Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

THUYẾT MINH BIỆN PHÁP THI CÔNG pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (304.6 KB, 24 trang )

Thuyết minh biện pháp thi công* Công trình C15 - ĐH Công đoàn
THUYT MINH
BIN PHP THI CễNG
CễNG TRèNH: CI TO, NNG CP , M RNG
TRNG I HC CễNG ON
A. GII THIU CHUNG V CễNG TRèNH
I. Qui mụ cụng trỡnh:
Cụng trỡnh nh Liờn hp (nh A) - Trng i hc Cụng on H ni c
xõy dng ti ng Tõy Sn - ng a - H ni.
- õy l mt cụng trỡnh gm nhiu cụng vic: Phỏ d cụng trỡnh c, xõy mi cụng trỡnh bờn
cnh cụng trỡnh c, ci to v nõng cp cụng trỡnh c: Ch yu l khu v sinh, ca v nn
nh c, Xõy tng ro, cng, sõn vn v ci to h thng thoỏt nc ngoi nh.
+ Phn phỏ d: Cụng vic chớnh l phỏ d ton b 5 gian nh c cao 3 tng vi h kt
cu l tng chu lc cú sn panen mỏi 2 lp xp nga. Din tớch phỏ d ca mi sn
khong 150m
2
. Phn phỏ d tip theo l ton b mỏi ca bờn cỏnh g phớa bờn phi ca
phn ci to v mt phn mỏi ca nh hi trng vi din tớch thỏo d mỏi khong 800m
2
.
Sn cỏc tng c 7 gian nh c cn búc b gch lỏt c- Khu v sinh c c phỏ b ton b
lm li. Ngoi ra ton b tng ro phớa ngoi cng phi phỏ d.
+ Phn xõy mi: Xõy p thờm 7 gian nh vo sỏt vi nh hnh chớnh v Hiu b c
bao gm: Nh 4 tng, mi tng cao 3,9m, xõy thờm mt tng 4 cho 7 gian nh c v mt
tng 4 nh hi trng A ( Sau khi ó c d mỏi).
+ Cụng trỡnh cú bc gian 3,6m. Phn xõy mi rng 5,4m ( T trc AA n trc CA,
riờng phn cu thang phc v cho xõy mi thờm u hi nh cú bc gian 6m .
+ Tt c cỏc ca i ca nh c v cỏc ca i ca s ca phn nh xõy mi u dựng
ca kớnh khung nhụm sn tnh in.
+ Nn nh c cỏc tng c búc b v thay bng gch Ceramic 500x500 nh phn xõy
thờm. Tng v trn trong v ngoi c b ln sn.


+ Khu v sinh c c phỏ i v b trớ li nhng vn v trớ c.
+ Khi hi trng cụng tỏc ci ti chớnh l xõy thờm mt khu ti tng 4 t trc 2A n
17'A v t trc AA n DB phớa trc phn sõn khu lm thờm 1 gỏc lng ct +7,02m
cú mt khu v sinh v 2 cu thang khu sõn khu.
- Phn xõy thờm l h kột cu khung BTCT chu lc c bờ tụng ton khi vi h
sn dy 10 cm. Ton b phn kt cu phn thõn dựng bờ tụng 250#, thộp chu lc nhúm
AII. Múng ca cụng trỡnh c gia c nn bn cc BTCT cú tin din 20x20 cm, d kin
di 12m .
II. iu kin, c im t chc cụng trng:
Nh liờn hp - i hc Cụng on c xõy dng trong trung tõm thnh ph H Ni,
khu vc ó cú cỏc cụng trỡnh ang s dng phc v hc tp, nghiờn cu. Khu vc cụng
trng cng hay ỳng ngp trong mựa ma, ng giao thụng trong khu vc nh trng v
khu dõn c hp mt phng tin v ngi i b tng i ln.
Nhn thc c cỏc yờu cu ca h s mi thu v kho sỏt iu kin thc t ti cụng
trng, nh thu s c bit quan tõm cú cỏc bin phỏp khc phc nhng khú khn, m
1
ThuyÕt minh biÖn ph¸p thi c«ng* C«ng tr×nh C15 - §H C«ng ®oµn
bảo hoạt động của công trường không ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của nhà
trường, của khu dân cư, đảm bảo an toàn lao động, an toàn giao thông, vệ sinh môi trường,
trật tự xã hội trong khu vực công trường. (Các biện pháp cụ thể xin trình bày ở phần biện
pháp)
B. BIỆN PHÁP THI CÔNG
I. Cơ sở lập biện pháp thi công:
Căn c ứ :
Thông báo mời thầu ngày 17-6-1999 của Trường Đại học Công Đoàn Hà nội kèm theo :
Hồ sơ mời thầu thi công cải tạo và nâng cấp công trình xây dựng nhà HCHB - Trường Đại
học Công Đoàn Hà nội.
Qui chế đấu thầu ban hành kèm theo nghị định 43/CP ngày 16 tháng 7 năm 1996 của
chính phủ.
Điều lệ quản lý chất lượng công trình theo quyết định 498 BXD/GĐ ngày 18-9-1996 của

Bộ Xây dựng.
Các tiêu chuẩn kỹ thuật TCVN
Điều kiện và năng lực nhà thầu.
II. Biện pháp thi công chung:
1. Tổ chức công trường:
Ngay sau khi được thông báo trúng thầu và ký kết hợp đồng kinh tế với chủ công trình.
Nhà thầu tiến hành tổ chức công trường:
- Làm việc với chủ đầu tư để nhận bàn giao mặt bằng tim cốt và tài liệu kỹ thuật. Đồng
thời chuẩn bị sẵn sàng khởi công theo kế hoạch của Ban quản lý dự án.
- Chuẩn bị lực lượng, thành lập công trường có bộ máy chỉ huy, cán bộ kỹ thuật, kinh tế,
vật tư Điều động các đơn vị công nhân theo yêu cầu tiến độ công việc.
- Triển khai lực lượng thi công cơ giới để tiến hành công tác ép cọc, nền móng và các việc
tiếp theo.
- Bố trí mặt bằng tổ chức thi công như thiết kế tổng mặt bằng đã được thống nhất với chủ
đầu tư: Xây dựng các kho tàng, lán trại, hệ thống cấp, thoát nước công trường, điện thi
công, đưòng giao thông công trường, trạm trộn bê tông, xưởng cốt thép, xưởng mộc,
xưởng điện nước và bãi tập kết xe máy, thiết bị giàn giáo vật tư cho thi công.
- Làm việc với ban quản lý công trình và các cơ quan để được hợp đồng cấp điện nước.
- Làm việc với ngành giao thông và công an để xin phép cho xe máy hoạt động trên các
đường phố ra vào công trường.
- Làm việc với chính quyền địa phương để thực hiện các qui định của địa phương về trật tự
an toàn xã hội, vệ sinh môi trường, phòng chống cháy nổ
- Làm hệ thống thoát nước công trường, có hố ga thu nước và bơm thoát ra hệ thống thoát
nước chung của thành phố, có nơi rửa sạch xe không đem bụi đất công trường vào thành
phố.
- Làm các hàng rào che chắn theo yêu cầu của nhà trường để đảm bảo trật tự, vệ
sinh không ảnh hưởng đến khu vực học tập và làm việc của nhà trường.
2. Biện pháp đảm bảo tiến độ thi công:
Căn cứ yêu cầu tiến độ xây dựng công trình mà chủ đầu tư đã đề ra trong hồ sơ mời
thầu. "Độ dài thời gian hoàn thành công trình là 6 tháng kể từ ngày khởi công công trình".

