Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

Đề tài tốt nghiệp lớp QLGD

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (230.95 KB, 38 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ
TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN TỈNH
MỘT SỐ BIỆN PHÁP
XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CỦA HIỆU TRƯỞNG
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ YÊN KHƯƠNG, LANG CHÁNH
TIỂU LUẬN HOÀN THÀNH KHOÁ HỌC - LỚP CBQL TRƯỜNG THCS
Người thực hiện: LÊ XUÂN ĐỨC
Người hướng dẫn: Ths ĐẶNG THỊ NGẦN
THANH HOÁ 2010
PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII (1991) với Cương lĩnh và Nghị quyết đã
vạch ra phương hướng đi lên CNXH và bước đầu thực hiện CNH-HĐH đất
nước. Đại hội Đảng VIII (1996) tiếp tục con đường CNH-HĐH và Đại hội Đảng
IX (2001) đánh giá việc thực hiện chiến lược do Đại hội VII vạch ra chiến lược
phát triển kinh tế xã hội 10 năm đầu của thế kỷ XXI: " Chiến lược đẩy mạnh
CNH-HĐH theo định hướng xã hội chủ nghĩa, xây dựng nền tảng để đến năm
2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp"
Phải thấy rằng: sự phát triển của một quốc gia trong thế kỷ XXI sẽ phụ thuộc
lớn vào tiềm năng tri thức của dân tộc đó. Giáo dục cùng với KH-CN là nhân tố
quyết định tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội.
Giáo dục ngày nay được coi là nền móng của sự phát triển KH - KT và đem
lại sự thịnh vượng cho nền kinh tế quốc dân. Có thể khẳng định rằng: không có
giáo dục thì không có bất cứ sự phát triển nào đối với con người, đối với kinh tế,
văn hoá. Ý thức được điều đó, Đảng ta đã thực sự coi "Giáo dục là quốc sách
hàng đầu" Hội nghị TW 4 khoá VII đã khẳng định "Giáo dục - Đào tạo là chìa
khoá để mở cửa tiến vào tương lai". Nghị quyết TW 2 khoá VIII đã tiếp tục
khẳng định "Muốn tiến hành CNH, HĐH thắng lợi phải phát triển mạnh giáo
dục - đào tạo, phát huy nguồn lực con người, yếu tố cơ bản của sự phát triển
nhanh và bền vững". Đại hội đảng lần thứ X (2006) tiếp tục nhấn mạnh Đảng ta
coi con người vừa là động lực vừa là mục tiêu của sự phát triển.


Đội ngũ giáo viên là lực lượng trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ giáo dục, có
một vai trò vô cùng quan trọng để làm cho giáo dục thực hiện được sứ mệnh cao
cả đó. Hồ Chủ tịch đã từng nói "Không có thầy thì không có giáo dục". Rõ ràng
phát triển đội ngũ giáo viên là yêu cầu cấp thiết, là yếu tố cơ bản có ý nghĩa
quyết định trong việc phát triển giáo dục.
2
Giáo dục của cả nước đang nỗ lực thực hiện nhiệm vụ chính trị của mình với
chủ đề năm học “ Đổi mới công tác quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục”;
năm học tiếp tục thực hiện các cuộc vận động lớn: cuộc vận động “ Hai không”,
cuộc vận động “ Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, cuộc
vận động “ Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”, cuộc vận động
“Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương sáng về đạo đức, tự học và sáng tạo”.
Xuất phát từ những lý do khách quan và chủ quan như trên, tôi mạnh dạn
chọn đề tài "Một số biện pháp xây dựng đội ngũ giáo viên của Hiệu trưởng
trường THCS Yên Khương - Lang Chánh ".
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Đề tài nghiên cứu thực trạng công tác xây dựng đội ngũ giáo viên ở trường
THCS Yên khương và từ đó đề xuất một số biện pháp để Phát triển đội ngũ giáo
viên trường THCS Yên Khương, Lang Chánh.
3. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
3.1 Nghiên cứu cơ sở khoa học của việc quản lý nhằm phát triển đội ngũ giáo
viên THCS.
3.2 Nghiên cứu thực trạng của việc xây dựng đội ngũ giáo viên ở trường
THCS Yên Khương, Lang Chánh.
3.3 Qua đó đề xuất những biện pháp xây dựng nhằm phát triển đội ngũ giáo
viên trường THCS Yên Khương trong giai đoạn hiện nay.
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Biện pháp xây dựng đội ngũ giáo viên của hiệu trưởng trường THCS Yên
Khương.
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

5.1. Nghiên cứu lý luận.
3
- Nghiên cứu các văn kiện của Đảng về phát triển đất nước, phát triển giáo
dục - đào tạo trong thời kỳ CNH, HĐH, Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn
2001 – 2010, Dự thảo chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2009-2020.
- Nghiên cứu giáo trình, tài liệu, hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học của
Bộ GD&ĐT và Sở GD& ĐT Thanh Hoá
- Nghiên cứu các tạp chí, tập san giáo dục
5.2. Nghiên cứu thực tiễn:
Quan sát, đàm thoại, phỏng vấn cán bộ quản lý, giáo viên trường THCS Yên
Khương, tổng kết kinh nghiệm quản lý giáo dục của trường THCS Yên Khương.
6. KẾ HOẠCH NGHIÊN CỨU
- Từ ngày 10/4/2010 đến 15/4/2010 xác lập đề tài, lập đề cương và kế hoạch
nghiên cứu.
- Từ ngày 17/4/2010 đến 29/4/2010 tìm hiểu thực tế QLGD, thu thập thông
tin, số liệu.
- Từ ngày 02/5/2010 đến 27/5/2010 xử lý thông tin, viết bản thảo, duyệt bản
thảo.
- Từ ngày 28/5/2010 đến ngày 07/6/2010 bổ sung bản thảo và nộp đề tài
chính thức.
4
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN Ở
TRƯỜNG THCS
1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
1.1.1 Một số khái niện
* Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, định hướng của chủ thể lên
khách thể về các mặt chính trị, văn hoá, xã hội, kinh tế bằng hệ thống các luật lệ,
các chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp và biện pháp cụ thể nhằm tạo

