Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên trung học cơ sở thành phố cẩm phả, tỉnh quảng ninh giai đoạn 2013 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 123 trang )

Số hóa bởi trung tâm học liệu

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM






NGUYỄN THỊ BẮC




BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TRUNG HỌC CƠ SỞ THÀNH PHỐ CẨM PHẢ,
TỈNH QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2013-2020







LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC







Thái Nguyên - 2013
Số hóa bởi trung tâm học liệu

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM






NGUYỄN THỊ BẮC



BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TRUNG HỌC CƠ SỞ THÀNH PHỐ CẨM PHẢ,
TỈNH QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2013-2020

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 14 01 14





LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. HOÀNG HOA CƢƠNG




Thái Nguyên - 2013
Số hóa bởi trung tâm học liệu

i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng:
Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực
và chƣa từng đƣợc sử dụng hoặc công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã đƣợc cám ơn và các
thông tin trích dẫn trong luận văn đều đƣợc ghi rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn



Nguyễn Thị Bắc

Số hóa bởi trung tâm học liệu

ii
LỜI CẢM ƠN

Đề tài “Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên THCS thành phố
Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2013-2020” là một nội dung của
khoa học quản lý giáo dục nhƣng là kết quả của quá tình nghiên cứu công

phu của bản thân sau một thời gian đƣợc học tập, nghiên cứu tại khoa Tâm
lý giáo dục - Đại học sƣ phạm - Trƣờng Đại học Thái Nguyên.
Có đƣợc kết quả này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Tiến sĩ
Hoàng Hoa Cƣơng, ngƣời đã tận tụy giúp đỡ, chỉ dẫn tận tìn cho tôi trong suốt
quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn các thầy, cô trong Ban lãnh đạo Khoa Tâm lý giáo
dục, Khoa Quản lý đào tạo sau đại học trƣờng Đại học Sƣ phạm - Đại học Thái
Nguyên; các thầy cô giáo đã trực tiếp giảng dạy, giúp đỡ và tạo điều kiện cho
tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu.
Xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tâm, tận lực của Hội đồng khoa học
trƣờng Đại học sƣ phạm - Đại học Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện thuận lợi
và góp nhiều ý kiến quý báu cho bản luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn sự quan tâm của UBND thành phố Cẩm Phả,
Phòng Giáo dục và Đào tạo, Ban giám hiệu các trƣờng THCS thành phố
Cẩm Phả và toàn thể đồng nghiệp đã tạo mọi điều kiện về tinh thần, vật chất,
cung cấp thông tin khảo sát cho tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu đề tài
“Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên THCS thành phố Cẩm Phả, tỉnh
Quảng Ninh giai đoạn 2013-2020”
Dù đã có rất nhiều cố gắng, song có thể nói khó tránh khỏi những thiếu
sót. Rất mong tiếp tục nhận đƣợc sự chỉ dẫn, góp ý và giúp đỡ quý báu của các
thầy giáo, cô giáo và các bạn đồng nghiệp.
Cẩm Phả, ngày 20 tháng 8 năm 2013
Tác giả luận văn



Nguyễn Thị Bắc
Số hóa bởi trung tâm học liệu

iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN iv
DANH MỤC CÁC BẢNG v
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ vi
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 3
3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu 3
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu 4
5. Giả thuyết khoa học 4
6. Nhiệm vụ nghiên cứu 4
7. Phƣơng pháp nghiên cứu 4
8. Cấu trúc luận văn 5
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TRUNG HỌC CƠ SỞ 6
1.1. Vài nét về lịch sử vấn đề nghiên cứu 6
1.2. Một số khái niệm liên quan đến vấn đề nghiên cứu 10
1.2.1. Phát triển 10
1.2.2. Giáo viên và đội ngũ giáo viên 11
1.2.2.1. Giáo viên 11
1.2.2.2. Đội ngũ giáo viên 11
1.2.3. Giáo dục trung học cơ sở 13
1.2.3.1. Vị trí vai trò của giáo dục trung học cơ sở trong hệ thống giáo dục
quốc dân 13
1.2.3.2. Mục tiêu và nội dung của giáo dục trung học cơ sở 14
Số hóa bởi trung tâm học liệu


iv
1.2.3.3. Nhiệm vụ trƣờng trung học cơ sở 15
1.2.4. Vị trí, nhiệm vụ và quyền hạn, trình độ chuẩn đƣợc đào tạo của đội
ngũ giáo viên trung học cơ sở 16
1.2.4.1. Vị trí của đội ngũ giáo viên trung học cơ sở 16
1.2.4.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của giáo viên trung học cơ sở 17
1.2.4.3. Trình độ chuẩn đƣợc đào tạo của giáo viên THCS 20
1.2.5. Quy định Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở 20
1.3. Công tác phát triển đội ngũ giáo viên trung học cơ sở 24
1.3.1. Mục đích phát triển đội ngũ giáo viên trung học cơ sở 24
1.3.2. Nguyên tắc phát triển đội ngũ giáo viên trung học cơ sở 24
1.3.3. Nội dung phát triển đội ngũ giáo viên trung học cơ sở 26
1.3.3.1. Tuyển chọn 26
1.3.3.2. Bố trí, sử dụng 27
1.3.3.3. Đào tạo, bồi dƣỡng 27
1.3.3.4. Thiết lập môi trƣờng làm việc 28
1.3.3.5. Kiểm tra, đánh giá 29
1.4. Những yếu tố ảnh hƣởng đến công tác phát triển đội ngũ giáo viên trung
học cơ sở 30
1.4.1. Nhóm nhân tố về chính trị - xã hội 30
1.4.2. Nhóm nhân tố kinh tế 31
1.4.3. Nhóm nhân tố về phát triển khoa học - công nghệ, thị trƣờng lao động
việc làm 32
1.4.4. Nhóm các nhân tố bên trong của giáo dục trung học cơ sở 33
1.4.5. Nhóm các nhân tố quốc tế về GD&ĐT 34
Tiểu kết chƣơng 1 34
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO
VIÊN THCS Ở THÀNH PHỐ CẨM PHẢ, TỈNH QUẢNG NINH 35
2.1. Khái quát về thực trạng kinh tế, xã hội và văn hoá của thành phố Cẩm
Phả, tỉnh Quảng Ninh 35