Để đáp ứng yêu cầu thời gian thi công đã được chủ đầu tư ấn định nhà thầu lựa
chọn phương án thi công tối ưu với các biện pháp cụ thể như sau:
- Lập tổng tiến độ thi công và tiến độ thi công chi tiết tuần, tháng được chủ đâu tư chấp
2
ThuyÕt minh biÖn ph¸p thi c«ng* C«ng tr×nh C15 - §H C«ng ®oµn
thuận. Tiến độ thi công thể hiện khối lượng, số lượng, thời gian, chủng loại, vật tư, thiét bị,
xe máy, nhân lực được điều động theo kế hoạch - tiến độ để phục vụ có hiệu quả và kịp
thời.
- Tổ chức chỉ đạo điều hành sản xuất chặt chẽ theo kế hoạch - tiến độ, phân công bố trí
nhân lực, sử dụng thiết bị xe máy hợp lý, phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận, bố trí cán
bộ có tinh thần trách nhiệm cao, có chuyên môn nghiệp vụ vững vàng, sử dụng lực lượng
công nhân có tay nghề khá, kỷ luật lao động tốt.
- Có biện pháp khuyến khích người lao động đưa năng suất lao động lên cao và tăng thu
nhập, trả lương kịp thời.
- Áp dụng công nghệ thi công tiên tiến và thiết bị hiện đại hiệu suất cao (Dùng hệ giàn giáo
chống tổ hợp, giàn giáo trát, cốp pha tôn định hình, các công cụ và dụng cụ cầm tay thuận
tiện, năng suất cao).
- Sử dụng khối lượng cốp pha, giàn giáo lớn đủ, số lần luân chuyển cao, sử dụng cho nhiều
tầng một lúc, sử dụng phương pháp thi công cốt pha 2,5 tầng ( thi công tầng trên chưa tháo
cốp pha giàn giáo các tầng dưới).
- Cốt thép, cốp pha và các chi tiết đặt sẵn gia công trước để rút ngắn thời gian chuẩn bị
khối đổ bê tông.
- Bố trí thi công theo dây chuyền công nghệ hợp lý giữa các công đoạn thi công, giữa các
phần việc xây thô, hoàn thiện, điện, nước
- Nghiên cứu kỹ thiết kế, thi công theo đúng thiết kế và tiêu chuẩn kỹ thuật để làm đâu
được đấy, không phải phá đi làm lại.
- Hằng ngày cuối giờ làm việc Ban chỉ huy công trường họp giao ban với cán bộ chủ chốt
kiểm điểm công việc trong ngày về tiến độ khối lượng công việc, chất lượng và an toàn lao
động, đồng thời bàn việc cho ngày hôm sau.
- Trên cơ sở kế hoạch, tiến độ được duyệt Ban chỉ huy công trường thực hiện chỉ đạo sản

xuất theo tiến độ tuần. Hàng tuần họp giao ban A - B kiểm điểm việc thực hiện tiến độ,
chất lượng Nếu chậm thì tuần tiếp theo phải tăng cường lực lượng thiết bị xe máy, nhân
lực để làm bù khối lượng của tuần trước đã chậm.
3. Biện pháp đảm bảo chất lượng;
Để tồn tại và phát triển nhà thầu phải giữ uy tín, chất lượng sản phẩm. Vì vậy nhà thầu đã
và đang xây dựng các công trình chất lượng cao, với các biện pháp cụ thể có hiệu quả như:
- Thực hiện đúng và đầy đủ các qui định trong "Điều lệ quản lý chất lượng công trình xây
dựng" ban hành kèm theo quyết định số 498 BXD/GĐ ngày 18 tháng 9 năm1996 của Bộ
trưởng Bộ Xây dựng.
- Thực hiện đầy đủ và đúng các yêu cầu của chủ đầu tư trong bản mời thầu và HĐKT ký
kết giữa chủ đầu tư và nhà thầu.
- Thực hiện đầy đủ các thủ tục nghiệm thu chất lượng công trình của từng công việc, hạng
mục và nghiệm thu toàn bộ công trình đưa vào sử dụng, có đầy đủ hồ sơ kỹ thuật, bản vẽ
hoàn công, các biên bản nghiệm thu.
- Thực hiện đảm bảo chất lượng vật tư, thiết bị lắp đặt có chứng chỉ chất lượng do cơ quan
chuyên ngành có thẩm quyền cấp.
- Bê tông cốt thép: Thực hiện lấy mẫu thử và thử nghiệm tại Viện khoa học kỹ thuật xây
dựng - Bộ Xây dựng hoặc cơ quan có chức năng, tư cách pháp nhân và có uy tín thực hiện.
- Độ sụt của hỗn hợp bê tông được kiểm tra tại hiện trường theo qui định như sau:
Đối với bê tông trộn tại hiện trường thực hiện đo độ sụt ngay mẻ trộn đầu tiên.
Khi trộn và đổ bê tông trong thời tiết và độ ẩm vật liệu ổn định thì kiểm tra một lần trong
một ca.
Khi có sự thay đổi chủng loại và độ ẩm vật liệu cũng như thành phần cấp phối bê tông thì
phải kiểm tra ngay mẻ trộn đầu tiên, sau đó kiểm tra thêm ít nhất một lần trong một ca.
Các mẫu bê tông được lấy và bảo dưỡng ẩm tại công trường theo tiêu chuẩn TCVN 4453-
3
ThuyÕt minh biÖn ph¸p thi c«ng* C«ng tr×nh C15 - §H C«ng ®oµn
1995 và TCVN 3105-1993. Công trình nhà C15 có khối lượng bê tông khối đổ không lớn
nên nhà thầu áp dụng qui định theo tiêu chuẩn TCVN 4453-1995 như sau:
Đối với các móng lớn cứ 100 m

3
bê tông lấy một tổ mẫu nhưng không ít hơn một tổ mẫu
cho một khối móng.
Đối với khung và các kết cấu mỏng (cột, dầm, bản,vòm ) cứ 20 m
3
bê tông lấy một tổ
mẫu gồm 3 mẫu có kích thước 150x150x150 mm.
Cốt thép được lấy mẫu thử theo chỉ định của kỹ sư giám sát.
Nhà thầu dùng các loại vật liệu đảm bảo các yêu cầu về chất lượng do thiết kế và chủ đầu
tư đề ra:
Xi măng:
Nhà thầu sử dụng xi măng Pooc lăng PC-30 và PC B-30 theo tiêu chuẩn TCVN 2682-92
của các nhà máy sản xuất công nghệ hiện đại có uy tín, chất lượng như Hoàng thạch, Bỉm
sơn, Chinh phong, Bút sơn Các lô xi măng được đưa về công trường đều có chứng chỉ
tiêu chuẩn chất lượng do cơ quan có tư cách pháp nhân về kiểm định chất lượng vật liệu
cung cấp.
Ở công trường có kho kín chứa xi măng bảo quản trong thời gian ngắn. Xi măng bao được
đặt trên sàn cao để tránh ẩm và ngập nước mưa.
Không dùng xi măng để lâu quá 28 ngày, tuyệt đối không dùng xi măng bị kém phẩm chất
hoặc bị ẩm.
Đá:
Đá dăm đưa đến công trường đảm bảo theo tiêu chuẩn TCVN 4453 - 87 mỗi lần đưa đá về
công trường và trước khi trộn bê tông được Kỹ thuật B và cán bộ giám sát của chủ đầu tư
kiểm tra xác nhận cho sử dụng, nếu không đảm bảo phải xử lý. Đá phải đảm bảo độ cứng,
bền, sạch không bẩn bởi tạp chất ảnh hưởng đến cường độ bê tông.
Đá được chứa ở bãi sạch (láng vữa hoặc lót tôn).
Cát:
Cát nhà thầu dùng trộn bê tông và cho vữa xây trát đảm bảo tiêu chuẩn TCVN 4453-87, cát
sạch không có tạp chất. Trước khi dùng được kỹ thuật A,B kiểm tra nếu đảm bảo chất
lượng mới được dùng. Nếu bẩn phải sàng, rửa sạch mới được phép sử dụng.

Nư ớ c:
Nước dùng trộn bê tông là nước ăn uống, sinh hoạt lấy từ nguồn nước sạch của thành
phố. Trường hợp dùng nước giếng khoan thì trước khi dùng phải lấy mẫu đưa đến phòng
thí nghiệm của công ty thiết kế cấp nước hoặc cơ sở thí nghiệm nước có tư cách pháp nhân
thực hiện. Nước được thí nghiệm theo tiêu chuẩn TCVN 4453-87. Tất cả các tài liệu thí
nghiệm nước nhà thầu cung cấp cho giám sát bên A xem xét và được sự nhất trí trước khi
sử dụng.