ra môi trường và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng.
* Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có ý thức, hợp qui luật của
chủ thể quản lý các cấp đến tất cả các khâu của hệ thống nhằm bảo đảm sự vận
hành bình thường của các cơ quan trong hệ thống giáo dục, đảm bảo sự tiếp tục
phát triển và mở rộng hệ thống về mặt số lượng cũng như chất lượng.
* Quản lý nguồn nhân lực trong nhà trường là quản lý con người, quản lý đội
ngũ trong hội đồng sư phạm nhà trường.
Trong nhiều trường hợp, có thể sử dụng hai thuật ngữ quản lý nguồn nhân
lực và quản lý nhân sự thay thế cho nhau. Nhưng nếu đi sâu vào ý nghĩa của hai
cụm từ quản lý nguồn nhân lực và quản lý nhân sự, thì có những sự khác nhau.
* Quản lý nhân sự là một khái niệm được sử dụng từ lâu khi các nhà quản lý
phải quản lý người trong tổ chức. Quản lý nhân sự trong tổ chức được hiểu
nhiều hơn về khía cạnh hành chính. Đó là những hoạt động áp dụng các nguyên
tắc quy định của tổ chức, cơ quan như tiền lương, tiền thưởng, nghỉ phép, nghỉ
lễ để quản lý con người nhằm làm cho họ thực hiện các hoạt động của họ một
cách tốt nhất.
5
Như vậy, quản lý nhân sự đặt vấn đề đến từng con người cụ thể trong tổ
chức, muốn chỉ các khả năng tác động đến đội ngũ hiện có để họ đáp ứng được
đòi hỏi của tổ chức.
Trong khi đó, quản lý nguồn nhân lực mang ý nghĩa rộng hơn quản lý nhân
sự. Quản lý nguồn nhân lực mang tính chất khái quát và xem tổ chức như là một
thực thể cần có tác động từ bên ngoài và kết hợp với bên trong để quản lý.
Quản lý nguồn nhân lực là bước phát triển cao hơn của quản lý nhân sự khi
nó đề cập đến cả việc quản lý các quan hệ con người sản xuất, lao động, và cả
quan hệ với những người từ bên ngoài sẽ vào làm việc cho tổ chức (nguồn lực
dự trữ hay tiềm năng của tổ chức), đề cập đến yếu tố thị trường lao động của tổ
chức. Chính vì vậy, có người gọi quản lý nguồn nhân lực là quản lý quan hệ sản
xuất.
Như vậy, nguồn nhân lực của một tổ chức không chỉ là những con người

đang làm việc trong tổ chức mà còn nhằm chỉ những nguồn khác có thể bổ sung
cho tổ chức. Điều đó cũng có nghĩa là khi nói đến quản lý nguồn nhân lực của tổ
chức cũng nhằm chỉ khả năng tác động của tổ chức đến lực lượng lao động tiềm
năng bên ngoài tổ chức.
Quản lý nguồn nhân lực hiểu theo khái niệm vĩ mô khi đặt nguồn nhân lực
của tổ chức trong tổng thể nguồn nhân lực quốc gia. Như vậy, yếu tố nguồn
nhân lực tổ chức phát triển phụ thuộc không chỉ yếu tố bên trong của tổ chức mà
còn chứa đựng nhiều yếu tố bên ngoài của tổ chức.
Theo tác giả Trần Kim Dung: Quản lý nguồn nhân lực là hệ thống các triết
lý, chính sách và hoạt động chức năng về thu hút, đào tạo, phát triển và duy trì
con người của một tổ chức nhằm đạt được kết quả tối ưu cho tất cả tổ chức và
nhân viên.
Như vậy, vấn đề quản lý nguồn nhân lực không chỉ là đơn thuần chỉ là vấn đề
quản trị hành chính nhân viên.
6
* Đội ngũ CBGV trường THCS là một tập hợp những CB & GV (trong một nhà
trường) được tổ chức phân công công việc theo sự quy định của ngành giáo dục
(làm công tác giáo dục).
* Đội ngũ CBGV trường THCS “Bao gồm các cán bộ quản lý, giáo viên, nhân
viên giáo vụ, thí nghiệm, thư viện những người tham gia trực tiếp hoặc gián
tiếp vào việc tổ chức quá trình dạy học và giáo dục ở trường THCS. Trong đó
giáo viên là lực lượng chủ yếu vì là những người trực tiếp tổ chức quá trình dạy
học”.
(Trích: Những bài giảng về quản lý trường học - Hà Sĩ Hồ & Lê Tuấn
chủ biên).
Đội ngũ giáo viên là lực lượng chủ yếu, quan trọng nhất trong tập thể sư
phạm nhà trường làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường, là nhân tố
quyết định chất lượng đào tạo của nhà trường. Vì vậy cần bồi dưỡng để phát
triển đội ngũ giáo viên.
* Xây dựng đội ngũ CBGV (tổ chức nguồn nhân lực) trong trường THCS là

duy trì sự tồn tại đội ngũ CBGV và làm cho nó phát triển theo yêu cầu của sự
nghiệp Giáo dục - đào tạo.

1.1.2 Đặc điểm của đội ngũ giáo viên
Đặc điểm về mục tiêu: Mục tiêu của tập thể sư phạm hoàn toàn thống nhất
với mục tiêu giáo dục của trường THCS là "Nhằm giúp học sinh củng cố và
phát triển những kết quả giáo dục của tiểu học, hoàn thiện học vấỏctung học cơ
sở và những hiểu biết thông thường về kỹ thuật và hướng nghiệp, có điều kiện
phát huy năng lực cá nhân để lựa chọn hướng phát triển, tiếp tục học trung học
phổ thông, học nghề, hoặc đi vào cuộc sống lao động" (Mục 3, Điều 27, Luật
Giáo dục 2005).
Trong quá trình hoạt động thực hiện mục tiêu đó, tập thể sư phạm nhà trường
đảm bảo được sự thống nhất giữa nhu cầu lợi ích của từng thành viên với mục
tiêu của tập thể và mục tiêu xã hội. Sự thống nhất và hài hoà ba lợi ích đó là điều
7
kiện tiên quyết trong sự tồn tại và phát triển của tập thể. "Trong thực tiễn của
tập thể sư phạm, mỗi bước đều có sự đối chọi giữa mục tiêu cá nhân và tập thể
và vấn đề hoà hợp các mục đích đó. Nếu trong một tập thể còn cảm thấy mâu
thuẫn giữa mục đích chung và mục đích riêng thì có nghĩa là tập thể đó chưa
được tổ chức đúng đắn. Chỉ ở nơi nào mục đích chung và mục đích riêng hoà
hợp, nơi nào không có sự lạc điệu thì ở đấy tập thể là tập thể vững mạnh"
(Macarencô).
Đặc điểm về tổ chức: tập thể sư phạm đa dạng về cơ cấu tổ chức, bao gồm:
Các tổ chức hành chính, tổ chức Đảng và các tổ chức đoàn thể.
Tổ chức hành chính là các tổ chuyên môn, tổ hành chính, quản trị, hội đồng
giáo dục và các hội đồng khác.
Giáo viên trong trường THCS được tổ chức thành tổ chuyên môn theo môn
học hoặc nhóm môn học, mỗi tổ chuyên môn có một tổ trưởng. Tổ trưởng và tổ
phó chuyên môn có vai trò quan trọng, nòng cốt trong hoạt động chuyên môn
của tổ. Nhiệm vụ của họ là xây dựng kế hoạch hoạt động của tổ, hướng dẫn và

