Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

hoàn thiện công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh tuyên quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 109 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH





ĐỖ TUẤN LINH





HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU BHXH
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG






LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ









THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH




ĐỖ TUẤN LINH




HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU BHXH
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG

Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60.34.04.10





LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS LÊ QUỐC HỘI







THÁI NGUYÊN - 2014




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn là kết quả nghiên cứu của riêng tôi, dưới sự
hướng dẫn khoa học của PGS.TS Lê Quốc Hội. Luận văn có tham khảo và sử dụng
các tài liệu, thông tin được đăng tải trên các tác phẩm, tạp chí, trang web và tài liệu
thực tế của BHXH tỉnh Tuyên Quang.
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2014
Tác giả luận văn



Đỗ Tuấn Linh



ii
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin được gửi lời cảm ơn đến tất cả quý thầy cô đã giảng dạy
tại khoa sau Đại học - trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên

và các bạn bè, đồng nghiệp, gia đình đã hết sức giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho
tôi hoàn thành chương trình học tập của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS Lê Quốc Hội đã tận tình hướng dẫn cho
tôi trong thời gian thực hiện luận văn. Mặc dù trong quá trình thực hiện luận văn có
giai đoạn không được thuận lợi nhưng những gì Thầy hướng dẫn, chỉ bảo đã cho tôi
nhiều kinh nghiệm trong thời gian thực hiện đề tài.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến tất cả các Thầy Cô đang giảng dạy tại các
Khoa của Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên đã tận tình
giảng dạy trong suốt thời gian khoá học.
Sau cùng tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến gia đình đã luôn tạo điều kiện tốt
nhất cho tôi trong suốt quá trình học và thực hiện luận văn.
Do thời gian có hạn và kinh nghiệm nghiên cứu khoa học chưa nhiều nên
luận văn còn nhiều thiếu sót, rất mong nhận được ý kiến góp ý của Thầy/Cô và các
anh chị học viên.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, tháng 11 năm 2014
Tác giả luận văn



Đỗ Tuấn Linh



iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii

MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC CÁC BẢNG vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ viii
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài 3
5. Kết cấu của luận văn 3
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN
LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI 4
1.1. Khái quát chung về BHXH 4
1.1.1. Khái niệm 4
1.1.2. Phân loại 6
1.1.3. Vai trò của BHXH 7
1.2. Cơ sở lý luận về công tác quản lý thu BHXH 9
1.2.1. Khái niệm về quản lý thu BHXH 9
1.2.2. Mục tiêu quản lý thu BHXH 10
1.2.3. Quỹ BHXH 11
1.2.4. Vai trò của quản lý thu BHXH 11
1.2.5. Nội dung của công tác quản lý thu BHXH 13
1.2.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thu BHXH trên địa bàn
tỉnh Tuyên Quang 29
1.3. Cơ sở thực tiễn 30
1.3.1. Kinh nghiệm về công tác quản lý thu ở một số địa phương 30
1.3.2. Bài học về công tác quản lý thu BHXH rút ra từ việc nghiên cứu kinh
nghiệm của các địa phương nói trên 33




iv
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 35
2.1. Các câu hỏi nghiên cứu của đề tài 35
2.2. Phương pháp nghiên cứu 35
2.2.1. Phương pháp luận 35
2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin 35
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin 35
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 36
2.3.1. Hệ thống các chỉ tiêu tuyệt đối 36
2.3.2. Các chỉ tiêu tương đối 37
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU BHXH TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG 40
3.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Tuyên Quang 40
3.1.1. Điều kiện tự nhiên 40
3.1.2. Điều kiện, đặc điểm kinh tế xã hội 41
3.2. Thực trạng công tác quản lý thu BHXH trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang 42
3.2.1. Thực trạng các đối tượng tham gia BHXH trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang. 42
3.2.2. Tiền lương, tiền công, mức đóng và trách nhiệm đóng BHXH, phương
thức đóng BHXH 48
3.2.3. Tiền lương, tiền công làm căn cứ đóng BHXH 49
3.2.4. Tổ chức thực hiện công tác thu 52
3.2.5. Quản lý số tiền thu BHXH 58
3.2.5. Quản lý nợ đọng, trốn đóng BHXH 63
3.2.6. Công tác kiểm tra, tổng hợp, báo cáo 65
3.2.7. Công tác quản lý lưu trữ hồ sơ, tài liệu thu BHXH 67
3.2.8. Công tác thanh tra, kiểm tra về quản lý thu BHXH 67
3.3. Đánh giá chung về công tác quản lý thu trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang 69
3.3.1. Kết quả đạt được 69
3.3.2. Những tồn tại 71

3.3.3. Nguyên nhân và những yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thu
BHXH trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang 73



v
Chƣơng 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU
BHXH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG 77
4.1. Quan điểm, định hướng, mục tiêu của hoàn thiện công tác quản lý thu
BHXH của tỉnh Tuyên Quang 77
4.1.1. Quan điểm 77
4.1.2. Định hướng, mục tiêu 78
4.2. Giải pháp để hoàn thiện công tác quản lý thu BHXH trên địa bàn tỉnh
Tuyên Quang 79
4.2.1. Tăng cường công tác quản lý, mở rộng và phát triển đối tượng tham
gia BHXH 79
4.2.2. Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ quản lý thu BHXH 82
4.2.3. Cải cách phương thức quản lý, ứng dụng công nghệ thông tin vào quản
lý thu BHXH 84
4.2.4. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, quảng bá hình ảnh BHXH
Tuyên Quang, xây dựng thương hiệu BHXH Tuyên Quang. 85
4.2.5. Tăng cường phối kết hợp với các tổ chức khác; đẩy mạnh công tác thu
và quản lý tiền thu BHXH 87
4.2.6. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra; gắn xử phạt với khen thưởng
kịp thời 89
4.2.7. Tổ chức phân cấp thu BHXH 92
4.3. Kiến nghị 93
4.3.1. Kiến nghị với Chính phủ 93
4.3.2. Kiến nghị với Uỷ ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang 94
4.3.3. Kiến nghị với BHXHViệt Nam 94