Số hóa bởi trung tâm học liệu

v
2.2. Thực trạng giáo dục THCS ở thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh 37
2.2.1. Thực trạng trƣờng, lớp, học sinh THCS 37
2.2.2. Thực trạng đội ngũ giáo viên THCS thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh 37
2.2.2.1. Số lƣợng và cơ cấu đội ngũ giáo viên 37
2.2.2.2. Trình độ và chất lƣợng đội ngũ giáo viên 39
2.2.3. Thực trạng công tác phát triển đội ngũ giáo viên THCS ở thành phố
Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh 47
2.2.3.1. Nghiên cứu dự báo và xây dựng kế hoạch 47
2.2.3.2 Công tác tuyển dụng 49
2.2.3.3. Việc bố trí sử dụng 50
2.2.3.4. Việc đào tạo bồi dƣỡng 50
2.2.3.5. Việc kiểm tra đánh giá 52
2.2.3.6. Việc thực hiện các chính sách đối với giáo viên THCS 53
2.3. Những ƣu điểm và tồn tại của công tác phát triển đội ngũ giáo viên
THCS ở thành phố Cẩm Phả 54
2.4. Dự báo quy mô học sinh và quy mô giáo viên trung học cơ sở ở thành
phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2013-2020 58
2.4.1. Dự báo quy mô học sinh trung học cơ sở ở thành phố Cẩm Phả giai
đoạn 2013-2020 58
2.4.1.1. Dự báo số dân trong độ tuổi 11-14 58
2.4.1.2 Dự báo kế hoạch phát triển về số lƣợng học sinh trung học cơ sở 59
2.4.2. Dự báo tình hình phát triển đội ngũ giáo viên THCS ở thành phố
Cẩm Phả 63
2.4.2.1. Về số lƣợng 63
2.4.2.2. Về cơ cấu bộ môn 67
Tiểu kết chƣơng 2 69
Chƣơng 3: CÁC BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN THCS

THÀNH PHỐ CẨM PHẢ, TỈNH QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2013-2020 70
Số hóa bởi trung tâm học liệu

vi
3.1. Các nguyên tắc lựa chọn biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên THCS . 70
3.1.1. Tính thống nhất 70
3.1.2. Tính hiệu quả 70
3.1.3. Tính cấp thiết 70
3.1.4. Tính khả thi 70
3.2. Các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên THCS thành phố Cẩm Phả 71
3.2.1. Đẩy mạnh công tác xây dựng quy hoạch đội ngũ giáo viên trung học
cơ sở 71
3.2.2. Đảm bảo tuyển dụng giáo viên đủ về số lƣợng, hợp lý về cơ cấu và
chuẩn về chất lƣợng 75
3.2.3. Tổ chức đào tạo, bồi dƣỡng nâng cao trình độ đội ngũ giáo viên trung
học cơ sở 77
3.2.4. Đổi mới công tác kiểm tra đánh giá đội ngũ giáo viên trung học cơ sở 83
3.2.5. Xây dựng chính sách khuyến khích, tạo động lực cho đội ngũ giáo
viên trung học cơ sở 87
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp 91
3.4. Khảo nghiệm các biện pháp đề xuất 92
Tiểu kết chƣơng 3 94
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 95
1. Kết luận 95
2. Khuyến nghị 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO 101
PHỤ LỤC
Số hóa bởi trung tâm học liệu

iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

STT
CÁC TỪ VIẾT TẮT
NGHĨA CỦA CÁC TỪ
1.
CB
Cán bộ
2.
CBQL
Cán bộ quản lý
3.
CNTT
Công nghệ thông tin
4.
CNXH
Chủ nghĩa xã hội
5.
CNH-HĐH
Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
6.
CSVC
Cơ sở vật chất
7.
GD& ĐT
Giáo dục và Đào tạo
8.
GV
Giáo viên
9.

HS
Học sinh
10.
NV
Nhân viên
11.
KT-XH
Kinh tế - xã hội
12.
TH
Tiểu học
13.
THCS
Trung học cơ sở
14.
THPT
Trung học phổ thông
15.
UBND
Uỷ ban nhân dân

Số hóa bởi trung tâm học liệu

v
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Số trƣờng, số lớp, số học sinh THCS thành phố Cẩm Phả giai
đoạn 2008-2013 37
Bảng 2.2. Cơ cấu đội ngũ giáo viên THCS thành phố Cẩm Phả năm học
2011-2012