quản lý kế hoạch của từng giáo viên trong tổ theo kế hoạch dạy học, tổ chức bồi
dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ tổ chức kiểm tra, đánh giá chất lượng thực hiện
nhiệm vụ của giáo viên Tổ trưởng sử dụng các buổi sinh hoạt chuyên môn để
thực hiện các nhiệm vụ quản lý của mình.
Mỗi tổ chức, tập thể trong trường THCS đều có chức năng, nhiệm vụ cụ thể
và có một sức mạnh riêng ( tổ chức Đảng, Công đoàn, Đoàn TNCS Hồ Chí
Minh, Ban nữ công ). Người quản lý có nhiệm vụ khai thác các tiềm năng của
từng tổ chức để tạo nên sức mạnh tổng hợp của tập thể sư phạm nhà trường.
Đặc điểm về lao động sư phạm: Lao động sư phạm là loại hình lao động đặc
thù:
Đối tượng lao động sư phạm trường THCS là học sinh ở lứa tuổi từ 15 đến
19, lứa tuổi có sự phát triển cao về tâm, sinh lý. Học sinh có nhu cầu cao về trí
8
tuệ và tình cảm với người thầy. Để đáp ứng nhu cầu này, giáo viên cần có kiến
thức sâu rộng và lòng nhân ái sư phạm cao.
Phương tiện lao động sư phạm cũng rất đặc thù. Đó là nhân cách người thầy
cùng các thiết bị dạy học, trong đó nhân cách người thầy có vai trò quan trọng
nhất. Thời gian lao động sư phạm không chỉ đảm bảo đúng quy định trong
chương trình mà cần mang tính năng động, sáng tạo cộng với niềm say mê nghề
nghiệp và tinh thần trách nhiệm trước thế hệ trẻ và toàn xã hội. Sản phẩm lao
động sư phạm là nhân cách phát triển toàn diện, đạt được mục tiêu giáo dục của
nhà trường. Nghĩa là sản phẩm đó không được quyền có phế phẩm.
Lao động sư phạm của người giáo viên vừa mang tính khoa học, vừa mang
tính nghệ thuật và tính nhân đạo cao cả. Nó mang tính đặc thù của nghề sư phạm
đồng thời có sự liên kết, cộng tác, phối hợp với các lực lượng giáo dục trong và
ngoài nhà trường. Bởi vì sự hình thành và phát triển nhân cách của người học
sinh cũng chịu sự chi phối của "tổng hoà các mối quan hệ xã hội" trong tập thể
sư phạm nhà trường là lực lượng giáo dục chuyên biệt, có hệ thống, thường
xuyên và cơ bản nhất.
Các yếu tố tâm lý xã hội: Tâm lý tập thể sư phạm được thể hiện ở các quá

trình, trạng thái và thuộc tính tâm lý xã hội được diễn ra trong mỗi tập thể sư
phạm nhất định.
Quá trình tâm lý xã hội của tập thể sư phạm thường biểu hiện ở sự giao tiếp,
thích nghi, tìm hiểu, đánh giá, cảm hoá, thuyết phục, bắt chước, lan truyền cảm
xúc cho nhau. Các trạng thái tâm lý xã hội của tập thể sư phạm thường thể hiện
ở tâm lý và dư luận lành mạnh của tập thể, truyền thống của tập thể, bầu không
khí tâm lý - đạo đức tập thể.
Khi các thuộc tính này được khơi dậy và phát huy thì sẽ trở thành động lực
và sức mạnh tinh thần của tập thể.
Giá trị của tập thể sư phạm: Giá trị mang ý nghĩa xã hội to lớn của tập thể sư
phạm đó là nhiệm vụ giáo dục thế hệ trẻ, những công dân tương lai của đất
9
nước. Có thể nói tập thể sư phạm góp phần quan trọng vào việc đào tạo nguồn
nhân lực chất lượng cao cho công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Trong quá trình lao động sư phạm, để thực hiện sứ mệnh thiêng liêng cao cả của
mình, tập thể sư phạm đã khẳng định những giá trị của tập thể mình và chính
bản thân mỗi giáo viên cũng có điều kiện để thỏa mãn những nhu cầu lợi ích của
mình để không ngừng hoàn thiện nhân cách. Trong tập thể sư phạm phải bảo
đảm tốt nhất mối quan hệ hài hoà giữa cá nhân - tập thể - xã hội.
Phát triển đội ngũ là tổng thể các hoạt động học tập có tổ chức được tiến
hành trong những khoảng thời gian nhất định để nhằm tạo ra sự thay đổi hành vi
nghề nghiệp của người lao động. Các hoạt động đó có thể được cung cấp trong
vài giờ, vài ngày hoặc thậm chí tới vài năm, tùy vào mục tiêu học tập; và nhằm
tạo ra sự thay đổi hành vi nghề nghiệp cho người lao động theo hướng đi lên, tức
là nhằm nâng cao khả năng và trình độ nghề nghiệp của họ. Như vậy, xét về mặt
nội dung, phát triển đội ngũ bao gồm bốn loại hoạt động là: giáo dục, đào tạo,
bồi dưỡng và phát triển.
* Giáo dục: được hiểu là các hoạt động học tập để chuẩn bị cho con người
bước vào một nghề nghiệp hoặc chuyển sang một nghề mới, thích hợp hơn trong
tương lai.