4.3.4. Kiến nghị với chính quyền địa phương và tổ chức công đoàn 95
KẾT LUẬN 97
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 98




vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT
Chữ viết tắt
Nguyên nghĩa
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17

BHTN
BHXH
BHYT
DN
ĐTNN
HĐLĐ
HĐLĐ
HS
KHTC

NLĐ
NSDLĐ
ÔĐ
QD
SXKD
TNLĐ-BNN
TS
Bảo hiểm thất nghiệp
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế

Doanh nghiệp
Học sinh
Hợp đồng lao động
Hợp đồng lao động
Kế hoạch tài chính



Ốm đau

Quốc doanh
Sản xuất kinh doanh
Tai nạn lao động bệnh nghề nghiệp
Thai sản




vii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1: Mức đóng và trách nhiệm đóng theo từng thời kỳ 15
Bảng 3.1. Bảng tổng hợp số đơn vị, lao động tham gia BHXH trên địa bàn
tỉnh Tuyên Quang từ năm 2009 đến năm 2013 43
Bảng 3.2. Số đơn vị tham gia theo khối quản lý 45
Bảng 3.3. Số NLĐ tham gia theo khối quản lý 46
Bảng 3.4. Bảng lương tối thiểu chung giai đoạn năm 2009-2013 50
Bảng 3.5: Quỹ tiền lương làm căn cứ đóng BHXH chia theo khối tại BHXH
tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2009 - 2013 51
Bảng 3.6. Phân cấp quản lý đơn vị và đối tượng tham gia BHXH tại tỉnh
Tuyên Quang giai đoạn năm 2009 - 2013 53
Bảng 3.7. Tiền thu BHXH theo phân cấp quản lý thu BHXH giai đoạn năm
2009 - 2013 53
Bảng 3.8. Bảng tổng hợp chung số BHXH phải đóng và số BHXH đã thu từ
năm 2009 - 2013 58
Bảng 3.9. Bảng tổng hợp số BHXH phải đóng và số BHXH đã thu từ năm
2009 - 2013 theo khối quản lý 61
Bảng 3.10. Tình hình nợ đọng BHXH trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang từ năm
2009 - 2013 64
Bảng 3.11: Số liệu nợ tiền thu BHXH phân theo địa bàn hành chính năm

2013 65
Bảng 3.12: Tình hình kiểm tra doanh nghiệp đóng BHXH trên địa bàn tỉnh
Tuyên Quang (2009 - 2013 ) 68
Bảng 3.13. Tình hình giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo về công tác quản lý thu
BHXH tại tỉnh Tuyên Quang từ năm 2009-2013 68



viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ

Sơ đồ 3.1. Phân cấp quản lý, khai thác dữ liệu thu BHXH 55
Sơ đồ 3.2: Quy trình thu, cấp sổ BHXH, thẻ BHYT 57
Biểu đồ 3.1: Kết quả tổng hợp số BHXH phải đóng và số BHXH đã thu từ năm
2009 - 2013 59
Đồ thị 3.1: Số tiền nợ BHXH từ năm 2009 - 2013 64





1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Người lao động (NLĐ) chiếm tỷ lệ rất lớn trong dân số và do điều kiện lao
động làm việc ngoài rủi ro mang tính tự nhiên, họ cần phải chịu những rủi ro mang
tính nghề nghiệp làm giảm hoặc mất thu nhập ảnh hưởng đến bản thân NLĐ và gia
đình họ cũng như xã hội. Nhu cầu tìm kiếm một sự đảm bảo tốt hơn cho từng cá
nhân và cho nhóm người trong xã hội là tất yếu khi người ta luôn có nhu cầu cố
gắng tự bảo vệ mình và gia đình trước những hiểm họa để duy trì cuộc sống. Vì vậy

an sinh xã hội nói chung và ngành Bảo hiểm xã hội (BHXH) nói riêng giúp san sẻ
những rủi ro cũng như hỗ trợ một phần và làm giảm bớt gánh nặng cho cuộc sống.
Nền kinh tế ở nước ta đang có những bước chuyển mình mạnh mẽ, vì vậy để đảm
bảo góp phần ổn định nền kinh tế chính trị, Luật BHXH được Quốc hội nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 29/2/2006
đánh dấu một bước quan trọng trong việc tạo lập cơ sở pháp lý để nâng cao hiệu quả
thực thi chế độ, chính sách BHXH, đáp ứng được nguyện vọng đông đảo của NLĐ,
đảm bảo an sinh xã hội và hội nhập quốc tế.
Thực tế hiện nay việc thực hiện chính sách BHXH ở Tuyên Quang được đánh
giá là tương đối ổn định và ngày càng phát triển biểu hiện là số đối tượng tham gia
BHXH ngày một tăng, số thu BHXH tăng qua các năm góp phần cân đối quỹ để có
điều kiện chi trả kịp thời đảm bảo quyền lợi cho NLĐ, điều đó chứng tỏ ngành
BHXH nói chung và BHXH tỉnh Tuyên Quang nói riêng đã tạo được niềm tin trong
dân chúng. BHXH tỉnh Tuyên Quang trong những năm qua đạt được một số thành
tích lớn nhằm góp phần đảm bảo an sinh xã hội, xây dựng được một ngân quỹ lớn từ
việc thu BHXH từ NLĐ và NSDLĐ đảm bảo cho công tác trợ cấp BHXH khi gặp rủi
ro thuộc đối tượng được hưởng trợ cấp BHXH theo đúng quy định. Thực tiễn công
tác thu BHXH của BHXH Việt Nam nói chung và BHXH các tỉnh, địa phương nói
riêng cho thấy mặc dù chính sách BHXH đã được nhiều lần sửa đổi, bổ sung, quy
trình tổ chức thực hiện thu BHXH đã có nhiều cải cách, cải tiến rõ rệt, song hiệu quả
thu BHXH chưa thực sự tương xứng với tiềm năng, cần phải có sự nỗ lực hơn nữa.


