanh Hơng
AID: Vốn chính thức, % của GDP.
FPT: Đầu t nớc ngoài t nhân.
CX: Tỷ lệ xuất khẩu so với GDP.
S: Tỷ lệ tiết kiệm.
CLF: Gia tăng lực lợnglao động.
GDPN: GDP/ ngời.
Qua nghiên cứu tình hình thực tiễn các quốc gia đang phát triển ở châu á
trong thập kỷ 80- 90, các chuyên gia đa ra kết quả nh sau:
Bảng 2. ảnh hởng nhân quả khi tăng 1% của các nhân tố
Chỉ tiêu AID FPI CX CLF GDPN GR S
Nhịp độ
tăng tr-
ởng
0, 074 0,119 0,097 0,137 - - 0,803
Tỷ lệ tiết
kiệm
-0,016 0,032 0,016 - 0,40 0,053 -
Nguồn: Tuyển tập báo cáo hội thảo"Một số vấn đề kinh tế vĩ mô"- Trung tâm nguyên cứu hệ
thống và quản lý.
Từ kết quả trên ta thấy, vai trò to lớn của FDI đối với tăng trởng kinh tế và
cả đối với cả tỷ lệ tiết kiệm. Khi tăng trởng 1% FDI sẽ làm nhịp độ tăng trởng lên
0,119% và tỷ lệ tiết kiệm tăng 0,032%. Đây mới chỉ là mức tăng về mặt số lợng,

chúng cha phản ánh hết tác dụng to lớn về mặt chất của FDI đối với sự tăng trởng
kinh tế.
- Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
Là một bộ phận quan trọng của kinh tế đối ngoại, FDI góp phần thúc đẩy
các quốc gia vào sự phân công lao động quốc tế. Để hội nhập vào nền kinh tế thế
giới và tham gia tích cực vào quá trình liên kết kinh tế đòi hỏi phải thay đổi cơ cấu
kinh tế trong nớc cho phù hợp. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của mỗi quốc gia
phù hợp với trình độ phát triển chung của thế giới sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho
hoạt động FDI. Ngợc lại, FDI góp phần thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế. Sở dĩ nh vậy vì, FDI đã làm xuất hiện nhiều lĩnh vực và nhiều ngành
kinh tế mới ở nớc nhận đầu t, trình độ khoa học ở nhiều ngành phất triển nhanh
chóng nên năng suất của các ngành này tăng và làm tăng tỷ phần của nó trong nền
kinh tế. Bên cạnh đó, cơ cấu phân bổ của FDI đã làm thay đổi cơ cấu ngành trong
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Thị Thanh Hơng
nội bộ nền kinh tế của mỗi quốc gia. Chẳng hạn, các nớc ASEAN (1970-1987)
trung bình 50-70% tổng vốn FDI tập trung vào công nghiệp chế tạo chế biến đã
làm biến đổi giá trị và tỷ trọng của ngành công nghiệp chế tạo trong toàn bộ nền
kinh tế. ở Việt Nam, luật Đầu t nớc ngoài ra đời ( 1987 ) đã xuất hiện một số
ngành mới nh điện tử, láp ráp và sản xuất ô tô, xe máy.
- FDI tạo việc làm và thu nhập cho ng ời lao động :
Nhà ĐTNN tiến hành đầu t vào nớc sở tại thông qua hoạt động sản xuất
kinh doanh tại nớc đó, vì thế để khai thác lợi thế so sánh của nớc chủ nhà, nâng
cao năng lực cạnh tranh với các đối thủ khác, tăng hiệu quả đầu t thì nhà ĐTNN
phải thuê nhân công của nớc chủ nhà. Do đó, FDI đã tạo ra nhiều việc làm mới,
thu hút một lợng lớn lao động làm việc trong các doanh nghiệp có vốn ĐTNN.