38
Bảng 2.3. Trình độ đào tạo của giáo viên THCS thành phố Cẩm Phả
2008-2013 39
Bảng 2.4. Trình độ tin học, ngoại ngữ của giáo viên THCS thành phố Cẩm Phả
năm học 2011-2012 40
Bảng 2.5. Trình độ Chính trị của giáo viên THCS thành phố Cẩm Phả năm
học 2011-2012 40
Bảng 2.6. Kết quả khảo sát đánh giá thực trạng năng lực đội ngũ GV THCS
thành phố Cẩm Phả 41
Bảng 2.7. Kết quả khảo sát các yếu tố liên quan đến năng lực giáo viên THCS 42
Bảng 2.8. Kết quả khảo sát khả năng thực hiện nhiệm vụ giáo viên 43
Bảng 2.9. Kết quả khảo sát các yếu tố liên quan đến phẩm chất giáo viên 45
Bảng 2.10. Kết quả khảo sát về hiệu quả các hình thức bồi dƣỡng giáo viên 51
Bảng 2.11: Dự báo số dân trong độ tuổi 11-14 59
Bảng 2.12: Dân số độ tuổi, số lƣợng học sinh và tỉ lệ học sinh THCS thành
phố Cẩm Phả giai đoạn 2008-2013 60
Bảng 2.13. Dự báo dân số thành phố Cẩm Phả độ tuổi từ 11 - 14 tuổi 61
Bảng 2.14. Dự báo quy mô học sinh THCS của thành phố Cẩm Phả theo
phƣơng pháp ngoại suy xu thế 62
Bảng 2.15. Kết quả dự báo số lƣợng GV THCS ở thành phố Cẩm Phả giai
đoạn 2013-2020 (phƣơng án 1) 64
Bảng 2.16. Kết quả dự báo số lƣợng GV THCS ở thành phố Cẩm Phả giai
đoạn 2013-2020 (phƣơng án 2) 64
Số hóa bởi trung tâm học liệu

vi
Bảng 2.17: Kết quả dự báo số lƣợng GV THCS ở thành phố Cẩm Phả giai
đoạn 2013-2020 (phƣơng án 3) 65
Bảng 2.18: Kết quả dự báo số lƣợng GV THCS thành phố Cẩm Phả (theo 3
phƣơng án) 66

Bảng 2.19: Dự báo số lƣợng GV bộ môn THCS thành phố Cẩm Phả, giai
đoạn 2013-2020 67
Bảng 3.1: Thống kê kết quả tính cần thiết của các biện pháp 92
Bảng 3.2: Thống kê kết quả về tính khả thi của các biện pháp 93

Số hóa bởi trung tâm học liệu

vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Quan hệ giữa số lƣợng, cơ cấu, chất lƣợng phát triển đội ngũ giáo viên 25
Biểu đồ 2.1: Kết quả dự báo số HS THCS thành phố Cẩm Phả giai đoạn 2013-2020 62
Biểu đồ 2.2: Kết quả dự báo số lƣợng GV THCS thành phố Cẩm Phả giai đoạn
2013-2020 66



Số hóa bởi trung tâm học liệu

1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục và đào tạo giữ vai trò đặc biệt cần thiết đối với sự phát triển
của mỗi con ngƣời và của cả xã hội. Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI
Đảng Cộng sản Việt Nam năm 2011 nhấn mạnh trong phƣơng hƣớng, nhiệm vụ
phát triển đất nƣớc 5 năm 2011-2015 là: “Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo
dục theo hƣớng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, đổi mới chƣơng trình, nội
dung phƣơng pháp dạy và học, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội
ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục, đào tạo. Tập trung nâng cao chất
lƣợng giáo dục, đào tạo, ”.
Giáo dục Việt Nam trong những năm đầu của thế kỷ XXI, cùng với

những thành tựu đáng tự hào của đất nƣớc, sự nghiệp giáo dục và đào tạo ở
Việt Nam đã đạt đƣợc những thành tựu quan trọng. Việt Nam hiện nay có một
nền giáo dục và đào tạo rộng khắp, hoàn chỉnh, thống nhất về mục tiêu, tính
chất, nguyên lý giáo dục. Giáo dục và đào tạo phát triển mạnh so với điều kiện
kinh tế, không ngừng tăng về số lƣợng và chất lƣợng. Đổi mới giáo dục đang
đƣợc triển khai ở tất cả các cấp học, bậc học từ giáo dục mầm non, phổ thông,
dạy nghề đến cao đẳng, đại học.
Tuy nhiên bên cạnh những tiến bộ đã đạt đƣợc, giáo dục nƣớc ta vẫn
còn nhiều yếu kém, bất cập nhƣ chƣa đáp ứng đƣợc nguồn nhân lực cho phát
triển, cơ cấu quy mô chƣa hợp lý, còn mất cân đối, tính kế hoạch còn yếu; chất
lƣợng và hiệu quả còn thấp, tiêu cực còn nhiều, chƣa thực hiện tốt công bằng
trong giáo dục, đội ngũ giáo viên còn thiếu và yếu, v.v…
Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng Cộng sản Việt
Nam khoá XI đã thông qua kết luận về Đề án "Đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện
kinh tế thị trƣờng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế" (Kết luận số 51-
KL/TW ngày 29/10/2012). Một trong những vấn đề đƣợc nêu ra trong Kết luận
Số hóa bởi trung tâm học liệu