2
Xu hướng già hoá dân số hiện nay đang là vấn đề lớn khi phải chi lương hưu, trợ cấp
khác cho những đối tượng này và tỷ lệ thu BHXH thấp (hiện nay mức đóng và trách
nhiệm đóng là 24% tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH từ ngày 01/01/2012-
31/12/2013). Điều này gây áp lực cho công tác quản lý thu BHXH tại BHXH tỉnh
Tuyên Quang và gặp những cản trở nhất định. Trong tình hình kinh tế đang gặp khó
khăn như hiện nay, công tác quản lý thu luôn là vấn đề trọng tâm của toàn ngành

BHXH. Bên cạnh đó, công tác thu BHXH tỉnh Tuyên Quang trong thời gian qua vẫn
còn những mặt tồn tại như hiện tượng trốn đóng BHXH, nợ đọng, chậm đóng BHXH,
số người tham gia BHXH còn thấp. Quản lý mức tiền lương, tiền công làm căn cứ
đóng BHXH chưa chặt chẽ. Với vai trò là một bộ phận của BHXH Việt Nam, BHXH
tỉnh Tuyên Quang đang từng bước cố gắng làm tốt chức năng, nhiệm vụ của mình để
góp phần vào sự nghiệp chung của ngành BHXH Việt Nam.
Chính vì vậy tôi đã chọn đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý thu BHXH
trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu, đánh giá việc thực hiện công tác quản lý thu BHXH tại BHXH
tỉnh Tuyên Quang, từ đó đề xuất các biện pháp để thực hiện tốt hơn công tác quản
lý thu BHXH tại BHXH tỉnh Tuyên Quang trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý thu BHXH.
- Đánh giá thực trạng về công tác quản lý thu BHXH trên địa bàn tỉnh
Tuyên Quang.
- Phân tích và đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thu
BHXH trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang .
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu BHXH trên địa
bàn tỉnh Tuyên Quang.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Công tác quản lý thu BHXH trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.


3
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi thời gian: Nghiên cứu về công tác quản lý thu BHXH tại địa bàn
tỉnh Tuyên Quang từ năm 2009 đến năm 2013.

- Phạm vi nội dung: Luận văn không đề cập đến thu BHXH tự nguyện, thu
bảo hiểm y tế, thu bảo hiểm thất nghiệp và đối tượng lực lượng vũ trang.
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài
- Luận văn này sẽ phản ánh, phân tích một cách chi tiết và toàn diện về thực
trạng công tác quản lý thu BHXH tại BHXH tỉnh Tuyên Quang. Thông qua việc
phân tích thực trạng công tác quản lý thu BHXH tại BHXH tỉnh Tuyên Quang có
thể đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện hơn công tác này.
- Kết quả nghiên cứu đề tài còn có thể được sử dụng làm tài liệu phục vụ cho
giảng dạy và nghiên cứu trong nhà trường và các đối tượng khác có quan tâm.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, tài liệu tham khảo luận văn được chia
thành 4 chương cụ thể như sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý thu BHXH
Chƣơng 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chƣơng 3: Thực trạng công tác quản lý thu BHXH trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
Chƣơng 4: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu BHXH trên địa bàn
tỉnh Tuyên Quang.



4
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC
QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI
1.1. Khái quát chung về BHXH
1.1.1. Khái niệm
Từ thế kỷ 19 đến nay, nền kinh tế hàng hoá phát triển, việc thuê nhân công trở
nên phổ biến, mâu thuẫn chủ - thợ phát sinh, giới thợ liên kết đấu tranh buộc chủ phải
thực hiện cam kết. Cuộc đấu tranh này diễn ra ngày càng rộng lớn và có tác động
nhiều mặt đến đời sống kinh tế xã hội. Do vậy, Nhà nước đã phải đứng ra can thiệp

và điều hoà mâu thuẫn. Sự can thiệp này một mặt làm tăng vai trò của nhà nước, mặt
khác buộc các giới chủ và giới thợ phải đóng một khoản tiền nhất định hàng tháng
được tính toán chặt chẽ dựa trên cơ sở xác suất rủi ro xảy ra đối với người làm thuê.
Số tiền đóng góp của các chủ và thợ hình thành mộ tiền tệ tập trung trên phạm vi
quố ợc bổ sung từ ngân sách nhà nước khi cần thiết nhằm đảm
bảo đời sống cho NLĐ khi gặp phải những biến cố bất lợi. Chính những mối quan hệ
ràng buộc đó mà rủi ro, bất lợi của NLĐ được dàn trải, cuộc sống của NLĐ và gia
đình họ ngày càng được đảm bảo ổn định. Giới chủ cũng thấy mình có lợi và được
bảo vệ, sản xuất kinh doanh diễn ra bình thường, tránh được những xáo trộn không
cần thiết. Toàn bộ những hoạt động với những mối quan hệ ràng buộc chặt chẽ trên
được thế giới quan niệm là BHXH đối với NLĐ. BHXH ra đời và lan rộng rất nhanh.
Quá trình phát triển của BHXH trải qua các mốc sau:
- Năm 1838 chế độ bảo hiểm tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp ra đời lần
đầu tiên ở nước Phổ (Cộng hòa liên bang Đức).
- ốm đau được thành lập ở Đức, Bỉ.
- Năm 1883, Đức ban hành đạo luật đầu tiên về BHXH.
- Năm 1894 và 1896 nước Bỉ và Hà Lan đã được ban hành Bộ luật đầu tiên
về các tổ chức tương tế.
- Ở Mỹ, đạo luật đầu tiên về an sinh xã hội (trong đó BHXH là hạt nhân)
được ban hành vào năm 1935. Trong đạo luật này, có quy định về chế độ bảo hiểm
tuổi già, tử tuất, tàn tật và trợ cấp thất nghiệp cho NLĐ.