* Đào tạo: được hiểu là các hoạt động học tập nhằm giúp cho người lao động
có thể thực hiện có hiệu quả hơn chức năng, nhiệm vụ của mình. Đó chính là
quá trình học tập làm cho người lao động nắm vững hơn về công việc của mình,
là những hoạt động học tập để nâng cao trình độ, kỹ năng của người lao động để
thực hiện nhiệm vụ lao động có hiệu quả hơn.
* Bồi dưỡng: là hoạt động nhằm bổ sung, cập nhật kiến thức, kỹ năng chuyên
môn cho cán bộ, công chức trong một tổ chức hành chính nhà nước khi mà
những kiến thức, kỹ năng được đào tạo trớc đây đã lạc hậu, không đủ để thực
hiện có hiệu quả hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ trong tổ chức đó. Sự thay đổi
trong đời sống kinh tế - xã hội diễn ra thường xuyên dưới tác động của tiến bộ
khoa học - công nghệ và phát triển của khoa học quản lý làm cho những kiến
10
thức và kỹ năng hoạt động chuyên môn của cán bộ, công chức trong mỗi cơ
quan luôn bị lạc hậu đòi hỏi phải được bồi dưỡng thường xuyên. Đó cũng là một
trong những lý do cơ bản của triết lý học tập liên tục, suốt đời trong cuộc sống
hiện đại của tất cả các tổ chức nhà nước cũng như ngoài nhà nước.
* Phát triển: là các hoạt động học tập vượt ra khỏi phạm vi công việc trước
mắt của người lao động, nhằm mở ra cho họ những công việc mới dựa trên cơ sở
những định hướng tương lai của tổ chức.
Đối với cá nhân, sự phát triển con đường chức nghiệp trong cơ quan hành
chính ngày càng phụ thuộc vào năng lực và trình độ chuyên môn cũng như sự
thành thạo trong kỹ năng hoạt động. Điều đó xuất phát từ đòi hỏi của sự phát
triển nhanh chóng của khoa học, công nghệ và quản lý cũng như những biến đổi
nhanh chóng trong môi trường hiện đại. Và do vậy, việc tham gia tích cực vào
môi trường đào tạo, bồi dưỡng ngày càng quyết định đến sự thăng tiến con
đường chức nghiệp của công chức trong nền hành chính.
Mục tiêu và vai trò của phát triển đội ngũ là nhằm sử dụng tối đa nguồn nhân
lực hiện có và nâng cao tính hiệu quả của tổ chức thông qua việc giúp cho người
lao động hiểu rõ hơn về công việc, nắm vững hơn về nghề nghiệp của mình và
thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình một cách tự giác hơn, với thái độ tốt

hơn, cũng như nâng cao khả năng thích ứng của họ với các công việc trong
tương lai.
Những cơ sở tâm lý học và xã hội học về phát triển đội ngũ tập thể sư phạm
nêu trên sẽ giúp nhà quản lý đưa ra những nội dung và biện pháp xây dựng tập
thể sư phạm, phát triển đội ngũ giáo viên có hiệu quả.
1.2. CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA VIỆC XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
Để tạo hành lang pháp lý cho hoạt động giảng dạy và giáo dục của nhà
trường và ngành giáo dục, Nhà nước đã ban hành luật giáo dục sửa đổi và bổ
sung năm 2005, Bộ Giáo dục - Đào tạo đã ban hành điều lệ trường THCS kèm
11
theo Quyết định số 07/2007/QĐ-BGD&ĐT ngày 02/4/2007 của Bộ trưởng Bộ
GD-ĐT.
- Luật giáo dục.
+ Điều 15 chương I nói rõ "Nhà giáo giữ vai trò quyết định trong việc đảm
bảo chất lượng giáo dục. Nhà giáo phải không ngừng học tập, rèn luyện, nêu
gương tốt cho người học. Nhà nước tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo, có
chính sách bảo đảm các điều kiện cần thiết về vật chất và tinh thần để nhà giáo
thực hiện nhiệm vụ của mình…".
+ Về nhiệm vụ nhà giáo, luật giáo dục yêu cầu nhà giáo phải có nhiều tiêu
chuẩn trong đó có các tiêu chuẩn "Có phẩm chất, đạo đức, tư tưởng tốt. Đạt trình
độ chuẩn được đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ" ( Điều 70).
+ Mục 3 - Chương IV nói về chính sách đối với nhà giáo "Nhà nước có chính
sách bồi dưỡng nhà giáo về chuyên môn, nghiệp vụ để nâng cao trình độ và
chuẩn hoá nhà giáo".
+ Điều 72 - Chương IV nêu nhiệm vụ của nhà giáo: "Rèn luyện đạo đức, học
tập văn hoá, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ để nâng cao chất lượng chuyên
môn nghiệp vụ để nâng cao chất lượng và hiệu qủa giảng dạy và giáo dục".
- Điều lệ trường THCS:
+ Điều 33 nói về trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên: Trình độ chuẩn
của giáo viên THCS là tốt nghiệp CĐSP. Giáo viên chưa đạt trình độ chuẩn quy

định này được nhà trường, cơ quan quản lý giáo dục tạo điều kiện để đạt trình độ
chuẩn.
+ Điều 3 Chương I nói về nhiệm vụ, quyền hạn của trường THCS là "Quản
lý giáo viên nhân viên và học sinh"; "tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt
động giáo dục khác theo chương trình giáo dục trung học do Bộ trưởng Bộ GD-
ĐT ban hành".
12
- Trong giải pháp thứ hai của Dự thảo chiến lược phát triển giáo dục Việt
Nam 2009-2020 của Bộ GD&ĐT nêu "Tổ chức các chương trình đào tạo đa
dạng nhằm nâng cao chuẩn trình độ đào tạo cho đội ngũ nhà giáo. Đến năm
2020 có 80% số giáo viên mầm non và 100% số giáo viên tiểu học đạt trình độ
từ cao đẳng trở lên; 100% số giáo viên THPT và THCS đạt trình độ đại học trở
lên; 20% số giáo viên các trường trung cấp nghề và 35% số giáo viên các
trường cao đẳng nghề đạt trình độ thạc sỹ trở lên; 80% giảng viên cao đẳng đạt
trình độ thạc sỹ trở lên, trong đó có 15% là tiến sỹ; 100% giảng viên đại học có
trình độ thạc sỹ trở lên, trong đó có 30% là tiến sỹ".
" Tăng cường trật tự, kỷ cương; xây dựng, củng cố môi trường sư phạm;
phấn đấu để mọi hoạt động của nhà trường đều có tác dụng giáo dục thiết thực
và sâu sắc đối với học sinh. Các tập thể sư phạm phải đảm bảo nêu cao tính
gương mẫu; không chỉ giáo dục học sinh bằng việc lên lớp, giảng bài mà trước
hết phải bằng thái độ tận tuỵ với nghề, thương yêu học sinh về mọi mặt "
(Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2009-2010 của Sở giáo dục và đào tạo
Thanh Hoá).
13
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CỦA VIỆC QUẢN LÝ NHẰM PHÁT TRIỂN ĐỘI
NGŨ GIÁO VIÊN TRƯỜNG THCS YÊN KHƯƠNG, LANG CHÁNH
2.1. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG
2.1.1 Đặc điểm tình hình địa phương.
- Xã Yên khương - nơi trường đóng là một xã nghèo, đồi núi xen lẫn những