Điều này góp phần đáng kể vào việc giải quyết tình trạng thất nghiệp -một vấn đề
nan giải đối với mỗi quốc gia. Đặc biệt là đối với các nớc đang phát triển là nơi có
nguồn lao động lớn, giá nhân công rẻ, nhiêu tài nguyên thiên nhiên nhng trình độ
lao dộng thấp thiếu vốn, công nghệ -kỹ thuật nên cha có điều kiện khai thác và sử

dụng do đó FDI là chìa khoá quan trọng để giải quyết vấn đề. Theo báo cáo của
WB (1987) các nớc đang phát triển chỉ 1% dân số ở tuổi lao động có việc làm do
các công ty đa quốc gia tạo ra thì ở các nớc ASEAN tỷ lệ này lớn hơn nhiều:
Indonexia 6,8% (1977), Malayxia 5,9% (1975), Philippin 8,6% (1976), Singapore
54,6% (1982). Bên cạnh đó, FDI cũng góp phần đào tạo đội ngũ công nhân có thể
tiếp thu đợc những tiến bộ của khoa học kỹ thuật -công nghệ mới và rèn luyện tác
phong công nghiệp, nhờ đó đã rút ngắn khoảng cách về trình độ phát triển giữa các
nớc đang phát triển và phát triển. Mặt khác, mức chênh lệch về thu nhập của ngời
lao động trong nớc cũng khá lớn, thông thờng thu nhập của ngời lao động làm việc
trong các doanh nghiệp có vốn ĐTNN cao hơn 20-55% mức thu nhập của lao động
làm trong các doanh nghiệp khác.
- FDI tăng c ờng mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế :
FDI là một hình thức hợp tác quốc tế thông qua các hình thức đầu t trực
tiếp. Hoạt động FDI đợc thực hiện chủ yếu thông qua các công ty xuyên quốc gia
và đa quốc gia. Do đó, quan hệ kinh tế đối ngoại giữa các quốc gia thân thiện, bền
vững thì càng thức đẩy mạnh mẽ hoạt động FDI. Hàng hoá của các công ty có vốn
đầu t trực tiếp nớc ngoài thờng dùng để xuất khẩu. Đây chính là công cụ để các
quốc gia thực hiện chiến lợc phát triển dựa trên xuất khẩu. Các nhà ĐTNN tận
dụng lợi thế so sánh của nớc sở tại (về nguyên liệu, nhân công...) để tiến hành hoạt
động sản xuất kinh doanh nhằm tạo ra sản phẩm. Nớc tiếp nhận đầu t có thể xâm
nhập vào thị trờng thế giới, thực hiện chiến lợc thị trờng mở, quan hệ hợp tác với
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Thị Thanh Hơng
nhiều quốc gia, tổ chức trên thế giới. Bên cạnh đó góp phần giải quyết tình trạng
thâm hụt cán cân thanh toán quốc tế, đẩy nhanh kim ngạch xuất - nhập khẩu, tăng
thu ngoại tệ, nhanh chóng hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới.
Ngoài ra, FDI còn có tác dụng tích cực trong việc tăng thu ngân sách nhà n-
ớc thông qua việc nộp thuế, tiền cho thuê quyền sử dụng tài nguyên thiên nhiên,
vùng thuật hoàn thiện, cơ sở công nghiệp và dịch vụ tỷ lệ thuận với quy mô của
hoạt động đầu t, tăng nguồn viện trợ ODA và đẩy mạnh các hoạt động phụ trợ

khác.
2.2 Tác động tiêu cực:
Bất cứ hoạt động nào cũng đem lại những hậu quả cho chủ thể và đối tợng
của nó, nhng những hạn chế này có thể giảm bớt nếu chủ thể biết cách giải quyết
vấn đề môt cách tốt đẹp. Đầu t FDI cũng vậy, không phải bất cứ lúc nào và bất cứ
ở đâu cũng phát huy tác dụng tích cực đối với đời sống kinh tế của nớc tiếp nhận
đầu t. FDI có thể phát huy tác dụng tốt trong môi trờng đầu t ổn định và hoàn
thiện, đặc biệt là vai trò của quản lý nhà nớc. Hoạt động FDI có thể đem lại những
tiêu cực sau:
- FDI góp phần tăng sự lệ thuộc của n ớc chủ nhà vào n ớc ngoài về vốn, kỹ thuật
và mạng l ới thị tr ờng tiêu thụ sản phẩm :
Các nớc tiếp nhận đầu t thờng là các nớc có trình độ công nghệ lạc hậu.