5
- Ở Việt Nam, BHXH đã có mầm mống dưới thời phong kiến Pháp thuộc.
Sau cách mạng tháng 8/1945 thành công, trên cơ sở Hiến pháp năm 1946 của nước
Việt Nam dân chủ cộng hòa, Chính phủ đã ban hành một loạt các sắc lệnh quy định
về các chế độ trợ cấp ốm đau, tai nạn, hưu trí cho công nhân viên chức Nhà nước
(Sắc lệnh 29/SL ngày 12/3/1947; Sắc lệnh 76/SL ngày 20/5/1950 và Sắc lệnh 77/SL
ngày 22/5/1950). Cơ sở pháp lý tiếp theo của BHXH được thể hiện trong Hiến pháp

năm 1959 đã thừa nhận công nhân viên chức có quyền được trợ cấp BHXH. Ngày
29/6/2006, Quốc hội ban hành Luật BHXH số 71/2006/QH11, có hiệu lực thi hành
từ ngày 01/01/2007.
Trong Luật BHXH, thuật ngữ BHXH được hiểu là “BHXH là sự bảo đảm bù
đắp một phần hoặc thay thế thu nhập của NLĐ khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do
ốm đau, thai sản, tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động
hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ BHXH”.
Ở góc độ tài chính, BHXH được định nghĩa là quá trình thành lập và sử dụng
quỹ tiền tệ dự trữ của cộng đồng những NLĐ, có sự bảo trợ của Nhà nước, để san sẻ
rủi ro, đảm bảo thu nhập cho họ và gia đình trong những trường hợp cần thiết theo
quy định của pháp luật.
Ở góc độ pháp luật, BHXH là một chế độ pháp lý quy định đối tượng, điều
kiện, mức độ đảm bảo vật chất và các dịch vụ cần thiết bảo vệ NLĐ và gia đình họ
trong các trường hợp bảo hiểm được Nhà nước xác định.
Ở góc độ kiến thức bách khoa, BHXH là sự thay thế hoặc bù đắp một phần
thu nhập cho NLĐ khi họ bị mất hoặc giảm thu nhập do ốm đau (ÔĐ), thai sản (TS),
tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp (TNLĐ-BNN), tàn tật, thất nghiệp, tuổi già, tử
tuất, dựa trên cơ sở một quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên tham gia BHXH
có sự bảo hộ của Nhà nước theo pháp luật nhằm dảm bảo an toàn đời sống cho NLĐ
và gia đình họ, đồng thời góp phần đảm bảo an toàn xã hội.
Các khái niệm trên tuy xuất phát từ những góc độ khác nhau nhưng đều xem
xét BHXH, trước hết là một hình thức bảo hiểm nhưng mang tính xã hội, hoạt động
phi lợi nhuận, có sự bảo hộ của Nhà nước, chủ yếu nhằm mục đích đảm bảo thu
nhập cho NLĐ và an toàn xã hội.


6
1.1.2. Phân loại
BHXH là một phạm trù có thể tiếp cận dưới nhiều góc độ kinh tế, xã hội
khác nhau nên có thể có nhiều tiêu chí phân loại, tạo ra những kết quả phân loại

khác nhau, về cơ bản BHXH có thể được phân loại theo những tiêu chí sau:
- Căn cứ vào loại hình BHXH của người tham gia BHXH, có thể chia BHXH
thành BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện.
- Căn cứ vào thời gian cân đối và hạch toán quỹ BHXH, có thể phân loại
BHXH thành BHXH ngắn hạn và BHXH dài hạn.
- Căn cứ vào tần suất chi trả các chế độ BHXH, có thể chia BHXH thành
BHXH một lần, BHXH một thời kỳ và BHXH thường xuyên.
Ngoài ra, cần phân biệt sự giống nhau và khác nhau giữa BHXH và Bảo
hiểm thương mại
* Sự giống nhau:
- Hai loại bảo hiểm này được thực hiện trên cùng một nguyên tắc là: có tham
gia đóng góp bảo hiểm thì mới được hưởng quyền lợi, không đóng góp thì không
được đòi hỏi quyền lợi.
- Hoạt động của hai loại bảo hiểm này đều nhằm để bù đắp tài chính cho các
đối tượng tham gia bảo hiểm khi họ gặp phải những rủi ro gây ra thiệt hại trong
khuôn khổ bảo hiểm đang tham gia.
- Phương thức hoạt động của hai loại hình bảo hiểm này đều mang tính "cộng
đồng - lấy số đông bù số ít" tức là dùng số tiền đóng góp của số đông người tham gia
để bù đắp, chia sẻ cho một số ít người gặp phải biến cố rủi ro gây ra tổn thất.
* Sự khác nhau:
- Mục tiêu hoạt động của bảo hiểm thương mại là lợi nhuận. Mục tiêu hoạt
động BHXH là nhằm thực hiện chính sách xã hội của Nhà nước, góp phần ổn định
đời sống cho NLĐ và các thành viên trong gia đình họ. Vì vậy, hoạt động BHXH là
hoạt động phi lợi nhuận và nhằm mục đích an sinh xã hội.
- Phạm vi hoạt động của BHXH liên quan trực tiếp đến NLĐ và các thành
viên trong gia đình họ và chỉ diễn ra trong từng quốc gia. Hoạt động bảo hiểm
thương mại rộng hơn, không chỉ diễn ra trong từng quốc gia mà còn trải rộng xuyên