2
là: Công tác qui hoạch phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục
chƣa đƣợc quan tâm. Đồng thời Kết luận cũng đã chỉ rõ phƣơng hƣớng đổi mới
giáo dục và đào tạo, trong đó có xây dựng phát triển đội ngũ giáo viên. Đội ngũ
giáo viên là nhân tố quyết định đến chất lƣợng giáo dục. Thực hiện thành công
giải pháp là điều kiện tiên quyết để nâng cao chất lƣợng giáo dục và đào tạo.
-
.
Trong hệ thống giáo dục nƣớc ta, giáo dục phổ thông đƣợc chia thành ba
bậc học: Tiểu học, THCS và THPT. Giáo dục THCS là cấp cơ sở của giáo dục
bậc trung học và là cầu nối giữa bậc tiểu học với bậc THPT, trung học chuyên

nghiệp và học nghề. Giáo dục THCS có ảnh hƣởng sâu sắc đến quá trình hình
thành nhân cách và phẩm chất trí tuệ của học sinh. Mục tiêu của giáo dục
THCS nhằm giúp học sinh củng cố và phát huy những kết quả giáo dục tiểu
học, có trình độ văn hoá phổ thông cơ sở và những hiểu biết về kỹ thuật và
hƣớng nghiệp để tiếp tục học THPT, trung học chuyên nghiệp, học nghề hoặc
đi vào cuộc sống lao động. Có thể nói, giáo dục THCS là nền tảng hết sức quan
trọng đối với việc hình thành nguồn nhân lực tiềm năng có khả năng thực hiện
mục tiêu CNH-HÐH đất nƣớc đáp ứng nhu cầu phát triển KT-XH cùng với
những tiến bộ của khoa học và công nghệ theo xu hƣớng chung. Vì thế, việc
phát triển đội ngũ giáo viên THCS hiện nay là một yêu cầu cần thiết.
Thành phố Cẩm Phả thuộc thành phố trẻ, thành
phố
Số hóa bởi trung tâm học liệu

3
, thành phố
, t
giáo dục và đào tạo thành phố Cẩm Phả nhiều
đáng khích lệ. Nhìn chung, c
. Tuy
nhiên, để có thể góp phần vào sự phát triển chung của thành phố Cẩm Phả, đáp
ứng nhu cầu ngày càng cao của ngành giáo dục và đào tạo thành phố, công tác
xây dựng phát triển đội ngũ giáo viên nói chung cần đƣợc thƣờng xuyên và đặc
biệt quan tâm.
Là một cán bộ quản lý công tác trong ngành giáo dục ở bậc trung học cơ
sở, tôi nhận thấy còn những vấn đề cần nghiên cứu về xây dựng phát triển đội
ngũ giáo viên THCS ở thành phố Cẩm Phả. Với nhận thức đó, tôi chọn vấn đề:
“Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên trung học cơ sở thành phố Cẩm Phả,
tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2013-2020” làm đề tài nghiên cứu, với mong muốn
góp phần nhỏ bé vào sự phát triển ngành giáo dục và đào tạo thành phố Cẩm

Phả, tỉnh Quảng Ninh.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất đƣợc một số biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên THCS ở
thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lƣợng dạy
và học trong giai đoạn 2013-2020.
3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên THCS thành phố Cẩm Phả, tỉnh
Quảng Ninh.
Số hóa bởi trung tâm học liệu

4
3.2. Khách thể nghiên cứu
Công tác phát triển đội ngũ giáo viên THCS ở thành phố Cẩm Phả, tỉnh
Quảng Ninh.
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
4.1.Giới hạn về đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu đề xuất các biện pháp phát triển đội ngũ
giáo viên THCS ở thành phố Cẩm Phả giai đoạn 2013-2020 về quy mô, cơ cấu
và chất lƣợng.
4.2. Giới hạn về địa bàn nghiên cứu: Phạm vi nghiên cứu là 17 trƣờng THCS
trên địa bàn thành phố Cẩm Phả.
4.3. Giới hạn về khách thể khảo sát
- Cán bộ lãnh đạo và chuyên viên Phòng GD&ĐT: 8 ngƣời.
- Cán bộ quản lý cấp THCS: 30 ngƣời
- Đại diện giáo viên các trƣờng khảo sát: 200 ngƣời.
5. Giả thuyết khoa học
Hiện trạng đội ngũ giáo viên THCS tỉnh Quảng Ninh nói chung và đội
ngũ giáo viên THCS thành phố Cẩm Phả nói riêng không đồng đều về chất
lƣợng, thiếu đồng bộ về cơ cấu. Vận dụng một cách đồng bộ các biện pháp sẽ

nâng cao đƣợc chất lƣợng đội ngũ giáo viên, đảm bảo tốt công tác giảng dạy và
đổi mới phƣơng pháp dạy học tạo ra sự chuyển biến về chất lƣợng giáo dục và
đào tạo.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
6.1. Nghiên cứu các vấn đề lý luận về phát triển đội ngũ giáo viên THCS
6.2. Khảo sát đánh giá thực trạng đội ngũ giáo viên THCS ở thành phố Cẩm Phả
6.3. Đề xuất một số biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên THCS thành phố
Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh từ 2013 - 2020
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Số hóa bởi trung tâm học liệu

5
- Sƣu tầm sách, tài liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
- Phân tích, tổng hợp các tài liệu để xây dựng cơ sở lý luận của đề tài.
7.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phƣơng pháp điều tra xã hội học.
- Phƣơng pháp phân tích.
- Phƣơng pháp chuyên gia.
7.3. Nhóm phương pháp hỗ trợ khác
- Phƣơng pháp thống kê toán học.
- Phƣơng pháp dự báo.
- Phƣơng pháp so sánh.
8. Cấu trúc luận văn
Phần mở đầu
Phần nội dung: Gồm 3 chƣơng
- Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giáo viên trung học cơ sở.
- Chƣơng 2: Thực trạng công tác phát triển đội ngũ giáo viên trung học
cơ sở thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.
- Chƣơng 3: Các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên trung học cơ sở

thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2013 - 2020.
Kết luận và khuyến nghị
Tài liệu tham khảo
Phụ lục