Trong khi đó các nhà ĐTNN muốn tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh với
công nghệ hiện đại - tiên tiến nhằm tạo ra những sản phẩm có chất lợng cao, phù
hợp với nhu cầu của thị trờng, đạt lợi nhuận lớn nên hầu hết công nghệ sản xuất, t
liệu lao động của các doanh nghiệp có vốn ĐTNN phải nhập khẩu kể cả vốn sản
xuất. Đồng thời, các chủ ĐTNN cũng nắm giữ thị trờng tiêu thụ sản phẩm. Hàng
hoá đợc sản xuất ra đợc bán trên thị trờng nội địa và đặc biệt là xuất khẩu sang
những thị trờng mà chủ ĐTNN chiếm lĩnh hoặc có thể ở thị trờng mới.
Nh vậy, khi nền kinh tế phát triển đến một mức độ nhất định mà sự lệ thuộc
giữa các quốc gia tăng lên thì có thể nói rằng không một nền kinh tế nào có thể
đứng ngoài vòng sự phát triển chung của thế giới.
- N ớc chủ nhà không hoàn toàn chủ động trong việc bố trí đầu t theo chiến l ợc
phát triển của mình:
Nớc sở tại thu hút đợc FDI song trên thực tế chủ đầu t lại là ngời quản lý
trực tiếp và sử dụng theo những mục tiêu cụ thể của họ, mặc dù hoạt động vẫn
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Thị Thanh Hơng
trong khuôn khổ pháp luật của nớc chủ nhà. Các nhà đầu t thờng ít quan tâm đến
việc tiến hành sản xuất kinh doanh vào những ngành nghề ít tạo ra lợi nhuận hoặc

ở những vùng sâu, vùng xa, những nơi có điều kiện kinh tế -xã hội khó khăn... nên
đã làm cho cơ cấu kinh tế theo ngành, theo lãnh thổ bị mất cân đối, thậm chí hoạt
động của các doah nghiệp có vốn ĐTNN có thể làm phá sản những ngành nghề
truyền thống của nớc chủ nhà. Do vậy, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của n-
ớc tiếp nhận có thể bị phá vỡ hoặc thay đổi theo hớng bất lợi. Chính vì lẽ đó, cần
phải có bộ máy quản lý nhà nớc hoàn thiện, đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên
môn cao, có phẩm chất đạo đức thì việc huy động và sử dụng FDI mới đem lại
hiệu quả cao, đạt đợc mục tiêu đề ra trong chiến lợc phát triển đất nớc.
- Nhà ĐTNN lợi dụng sơ hở trong pháp luật và trong quản lý để trốn thuế, gây
ô nhiễm môi tr ờng và tổn hại đến lợi ích của n ớc chủ nhà :
Hệ thống pháp luật là cơ sở, nền tảng cho các hoạt động. Nhng ở nớc sở tại,
thờng pháp luật cha đồng bộ và hoàn thiện, cha phù hợp với thông lệ quốc tế do đó
với năng lực yếu kém trong công tác quản lý, bộ máy quản lý nhà nớc đã tạo ra kẽ
hở trong hoạt động FDI để các nhà ĐTNN "lách" luật. Cụ thể, hệ thống thuế,
công tác kiểm toán... Công tác đánh giá, thẩm định tác động môi trờng của một số
dự án cha chặt chẽ, một số dự án khong phù hợp với thuần phong mỹ tục - bản sắc
văn hoá của nớc sở tại. Tài nguyên thiên nhiên bị khai thác quá mức là tổn hại đến
môi trờng sinh thái, cạn kiệt các nguồn tài nguyên. Do đó các quốc gia phải có
quy hoạch đầu t cụ thể và khoa học.