7

quốc gia, có mặt ở tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội bao gồm cả bảo
hiểm nhân thọ và bảo hiểm phi nhân thọ.
- Cơ sở nguồn tiền đóng, mức đóng, tỷ lệ đóng BHXH dựa vào thu nhập từ
tiền lương, tiền công của NLĐ. BHXH thực hiện các quy định theo chính sách xã
hội của Nhà nước trong từng thời kỳ để đảm bảo sự phát triển kinh tế - xã hội, sự ổn
định chính trị của quốc gia.
- Bảo hiểm thương mại thực hiện theo cơ chế thị trường và nguyên tắc hạch
toán kinh doanh. Quan hệ giữa mức đóng góp và mức hưởng là quan hệ tương đồng
thuần tuý, tức là ứng với mỗi mức đóng góp bảo hiểm nhất định thì khi xảy ra rủi ro
sẽ nhận được một mức quyền lợi tương ứng quy định trước.
1.1.3. Vai trò của BHXH
- Vai trò của BHXH đối với NLĐ và gia đình của họ
Mục đích lớn nhất của BHXH là bảo đảm đời sống cho NLĐ và gia đình họ,
người tham gia BHXH sẽ được thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập mất đi khi
họ bị suy giảm, mất khả năng lao động, mất việc làm; khi họ hết tuổi lao động theo
quy định sẽ được hưởng chế độ hưu trí (lương hưu); khi chết sẽ được hưởng trợ cấp
tiền tuất, mai táng phí; ngoài ra được hưởng trợ cấp khi ốm đau, thai sản, tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp, dưỡng sức phục hồi sức khoẻ và các chế độ khác.
Tham gia BHXH, NLĐ yên tâm cống hiến và không phải lo lắng nhiều về
những rủi ro mà mình có thể gặp phải trong hoạt động lao động sản xuất, công tác,
sinh hoạt. BHXH góp phần làm hạn chế và điều hoà các mâu thuẫn giữa người tham
gia BHXH và người sử dụng lao động, tạo môi trường làm việc ổn định, đảm bảo
cho hoạt động lao động sản xuất, công tác với hiệu quả cao, từ đó góp phần tăng
trưởng và phát triển kinh tế đất nước.
- Vai trò của BHXH đối với xã hội:
Thứ nhất: Tăng cường mối quan hệ giữa Nhà nước, người sử dụng lao động
và NLĐ, mối quan hệ ràng buộc, chặt chẽ, chia sẻ trách nhiệm, chia sẻ rủi ro chỉ có
được trong quan hệ của BHXH. Tuy nhiên mối quan hệ mối quan hệ này thể hiện
trên giác độ khác nhau. NLĐ tham gia BHXH với vai trò bảo vệ quyền lợi cho
chính mình đồng thời phải có trách nhiệm đối với cộng đồng và xã hội. Người sử



8
dụng lao động tham gia BHXH là để tăng cường tình đoàn kết và cùng chia sẻ rủi ro
cho NLĐ nhưng đồng thời cũng bảo vệ, ổn định cuộc sống cho các thành viên trong
xã hội. Mối quan hệ này thể hiện tính nhân sinh, nhân văn sâu sắc của BHXH.
Thứ hai: BHXH thể hiện chủ nghĩa nhân đạo cao đẹp, BHXH tạo cho những
người bất hạnh có thêm những điều kiện, những lực đẩy cần thiết để khắc phục những
biến cố xã hội, hoà nhập vào cộng đồng, kích thích tính tích cực của xã hội trong mỗi
con người giúp họ hướng tới những chuẩn mực của chân-thiện-mỹ nhờ đó có thể
chống lại tư tưởng “Đèn nhà ai nhà ấy rạng”. BHXH là yếu tố tạo nên sự hoà đồng
mọi người, không phân biệt chính kiến, tôn giáo chủng tộc, vị thế xã hội, đồng thời
giúp tất cả mọi người hướng tới một xã hội nhân ái, cuộc sống công bằng, bình yên.
Thứ ba: BHXH thể hiện truyền thống đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau tương
thân tương ái của cộng đồng: Sự đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau trong cộng đồng là
nhân tố quan trọng cộng đồng, giúp đỡ những người bất hạnh là nhằm hoàn thiện
những giá trị nhân bản của con người, tạo điều kiện cho một xã hội phát triển
lành mạnh và bền vững.
Thứ tư: BHXH góp phần thực hiện bình đẳng xã hội. Trên giác độ xã hội,
BHXH là một công cụ để nâng cao điều kiện sống cho NLĐ. Trên giác độ kinh tế,
BHXH là một công cụ phân phối lại thu nhập giữa các thành viên trong cộng đồng.
Nhờ sự điều tiết này NLĐ được thực hiện bình đẳng không phân biệt các tầng lớp
trong xã hội.
- Vai trò BHXH đối với nền kinh tế thị trường:
Thứ nhất: Khi chuyển sang cơ chế thị trường, thì sự phân tầng giữa các lớp
trong xã hội trở nên rõ rệt. Đồng thời tạo ra sự bất bình đẳng về thu nhập giữa các
ngành nghề khác nhau trong xã hội. Nhưng rủi ro xảy ra trong cuộc sống không loại
trừ một ai, nếu rơi vào những người có hoàn cảnh kinh tế khó khăn thì cuộc sống
của họ trở nên bần cùng, túng quẫn. BHXH đã góp phần ổn định đời sống cho họ và
gia đình họ.

Thứ hai: Đối với các doanh nghiệp, khi những NLĐ không may gặp rủi ro thì
đã được chuyển giao cho cơ quan BHXH chi trả. Nhờ vậy tình hình tài chính của
các doanh nghiệp được ổn định hơn. Hệ thống BHXH đã bảo đảm ổn định xã hội
tạo tiền đề để phát triển kinh tế thị trường.