cánh đồng nhỏ, hẹp. Diện tích canh tác ít. Nắng thì dễ hạn hán. Mưa thì dễ úng
lụt. Học sinh của trường đa số là con em người dân tộc Thái sinh sông ở 13 thôn
bản trong xã gồm: Bản Xắng, Bản Hằng, Bản Khon, Muỗng, Yên Phong, Yên
Lập, Tứ Chiềng, Bản Bôn, Bản Xã, Bản Mè, Bản Giàng, Chí Lý, Mặm Đanh và
một số học sinh của huyện Quan Sơn. Hệ thống giao thông xuống cấp, việc tới
trường học tập của học sinh các xã vùng xa gặp rất nhiều khó khăn, nhà trường
lại khong có khu bán trú để các em ở xa ở lại.
2.1.2 Vài đặc điểm của trường THCS Yên Khương.
Trường THCS Yên Khương được thành lập từ năm 1996. Lúc đầu thành lập
trường là trường phổ thông Yên Khương. Nhưng do điều kiện địa lí, kinh tế của
nhân dân gặp nhiều khó khăn trong việc đi lại học tập của học sinh nên UBND
tỉnh Thanh hoá đã ra quyết định tách trường phổ thông Yên Khương thành ba
trường là trường THCS Yên Khương và 2 trường tiểu.
Trường THCS Yên Khương là một trường vùng cao biên giới ở cuối huyện,
chất lượng đầu vào của học sinh rất thấp so với các trường THCS trong huyện.
14
Cơ sở vật chất của nhà trường còn rất thiếu thốn; sân chơi, bãi tập, cây xanh
còn đang trong giai đoạn phải tiếp tục xây dựng và hoàn thiện.
Tuy nhiên, trường đã được các cấp lãnh đạo, chính quyền quan tâm, đặc biệt
là chính quyền xã. Đội ngũ giáo viên đã yên tâm bám trường, bám lớp. Năm học
2009-2010, có 11 lớp với 373 học sinh, có 2 lãnh đạo, 25 thầy cô giáo và 2 cán
bộ hành chính.
Mặc dù còn nhiều khó khăn, nhưng qua 14 năm xây dựng và trưởng thành,
nhà trường đã đạt được những thành tích đáng tự hào, nhất là việc xây dựng phát
triển đội ngũ giáo viên. Nhà trường đã xây dựng được một tập thể sư phạm đoàn
kết, tương trợ lẫn nhau, phát huy được sức mạnh của mỗi cá nhân và cộng đồng.
Không những phát triển về số lượng mà điều quan trọng là đã nâng cao được
chất lượng đội ngũ giáo viên trên các mặt: năng lực chuyên môn, năng lực sư
phạm. Một vài năm học gần đây, số giáo viên giỏi (cấp huyện) ngày một tăng
lên. Số giáo viên được xếp loại chuyên môn khá ngày một nhiều. Nhà trường

không có giáo viên bị xếp loại chuyên môn yếu, kém. Thành tích đó được thể
hiện ở kết quả thanh tra chuyên môn của Phòng GD - ĐT Lang Chánh ( mỗi
năm thanh tra một lần), thể hiện ở kết quả thi học sinh giỏi (cấp huyện) hàng
năm.
Dưới đây là bảng thống kê xếp loại chuyên môn giáo viên năm học 2008-
2009 (Nguồn nhà trường)
Tổ SL
Xếp loại Ghi
chú
G K TB Y
Tự nhiên 11 3 4 3 1
Xã hội 14 1 6 7 0
- Tổ chức phong trào viết sáng kiến kinh nghiệm và làm đồ dùng dạy học.
Năm học 2008 - 2009 có một số sáng kiến kinh nghiệm được Hội đồng khoa học
nhà trường đánh giá cao.
15
- Động viện, phát động phong trào tự học: Giáo viên có ý thức tự học, tự bồi
dưỡng qua dự giờ, sưu tầm và đọc thêm tài liệu.
- Động viên, khuyến khích giáo viên đi học nâng cao trình độ. Trường có 16
giáo viên có trình độ đại học và 7 giáo viên đang theo học đại học. Không có
giáo viên nào chưa đạt chuẩn.
- Tổ chức một số hội thảo về chuyên đề dạy tốt, học tốt.
- Làm tốt công tác xã hội hoá giáo dục, xây dựng quỹ khuyến học, quỹ tài
năng trẻ. Kết hợp với chính quyền đoàn thể địa phương giáo dục học sinh.
Chất lượng giáo dục toàn diện ngày càng tăng với tỷ lệ học sinh lên lớp và
đậu tốt nghiệp hàng năm đều đạt cao. Học sinh lớp 9 đậu vào trường THPT là
65¸14%. Chất lượng mũi nhọn là học sinh giỏi cấp huyện hàng năm đều được
nhà trường chú trọng đã không ngừng tăng lên về cả số lượng và chất lượng.
2.2. MỘT SỐ TỒN TẠI TRONG QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN GIÁO VIÊN Ở
TRƯỜNG THCS YÊN KHƯƠNG, LANG CHÁNH

2.2.1. Những tồn tại chung về chất lượng đội ngũ giáo viên THCS. Một bộ
phận giáo viên trình độ chuyên môn yếu, phẩm chất nhân cách kém. Đa số giáo
viên sử dụng phương pháp dạy học và giáo dục lạc hậu, nặng về truyền thụ kiến
thức, ít coi trọng rèn luyện cho học sinh phương pháp tư duy độc lập sáng tạo và
thái độ đúng đắn trong học tập, trong cuộc sống.
2.2.2. Những tồn tại riêng của trường THCS Yên Khương.
a. Về tư tưởng chính trị, đạo đức và lý tưởng nghề nghiệp: Đa số giáo viên
có tư tưởng lập trường tư tưởng chính trị vững vàng, đạo đức trong sáng, yêu
nghề. Nhưng chưa có sự nhạy bén, mẫn cảm và chưa có khả năng thích ứng về
mặt xã hội trong công cuộc đổi mới của đất nước hiện nay. Bên cạnh đó có một
vài thành viên chưa mẫu mực trong phẩm chất, đạo đức, như tư tưởng cá nhân
vẫn còn lấn át tư tưởng tập thể, hay đòi hỏi quyền lợi, thường gắn nhiệm vụ với
hưởng thụ, trả công.
16
Đội ngũ quản lý chưa có biện pháp giáo dục đối với bộ phận này, nhiều lúc tỏ
ra chưa kiên quyết trong phê bình, đấu tranh.
b. Về lòng nhân ái sư phạm.
Bên cạnh đại bộ phận giáo viên rất yêu thương học sinh, gần gũi thương yêu,
hết lòng vì học sinh, thì có một số giáo viên chưa hết lòng với học sinh. Điều đó
có thể nhận ra trong tinh thần trách nhiệm, của giáo viên đối với công việc của
mình. Có nhiều lúc giáo viên chưa thật sự tôn trọng và yêu cầu cao, khoan dung,
vị tha đối với học sinh mà còn tỏ ra thờ ơ, vô tình. Bộ phận quản lý chưa có biện
pháp bồi dưỡng.
c. Về năng lực chuyên môn và năng lực sư phạm.
Đây là một tồn tại nhức nhối, là bài toán nan giải mà mấy năm vừa qua, nhà
trường đã tập trung để giải quyết. Tuy có gặt hái được một số thành tựu nhưng
rõ ràng nó chưa đáp ứng được yêu cầu của đất nước trong giai đoạn hiện tại và
tương lai.
c.1) Về năng lực chuyên môn.
Cùng với sự phát triển về số lượng học sinh, đội ngũ giáo viên có sự phát