Thép
Sử dụng thép đảm bảo theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5574-91, có giấy chứng nhận chất
lượng của nhà máy. Nhà thầu sẽ lấy mẫu thí nghiệm cho mỗi lô thép mua về, sau đó đưa
vào sử dụng cho công trình. Công tác nghiệm thu cốt thép phải tuân thủ quy phạm thi công
và nghiệm thu cốt thép TCVN - 44T3 - 87 và TCVN 4453-87 và TCVN 4453-95.
G ạ ch xây:
Gạch dùng xây móng, bể nước, bể phốt dùng loại gạch máy đặc Thạch bàn A1 kích thước
4
ThuyÕt minh biÖn ph¸p thi c«ng* C«ng tr×nh C15 - §H C«ng ®oµn
220x105x60 mác 75.
Gạch dùng xây tường và các kết cấu phần thân nhà là gạch máy Thạch bàn loại A1 hai lỗ
tròn.
Gạch xây đảm bảo tiêu chuẩn TCVN 1451-86. Chất lượng đảm bảo cường độ chịu nén,
kích thước đúng tiêu chuẩn, đặc chắc không cong vênh, chín đều.
V ữ a xây trát:
Xi măng, cát để trát đảm bảo tiêu chuẩn như đối với xi măng, cát dùng cho bê tông. Vữa
trộn đảm bảo chất lượng như qui định trong tiêu chuẩn TCVN 3121-79 và TCVN 4459-87.
III BIỆN PHÁP THI CÔNG CHI TIẾT
1, Biện pháp tổ chức mặt bằng thi công :
Để thuận lợi cho công tác thi công công trình cần có biện pháp bố trí tổng mặt bằng hợp
lý. Sau khi khảo sát địa điểm xây dựng và có ý kiến của Ban quản lý bên Chủ đầu tư; nhà
thầu được phép sử dụng mặt bằng còn lại để thi công, do vậy tổng mặt bằng thi công sẽ

được bố trí như sau: (xem bản vẽ tổng mặt bằng)
 Công trình xây dựng được ngăn cách với bên ngoài bằng hàng rào B40. Mở 2 cổng
ra vào công trình, cổng chính dành cho xe máy đi vào thi công, cổng phụ giành cho
công nhân ra vào. Trên mặt bằng công trình được bố trí các đường tạm để cho xe
cẩu và xe vận chuyển vật liệu . Các lán gia công cốt thép, cốppha đều có mái che
bằng bạt. Văn phòng Ban chỉ huy, nhà bảo vệ được sử dụng cơ sở hiện có của công
ty đang thi công nhà cầu.
Nhà làm việc kho xưởng
- Nhà thầu sẽ dùng Container thép để làm kho kín chứa xi măng và các vật tư quý hiếm.
Ngoài ra sẽ dựng một số lán trại tạm che chắn nắng mưa để làm kho chứa vật liệu cồng
kềnh như thép, gỗ và làm nơi gia công cốppha thép tại hiện trường . . .vv.
- Các loại vật liệu sẽ được kê xếp đúng quy trình bảo quản và đúng vị trí trên mặt bằng thi
công, thép được kê cao và xếp theo loại, các thiết bị kéo uốn sắt, hàn nối và sắp xếp sản
phẩm trước khi đưa lên công trình.
- Gạch được xếp rọ thép chuyên dụng từ nhà máy đến và cẩu lên công trình.
- Giáo và cốppha chuyên dùng bằng thép sẽ được cung ứng đến công trường, được xếp gọn
vào bãi riêng, được phân loại tổ hợp bảo dưỡng tại hiện trường trước khi luân chuyển đưa
vào sử dụng.
* Công tác vận chuyển trong công trình:
- Trước khi vào thi công , Nhà thầu sẽ làm việc với các cơ quan có chức năng để xin mở
đường cho xe vào Công trường. Trong Công trường, Nhà thầu sử dụng đường sẵn có và
làm đường cho xe vận chuyển chạy quanh Công trường ( xem bản vẽ Tổng mặt bằng). Các
xe vận chuyển cốp pha, cốt thép vào tận kho, xưởng gia công.
- Vận chuyển vật liệu lên cao bằng cẩu thuỷ lực bánh lốp KATO, Vận thăng,
Các loại xe vận chuyển vào Công trường, trước khi ra khỏi Công trường sẽ được Nhà thầu
rửa sạch bằng cầu rửa xe để giữ sạch môi trường.
2.Tính toán và bố trí điện nước thi công
Để xác định lượng điện, nước cần cung cấp cho công việc thi công công trình, nhà thầu
tính toán lượng tiêu thụ điện, nước thi công công trình tại thời điểm sử dụng trên công
trình là lớn nhất. Từ đó nhà thầu sẽ bố trí các loại máy bơm, máy phát điện, cáp dẫn điện

và đường ống nước phục vụ tốt cho công việc thi công công trình
5
ThuyÕt minh biÖn ph¸p thi c«ng* C«ng tr×nh C15 - §H C«ng ®oµn
a. Tính toán điện nước thi công
Nước thi công: (chọn thời điểm đổ bê tông tầng 5 và đang thi công trát tầng 2)
- Vữa thi công sàn : 179,6m
3
vữa BT M200# x 0,195 = 35,0m
3
/ngày
- Vữa xây tường : 15m
3
vữa TH M50# x 0,2 = 3,0m
3/ngày
- Vữa trát : 4m
3
vữa TH M50# x 0,2 = 0,8m
3
/ ngày
- Nước rửa xe : 30 chuyến x 0,1 = 3m
3
/ngày
- Bảo dưỡng bê tông = 5m
3
/ngày
- Nước dùng sinh hoạt 210 người x 0,1m+3 = 24m
3
/ngày
- Dự phòng 10% = 5,1m
3

/ngày
Tổng cộng : 75.9m
3
/ngày
Điện thi công
- Máy đầm bàn : 2 x 1,1 Kw/h = 2,2Kw/h
- Máy đầm dùi : 4 x 1,1 = 4,4
- Máy trộn BT 350l : 2 x 5.5 = 11
- Máy vận thăng : 2 x 5 = 10
- Máy trộn vữa : 2 x 3,8 = 7,6
- Máy bơm nước : 1 x 2,2 = 2,2
- Máy hàn điện : 2 x 23 = 46
- Máy cắt thép BC-420 :2x2.2 =4,4
- Máy uốn thép BB 420 : 2x2.2 =4.4
- Điện sinh hoạt : = 1,2
- Dự phòng 10% : = 9,3
Tổng cộng: 102,7Kw/h
b. Bố trí điện nước thi công
 Điện thi công:
- Để có nguồn điện thi công trước tiên cần phải phối hợp với Ban quản lý công trình cơ
quan Sở tại của khu vực - Chi nhánh điện để ký hợp đồng cấp điện phục vụ thi công công
trình. Từ đó định được điểm cấp điện cố định, nhà thầu sẽ kéo 1 lộ 3 pha bằng cáp cao su,
đi nổi trên cột treo cao >4,5m dẫn đến cầu dao tổng của công trình. Qua các cầu dao phụ
tải điện đến các điểm thi công. Điện thi công sẽ được lắp đặt theo đúng quy trình quy phạm
chung và chuyên ngành hiện hành. Những đoạn qua đường cần chôn ngầm sâu >=400
trong ống nhựa hoặc ống thép. Nhà thầu có cán bộ và công nhân chuyên môn về điện để
quản lý theo dõi kiểm tra thường xuyên sửa sang tu bổ đường dây, thiết bị theo đúng qui
phạm an toàn tại cầu dao tổng có đặt đồng hồ đo điện để phục vụ việc sử dụng tiết kiệm
hợp lý và thanh toán chi phí điện.
Với cách tính toán trên Nhà thầu bố trí 1 máy phát điện dự phòng 150 KVA để đảm bảo

cung cấp điện liên tục cho công trường nhất là đang đang thi công trong mọi điều kiện.
 Nước thi công:
6
ThuyÕt minh biÖn ph¸p thi c«ng* C«ng tr×nh C15 - §H C«ng ®oµn
- Nhà thầu sẽ làm việc và ký hợp đồng cung cấp nước sạch với cơ quan quản lý nước thành
phố để phục vụ cho thi công và sinh hoạt của công trường. dự kiến lắp ống d32 dẫn nước
về bể chứa thi công. Từ đó các ống nhánh toả về tận các điểm tiêu thụ. Cũng tại đây một
máy bơm đứng, đẩy nước thi công lên tận các tầng cao phục vụ cho việc làm sạch, bảo
dưỡng bê tông và phòng chống cháy trong quá trình thi công.
Nhà thầu có biện pháp đảm bảo dùng nước tiết kiệm, thu thoát nước thải tốt, tránh lầy lội
mặt bằng.
- Để đảm bảo có đủ lượng nước thi công theo tính toán thì nhà thầu còn tự khoan giếng.
Giếng khoan cùng hệ thống lọc nước đảm bảo tiêu chuẩn cấp nước phục vụ công tác thi
công và sinh hoạt trên công trường.
- Thoát nước công trình: bố trí rãnh thoát nước mương trên mặt công trình dùng máy bơm
ra kênh thoát nước Thành phố.
3. Công tác định vị công trình:
 Công tác đ ị nh v ị:
Trên cơ sở mốc chuẩn của Chủ Đầu tư bàn giao cho nhà thầu, Nhà thầu tiến hành xây
dựng mạng lưới định vị chuẩn cho công trình. Trong suốt quá trình thi công.
 Trước khi tiến hành thi công công trình và các bộ phận của công trình Nhà thầu sẽ
tiến hành định vị vị trí và cao độ theo bản vẽ thiết kế, đồng thời Nhà thầu sẽ đệ
trình với Chủ Đầu tư , Tư vấn và Kỹ sư giám sát xem xét phê duyệt. Nhà thầu sẽ
tiến hành xây dựng mạng lưới Hệ thống tim của lưới cột được xác định bằng máy
kinh vĩ, hệ thống này được bắn gửi lên các vật cố định hoặc làm cột mốc bê tông
đặt cách trục biên của công trình khoảng 5-7 m.
 Cao độ chuẩn của công trình được xác định trên cơ sở quy định cốt của Chủ đầu tư.
Nhà thầu dùng máy thuỷ bình để xác định và Cao độ chuẩn của công trình được
bắn gửi vào các vật cố định bên ngoài công trình sau đó bắn chuyển vào công trình.
 Sai s ố cho phép:

- Sai số của tất cả công tác thi công phải tuân theo các qui định trong Tiêu chuẩn xây dựng
Việt Nam, Quản lý, chất lượng, thi công và nghiệm thu.
- Để nhằm đảm bảo độ chính xác cao cho công trình, Nhà thầu rất coi trọng công tác
nghiệm thu.
4. Công tác thi công các công việc dưới cốt +0.00
- Nhà thầu sẽ tìm hiểu kỹ và tiếp thu sự chỉ dẫn của Ban quản lý về tình hình các công trình
ngầm nếu có dưới mặt bằng công trình như cáp điện lực, thông tin liên lạc, hệ thống cấp
thoát nước, bom, mìnvv. . . Nếu có các ảnh hưởng đến công trình ngầm thì cùng Ban quản
lý và các cơ quan hữu quan giải quyết kịp thời theo quy định của Nhà nước.
- Công tác bao gồm: Thi công móng nhà ,bể nước ngầm, bể phốt và hệ thống cáp điện
ngầm, hệ thống cấp thoát nước, xử lý nền móng.
- Các kết cấu dưới cốt 0.00 được lập bản vẽ hoàn công và nghiệm thu trước khi lấp kín.
5.Công tác thi công ép cọc
- Cọc được ép tại công trình là cọc BTCT tiết diện 250x250 dài 15m được chia làm 3 đoạn,
mỗi đoạn dài 5m. Toàn bộ cọc được đúc tại nhà máy bê tông có dây chuyền sản xuất hiện
đại như Vĩnh tuy, Thịnh liệt,Chèm dưới sự giám sát và nghiệm thu kỹ thuật của bên A.
- Cọc vận chuyển đến công trình chỉ được đưa vào sử dụng sau khi đã được bên A nghiệm
thu các kích thước hình học, bề mặt cũng như báo cáo kết quả thí nghiệm nén mẫu bê tông
sau 28 ngày.
- Cọc được xếp tại bãi chứa được bố trí gần vị trí ép cọc với điều kiện mặt bằng thi công
7
ThuyÕt minh biÖn ph¸p thi c«ng* C«ng tr×nh C15 - §H C«ng ®oµn
khá lớn, các cọc được xếp chồng lên nhau không quá 2 lớp cọc với đệm gỗ tại vị trí móc
cẩu.Nhà thầu dùng 3 Máy ép cọc CL106-97 kiểu Thuỷ lực. Máy ép cọc sản xuất tại Việt
nam, lực ép tối đa 68 tấn,với đầy đủ lý lịch máy cùng các thông số kỹ thuật đã được kiểm
định bởi các cơ quan chức năng. Máy ép được di chuyển theo sơ đồ đã vạch trước, dọc
theo từng trục số của công trình.
- Dùng máy trắc đạc xác định hệ lưới trục và vị trí chính xác của từng cọc trên hiện trường.
- Sau khi máy ép đã được đưa vào vị trí ổn định và an toàn sẽ chạy thử máy lần cuối khi
không tải và có tải. Dùng cẩu tự hành đưa cọc từ bãi vào vị trí ép, dùng 2 máy trắc đạc điều

chỉnh để tim cọc đúng vị trí thiết kế của cọc
- Các mối nối giữa các đoạn cọc được hàn và chèn kỹ tất cả các khe hở bằng thép lá để
đảm bảo không xảy ra gấp khúc tại điểm nối.
- Trong quá trình ép liên tục sử dụng trắc đạc viên theo dõi độ thẳng đứng của cọc cùng giá
và kích ép. Ghi chép đầy đủ chỉ số lực nén tại từng thời điểm.
- Cọc phải được ép liên tục tới khi đạt độ sâu và áp lực nén thiết kế, dưới sự giám sát và
nghiệm thu của bên A cho từng cọc riêng biệt.
Ghi nhật trình ép :
Trong quá trình ép cọc bắt đầu từ khi gia tải đến khi ép xong mọi diễn biến phải được
ghi chép vaò nhật kí ép cọc đầy đủ và có sự giám sát của cán bộ kĩ thuật. Nội dung chính
cần ghi chép bao gồm :
- Loại cọc đưa vào ép thuộc lô thứ mấy, số hiệu, ngày đúc v.v
- Vị trí cọc
- Chỉ số lực ép qua từng giai đoạn
- Lực ép thay đổi đột ngột, lực ép khi cọc đạt độ sâu thiết kế .
- Quá trình kiểm tra, nghiệm thu mối nối, nghiệm thu cọc.
- Cao độ mũi cọc đạt được v.v
Những biện pháp xử lý sự cố trong quá trình thi công ép cọc .
- Đang ép đột nhiên cọc xuống chậm rồi dừng hẳn, nguyên nhân do cọc gặp vật cản, ta có
biện pháp sử lý như sau :
- Nếu chiều sâu ép đã đạt tới 85% thì kỹ sư cho phép dừng và báo thiết kế biết .
- Trong trường hợp khác không nên cố ép mà nhổ cọc lên, dùng cọc thép khoan phá vật
cản mới tiến hành ép lại. Khi tiến hành nhổ cọc phải làm khung sắt ôm cọc rồi dùng cần
cẩu để đưa cọc lên.
- Trong trường hợp gặp phải độ chối giả ta bắt buộc ngừng ép tại vị trí đó chờ cho đất ổn
định cấu trúc mới tiến hành ép tiếp .
- Cọc bị nghiêng: Nguyên nhân do lực ép đầu cọc không đúng tâm, ma sát không đồng
nhất, do độ phẳng mặt cọc không đều. Để khắc phục tình trạng này ta phải chỉnh lại tâm
cọc, xử lí độ nhẵn mặt cọc trước khi đưa vào ép .
Thực hiện ép 4 cọc để thí nghiệm nén tĩnh, khi có thông báo kết quả mới tiến hành thi

công đại trà.
6. Biện pháp thi công đào đất :
Qua khảo sát thực tế với cốt đất tự nhiên và với thiết kế chiều sâu đặt móng
Nhà thầu tính được chiều sâu cần đào móng là 1,3m. Theo thiết kế giằng móng ăn vào đài,
do vậy khi đào móng nhà thầu đào theo từng trục, những vị trí đài móng thì đào cùng giằng
móng ,với chiều sâu hố đào và khối lượng đất phải đào Nhà thầu chúng tôi dùng máy đào
gầu nghịch bánh lốp HUYNDAI dung tích gầu 0,4 m
3
vận chuyển đất đào bằng ô tô tự đổ
IFA W50. Những vị trí máy không đào được và tạo mái dốc thành hố đào thì tiến hành
bằng thủ công. Trong quá trình thi công Nhà thầu sẽ có biện pháp thoát nước tránh úng
ngập, biện pháp kè đất chống sụt lở (xem bản vẽ thi công móng). Nước hố móng chảy vào
8
ThuyÕt minh biÖn ph¸p thi c«ng* C«ng tr×nh C15 - §H C«ng ®oµn
rãnh thoát nước thu về hố thu và bơm thoát theo đường rãnh ra hệ thống thoát nước của
khu vực.
7. Thi công phá đầu cọc
Sau khi đào và sửa hố móng xong thì ta tiến hành đổ bê tông lót đúng cốt thiết kế.
Sau đó tiến hành phá đầu cọc, công việc này được thực hiện bằng máy nén khí Mishubishi
- PDS-390S với công suất P=7at. Lắp 3 đầu búa để phá bê tông đầu cọc, sau đó dùng máy
hàn hơi để cắt cốt thép dọc của cọc được chừa lại để neo vào đài với chiều dài từ 30-40cm
và đầu cọc bê tông nhô lên mặt bê tông lót từ 10 cm. Cốt thép cọc neo vào đài từ 3040 cm.
8. Thi công bê tông móng :
 Theo bản vẽ thiết kế thì giằng móng có cốt ăn vào đài móng để hạn chế mạch
ngừng thi công và đảm bảo tính toàn khối của móng. Nhà thầu lập biện pháp thi
công đồng thời giằng móng cùng với đài móng.
a.Công tác cốt thép móng :
 Công tác cốt thép đài móng, giằng móng được tiến hành sau khi đổ xong lớp bê
tông lót móng và cắt đầu cọc, hình dạng, kích thước và khoảng cách cốt thép của
móng được thi công theo đúng bản vẽ thiết kế. Có đệm kê cốt thép để đảm bảo độ