Số hóa bởi trung tâm học liệu

6
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN
ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Vài nét về lịch sử vấn đề nghiên cứu
Lịch sử nghiên cứu các vấn đề phát triển đội ngũ giáo viên gắn liền với
lịch sử phát triển của nền giáo dục Việt Nam. Hơn 60 năm xây dựng và phát
triển, nền giáo dục nƣớc ta đã xây dựng đƣợc một hệ thống giáo dục toàn diện,
hoàn chỉnh từ giáo dục mầm non đến giáo dục đại học, đáp ứng nhu cầu nâng
cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dƣỡng nhân tài.
Vấn đề bồi dƣỡng đội ngũ giáo viên đã đƣợc Chủ tịch Hồ Chí minh,
Đảng và Nhà nƣớc ta rất quan tâm và khẳng định: "Nếu không có thầy cô giáo
thì không có giáo dục". Chủ tịch Hồ Chí Minh còn chỉ rõ vai trò và ý nghĩa của
nghề dạy học "Có gì là vẻ vang hơn là đào tạo những thế hệ sau này tích cực
góp phần xây dựng CNXH và CNCS; các thầy cô giáo có nhiệm vụ nặng nề và
vẻ vang là đào tạo cán bộ cho dân tộc ".
Một trong những nhiệm vụ quan trọng để phát triển giáo dục là phát triển
nguồn nhân lực, trong đó đặc biệt quan trọng là phát triển đội ngũ giáo viên. Đã
có nhiều công trình nghiên cứu về đội ngũ giáo viên đƣợc triển khai dƣới sự chỉ
đạo của Bộ GD&ĐT. Nhiều hội thảo khoa học về chủ đề đội ngũ giáo viên
dƣới góc độ quản lý theo ngành học, bậc học đã đƣợc thực hiện. Có thể kể đến
một số tác giả đã đóng góp nhiều công trình nghiên cứu nhƣ Đặng Quốc Bảo,
Nguyễn Thanh Bình, Trần Bá Hoành,

Nhiều nhà nghiên cứu giáo dục và quản lý giáo dục rất quan tâm đến vấn
đề nâng cao chất lƣợng đội ngũ giáo viên. Trong bài viết "Chất lƣợng giáo
viên" đăng trên Tạp chí Giáo dục tháng 11 năm 2001 của tác giả Trần Bá
Hoành đã đề xuất cách tiếp cận chất lƣợng giáo viên từ các góc độ nhƣ: Đặc
điểm lao động của ngƣời giáo viên, sự thay đổi chức năng của ngƣời giáo viên
trƣớc yêu cầu đổi mới của giáo dục, mục tiêu sử dụng giáo viên, chất lƣợng
Số hóa bởi trung tâm học liệu

7
giáo viên và chất lƣợng đội ngũ giáo viên, các thành tố tạo nên chất lƣợng giáo
viên là phẩm chất và năng lực. Cũng theo tác giả Trần Bá Hoành, phẩm chất
của giáo viên đƣợc thể hiện ở lòng yêu nghề, mến trẻ; năng lực của giáo viên
bao gồm: năng lực chuẩn đoán nhu cầu và đặc điểm đối tƣợng dạy học, năng
lực thiết kế kế hoạch, năng lực tổ chức thực hiện kế hoạch dạy học, năng lực
giải quyết các vấn đề nảy sinh trong quá trình dạy học. Ba nhân tố ảnh hƣởng
tới chất lƣợng giáo viên đó là: quá trình đào tạo, sử dụng và bồi dƣỡng giáo
viên; hoàn cảnh và điều kiện lao động sƣ phạm của giáo viên; ý chí, thói quen
và năng lực tự học của giáo viên. Tác giả cũng đã đề xuất ba giải pháp cho vấn
đề giáo viên: đổi mới công tác đào tạo, công tác bồi dƣỡng và đổi mới việc sử
dụng giáo viên.
Trong bài "Chất lƣợng giáo viên và những chính sách cải thiện chất lƣợng
giáo viên" đăng trên Tạp chí Phát triển Giáo dục số 2 năm 2003, tác giả Nguyễn
Thanh Hoàn đã trình bày khái niệm chất lƣợng GV bằng cách phân tích kết quả
nghiên cứu của các nƣớc thành viên OECD. Tác giả đã đƣa ra những đặc điểm
và năng lực đặc trƣng của ngƣời GV có năng lực qua phân tích 22 năng lực cụ
thể trên góc độ tiếp cận năng lực giảng dạy và giáo dục. Tác giả cũng đã đề cập
những chính sách cải thiện và duy trì chất lƣợng GV ở cấp độ vĩ mô và vi mô; từ
đó, tác giả nhấn mạnh ba vấn đề nguồn quyết định đến chất lƣợng GV là: bản
thân ngƣời GV, nhà trƣờng và môi trƣờng chính sách bên ngoài.
Trong thời kỳ đổi mới, vấn đề nâng cao chất lƣợng đội ngũ GV đƣợc

Đảng và Nhà nƣớc ta coi là một trong những giải pháp cho việc phát triển
GD&ĐT; để giáo dục trở thành "quốc sách hàng đầu" trong sự nghiệp đổi mới
đất nƣớc; vừa đáp ứng yêu cầu đổi mới vừa nâng cao chất lƣợng và hiệu quả
giáo dục. Chiến lƣợc phát triển giáo dục giai đoạn 2010-2020 đã xác định một
trong những giải pháp quan trọng để phát triển giáo dục Quốc gia đó là "phát
triển đội ngũ nhà giáo đủ về số lƣợng, hợp lý về cơ cấu, chuẩn về chất lƣợng".
Về xây dựng chiến lƣợc phát triển giáo dục trong thời kì đẩy mạnh công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc. Ban khoa giáo trung ƣơng đã đề ra mục tiêu
Số hóa bởi trung tâm học liệu