triển nhanh về số lượng. Về trình độ đào tạo, 100% đạt chuẩn. Càng về sau số
giáo viên (sinh viên mới ra trường) năng lực chuyên môn càng yếu (hậu quả của
cự tuyển, cử nhân). Nhưng điều đáng nói là tỉ lệ số giáo viên dạy giỏi huyện,
giỏi tỉnh và xếp loại chuyên môn loại khá, giỏi tỉ lệ thấp (14/25). Trong số 14
giáo viên xếp loại khá, giỏi không có giáo viên nào có thâm niên từ 3 năm công
tác trở xuống, toàn là giáo viên công tác từ 4 năm trở lên và vẫn còn tồn tại giáo
viên yếu kém và tỷ lệ giáo viên trung bình còn cao. Qua dự giờ thường kỳ, qua
các đợt thao giảng, sinh hoạt chuyên môn trường nhận thấy: Rất nhiều giáo viên
nhất là số giáo viên mới vào nghề chất lượng giảng dạy quá thấp, như: lúng túng
về phương pháp giảng dạy và giáo dục, kỹ năng thiết kế giờ dạy yếu, thậm chí
có giáo viên kiến thức chưa vững vàng. Về phương pháp giảng dạy còn nặng về
truyền thụ, chưa đổi mới phương pháp nhằm phát huy tính chủ động, sáng tạo
17
của học sinh. Những tồn tại trên một phần cũng do đội ngũ quản lý chưa có biện
pháp để tạo nên một môi trường, phương pháp để giáo viên nâng cao trình độ.
c.2) Về năng lực sư phạm.
Năng lực sư phạm là yếu tố quan trọng vì năng lực sư phạm quyết định sự
thành bại của công tác giảng dạy và giáo dục của giáo viên. Vậy mà đa số giáo
viên ở trường THCS Yên Khương năng lực sư phạm còn ở mức độ thấp. Có
nhiều giáo viên kiến thức khoa học tương đối vững nhưng thiếu năng lực sư
phạm, như việc thiết kế giáo án môn học, tổ chức giờ học thiếu khoa học, nghệ
thuật truyền thụ , khả năng giao tiếp với học sinh, ứng xử các tình huống trong
giảng dạy và giáo dục còn hạn chế. Có nhiều giáo viên thiếu kinh nghiệm trong
phương pháp giáo dục học sinh, chưa gắn việc giáo dục học sinh vào trong nội
dung môn học, bài dạy. Thậm chí có giáo viên còn thờ ơ trong việc giáo dục đạo
đức học sinh, xem đó là nhiệm vụ của giáo viên chủ nhiệm, của BGH, của đoàn
thanh niên.
Trong công tác chủ nhiệm, có một số giáo viên chưa có năng lực tổ chức sinh
hoạt tập thể, thuyết phục, cảm hóa học sinh, ứng xử các tình huống sư phạm.
d) Năng lực làm công tác xã hội hoá giáo dục.

Đa số giáo viên chưa nắm vững nội dung công tác này, họ chỉ thực hiện công
tác này một cách thụ động. Họ xem đó là việc của Nhà nước, của các cấp lãnh
đạo. Trong các buổi sinh hoạt lớp, họp phụ huynh, giáo viên diễn giải, thuyết
trình vu vơ, hời hợt, chiếu lệ. Về phía quản lý, ban giám hiệu cũng chưa có kế
hoạch, chỉ đạo sát sao, chưa triển khai cụ thể đầy đủ.
e. Năng lực về tin học.
Hầu hết giáo viên có hiểu biết về tin học, về máy tính, có thể thiết kế giảng
dạy bằng giáo án điện tử. Nhưng đa sô giáo viên đều ngại thiết kế và giảng dạy
bằng giáo án điện tử vì phải bỏ ra nhiều thời gian để soạn bài và việc bố trí
phòng học còn gặp nhiều khó khăn.
18
g) Năng lực ngoại ngữ.
Ngoài giáo viên ngoại ngữ, số giáo viên còn lại tuy đã được học trong trường
đại học, cao đẳng nhưng khi ra trường đều không sử dụng do đó khả năng về
ngoại ngữ rất kém. Đặc biệt số giáo viên công tác lâu năm không có hiểu biết về
tiếng Anh.
Nguyên nhân của hiện tượng này là do nội dung, qui trình đào tạo. Trong lúc
đó nhà trường chưa có biện pháp, chủ trương học và nâng cao trình độ ngoại
ngữ cho giáo viên. Bản thân giáo viên chưa có tinh thần và điều kiện tự học.
h) Về học tập bồi dưỡng nâng cao trình độ, tạo cơ hội phát triển
Do điều kiện trường nằm ở vùng núi, biên giới, cuối huyện nên không thu hút
được đội ngũ giáo viên, nhiều giáo viên được phân về trường đã không đến nhận
công tác, hàng năm giáo viên xin chuyển trường rất nhiều phần lớn là giáo viên
nghĩa vụ dẫn đến tình trạng trường thiếu giáo viên và phân bố bộ môn không
đều. Từ chỗ thiếu giáo viên và phân bố bộ môn như vậy nên giáo viên của
trường có người phải giảng dạy nhiều nhưng có người chỉ giảng dạy rất ít như
giáo viên môn ân nhạc, giáo viên môn thể dục, môn lịch sử, giáo viên không có
thời gian để học tập bồi dưỡng do đường xá đi lại gặp nhiều khó khăn, một bộ
phận giáo viên có trình độ chưa nhiệt tình trong công tác do tâm lý nghĩa vụ,
chưa phải là bến đỗ cuối cùng của nghề nghiệp. Trường vẫn chưa có biện pháp