dày lớp bảo vệ cốt thép. Đệm kê cốt thép được đúc bằng bê tông với kích thước
15x 15x10cm cho đài móng và 10x10 x4cm cho giằng móng, đệm kê này có đặt
dây thép để liên kết với cốt thép.
Công tác gia công cốt thép được tiến hành tại các xưởng gia công, sau đó đưa xuống lắp
dựng tại hiện trường. Trước khi lắp cốt thép đế móng ta phải xác định chính xác tim trục
trên mặt bằng bê tông lót đế móng. Công tác buộc cốt thép móng có dạng lưới ở chỗ cốt
thép giao nhau dùng dây thép 1mm .
Vị trí của cốt thép chờ cột phải được cố định vững chắc nếu không khi đổ bê tông có thể
bị xê dịch gây khó khăn cho việc nối cốt thép cột, ảnh hưởng đến chất lượng công trình.
b.Công tác ván khuôn móng :
Sau khi lắp xong cốt thép ta tiến hành dựng ván khuôn móng. Ván khuôn móng gồm có
4 mảng ghép với nhau, phía ngoài hộp dùng văng chống, cọc gỗ để cố định lại. Ván khuôn
móng được thiết kế theo từng đài móng ván khuôn móng được ghép từ các tấm ván khuôn
thép định hình kết hợp với ván khuôn gỗ tại các vị trí phức tạp.
Trình tự ghép ván khuôn móng như sau :
 Định vị đáy móng và tim móng bằng máy kinh vĩ.
 Dựng hệ ván thành bằng cách liên kết các tấm khuôn định hình lại. ta sử dụng các
kẹp ( con sâu ) kim loại của bộ ván khuôn để liên kết các tấm lại với nhau. Ta lắp
từ dưới lắp lên, tại góc dùng tấm góc ngoài để liên kết các tấm vuông góc với nhau.
 Cố định hệ ván khuôn bằng các gông đai và thanh chống. Khi đã dựng hệ ván
khuôn xong là nghiệm thu để tiến hành đổ bê tông.
c. Công tác đổ bê tông móng :
Sau khi nghiệm thu cốt thép, ván khuôn tiến hành đổ bê tông móng. Bê tông
móng được trộn theo mác thiết kế và trộn tại trạm trộn của công trường, sau đó vận
chuyển đến vị trí bằng xe chuyên dụng. Dùng cẩu KATO và hộc chứa để rót bê tông
vào ván khuôn đài móng và giằng móng, những vị trí móng biên dùng máng cho xe
cải tiến chở bê tông trút trực tiếp vào móng mỗi lớp dày 20 - 30 cm sau đó tiến hành
đầm. Lớp sau và lớp trước phải liên kết với nhau để tránh phân tầng. Sau khi đổ bê
tông xong, bê tông đã đông cứng, ta tiến hành bảo dưỡng thường xuyên bằng cách
tưới nước, hai ngày sau khi đổ bê tông thì tháo ván khuôn và tiếp tục bảo dưỡng.

9
ThuyÕt minh biÖn ph¸p thi c«ng* C«ng tr×nh C15 - §H C«ng ®oµn
9 .Thi công phần san lấp nền nhà
Sau khi thi công xong phần bê tông móng và phần xây tường móng, nhà thầu tiến
hành công tác san lấp nền. Công tác này được tiến hành như sau:
Cát san nền được khai thác từ sông Hồng và vận chuyển đến công trình bằng ô tô tự đổ
IFA W50. Dùng xe cải tiến và thủ công để san gạt dần vào phía trong nhà. Cát tôn nền
được san gạt theo từng ô như đã phân cách của dầm móng. Chiều dày của lớp cát không
quá 200mm và dùng đầm bàn và đầm cóc để đầm, trước khi đầm phải tưới nước vào đến
độ ẩm quy định.
10. Công tác bê tông cốt thép.
10.1 Yêu cầu chung về công tác thi công bê tông cốt thép
Vật liệu dùng cho bê tông cốt thép gồm có: xi măng, cát vàng, đá dăm, cốt thép, nước và tỷ
lệ pha trộn. Các vật liệu này khi sử dụng nhà thầu phải thoả mãn các yêu cầu về quy định,
quy phạm và tiêu chuẩn xây dựng Việt nam như đã nêu ở trên. Cung cấp các vật liệu này
theo tiến độ thi công đã đề ra.
a, Công tác cốt thép:
Các yêu cầu kiểm tra công tác cốt thép
- Cốt thép: có chứng chỉ cốt thép được cung cấp đúng yêu cấu, đồng đều về kích thước và
tiết diện, đúng đường kính yêu cầu, đảm bảo yêu cầu thiết kế;
- Mặt ngoài cốt thép: bề mặt sạch, không bị giảm tiết diện cục bộ trên 2% đường kính;
- Cắt và uốn: đảm bảo quy trình kỹ thuật;
- Cốt thép đã uốn: sai lệch không vượt quá sai số cho phép;
- Hàn cốt thép: thiết bị hàn đảm bảo các thông số kỹ thuật; đảm bảo bậc thợ hàn; bề mặt
mối hàn nhẵn, không cháy, không đứt quãng, không thu hẹp cục bộ và không bọt, đảm bảo
chiều dày và chiều cao đường hàn;
- Thép chờ và chi tiết đặt sẵn: đảm bảo yêu cầu quy định của thiết kế;
- Nối buộc cốt thép: đảm bảo chiều dài nối chồng theo quy định;
- Lắp đặt cốt thép: lắp dựng đúng quy trình kỹ thuật; chủng loại,vị trí, số lượng và kích
thước theo đúng thiết kế; sai số trong phạm vi cho phép;

- Con kê: có chiều dày bằng lớp bảo vệ cốt thép và bằng vật liệu không ăn mòn cốt thép;
- Chiều dày lớp bê tông bảo vệ cốt thép: theo quy định của thiết kế và sai lệch trong phạm
vi cho phép;
- Thay đổi cốt thép: cốt thép thay đổi phù hợp với quy định của thiết kế.
Gia công thép
- Dùng máy cắt, uốn từng thanh, từng chi tiết và liên kết theo thiết kế.
- Cốt thép thẳng: chiều dài duỗi thẳng của cốt thép = chiều dài cấu kiện - Lớp bảo vệ hai
đầu + chiều dài uốn móc.
b. Công tác ván khuôn
Nhà thầu sử dụng hệ cốppha thép định hình đảm bảo thi công nhanh, chịu lực tốt, bề
mặt bê tông phẳng, liên kết khít, không mất nước xi măng khi đổ.
Yêu cầu kiểm tra đối với ván khuôn đã lắp dựng
Ván khuôn đã lắp dựng cần phải kiểm tra theo các yêu cầu sau và sai lệch không được vượt
quá trị số cho phép.
- Hình dáng và kích thước;
- Kết cấu ván khuôn;
- Độ phẳng giữa các tấm ghép nối;
10
ThuyÕt minh biÖn ph¸p thi c«ng* C«ng tr×nh C15 - §H C«ng ®oµn
- Độ kín, khít giữa các tấm ván khuôn, giữa ván khuôn và mặt nền;
- Chi tiết chôn ngầm và đặt sẵn;
- Chống dính ván khuôn;
- Vệ sinh bên trong và ván khuôn;
- Độ nghiêng, cao độ và kích thước ván khuôn;
- Độ ẩm của ván khuôn gỗ.
- Độ cứng và ổn định.
Một số yêu cầu kỹ thuật đối với dàn giáo
- Giàn giáo phải chắc chắn ổn định, tiết kiệm vật liệu;
- Các cột giá phải liên kết với các thanh giằng ngang, giằng dọc và giằng chéo để giữ cho
giàn giáo không bị biến dạng, các mối liên kết phải chắc chắn.