9
Thứ ba: Khi tham gia BHXH cho NLĐ sẽ phát huy tinh thần trách nhiệm,
gắn bó tận tình của NLĐ trong các doanh nghiệp làm cho mối quan hệ thị trường
lao động được trở nên lành mạnh hơn, thị trường sức lao động vận động theo hướng
tích cực góp phần xây dựng và có kế hoạch phát triển chất lượng nguồn nhân lực
đáp ứng yêu cầu phát triển nền kinh tế thị trường.
Thứ tư: Quỹ BHXH do các bên tham gia đóng góp được tích tụ tập trung rất
lớn, phần quỹ nhàn rỗi được đem đầu tư cho nền kinh tế tạo ra sự tăng trưởng, phát
triển kinh tế và tạo công ăn việc làm cho NLĐ.
Thứ năm: BHXH vừa tạo động lực cho các thành phần kinh tế phát triển
nhưng mặt khác tạo ra sự bình đẳng giữa các tầng lớp dân cư thông qua hệ thống
phân phối lại thu nhập góp phần lành mạnh hóa thị trường lao động.
1.2. Cơ sở lý luận về công tác quản lý thu BHXH
1.2.1. Khái niệm về quản lý thu BHXH
- Thu BHXH là việc Nhà nước dùng quyền lực của mình bắt buộc các đối
tượng phải đóng BHXH theo mức phí quy định hoặc cho phép 1 số đối tượng được
tự nguyện tham gia, lựa chọn mức đóng và phương thức đóng phù hợp với thu nhập
của mình. Trên cơ sở đó hình thành 1 quỹ tiền tệ tập trung nhằm mục đích bảo đảm
cho các hoạt động BHXH.
- Quản lý thu BHXH được hiểu là sự tác động có tổ chức, có tính pháp lý để
điều chỉnh các hoạt động thu BHXH. Sự tác động đó được thực hiện bằng hệ thống
pháp luật của Nhà nước và bằng các biện pháp hành chính, tổ chức, kinh tế của các
cơ quan chức năng nhằm đạt được mục tiêu thu đúng đối tượng, thu đủ số lượng và
đảm bảo thời gian theo quy định. Quản lý thu BHXH là quy trình thu của cơ quan

BHXH, xác nhận chính xác số lao động, số tiền phải thu, số tiền đã nộp, số tiền lãi,
số tiền nợ, số tiền nộp thừa của NSDLĐ; nhân thân, thời gian nộp, mức tiền lương,
tiền công nộp BHXH của NLĐ, đồng thời xác nhận việc thực hiện chính sách, chế
độ BHXH của cơ quan BHXH đối với đơn vị sử dụng lao động và người tham gia
BHXH từng thời điểm và theo yêu cầu quản lý.
- Đối tượng tham gia BHXH: là những người, những đơn vị phải tham gia
BHXH do pháp luật quy định.


10
- Thời gian đóng BHXH: là thời gian tính từ khi NLĐ bắt đầu đóng cho đến
khi dừng đóng.
- Mức đóng BHXH: là số tiền phải đóng BHXH một tháng đối với người
tham gia BHXH.
- Mức lương tối thiểu chung (mức lương cơ sở): là mức lương thấp nhất do
Chính phủ công bố cho cả nước ở từng thời kỳ.
- Mức lương tối thiểu vùng: là mức lương thấp nhất do Chính phủ công bố
cho từng vùng ở từng thời kỳ.
- Số thu trong năm: là toàn bộ số tiền thu được trong năm tài chính.
- Số thu trước cho năm sau: là số tiền thu được trong năm tài chính của
khoản thu sau năm kế hoạch.
- Truy thu: là thu số tiền phải đóng BHXH theo quy định nhưng đơn vị
sử dụng lao động chưa đóng.
- Hoàn trả: là trả lại số tiền được xác định là không phải tiền đóng; đóng
thừa; đóng trùng tiền đóng BHXH cho đơn vị, cá nhân.
- Nợ BHXH: là số tiền phải đóng BHXH nhưng chưa đóng.
- Lãi truy thu: số tiền tính lãi trên số tiền truy thu.
- Lãi chậm đóng: số tiền tính lãi trên số tiền chậm đóng.
1.2.2. Mục tiêu quản lý thu BHXH
Tham gia BHXH là nhiệm vụ, nghĩa vụ của các đơn vị sử dụng lao động

nhằm thực hiện quyền lợi cho NLĐ. Việc đóng góp vào quỹ BHXH của các bên
tham gia BHXH là tất yếu vì nguyên tắc có đóng có hưởng. Vậy thu từ đóng góp
của những người tham gia BHXH là nguồn thu chủ yếu quan trọng nhất cho quỹ
BHXH ở hầu hết các quốc gia.
- Thu đúng, thu đủ, thu kịp thời: Thu đúng đối tượng, đủ mức đóng, đủ số
tiền phải thu, đúng thời gian quy định. Ngoài ra, cần phải tổ chức theo dõi, ghi chép
kết quả đóng BHXH của từng người, từng đơn vị để làm cơ sở cho việc tính mức
hưởng BHXH theo quy định.
- Phân rõ trách nhiệm, quyền hạn, lợi ích khi NLĐ và NSDLĐ tham gia
BHXH: Luôn tạo điều kiện thuận lợi cho đối tượng, đảm bảo quyền tham gia


11
BHXH, BHYT của mọi đối tượng theo luật định, mở rộng đối tượng. Đồng thời
Phối hợp chặt chẽ với cơ quan có liên quan đảm bảo thực thi nghiêm túc pháp luật
về BHXH, BHYT.
- Phòng ngừa được việc NSDLĐ thuê mướn, sử dụng nhân công trốn đóng
BHXH đối với NLĐ và các khả năng tiêu cực khác.
1.2.3. Quỹ BHXH
Bất kì một hoạt động kinh tế - xã hội nào muốn thực hiện được đều phải có
một nguồn tài chính riêng. Đối với hoạt động BHXH, quỹ BHXH được hiểu là một
quỹ tài chính độc lập, tập trung, được tồn tích dần từ sự đóng góp của các bên tham
gia BHXH và các nguồn thu hợp pháp khác và được Nhà nước bảo hộ; được sử
dụng để chi trả các chế độ BHXH cho NLĐ theo quy định của pháp luật BHXH.
Theo đó, quỹ BHXH ở Việt Nam được hình thành từ các nguồn:
- NSDLĐ đóng theo quy định hiện hành.
- NLĐ đóng theo quy định hiện hành.
- Tiền sinh lời của hoạt động đầu tư từ quỹ BHXH.
- Hỗ trợ của Nhà nước.
- Các nguồn thu hợp pháp khác.