8
phát triển đội ngũ (thầy giáo có phẩm chất đạo đức, phẩm chất nghề nghiệp,
giỏi về chuyên môn, phải là ngƣời hƣớng dẫn gợi mở các hoạt động sáng tạo).
Vấn đề phát triển đội ngũ giáo viên đƣợc rất nhiều nhà nghiên cứu đi sâu vào
tìm hiểu nhƣ quản lý chuyên môn, bồi dƣỡng giáo viên, công tác thi đua khen
thƣởng, thanh kiểm tra…. đƣợc nhiều nhà nghiên cứu trong và ngoài nƣớc đề
cập. Đặc biệt trong những năm gần đây nhiều luận văn Thạc sĩ, Tiến sĩ đã
nghiên cứu vấn đề phát triển đội ngũ giáo viên từ những khía cạnh khác nhau,
nghiên cứu những vấn đề vƣớng mắc trong thực tiễn công tác phát triển đội ngũ
giáo viên ở các ngành học, cấp học và các địa phƣơng khác nhau.
Có thể nêu một số công trình nghiên cứu liên quan nhƣ sau:
- Luận văn Thạc sĩ: “Những biện pháp cơ bản xây dựng đội ngũ giáo
viên trƣờng chuẩn Quốc gia THPT Xuân Đỉnh - Hà Nội” của tác giả
Nguyễn Viết Cẩn.
- Dự án nghiên cứu tổng thể về giáo dục và đào tạo và phân tích nguồn
nhân lực, mã số VIE/89/022, năm 1991 - 1992 (gọi tắt là dự án tổng thể về giáo
dục). Mục đích của dự án là:
+ Đánh giá hệ thống giáo dục về hiệu quả trong và hiệu quả ngoài.
+ Đề xuất chiến lƣợc dài hạn thích nghi với yêu cầu đang thay đổi của xã
hội và sự hạn chế về tài chính.

Đề tài khoa học và công nghệ mã số KX - 07 - 14 thuộc chƣơng trình
khoa học và công nghệ cấp nhà nƣớc, mã số KX - 07 (năm 1996) về “Bồi
dƣỡng và đào tạo lại đội ngũ nhân lực trong điều kiện mới”. Mục đích của đề
tài này là: Đánh giá thực trạng về tình hình bồi dƣỡng và đào tạo lại các loại
hình lao động hiện nay để đề xuất với nhà nƣớc một số nội dung chính sách và
giải pháp nhằm thúc đẩy việc bồi dƣỡng và đào tạo lại các hình thức lao động
có hiệu quả, đáp ứng nhu cầu về nhân lực cho phù hợp với yêu cầu phát triển
kinh tế xã hội trong điều kiện mới.
Liên quan đến cấp học THCS đã có các nghiên cứu sau:
Số hóa bởi trung tâm học liệu

9
- Đề án của Chính phủ về xây dựng nâng cao chất lƣợng đội ngũ các nhà
giáo và cán bộ quản lý giai đoạn 2005- 2010 .
- Dự án “Tăng cƣờng năng lực đào tạo giáo viên”, thuộc nội dung tài trợ của
Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB). Mục tiêu của dự án nhằm củng cố năng lực
các cơ sở đào tạo và tăng cƣờng mối liên kết giữa các cơ quan trung ƣơng và chính
quyền địa phƣơng tham gia đào tạo giáo viên THCS theo 4 lĩnh vực sau:
+ Xây dựng chƣơng trình và viết giáo trình đào tạo giáo viên THCS.
+ Lập kế hoạch chiến lƣợc đào tạo giáo viên.
+ Quản lý và tiến hành cải cách hệ thống đào tạo giáo viên.
+ Giám sát, đánh giá nhằm duy trì những nội dung cải cách trong đào tạo
giáo viên THCS.
- Dự án hỗ trợ kỹ thuật xây dựng kế hoạch tổng thể giáo dục trong giai
đoạn 2001 - 2010 do Ngân hàng thế giới tài trợ.
- Dự án hỗ trợ Bộ GD & ĐT do Uỷ ban Châu Âu tài trợ.
Ở các mức độ khác nhau, tất cả các đề tài khoa học, các dự án trên đều
đề cập đến vấn đề xây dựng phát triển đội ngũ giáo viên.
Hàng năm các Sở GD & ĐT và các Phòng GD & ĐT đều có những
nghiên cứu khoa học hay thực hiện những giải pháp nhất định để xây dựng phát

triển đội ngũ giáo viên. Trong những năm đầu của thế kỷ XX, do quy mô học
sinh tăng nhanh, dẫn đến mất cân đối về nhiều mặt trong đó có đội ngũ giáo
viên. Hầu hết các địa phƣơng phải đối mặt với việc tăng nhanh đội ngũ giáo
viên bằng nhiều giải pháp tình thế nhƣ: Đào tạo giáo viên cấp tốc, đào tạo lại
giáo viên những môn thừa để chuyển sang dạy nhƣng môn còn thiếu. Tuyển
dụng những giáo viên trái chuyên môn hoặc những ngƣời không tốt nghiệp ở
trƣờng sƣ phạm…. đã làm cho chất lƣợng đội ngũ giáo viên bị giảm sút nghiêm
trọng. Nhiều loại hình đào tạo, hình thức bồi dƣỡng đã đƣợc mở rộng, thiếu
tính quy hoạch, kế hoạch đã làm sai lệch cơ cấu đội ngũ giáo viên. Điều này
không chỉ là trách nhiệm thuộc các địa phƣơng mà còn ở tầm vĩ mô là cơ quan
quản lí nhà nƣớc về giáo dục ở trung ƣơng.
Số hóa bởi trung tâm học liệu