hữu hiệu nào để thu hút, giữ chân, tạo cơ hội phát triển và thăng tiến cho đội ngũ
giáo viên.
2.3. MỘT SỐ VẤN ĐỀ ĐẶT RA TRONG VIỆC XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ
GIÁO VIÊN TRƯỜNG THCS YÊN KHƯƠNG, LANG CHÁNH.
Ở trên là những tồn tại cơ bản trong việc quản lý nhằm phát triển đội ngũ
giáo viên, và cũng là những tồn tại trong chất lượng đội ngũ giáo viên trường
THCS Yên Khương trong giai đoạn hiện nay. Những tồn tại đó là lực cản trên
con đường trường THCS Yên Khương thực hiện nhiệm vụ chính trị của mình,
thực hiện mục tiêu, chiến lược phát triển giáo dục của Đảng trong thời kỳ CNH
19
và HĐH. Trên cơ sở xác định cơ sở lý luận, pháp lý, phân tích thực trạng trong
việc quản lý nhằm phát triển đội ngũ giáo viên trường THCS Yên Khương, tôi
nhận thấy có những vấn đề đặt ra là:
Cần bồi dưỡng năng lực chuyên môn, năng lực sư phạm, năng lực xã hội hoá
giáo dục, năng lực ngoại ngữ, tin học, lòng nhân ái sư phạm, tạo điều kiện để
giáo viên có cơ hội học tập bồi dưỡng để phát triển cho đội ngũ giáo viên trường
THCS Yên Khương. Những vấn đề này tôi sẽ giải quyết bằng những hệ thống
biện pháp ở chương 3.
20
CHƯƠNG III
NHỮNG BIỆN PHÁP XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƯỜNG
THCS YÊN KHƯƠNG, LANG CHÁNH
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
3.1. Quán triệt các nguyên tắc trong công tác xây dựng nhằm phát triển
đội ngũ giáo viên.
3.1.1. Đảm bảo tính hệ thống và chủ trương phát triển của Bộ GD-ĐT và Sở
GD-ĐT cho giáo viên THCS. Trên cơ sở đó, nhà trường vận dụng phát triển vào
thực tiễn của trường THCS.
3.1.2. Đảm bảo tính tích cực, chủ động của giáo viên trong việc bồi dưỡng và
phát triển. Từng giáo viên, phải tự giác, tích cực chủ động trong việc tiếp nhận

nội dung bồi dưỡng của cấp trên, đồng thời nêu cao tinh thần tự học, tự bồi
dưỡng. Mỗi giáo viên, khi nhận thức rõ sự cần thiết phải bồi dưỡng và tự bồi
dưỡng họ sẽ có động cơ, thái độ đúng đắn, có quyết tâm cao, và từ đó nâng cao
chất lượng công tác.
3.1.3. Đảm bảo sự kết hợp hài hoà giữa yêu cầu trước mắt và lâu dài. Trước
mắt cần đảm bảo cho giáo viên được cập nhật những kiến thức cần được điều
chỉnh và đổi mới trong chương trình môn học, đổi mới phương pháp dạy học,
giáo dục. Về lâu dài, giáo viên cần được bồi dưỡng nâng chuẩn lên trình độ đại
học, thạc sĩ để đáp ứng yêu cầu và nhiệm vụ của người giáo viên của trường
THCS trong thời kỳ mới.
3.1.4. Đảm bảo vai trò quản lý và ý thức trách nhiệm của người quản lý trong
công tác bồi dưỡng là một nguyên tắc cơ bản. Hiệu trưởng giữ vai trò quyết định
trong việc tổ chức các hoạt động bồi dưỡng. Hiệu trưởng cần giáo dục để giáo
21
viên nhận thức sâu sắc sự cần thiết phải nâng cao và tự nâng cao trình độ, năng
lực. Hiệu trưởng cần thống nhất được yêu cầu xây dựng và phát triển đội ngũ
của toàn trường với mục tiêu phấn đấu của mỗi giáo viên, thu hút mọi giáo viên
vào các hình thức học tập phù hợp.
Có rất nhiều biện pháp để phát triển đội ngũ giáo viên. Với đặc điểm tình
hình riêng của trường THCS Yên Khương và vận dụng các nguyên tắc bồi
dưỡng phát triển, tôi đề xuất một số biện pháp sau:
3.2. Tăng cường nâng cao nhân thức cho cán bộ quản lý và giáo viên về
vấn đề phát triển đội ngũ.
3.2.1. Nội dung tăng cường.
Những nội dung cần bồi dưỡng về nhận thức như sau:
Bồi dưỡng nhận thức về vai trò của giáo dục đối với sự phát triển. Phải làm
cho mọi người thấu triệt giáo dục có vai trò to lớn trong việc phát triển cá nhân
và xã hội. Giáo dục được coi là đồng nghĩa với sự phát triển. Giáo dục ngày nay
được coi là nền móng của sự phát triển khoa học kỹ thuật và đem lại sự thịnh
vượng cho nền kinh tế quốc dân. Nền giáo dục phát triển nhân cách mỗi cá thể