1.2.4. Vai trò của quản lý thu BHXH
Công tác thu BHXH có những đặc điểm sau:
- Số đối tượng phải thu là rất lớn và gia tăng theo thời gian nên công tác quản
lý thu BHXH là rất khó khăn và phức tạp.
- Công tác thu mang tính chất định kỳ, lặp đi lặp lại do đó khối lượng công
việc là rất lớn đòi hỏi nguồn nhân lực và cơ sở vật chất phục vụ cho công tác thu
cũng phải tương ứng.
- Đối tượng thu là tiền nên dễ xảy ra sai pham, vi phạm đạo đức và lạm dụng
quỹ vốn tiền thu BHXH.
Do vậy, công tác quản lý thu BHXH là nhiệm vụ quan trọng và khó khăn của
ngành BHXH. Để công tác thu BHXH đạt hiệu quả cao thì đòi hỏi phải có quy trình
quản lý thu chặt chẽ, hợp lý, khoa học nhất là trong thời đại công nghệ thông tin
bùng nổ hiện nay. Vì vậy, công tác quản lý thu BHXH phải được tổ chức liên hoàn,


12
thống nhất trong cả hệ thống từ lập kế hoạch thu, phân cấp thu, ghi kết quả đặc biệt
là quản lý tiền thu quỹ BHXH.
Quản lý thu BHXH có liên quan đến hầu hết các hoạt động xã hội và các
hoạt động kinh tế, có phạm vi hoạt động rộng, quy mô lớn, có liên quan đến đời
sống kinh tế - xã hội của số đông người trong cộng đồng xã hội.
1.2.4.1. Tạo sự thống nhất trong hoạt động thu BHXH.
Đối tượng tham gia BHXH bao trùm tất cả các ngành, nghề, lĩnh vực, mức
thu nhập, nhận thức, thái độ khác nhau. Nếu không có sự chỉ đạo thống nhất thì hoạt
động thu sẽ không đạt kết quả cao. Quản lý tạo ra sự thống nhất, ý chí, sự đồng bộ
giữa các cấp trong quá trình tổ chức thực hiện. Đồng thời, thông qua việc lập kế
hoạch, phân công việc một cách rõ ràng, công tác quản lý thu BHXH cũng đạt hiệu
quả cao mà giảm được phần chi phí đáng kể.
Như vậy, thông qua hoạt động quản lý đã thống nhất được những nội dung
quan trọng của hoạt động thu BHXH đó là: Thống nhất về đối tượng thu, thống nhất

về biểu mẫu, hồ sơ thu, quy trình thu, nộp BHXH.
1.2.4.2. Đảm bảo hoạt động thu BHXH bền vững, hiệu quả.
Tính ổn định, bền vững, hiệu quả của hoạt động thu BHXH là mục tiêu mà
hệ thống BHXH của quốc gia nào cũng mong muốn. Tuy nhiên, mục tiêu này chỉ
đạt được khi:
- Hoạt động thu BHXH được định hướng đúng đắn thông qua quản lý, công
tác thu được định hướng đúng đắn theo mục tiêu chung là: thu đúng, thu đủ, thu kịp
thời, không để thất thoát thu. Từ đó, hướng mọi sự nỗ lực của cá nhân, tổ chức vào
mục tiêu chung đó.
- Hoạt động thu BHXH được điều hòa, phối hợp nhịp nhàng, một trong
những nhiệm vụ mà người quản lý phải liên tục đảm nhiệm là chỉ huy. Nhờ chỉ huy
mà quy trình thu với rất nhiều yếu tố phức tạp được tổ chức, điều hòa phối hợp nhịp
nhàng, từ đó tăng cường tính ổn định trong hệ thống nhằm đạt được mục tiêu quản
lý thu BHXH.
- Tạo động lực cho mọi cá nhân trong tổ chức: thông qua đánh giá, khen
thưởng cho các tổ chức, cá nhân tổ chức thu BHXH tốt sẽ tạo động lực cho các cá


13
nhân. Đồng thời, qua việc uốn nắn những lệch lạc sai sót của cá nhân giúp cho quá
trình thu không bị thất thoát.
1.2.4.3. Kiểm tra, đánh giá hoạt động thu BHXH.
Quá trình thu BHXH không tránh khỏi tình trạng thất thoát. Vì vậy, với
nhiệm vụ của người quản lý là kiểm tra thì hoạt động thu BHXH đã được đánh giá
một cách kịp thời và toàn diện. Nhờ có hoạt động quản lý thu sát sao mà công tác
kiểm tra, đánh giá luôn được sát thực tiễn với quá trình thu.
1.2.5. Nội dung của công tác quản lý thu BHXH
1.2.5.1. Xác định đối tượng tham gia BHXH
* Đối tham gia BHXH bắt buộc
- Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công

chức, viên chức kể cả cán bộ, công chức cấp xã.
- NLĐ làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên và
hợp đồng lao động không xác định thời hạn theo quy định của pháp luật về lao
động; NLĐ, xã viên, cán bộ quản lý làm việc và hưởng tiền lương, tiền công theo
hợp đồng lao động từ đủ 3 tháng trở lên trong các hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã
thành lập, hoạt động theo Luật Hợp tác xã.
- Người quản lý doanh nghiệp hưởng tiền lương, tiền công thuộc các chức
danh gồm: chủ sở hữu, giám đốc doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh công
ty hợp danh, Chủ tịch hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, thành viên Hội đồng
quản trị, Giám đốc hạơc Tổng giám đốc và các chức danh quản lý khác do Điều lệ
công ty quy định.
- Công nhân quốc phòng, công nhân công an;
- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan
nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật Công an nhân dân; người làm
công tác Cơ yếu hưởng lương như đối với Quân đội nhân dân, Công an nhân dân.
- Hạ sĩ quan, binh sĩ Quân đội nhân dân và hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân
dân phục vụ có thời hạn.
- Người làm việc có thời hạn ở nước ngoài mà trước đó đã đóng BHXH bắt
buộc (Quốc hội 2006, Luật BHXH).