10
Ở tỉnh Quảng Ninh, những năm gần đây đã có một số đề tài nghiên cứu
cấp ngành về đội ngũ giáo viên phổ thông nhằm nâng cao chất lƣợng giáo viên
để đáp ứng đƣợc những nhiệm vụ mới của ngành giáo dục Quảng Ninh trong
thời kì hiện nay. Các nghiên cứu trên đã đề cập nhiều vấn đề về thực trạng đội
ngũ giáo viên là cơ sở cho việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo bồi dƣỡng
giáo viên. Tuy nhiên việc nghiên cứu phát triển đội ngũ GV THCS ở thành phố
Cẩm Phả thì chƣa có tác giả nào nghiên cứu. Do vậy trong đề tài, chúng tôi
mong muốn đƣa ra hệ thống các biện pháp phù hợp với đặc điểm tình hình thành
phố Cẩm Phả trong công tác phát triển đội ngũ GV THCS trƣớc yêu cầu và
nhiệm vụ mới.
1.2. Một số khái niệm liên quan đến vấn đề nghiên cứu
1.2.1. Phát triển
Ở góc độ triết học, về từ vựng "phát triển" là một động từ chỉ quá trình
biến đổi hoặc làm biến đổi từ ít đến nhiều, từ hẹp đến rộng, từ thấp đến cao, từ
đơn giản đến phức tạp; là quá trình tăng trƣởng, lớn lên về số lƣợng và biến đổi
về chất của một sự vật hiện tƣợng. Phát triển nói lên xu thế đi lên của sự vật hiện

tƣợng ngày càng hoàn thiện, phát triển còn là sự biểu hiện của hàng loạt sự biến
đổi kế tiếp của sự vật hiện tƣợng qua các giai đoạn khác nhau, từ khi bắt đầu đến
khi kết thúc sự biến đổi. Quá trình đó cũng chính là quá trình thay đổi về lƣợng
dẫn đến sự thay đổi về chất của sự vật hiện tƣợng. Nói cách khác, phát triển chỉ
là một khía cạnh của qui luật vận động, biến đổi của vật chất nói chung.
Trái nghĩa với phát triển là suy thoái, chỉ quá trình suy yếu và sút kém
dần, có tính chất kéo dài. Suy thoái chỉ một khía cạnh khác của quy luật vận
động, biến đổi cảu vật chất.
Tóm lại, khái niệm "phát triển" là quá trình tăng trƣởng về số lƣợng và
biến đổi về chất của một sự vật hiện tƣợng đã có, đã đƣợc xây dựng nhƣng
chƣa hoàn chỉnh, chƣa đầy đủ, phải tiếp tục nâng cao để đạt mục tiêu nào đó.
Số hóa bởi trung tâm học liệu

11
1.2.2. Giáo viên và đội ngũ giáo viên
1.2.2.1. Giáo viên
Luật Giáo dục (2005) xác định: “ Nhà giáo là ngƣời làm nhiệm vụ giảng
dạy, giáo dục trong nhà trƣờng, cơ sở giáo dục khác” (khoản 1, điều 70). Cụ thể
hơn tại khoản 3 điều 70, Luật giáo dục còn nêu rõ “Nhà giáo giảng dạy ở cơ sở
giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp gọi là giáo viên;
ở cơ sở giáo dục đại học gọi là giảng viên”.
Ðiều lệ trƣờng trung học cơ sở, trƣờng trung học phổ thông và trƣờng
phổ thông có nhiều cấp học, ở chƣơng IV, điều 30 có nêu: “Giáo viên trƣờng
trung học là ngƣời làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trƣờng gồm:
hiệu trƣởng, phó hiệu trƣởng, giáo viên bộ môn, giáo viên làm công tác Ðoàn
thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh (bí thƣ, phó bí thƣ hoặc trợ lý thanh niên, cố
vấn Ðoàn) đối với trƣờng trung học có cấp THPT, giáo viên làm tổng phụ trách
Ðội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh (đối với trƣờng trung học có cấp tiểu
học hoặc cấp THCS)”.
Theo định nghĩa trên, thì giáo viên trƣờng trung học bao gồm cả cán bộ

quản lý giáo dục và các giáo viên phụ trách công tác đoàn thể hoặc công tác
khác trong mọi hoạt động của nhà trƣờng. Trong phạm vi nghiên cứu của đề
tài, khi đề cập khái niệm giáo viên THCS là chủ yếu chỉ nói đến các đối tƣợng
nhà giáo là giáo viên trực tiếp làm công tác giảng dạy các bộ môn (giáo viên bộ
môn) và giáo dục học sinh cấp THCS.
Nhà giáo phải có những tiêu chuẩn sau đây:
- Phẩm chất, tƣ cách đạo đức tốt.
- Đạt trình độ chuẩn về chuyên môn nghiệp vụ.
- Đủ sức khỏe theo yêu cầu nghề nghiệp.
- Lý lịch bản thân rõ ràng.
1.2.2.2. Đội ngũ giáo viên
Có nhiều quan niệm và cách hiểu khác nhau về đội ngũ. Ngày nay, khái
niệm đội ngũ đƣợc dùng cho các tổ chức trong xã hội một cách rộng rãi nhƣ: Đội
Số hóa bởi trung tâm học liệu