- Phải có lan can an toàn.
Chỉ dẫn lắp đặt tháo dỡ ván khuôn
Ván khuôn đà giáo được tháo dỡ khi bê tông đạt cường độ cần thiết kế kết cấu chịu được
trọng lượng bản thân và các tải trọng tác động khác trong giai đoạn thi công sau, có thể
theo chỉ dẫn của bảng; các bộ phận không còn chịu lực sau khi bê tông đông cứng; có thể
tháo dỡ khi bê tông đạt cường độ 50daN/cm
2
, có thể tham khảo theo chỉ dẫn của bảng.
Cường độ bê tông tối thiểu để tháo dỡ ván khuôn
đà giáo chịu lực (%R
28
) khi chưa chất tải
Loại kết cấu
Cường độ BT tối thiểu
cần đạt để tháo ván
khuôn (%R
28
)
Thời gian bê tông đạt
cường độ để tháo ván
khuôn (ngày)
- Bản, dầm, vòm có khẩu độ nhỏ hơn
2m.
- Bản, dầm, vòm có khẩu độ từ 2 đến
8m.
- Bản, dầm, vòm có khẩu độ lớn hơn
8m.
50
70
90

7
10
23
c . Công tác bê tông
Trình tự công tác bê tông
- Chuẩn bị vật liệu cho bê tông;
- Xác định thành phần cấp phối cho từng loại mác bê tông và mẻ trộn.
- Trộn bê tông;
- Vận chuyển bê tông từ nơi trộn đến nơi đổ;
- Đổ bê tông vào ván khuôn, san rải và đầm bê tông;
- Bảo dưỡng bê tông;
- Tháo dỡ ván khuôn;
- Trước khi đổ bê tông phải kiểm tra nghiệm thu ván khuôn, cốt thép, hệ thống sàn thao tác
để đảm bảo yêu cầu kỹ thuật;
- Làm sạch ván khuôn, cốt thép, sửa chữa những khuyết tật sai sót.
- Tưới nước trước vào ván khuôn, bôi dầu chống dính vào ván khuôn thép;
- Trước khi đổ bê tông lên lớp vữa khô đã đổ trước phải làm sạch mặt bê tông, đánh sờm,
tưới lớp nước hồ xi măng lên đó;
- Đảm bảo cung cấp đủ vữa bê tông để đổ liên tục theo dự kiến kế hoạch tiến độ.
- Nguyên tắc đổ bê tông:
+ Chiều dày mỗi lớp đổ bê tông dựa vào năng lực trộn, cự ly vận chuyển, khả năng đầm,
11
ThuyÕt minh biÖn ph¸p thi c«ng* C«ng tr×nh C15 - §H C«ng ®oµn
tính chất của kết cấu và điều kiện thời tiết nhưng không vượt quá trị số của bảng:
Phương pháp đầm Chiều dày cho phép mỗi
lớp đổ bê tông (cm)
- Đầm dùi 1,25 chiều dài phần công tác của đầm
(khoảng 20cm - 40cm)
- Đầm mặt (đầm bàn):
+ Kết cấu không có cốt thép và kết cấu có

cốt thép đơn
+ Kết cầu có cốt thép kép
20
12
- Đầm thủ công: 20
+ Khống chế chiều cao đổ bê tông không vượt quá 2,5m;
+ Phải đổ bê tông từ trên xuống; không làm sai lệch cốt thép;
+ Phải đổ bê tông từ xa đến gần so với vị trí tiếp nhận vữa bê tông, không dùng đầm dùi để
chuyển ngang bê tông, rút đầm ra khỏi cấu kiện mới được tắt máy để tránh tạo lỗ trên bề
mặt cấu kiện;
+ Khi đổ bê tông các khối lớn, kết cấu có chiều dày lớn phải đổ thành nhiều lớp, chiều dày
lớn nhất cho phép của mỗi lớp theo bảng trên. Khoảng thời gian ngừng đổ giữa các lớp bê
tông không có phụ gia không được lớn hơn trị số của bảng sau:
Thời gian ngừng cho phép khi đổ bê tông không có phụ gia (phút)
Nhiệt độ trong khối khi đổ bê
tông (
0
C)
Xi măng Poóc lăng Xi măng Poóc lăng xỉ,
xi măng Puzolan
Lớn hơn 30
20 - 30
10 - 20
60
90
135
90
120
180
Công tác đầm bê tông: đầm bê tông để đảm bảo cho bê tông đồng nhất, đặc, chắc không bị

rỗng bên trong và rỗ bên ngoài tạo điều kiện bê tông bám chắc vào cốt thép.
Bảo dưỡng bê tông
Bảo dưỡng bê tông tạo điều kiện đông cứng của bê tông được thuận lợi: không để bị mất
nước bề mặt, không cho chịu lực tác động khi bê tông chưa chịu được lực tác động, không
bị rung động làm giảm liên kết giữa bê tông và cốt thép.
Thời gian bảo dưỡng ẩm theo quy định.
10.2 Các công tác bê tông cốt thép cụ thể
a. Công tác cốt thép cột, dầm, sàn :
Gia công cốt thép :
+ Nắn thẳng và đánh gỉ cốt thép: Dùng bàn chải sắt hoặc kéo qua kéo lại trên bàn cát để
làm sạch gỉ. Ngoài ra còn có thể dùng máy cạo gỉ chạy điện để làm sạch cốt thép có đường
kính >12mm. Việc nắn cốt thép được thực hiện nhờ máy nắn.
+ Đối với cốt thép có đường kính nhỏ ( nhỏ hơn hoặc bằng 8mm ) thì dùng vam tay để
uốn. Việc cạo gỉ cốt thép được tiến hành sau công tác uốn cốt thép.
+ Cắt cốt thép : Lấy mức cắt cốt thép các thanh riêng lẻ thì dùng thước bằng thép cuộn và
đánh dấu bằng phấn. Dùng thước dài để đo, tránh dùng thước ngắn đề phòng sai số tích luỹ
khi đo.
12
ThuyÕt minh biÖn ph¸p thi c«ng* C«ng tr×nh C15 - §H C«ng ®oµn
+ Để cắt cốt thép dùng dao cắt nửa cơ khí, cắt được các thanh thép 20mm. Máy này thao
tác đơn giản, dịch chuyển dễ dàng, năng suất tương đối cao.
+ Uốn cốt thép : Với các thanh thép có đường kính nhỏ dùng vam và thớt uốn để uốn.
Thớt uốn được đóng đinh cố định vào bàn gỗ để dễ thi công.
+ Thao tác : Khi uốn các thanh thép phức tạp ta cần phải uốn thử. Trước tiên phải lấy dấu,
lưu ý độ dãn dài cuả cốt thép. Khi uốn cần đánh dấu lên bàn uốn tuỳ theo kích thước từng
đoạn rồi căn cứ vào dấu đó để uốn.
+ Đối với các thanh có đường kính lớn dùng máy uốn. Nó có một thiết bị chủ yếu là mâm
uốn. Mâm uốn làm bằng thép đúc, trên mâm có lỗ, lỗ giữa cắm trục tâm, lỗ xung quanh
cắm trục uốn. Khi mâm quay trục tâm và trục uốn đều quay nhờ đó có thể nắn được thép.
Đặt cốt thép :

+ Đối với cốt thép cột : Cốt thép được gia công tại xưởng ở công trường, cắt uốn theo đúng
hình dạng kích thước thiết kế. Xếp đặt bố trí theo từng chủng loại để thuận tiện cho thi
công. Để thi công thuận tiện, quá trình buộc cốt thép phải tiến hành trước khi ghép ván
khuôn. Để đảm bảo khoảng cách cần thiết cho các lớp bê tông bảo vệ cốt thép, dùng các
miếng đệm cài vào các cốt đai. Khoảng cách giữa chúng khoảng 1m.
+ Đối với cốt thép dầm, sàn : Việc đặt cốt thép dầm sàn cần tiến hành xen kẽ với công tác
ván khuôn. Sau khi đặt xong ván khuôn đáy dầm, buộc cốt thép dầm thành khung đúng với
yêu cầu thiết kế. Thép sàn được đưa lên thành từng bó đúng chiều dài thiết kế và tiến hành
ghép buộc ngay trên mặt bằng sàn. Khi buộc xong cốt thép cần đặt các miếng kê để đảm
bảo chiều dày lớp bê tông bảo vệ cốt thép. Đệm kê có kích thước 50 x 50 x 20mm có dây
thép để liên kết. Trước khi thực hiện các công tác cốt thép phải nghiệm thu ván khuôn.
Công tác ván khuôn cột dầm sàn :
- Sử dụng hệ thống dàn giáo ván khuôn thép sẵn có của Công ty.
- Xếp ván theo thứ tự, theo bộ phận công trình và thời gian sử dụng để tiện lấy khi dùng
đến.
- Bề mặt ván được làm sạch trước khi lắp dựng, phẳng đảm bảo ghép kín khít, nước xi
măng không chảy ra ngoài khi đổ bê tông. Các tấm ván gá vào nhau bằng kẹp móc chữ U
xỏ qua 2 lỗ ở thành ván.
- Ván dùng lại lần sau phải cạo sạch bê tông, bùn, đất cũ, sửa chữa các hư hỏng, bôi chất
chống dính lên bề mặt ván
- Bề mặt phải sửa cho thật phẳng thì mới sử dụng.
Lắp dựng ván khuôn cột :
- Ván khuôn cột sử dụng là ván khuôn thép có kích thước phù hợp với kích thước mặt cột,
ghép lại từ nhiều tấm. Đối với cột tròn thì ta dùng hai tấm bằng nửa đường tròn ghép lại.
Trường hợp không phù hợp kích thước thì ghép các tấm thép hoặc gỗ vào những chỗ thiếu.
- Phải đặt lỗ ở thành cột để đổ bê tông, đảm bảo chiều cao rơi tự do của bê tông không
vượt quá 2,5m.
- Chân cột phải để 1 lỗ cửa nhỏ làm vệ sinh trước khi đổ bê tông .
- Chân cột dùng các nẹp ngang để đặt ván khuôn cột lên khung định vị.
- Ván khuôn cột được lắp sau khi đã ghép cốt thép cột. Lúc đầu ghép 3 mặt ván với nhau,