và bản sắc dân tộc góp phần nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân
tài cho đất nước.
Bồi dưỡng nhận thức về quan điểm chỉ đạo phát triển giáo dục, nhiệm vụ
giáo dục trong thời kỳ CNH, HĐH.
+ Đảng ta thực sự coi giáo dục là quốc sách hàng đầu.
+ Mục tiêu, nhiệm vụ của giáo dục là: "Tiếp tục nâng cao chất lượng toàn
diện, đổi mới nội dung phương pháp dạy và học phát huy tinh thần độc lập
suy nghĩ, sáng tạo của học sinh thực hiện giáo dục cho mọi người, cả nước
thành một xã hội học tập".
Tăng cường nhận thức về thực trạng giáo dục của đất nước, đặc biệt thấy rõ
những yếu kém của nền giáo dục, như: chất lượng giáo dục - đào tạo đại trà còn
22
thấp, đội ngũ giáo viên thiếu về số lượng, cơ cấu không đồng bộ, chất lượng
thấp, phương pháp giảng dạy, giáo dục chưa đáp ứng được yêu cầu của xã hội
hiện tại và tương lai.
Tăng cường nhận thức về vai trò của người thầy giáo trong việc thực hiện
mục tiêu, chiến lược phát triển giáo dục. Phải làm cho mọi người thấy được vai
trò của chất lượng đội ngũ giáo viên là yếu tố quyết định chất lượng nền giáo
dục của đất nước. Mục tiêu của nền giáo dục chúng ta là đào tạo những con
người phát triển toàn diện, phải tạo ra chất lượng mới cho nguồn nhân lực đáp
ứng yêu cầu CNH, HĐH đất nước. Muốn làm tròn sứ mệnh cao cả đó, giáo dục
phải có sự thay đổi đồng bộ trên các mặt, trong đó yếu tố có ý nghĩa quyết định
là phải nâng cao chất lượng toàn diện của đội ngũ giáo viên.
3.2.2. Hình thức tăng cường
Có thể vận dụng nhiều hình thức, như:
- Đẩy mạnh công tác chính trị - tư tưởng
- Mời cán bộ tuyên huấn nói chuyện thời sự, chính trị
- Cử giáo viên đi tập huấn bồi dưỡng đổi mới phương pháp giảng dạy cấp
huyện, tỉnh
- Tổ chức học tập chính trị cho cán bộ, giáo viên

- Phổ biến các văn kiện của Đảng, Nhà nước
- Mua các tài liệu
- Giáo viên tăng cường đọc sách, báo, tài liệu
- Giáo viên viết thu hoạch
- Bồi dưỡng qua các sinh hoạt tập thể
- Các tổ có kế hoạch hoạt động, đăng ký nội dung nâng cao
3.3. Đa dang hóa các nội dung, hình thức bồi dưỡng phát triển đội ngũ
giáo viên.
23
3.3.1. Đa dạng hoá nội dung bồi dưỡng
a) Bồi dưỡng phẩm chất đạo đức và lòng nhân ái sư phạm
Trong quá trình bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ, phẩm chất đạo đức
của người thầy phải được coi trọng. Trong bất cứ hoàn cảnh nào người thầy
cũng phải xứng đáng là tấm gương sáng cho học sinh noi theo. Người hiệu
trưởng khi xây dựng phong cách người thầy phải chú ý tới hai mặt. Đó là thái độ
đối với công việc và cách ứng xử trước những vấn đề, tình huống trong quan hệ
với cấp trên, với đồng nghiệp, với học sinh hoặc tình huống của thế thái nhân
tình. Người thầy muốn làm tốt công tác giáo dục phải có tác phong mẫu mực,
tôn trọng và công bằng trong đối xử với học sinh, phải xây dựng uy tín trước
học sinh, nhân dân và xã hội. Dù trong hoàn cảnh nào cũng không được làm
hoen ố danh dự người thầy. Phải xây dựng thói quen làm việc có kỷ cương, nề
nếp, lương tâm, trách nhiệm. Thông qua bồi dưỡng tư tưởng chính trị cho thầy
cô giáo thêm tự hào, gắn bó với nghề, trường để tạo động lực phát triển nhà
trường.
Bồi dưỡng lòng nhân ái sư phạm đội ngũ giáo viên là nội dung quan trọng
trong công tác bồi dưỡng chất lượng giáo viên. Lòng nhân ái - tình yêu thương
con người là cái gốc của đạo lý làm người. Với giáo viên thì tình yêu thương ấy
là cốt lõi, là cội nguồn sâu xa của lý tưởng nhân văn, là đặc trưng của giáo dục.
Tình thương yêu học sinh là điểm xuất phát của mọi sự sáng tạo sư phạm và làm
cho giáo viên có trách nhiệm cao với công việc. Tình yêu thương học sinh thể

hiện trong các hoạt động dạy học và giáo dục, đó cũng là điểm xuất phát của
tình yêu nghề nghiệp. ý thức, thái độ và tình yêu nghề nghiệp thể hiện ở việc
không ngừng nâng cao phẩm chất đạo đức để trở thành tấm gương sáng, gây
niềm tin đạo đức trước học sinh và nhân dân. Sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh
đã đặt yêu cầu về đạo đức của người thầy lên hàng đầu "Dĩ nhân như giáo, dĩ
ngôn như giáo". Phải làm cho mọi giáo viên thấm nhuần khẩu hiệu "Tất cả vì
học sinh thân yêu".
b) Bồi dưỡng năng lực sư phạm
24
Đây là một yêu cầu cơ bản, quan trọng trong công tác bồi dưỡng giáo viên.
Năng lực sư phạm bao gồm: năng lực tổ chức quá trình dạy học và tổ chức quá
trình giáo dục. Tri thức khoa học sâu rộng là nền tảng của năng lực sư phạm.
Người giáo viên phải có tri thức khoa học sâu rộng, vững chắc để từ đó phát
triển năng lực sư phạm. Do vậy cần tập trung bồi dưỡng những nội dung cơ bản
sau:
Thường xuyên cung cấp cho giáo viên những điều chỉnh, hoặc đổi mới trong
nội dung hoặc phương pháp giáo dục và dạy học của từng mặt giáo dục, của
từng môn học trong chương trình. (Ví dụ: Thực hiện tích hợp, lồng ghép giáo
dục sức khoẻ sinh sản vị thành niên, giáo dục môi trường, giáo dục pháp luật…).
Hoặc đổi mới phương pháp giảng dạy và giáo dục theo hướng phát huy tính tích
cực, chủ động, sáng tạo của học sinh.
Bồi dưỡng cho giáo viên năng lực thiết kế giáo án môn học, năng lực ra đề
thi, chấm thi, trả bài.
Bồi dưỡng cho giáo viên năng lực ứng xử các tình huống trong giảng dạy và
giáo dục.
Đối với giáo viên chủ nhiệm cần bồi dưỡng năng lực tổ chức các hoạt động
tập thể, năng lực thuyết phục, cảm hoá học sinh.
Giáo viên chủ nhiệm là người thay mặt hiệu trưởng quản lý toàn diện các
hoạt động giáo dục trong lớp. Giáo viên chủ nhiệm là người cố vấn trong tập thể
học sinh, là người trực tiếp giáo dục học sinh, trực tiếp chỉ đạo, kiểm tra, đánh

giá công bằng, khách quan quá trình rèn luyện, phấn đấu, tu dưỡng của học sinh
trong lớp. Do đó giáo viên chủ nhiệm cần rèn luyện kỹ năng vận dụng các tri
thức khoa học giáo dục vào thực tiễn sinh động và đa dạng trong quá trình giáo
dục học sinh của mình.
c) Bồi dưỡng năng lực chuyên môn
25

×