12
ngũ cán bộ, công chức, đội ngũ trí thức, đội ngũ y, bác sỹ… đều xuất phát theo
cách hiểu của thuật ngữ quân sự và đội ngũ, đó là: “Khối đông ngƣời đƣợc tập
hợp lại một cách chỉnh tề và đƣợc tổ chức thành lực lƣợng chiến đấu”. Theo một
nghĩa khác: “Đó là một tập hợp gồm số đông ngƣời cùng chức năng hoặc nghề
nghiệp thành một lực lƣợng”.
Khái niệm đội ngũ tuy có các cách hiểu khác nhau, nhƣng đều có chung
một điểm, đó là: Một nhóm ngƣời đƣợc tổ chức và tập hợp thành một lực
lƣợng, để thực hiện một hay nhiều chức năng, có thể cùng hay không cùng
nghề nghiệp, nhƣng đều có chung một mục đích nhất định.
Tổng hoà các cách hiểu trên, có thể nêu chung: Đội ngũ là một tập thể
gồm số đông ngƣời, có cùng lí tƣởng, cùng mục đích, làm việc theo sự chỉ huy,
thống nhất, có kế hoạch, gắn bó với nhau về quyền lợi vật chất cũng nhƣ về
tinh thần.
Thế nào là đội ngũ giáo viên? Khi đề cập đến đội ngũ giáo viên, một số

tác giả nƣớc ngoài đã nêu lên quan niệm: “Đội ngũ giáo viên là những chuyên
gia trong lĩnh vực giáo dục, họ nắm vững tri thức, hiểu biết dạy học giáo dục
nhƣ thế nào và có khả năng cống hiến toàn bộ sức lực và tài năng của họ đối
với giáo dục”.
Đối với các tác giả Việt Nam, vấn đề này đƣợc quan niệm: “Đội ngũ
giáo viên trong ngành giáo dục là một tập thể ngƣời, bao gồm các cán bộ quản
lý, giáo viên và nhân viên, nếu chỉ đề cập đến đặc điểm của ngành thì đội ngũ
đó chủ yếu là đội ngũ giáo viên và đội ngũ quản lý giáo dục”.
Từ những quan niệm đã nêu trên của các tác giả trong và ngoài nƣớc, ta
có thể hiểu đội ngũ giáo viên nhƣ sau: Đội ngũ giáo viên là một tập hợp những
ngƣời làm nghề dạy học - giáo dục, đƣợc tổ chức thành một lực lƣợng (có tổ
chức), cùng chung một nhiệm vụ, có đầy đủ các tiêu chuẩn củamột nhà giáo,
cùng thực hiện các nhiệm vụ và đƣợc hƣởng các quyền lợi theo Luật giáo dục
và các luật khác đƣợc nhà nƣớc quy định.
Số hóa bởi trung tâm học liệu

13
Từ khái niệm đội ngũ giáo viên nói chung ta còn có khái niệm đội ngũ
riêng cho từng bậc học, cấp học, nhƣ: Đội ngũ giáo viên mầm non, đội ngũ
giáo viên tiểu học, đội ngũ giáo viên THCS, đội ngũ giáo viên THPT, đội ngũ
giáo viên dạy nghề, đội ngũ giáo viên THCN.
Đội ngũ giáo viên THCS là lực lƣợng những ngƣời trực tiếp làm công tác
giảng dạy các bộ môn (giáo viên bộ môn) và giáo dục học sinh ở cấp THCS.
Tập hợp những ngƣời làm nghề dạy học, giáo dục của một tỉnh gọi là đội
ngũ giáo viên của một tỉnh. Hoặc tập hợp những ngƣời làm nhiệm vụ giảng
dạy, giáo dục ở một đơn vị trƣờng học hay một địa phƣơng gọi là đội ngũ giáo
viên của một trƣờng hay một địa phƣơng.
Tuy nhiên cũng cần phải nêu thêm rằng: Đội ngũ giao viên không phải là
một tập hợp rời rạc, đơn lẻ mà là một tập hợp có tổ chức, có sự chỉ huy thống
nhất, bị ràng buộc bởi trách nhiệm, quyền hạn của nhà giáo do luật pháp quy

định và ngƣời tổ chức chỉ huy chung đó là cơ quan quản lý nhà nƣớc về giáo
dục của một quốc gia, ở Việt Nam ta là Bộ Giáo dục và Đào tạo, ở các tỉnh là
Sở Giáo dục và Đào tạo…
Đội ngũ giáo viên là nhân tố quan trọng của phát triển giáo dục và đào
tạo, thông qua hoạt động giảng dạy, giáo dục và các hoạt động khác trong và
ngoài trƣờng, đội ngũ giáo viên là ngƣời hàng ngày trực tiếp thực hiện các mục
tiêu chiến lƣợc phát triển giáo dục và đào tạo của hệ thống giáo dục quốc dân.
1.2.3. Giáo dục trung học cơ sở
1.2.3.1. Vị trí vai trò của giáo dục trung học cơ sở trong hệ thống giáo dục
quốc dân
Điều 26 Luật Giáo dục năm 2005 quy định: “Giáo dục THCS đƣợc thực
hiện trong 4 năm học, từ lớp 6 đến lớp 9. Học sinh vào lớp 6 phải hoàn thành
chƣơng trình tiểu học, có độ tuổi là 11 tuổi”.
Có thể nói, trong hệ thống giáo dục quốc dân, cấp THCS có vị trí, vai trò
đặc biệt quan trọng vì đây là cấp học nối tiếp bậc tiểu học với độ tuổi từ 11 đến

×