- N ớc chủ nhà có nguy cơ trở thành nơi tiếp nhận những công nghệ cũ, lạc hậu
của n ớc ngoài:
Trong thực tế, kỹ thuật công nghệ mới - hiện đại chuyển giao cho các công
ty 100% vốn nớc ngoài để nâng cao năng lực kinh doanh, còn công nghệ hạng 2,3
thì chuyển giao cho nớc chủ nhà thông qua hình thức liên doanh hoặc bán bản
quyền. Hơn nữa, do trình độ yếu kém của nớc chủ nhà nên công nghệ thờng đợc
đánh giá cao hơn mức bình thờng. Mặc dù những thiết bị, công nghệ đó có khi còn
hiện đại hơn so với thiết bị, công nghệ đang sử dụng ở nớc chủ nhà nhng nguy cơ
trở thành bãi rác thải của các nớc công nghiệp phát triển là điều hết sức nguy
hiểm.
Vấn đề đặt ra là phải làm trong sạch đội ngũ cán bộ, nâng cao trình độ xét

duyệt dự án đầu t, đa dạng hoá nguồn ĐTNN ngay trong từng ngành công nghiệp
và qua đó chọn lọc đợc kỹ thuật tối u và nâng cao khả năng tiếp nhận kỹ thuật mới
của nớc chủ nhà.
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Thị Thanh Hơng
- Các nhà ĐTNN lợi dụng FDI để can thiệp bất lợi vào nền chính trị của n ớc
chủ nhà, hoạt động tình báo, gây rối an ninh chính trị:
Không phải bất cứ nhà ĐTNN nào cũng đầu t để thu lợi nhuận. Trong số họ
có không ít cá nhân, tổ chức dới danh nghĩa tiến hành hợp tác kinh doanh nhng
thực tế lại thực hiện các mục tiêu chính trị. Trong thế giới đa cực và sự phát triển
nh vũ bão của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật, các hoạt động tình báo diễn ra
ngày càng nhiều và mức độ tinh vi hơn, đòi hỏi các quốc gia phải luôn tỉnh táo
trong hoạt động kinh tế đối ngoại.
Ngoài ra còn một số tác hại khác nh: Các doanh nghiệp có vốn ĐTNN thu
hút một số lợng lớn lao động có trình độ tay nghề cao, các cán bộ chuyên môn trẻ
có năng lực làm cho một số doanh nghiệp địa phơng thiếu đội ngũ cán bộ giỏi gây
khó khăn cho quá trình hoạt động của đơn vị. Mặc khác, các doanh nghiệp nớc
ngoài lại lạm dụng quá đáng sức lao động của ngời công nhân, tạo chênh lệch về
thu nhập giữa các tầng lớp dân c đã dẫn đến sự phân hoá giàu nghèo sâu sắc- là
nguyên nhân gây nên các tệ nạn xã hội và xung đột xã hội.
Tuy nhiên, những tiêu cực do FDI sinh ra không phải là bản chất của nó mà
chính là ngời tiếp nhận và sử dụng nó. Vấn đề quan trọng là khi tiếp nhận phải có
đủ năng lực tiếp nhận và năng lực quản lý, có nh vậy mới hạn chế đợc tiêu cực do
FDI đem lại cho nớc tiếp nhận. Đầu t ở đâu, bằng hình thức nào trớc hết do chủ
ĐTNN lựa chọn, sự lựa chọn đó đợc quy định bởi khả năng sinh lời của những
đồng vốn mà họ bỏ ra. Vì vậy, các nớc muốn tiếp nhận vốn ĐTNN phải tự giác
vận động để đáp ứng mục đích kiếm lợi nhuận của nhà đầu t. Xét cho cùng, hiệu
quả sử dụng vốn sẽ quyết định khả năng huy động vốn.
III.Các tiêu chí đánh giá hiệu quả huy động và sử dụng
vốn FDI.