đưa vào vị trí mới ghép nốt tấm ván còn lại.
- Để giữ cho ván khuôn ổn định, ta cố định chúng bằng dàn giáo, các thanh cột chống xiên
và giằng chống tăng đơ để điều chỉnh cột.
- Để đưa ván khuôn cột vào đúng vị trí thiết kế cần thực hiện theo các bước sau :
+ Xác định tim ngang và dọc của cột, vạch mặt cắt của cột lên nền, ghim khung
định vị chân ván khuôn cột.
+ Dựng 3 mặt ván đã ghép lại với nhau vào vị trí, ghép tấm còn lại, chống sơ bộ,
dọi kiểm tra tim và cạnh, chống và neo kỹ.
13
ThuyÕt minh biÖn ph¸p thi c«ng* C«ng tr×nh C15 - §H C«ng ®oµn
+ Kiểm tra lại độ thẳng đứng để chuẩn bị đổ bê tông. Ta dùng luôn gông làm nẹp
cho ván khuôn cột. Các gông này bao gồm : hai thanh thép chữ L được liên kết và cách
nhau một khoảng 3cm bằng một tấm đệm ở giữa được hàn với hai thanh. Sau khi dựng
xong ván khuôn, ta bắt đầu lắp gông. Hai thanh thép chữ L được đặt đối diện nhau và ôm
lấy ván khuôn, chúng được neo chặt với nhau bằng 2 con bulông có đai ốc xiết chặt xỏ qua
khe giữa hai thanh thép ở mép và hai thanh thép nhờ một vòng đệm. Liên kết các tấm ván
khuôn, tấm góc trong bằng các ”con sâu liên kết “ : thành 3 mặt của cột và một cạnh còn
lại. Sau khi đã tạo xong dưới mặt bằng ván khuôn này được dựng lên bao lấy cốt thép cột
và ốp nốt mặt còn lại, dùng các tấm góc trong và “ sâu liên kết “ để được một ván khuôn
hoàn chỉnh. Từ các mốc gửi để xác định tim cột ta đưa ván khuôn chính xác vào vị trí cần
lắp đặt. Lắp các gông gia cố cho ván cột. Để điều chỉnh cột thẳng đứng ta dùng dọi và tăng
đơ. Bên trên ván khuôn cột ta cố định tạm 4 thanh thép 10 theo 2 phương của tiết diện cột.
Từ mép ngoài ván khuôn ta đo ra 1 đoạn bằng a tại đây ta sẽ buộc quả rọi. Tăng đơ được
cố định 1 đầu vào gông đầu cột, 1 đầu được cố định vào các móc sắt chờ sẵn dưới sàn. Tại
chân cột ta vạch những đường thẳng cách chân cột một đoạn bằng a. Dùng tăng đơ điều
chỉnh sao cho quả rọi chỉ đúng đường này là cột thẳng. Ta cố định cột bằng các thanh
chống đơn, một đầu chống vào gông cột, một đầu chống vào thanh gỗ ngang tựa trên hai
móc sắt đặt sẵn chờ dưới sàn. Đối với các cột biên, cần đặc biệt chú ý hệ thống tăng đơ
neo.
Đối với phần dầm sàn :

Sau khi lắp dựng xong hệ giáo chữ A của dầm, lắp hệ xà gồ dọc theo phương cạnh
dầm. Sau đó lắp dựng hệ xà gồ phụ bên trên hệ xà gồ chính. Căng dây để xác định tim
dầm. Điều chỉnh độ cao của dầm bằng mũ, chân giáo. Đặt ván đáy dầm, ván đáy dầm được
đặt lên hệ xà gồ phụ. Sau khi đặt thép dầm ( thép dầm đặt những con kê để đảm bảo chiều
dày lớp bảo vệ ) ta lắp dựng ván thành. Ván thành được đặt lên ván đáy. Các nẹp đứng
cũng được đặt lên ván đáy. Trên mép ngoài của xà gồ ngang và trên nẹp đứng đón những
miếng gỗ dày 5cm làm điểm tì cho các thanh chống. Các thanh chống chống vào nẹp đứng
và xà gồ ngang. Thành trên của ván thành ta đóng ván diềm bao quanh.
b. Lắp ván khuôn dầm sàn :
Sau khi lắp xong ván dầm ta mới tiến hành lắp ván sàn.
Phải chống dựng các dầm đỡ ( xà gồ chính và phụ ).
Các ván khuôn sàn được lát kín trên dầm đỡ.
Kiểm tra lại độ thăng bằng cao trình của cốp pha sàn dựa vào máy thuỷ bình.
Các bước tiến hành : Hệ ván khuôn sàn cũng được đặt trên hệ giáo A và xà gồ đặt trên mũ
giáo. Sau khi điều chỉnh xong độ cao của hệ xà gồ, ta đặt ván sàn lên và đẩy chúng sát vào
ván diềm. ta kiểm tra độ bằng phẳng của ván bằng thước nivo và điều chỉnh ở đầu giáo.
Khi đã tiến hành điều chỉnh xong toàn bộ thì bắt đầu đặt cốt thép.
Công tác đổ bê tông cột dầm sàn :
Bê tông sử dụng ở đây là bê tông trộn tại công trường. Khi tiến hành công tác đổ bê
tông cần tuân theo các yêu cầu chung như sau :
+ Bê tông trộn theo đúng mác thiết kế,Nhà thầu bố chí 02 máy trộn 350lít
+ Tiến hành đổ bê tông bằng cần cẩu KATO, cẩu hộc bê tông và rót vào cột. Đồng thời kết
hợp cả vận thăng vận chuyển bê tông lên cao.
+ Không được để bê tông rơi tự do quá 2,5m.
+ Chiều dày mỗi lớp đổ bê tông phải đảm bảo đầm thấu suốt để bê tông đặc chắc.
+ Bê tông phải đổ liên tục đổ tới đâu đầm ngay tới đó. Khi cần dừng, phải dừng quá trình
đổ bê tông ở những mạch dừng đúng quy định.
Trước khi đổ phải tiến hành dọn rửa sạch chân cột, đánh sờm bề mặt bê tông cũ rồi mới đổ.
14
ThuyÕt minh biÖn ph¸p thi c«ng* C«ng tr×nh C15 - §H C«ng ®oµn

Kiểm tra lại ván khuôn.
Bê tông cột
Do chiều cao cột lớn hơn 2,5m nên phải đổ bê tông qua cửa đổ bê tông chờ sẵn.
+ Bê tông được đầm bằng đầm dùi, chiều dày mỗi lớp đầm từ 20 - 40cm, đầm lớp sau
phải ăn xuống lớp trước 5-10cm. Thời gian đầm tại một vị trí phụ thuộc vào máy đầm,
khoảng 30-40 giây.
Trong khi đổ bê tông có thể gõ nhẹ lên thành ván khuôn để tăng độ nén chặt của bê tông.
Đổ bê tông cột bố trí các giáo cạnh cột đổ bê tông.
Bê tông dầm sàn :
Sau khi nghiệm thu xong cốppha cốt thép thì tiến hành vệ sinh sàn bằng máy nén khí thổi
sạch bụi bẩn ở dầm sàn mới tiến hành đổ bê tông, tưới ẩm côppha.
Trước khi đổ bê tông sàn cần phải đánh dấu các cao độ đổ bê tông ( có thể bằng các mẩu
sắt có độ cao bằng chiều dày sàn, khi đổ qua thì rút bỏ ) đảm bảo chiều dày thiết kế của sàn
là 120mm.
Cũng như cột, khi đổ lớp bê tông mới lên lớp bê tông cũ thì phải đánh sờn, dọn vệ sinh
sạch mặt tiếp xúc giữa hai lớp, dùng vòi nước rửa sạch bụi.
Khi đổ bê tông không theo hướng tiến, bê tông dễ bị phân tầng mà nên đổ từ xa đến gần
lớp sau úp lên lớp trước tránh phân tầng, từ thấp lên cao.
Khi cần thiết phải dừng quá trình đổ bê tông phải dừng tại những vị trí quy định, có lực cắt
và mô men nhỏ. Mạch ngừng để thẳng đứng. (xem chi tiết ở bản vẽ thi công)
Sau khi đổ bê tông xong, tiến hành bảo dưỡng bê tông sau 2 - 5 giờ bằng cách tưới nước
giữ ẩm cho bê tông.
Chỉ được phép đi lại trên bê tông khi bê tông đã đạt cường độ 25kg/cm
2
.
Tránh chất tải sớm, gây rung động ảnh hưởng đến quá trình ninh kết của bê tông.
11. Thi công cầu thang
Cốppha đà giáo cho cầu thang:
Đều được sử dụng bằng cốppha thép và đà giáo chuyên dụng như đã nói ở trên cộng
két hợp một ít tấm gỗ dán cho những vị trí có kích thước dị hình ở các góc cạnh. Có 2 điều