14
* Đơn vị tham gia BHXH bắt buộc cho NLĐ bao gồm:
- Cơ quan của Đảng, Nhà nước, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước ở Trung
ương, cấp tỉnh, cấp huyện đến cấp xã và đơn vị thuộc lực lượng vũ trang.
- Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp thuộc tổ chức chính trị, đơn
vị sự nghiệp thuộc tổ chức chính trị - xã hội và tổ chức xã hội khác;
- Doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật doanh nghiệp (kể các các
doanh nghiệp thuộc lực lượng vũ trang) và Luật Đầu tư.

- Hợp tác xã, Liên hợp tác xã thành lập và hoạt động theo Luật Hợp tác xã.
- Hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử
dụng và trả công cho NLĐ.
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh
thổ Việt Nam có sử dụng lao động là người Việt Nam, trừ trường hợp Điều ước quốc
tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.
- Các tổ chức khác có sử dụng lao động được thành lập và hoạt động theo
quy định của pháp luật (Quốc hội 2006, Luật BHXH).
1.2.5.2. Xác định tiền lương, tiền công, mức đóng, trách nhiệm đóng, phương thức
đóng BHXH
* Tiền lương, tiền công đóng BHXH
Tiền lương, tiền công do Nhà nước quy định: NLĐ thuộc đối tượng thực hiện
chế độ tiền lương do Nhà Nước quy định thì tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc
là tiền lương theo ngạch, bậc, cấp bậc quân hàm và các phụ cấp chức vụ, phụ cấp
thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có). Tiền lương này tính trên
mức lương tối thiểu chung tại thời điểm đóng.
Tiền lương, tiền công do đơn vị quyết định: NLĐ thực hiện chế độ tiền lương,
tiền công do đơn vị quyết định thì tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH bắt buộc
là mức tiền lương, tiền công ghi trên HĐLĐ. NLĐ có tiền lương, tiền công tháng
ghi trên HĐLĐ bằng ngoại tệ thì tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH bắt buộc
được tính bằng đồng Việt Nam trên cơ sở tiền lương, tiền công bằng ngoại tệ được
chuyển đổi bằng Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường
ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm ngày 02


15
tháng 01 cho 6 tháng đầu năm và ngày 01 tháng 07 cho 6 tháng cuối năm. NLĐ là
người quản lý doanh nghiệp thì tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH bắt buộc là
mức tiền lương do Điều lệ của công ty quy định.
Mức tiền lương, tiền công đóng BHXH bắt buộc không thấp hơn mức lương

tối thiểu chung hoặc lương tối thiểu vùng tại thời điểm đóng. NLĐ đã qua học nghề
(kể cả lao động do doanh nghiệp dạy nghề) thì tiền lương, tiền công đóng BHXH
bắt buộc phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng, nếu làm công
việc nặng nhọc, độc hại thì cộng thêm 5%. Mức tiền công, tiền lương BHXH bắt
buộc mà cao hơn 20 lần lương tối thiểu chung thì mức tiền công, tiền lương tháng
đóng BHXH bắt buộc bằng 20 lần lương tối thiểu chung tại thời điểm đóng.
* Mức đóng và trách nhiệm đóng
Bảng 1.1: Mức đóng và trách nhiệm đóng theo từng thời kỳ
(Tỷ lệ % trên tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH)
Thời
gian
Đến 31/12/2009
01/01/2010 -
31/12/2011
01/01/2012 -
31/12/2013
Từ 2014 trở đi
Quỹ
Ốm
đau,
thai
sản
TN
LĐ -
BNN
Hưu
Trí
tử
tuất
Ốm

đau,
thai
sản
TN
LĐ -
BNN
Hưu
Trí
tử
tuất
Ốm
đau,
thai
sản
TN
LĐ -
BNN
Hưu
Trí
tử
tuất
Ốm
đau,
thai
sản
TN
LĐ -
BNN
Hưu
Trí

tử
tuất
NLĐ


5


6


7


8
NSDLĐ
3
1
11
3
1
12
3
1
13
3
1
14
CỘNG
3

1
6
3
1
18
3
1
20
3
1
22
Tổng


20


22


24


26
(Nguồn: Tài liệu đào tạo nghiệp vụ BHXH cho cán bộ mới vào ngành )
Đơn vị được giữ lại 2% (trong tổng mức đóng 3% vào quỹ ốm đau và thai
sản) để chi trả kịp thời chế độ ốm đau, thai sản cho NLĐ. Hằng quý hoặc hằng
tháng, đơn vị quyết toán với cơ quan BHXH, trường hợp số tiền được quyết toán
nhỏ hơn số tiền giữ lại thì đơn vị phải đóng số chệnh lệch thừa vào tháng tiếp theo
tháng quyết toán cho quỹ BHXH.

* Phương thức đóng
- Đóng hằng tháng:
Chậm nhất đến ngày cuối cùng của tháng, đơn vị trích tiền đóng BHXH bắt
buộc trên quỹ tiền công, tiền lương tháng của những NLĐ tham gia BHXH bắt buộc,

×