Để đa ra những tiêu chí đánh giá hiệu quả của việc huy động và sử dụngvốn
FDI trớc hết chúng ta cần xem xét những nhân tố ảnh hởng tới hoạt động FDI.
1. Các nhân tố ảnh hởng tới việc huy động và và sử dụng FDI.
1.1. Môi trờng chính trị- xã hội.
Sự ổn định chính trị - xã hội có ý nghĩa quyết định đến việc huy động và sử
dụng có hiệu quả vốn đầu t, đặc biệt là đầu t nớc ngoài. Tình hình chính trị không
ổn định, đặc biệt là thể chế chính trị (đi liền với nó là sự thay đổi luật pháp) thì
mục tiêu và phơng thức thực hiện mục tiêu cũng thay đổi. Hậu quả là lợi ích của
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Thị Thanh Hơng
các nhà ĐTNN bị giảm (họ phải gánh chịu một phần hay toàn bộ các thiệt hại đó)
nên lòng tin của các nhà đầu t bị giảm sút. Mặc khác, khi tình hình chính trị - xã
hội không ổn định, Nhà nớc không đủ khả năng kiểm soát hoạt động của các nhà
ĐTNN, hậu quả là các nhà đầu t hoạt động theo mục đích riêng, không theo định
hớng chiến lợc phát triển kinh tế -xã hội của nớc nhận đầu t. Do đó hiệu quả sử
dụng vốn FDI rất thấp.
Kinh nghiệm cho thấy, khi tình hình chính trị -xã hội bất ổn thì các nhà đầu
t sẽ ngừng đầu t hoặc không đầu t nữa. Chẳng hạn, sự lộn xộn ở Nga trong thời
gian qua đã làm nản lòng các nhà đầu t mặc dù Nga là một thị trờng rộng lớn, có
nhiều tiềm năng...Tuy nhiên, nếu chính phủ thực hiện chính sách cởi mở hơn nữa
thì chỉ làm giảm khả năng thu hút các nhà ĐTNN, cá biệt có trờng hợp trong chiến
tranh vẫn thu hút đợc FDI song đó chỉ là trờng hợp ngoại lệ ddối với các công ty
thuộc tổ hợp công nghiệp quân sự muốn tìm kiếm cơ hội buôn bán các phơng tiện
chiến tranh hoặc là sự đầu t của chính phủ thông qua hình thức đa phơng hoặc
song phơng nhằm thực hiện mục đích riêng. Rõ ràng, trong trờng hợp này, việc sử
dụng FDI không đem lại hiệu kinh tế - xã hội cho nớc tiếp nhận đầu t.
1.2. Sự ổn định của môi trờng kinh tế vĩ mô.
Đây là điều kiện tiên quyết của mọi ý định và hành vi đầu t. Điều này đặc
biệt quan trọng đối với việc huy động và sử dụng vốn nớc ngoài. Để thu hút đợc
FDI, nền kinh tế địa phơng phải là nơi an toàn cho sự vận động của vốn đầu t, và là

nơi có khả năng sinh lợi cao hơn các nơi khác. Sự an toàn đòi hỏi môi trờng vĩ mô
ổn định, hơn nữa phải giữ đợc môi trờng kinh tế vĩ mô ổn định thì mới có điều
kiện sử dụng tốt FDI.
Tính ổn định phải thoả mãn 2 yêu cầu:
- Là sự ổn định vững chắc nhng không phải và không thể là sự ổn định bất
động. Một sự ổn định vững chắc nhng bất động chỉ có thể là sự ổn định trong
ngắn hạn, nếu xét trong dài hạn, sự ổn định này tiềm ẩn một sự bất ổn. Bởi sự
ổn định, về nguyên tắc, không thể đồng nghĩa với sự trì trệ.
- ổn định trong tăng trởng: tức là kiểm soát đợc nhịp độ tăng trởng,
không gây ra trạng thái "quá nóng" của đầu t và đi liền với nó là lạm phát xảy
ra. Tăng trởng tức là phá vỡ thế ổn định cũ nhng nếu quá trình tăng trởng đợc
kiểm soát sao cho có thể chủ động tái lập đợc thế cân bằng mới thì sẽ tạo cơ
sở cho sự ổn định vững chắc và lâu dài.
Mức độ ổn định kinh tế vĩ mô đợc đánh giá thông qua tiêu chí: chống lạm
phát và ổn định tiền tệ. Tiêu chí này đợc thực hiện thông qua các công cụ của
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Thị Thanh Hơng
chính sách tài chính tiền tệ nh lãi suất, tỷ giá hối đoái, tỷ lệ dự trữ bắt buộc, các
công cụ thị trờng mở đồng thời phải kiểm soát đợc mức thâm hụt ngân sách hoặc
giữ cho ngân sách cân bằng.
1.3 Hệ thống pháp luật đồng bộ và hoàn thiện, bộ máy quản lý nhà nớc có hiệu
quả.
Môi trờng pháp luật là bộ phận không thể thiếu đối với hoạt động FDI. Một
hệ thống pháp luật đồng bộ, hoàn thiện và vận hành hữu hiệu là một trong những
yếu tố tạo nên môi trờng kinh doanh thuận lợi, định hớng và hỗ trrợ chocác nhà
ĐTNN. Vấn đề mà các nhà ĐTNN quan tâm là:
- Môi trờng cạnh tranh lành mạnh, quyền sở hữu tài sản t nhân đợc pháp
luật bảo đảm.
- Quy chế pháp lý của việc phân chia lợi nhuận, quyền hồi hơng lợi nhuận
đối với các hình thức vận động cụ thể của vốn nớc ngoài.

- Quy định về thuế, giá, thời hạn thuê đất...Bởi yếu tố này tác động trực tiếp
đến giá thành sản phẩm và tỷ suất lợi nhuận. Nếu các quy định pháp lý bảo đảm
an toàn về vốn của nhà đầu t không bị quốc hữu hoá khi hoạt động đầu t không ph-
ơng hại đến an ninh quốc gia, bảo đảm mức lợi nhuận cao và việc di chuyển lợi
nhuận về nớc thuận tiện thì khả năng thu hút FDI càng cao.
Do vậy, hệ thống pháp luật phải thể hiện đợc nội dung cơ bản của nguyên
tắc: Tôn trọng độc lập chủ quyền, bình đẳng, cùng có lợi và theo thông lệ quốc tế.
Đồng thời phải thiết lập và hoàn thiện định chế pháp lý tạo niềm tin cho các nhà
ĐTNN.
Bên cạnh hệ thống văn bản pháp luật thì nhân tố quyết định pháp luật có
hiệu lực là bộ máy quản lý nhà nớc. Nhà nớc phải mạnh với bộ máy quản lý gọn
nhẹ, cán bộ quản lý có năng lực, năng động,có phẩm chất đạo đức. Việc quản lý
các dự án FDI phải chặt chẽ theo hớng tạo thuận lợi cho các nhà đầu t song không
ảnh hởng đến sự phát triển chung của nền kinh tế và xã hội.
1.4 Hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật.
Kết cấu hạ tầng kỹ thuật là cơ sở để thu hút FDI và cũng là nhân tố thúc đẩy
hoạt động FDI diễn ra nhanh chóng, có ảnh hởng quyết định đến hiệu quả sản xuất
kinh doanh. Đây là mối quan tâm hàng đầu của các nhà đầu t trớc khi ra quyết
định. Quốc gia có hệ thống thông tin liên lạc, mạng lới giao thông, năng lợng, hệ
thống cấp thoát nớc, các cơ sở dịch vụ tài chính ngân hàng... tạo điều kiện cho các
dự án FDI phát triển thuận lợi. Mức độ ảnh hởng của mỗi nhân tố này phản ánh
trình độ phát triển của mỗi quốc gia và tạo môi trờng đầu t hấp dẫn. Trong quá
25

×