cần lưu ý là: Cốppha và giáo chống đều đứng trên mặt nghiêng, cần phải nêm chặt chân
chống vững chắc, ổn định và có hệ văng ngang trên và dưới tạo cho giáo chống biến thành
hệ giáo không gian 3 chiều tăng tính ổn định lên rất cao.
- Thi công bê tông cầu thang: Thi công cầu thang về cơ bản cũng giống như thi công bê
tông dầm sàn mà nhà thầu đã trình bày. Để đảm bảo tính toàn khối của công trình, các cầu
thang sẽ được đổ bê tông cùng đợt với dầm sàn của các tầng.
12. Biện pháp thi công xây gạch :
Vật liệu :
Gạch xây : Gạch mác>= 75# loại A với đầy đủ các chứng chỉ, chứng nhận kết quả thí
nghiệm chất lượng. Với mỗi lô gạch đều có sự kiểm tra, nghiệm thu chất lượng trước khi
được đưa vào sử dụng xây.
Vữa xây : Vữa xây THmác 50# dùng xi măng Bỉm sơn, Hoàng Thạch. Vữa xây sẽ được
đúc mẫu thí nghiệm trước khi được sử dụng cho toàn công trường với sự giám sát và xác
nhận của bên A.
b.Biện pháp thi công :
Gạch xây được nhúng ướt trong nước sạch trước khi xây
Phân đoạn và phân đợt ( với chiều cao mỗi đợt 2m ) thi công và xây theo gian.
Đặt gạch xây 3 dọc 1 ngang, căng dây cả hai mặt ( đối với khối xây có chiều dày 220 ).
Mạch xây phải no vữa với chiều dày mạch ngang 15mm, mạch đứng 10mm. Hàng gạch
15
ThuyÕt minh biÖn ph¸p thi c«ng* C«ng tr×nh C15 - §H C«ng ®oµn
trên đỉnh tường, giáp đáy dầm, giằng được vỉa nghiêng. Trong quá trình xây, thường xuyên
dùng thước tầm và dọi để kiểm tra độ thắng đứng của khối xây.
Để đảm bảo chất lượng đồng nhất của khối xây, vữa sẽ được trộn bằng máy trộn và vận
chuyển tới vị trí thi công bằng cẩu và vận thăng và xe cút kít. Sử dụng hệ dàn giáo , sàn
công tác chuyên dụng phục vụ công tác xây.
Liên kết vào cột bê tông nhà thầu sẽ để thép chờ d8 ở cột hoặc để tiện thi công nhà thầu sẽ
khoan lỗ cắm thép d8 liên kết với cột sau này.
13.Công tác thi công hoàn thiện trát ,ốp lát:
a, Công tác trát

Trước khi tiến hành thi công, toàn bộ bề mặt dự định trát phải được xử lý như đục bỏ các
vẩy vữa, các phần bê tông lộ ra khỏi mặt phẳng chung của tường và trần, sau đó rửa sạch
bằng vòi phun nước áp lực. Các vị trí bị lõm vào, có chiều dày lớp trát > 3cm sẽ được đóng
lưới mắt 10x10 bằng đinh bê tông, sau đó trát vảy bằng vữa xi măng cát vàng mác 100#
trước khi trát lớp áo.
Sử dụng máy trắc đạc kết hợp dọi và thước tầm để đắp một hệ lưới trát bằng vữa xi măng
với mắt lưới là 1,5m x 1,5m. Hệ mốc trát này sẽ được kiểm tra và nghiệm thu với bên A
trước khi trát lớp áo . Sử dụng bàn tà lột để làm nhẵn, mặt trát.
b. Công tác ốp :
Công tác ốp gạch men kính tường khu phụ sử dụng vật liệu là gạch men kính và vữa xi
măng mác 50#.
Trước khi bắt đầu công việc, bề mặt trát phải được làm phẳng và vệ sinh sạch, sửa lại các
vật trát này để đảm bảo vuông góc các mặt trát với nhau và giữa chúng với mặt ngang
chuẩn. Dùng máy trắc đạc đánh cốt ốp lên tất cả các mặt tường cùng phương đứng chuẩn.
Sau khi ốp xây mặt ốp phải đảm bảo các yêu cầu của TCVN.
c.Công tác lát nền :
Với đặc điểm kiến trúc của công trình, với diện tích lớn, liên hoàn, công tác lát nền phải
đảm bảo độ phẳng, đồng đều về màu sắc, không được có hiện tượng “nhay mạch lát “.
Dùng máy trắc đạc vạch tim của tất cả cột, tường, lan can để xác định các góc vuông chuẩn
cho toàn bộ sàn. Tiến hành bắt mỏ tại các góc vuông chuẩn, lát theo trình tự : Hành lang -
Trong phòng - Ban công. Để đảm bảo mạch lát nhỏ, đều và vuông góc với nhau, trang bị
máy cắt gạch chuyên dùng để sử lý các viên hụt. Riêng nền các khu vệ sinh sẽ được chống
thấm bằng lớp vật liệu gốc bitume, láng chống thấm, tạo độ dốc về ga thu nước trước khi
tiến hành lát với cách thức tương tự.
Công tác này sẽ được tiến hành theo từng khu vực. Sau khi lát, các khu vực này sẽ được
rào chắn để bảo vệ mặt lát.
14. Công tác gia công lắp dựng cửa
Vật liệu:
Cửa được thiết kế cho công trình là loại cửa nhôm,cửa gỗ. Gỗ đã được xử lý chống mối
mọt không có khuyết tật.

Cửa và khuôn cửa được gia công tại xưởng bằng máy móc chuyên dụng, nguyên liệu và
thành phẩm đều phải được kiểm tra và nghiệm thu kỹ thuật với bên A.
b. Biện pháp
Dùng máy trắc đạc xác định vị trí chính xác của khuôn cửa để đảm bảo cửa và khuôn cửa
trong từng khu vực (ví dụ dọc theo hành lang hay trên toàn bộ tường chu vi) cũng như toàn
công trình nằm đúng vị trí như đã thiết kế.
Căn cứ vào vị trí trên để xác định các điểm cần tạo hốc chôn bật thép liên kết khuôn vào
tường. Các hốc này phải đủ rộng, sâu và phải được vệ sinh sạch trước khi đưa khuôn vào.
Khuôn cửa trước khi đưa vào vị trí được giằng tạm và dán băng keo trên toàn bộ bề mặt để
16
ThuyÕt minh biÖn ph¸p thi c«ng* C«ng tr×nh C15 - §H C«ng ®oµn
tránh chuyển vị, trầy xước trong quá trình thi công.
Trong khi lắp khuôn, sử dụng trắc đạc kết hợp dọi và nivô để đưa cửa vào đúng vị trí mặt
phẳng vuông góc với mặt ngang chuẩn. Cố định tạm khuôn bằng các thanh văng chống,
chèn kỹ các hốc chôn bật bằng bê tông sỏi nhỏ hoặc vữa xi măng cát vàng.
Cánh cửa sẽ được lắp sau khi các công tác hoàn thiện khác trong phòng đã hoàn tất, sơn
màu ghi, bàn giao sử dụng.
15. Công tác thi công phần điện, chống sét
* Biện pháp kỹ thuật
- Nguyên tắc chung: Kết hợp với tiến độ thi công phần xây dựng và công nghệ để tiến
hành thi công, lắp đặt các thiết bị điện phù hợp với tiến độ chung.
- Trình tự thi công : Trong lắp đặt điện khi đã có mặt bằng thi công, để phù hợp với tiến độ
của các công việc khác. Tất cả các phần ngầm , sau đó kéo cáp và cuối cùng thì lắp tủ,
bảng và thiết bị điện khác để phù hợp với công việc chung của công trình.
- Công tác lắp đặt ống luồn cáp ngầm :
Tuỳ theo thiết kế , những phần đặt ống ngầm mà tiến hành đào đất mương cáp và
triển khai lắp ống luồn cáp. Trong ống luồn cáp đặt dây chờ (dây thép d2-d4 tuỳ theo tiết
diện ống ).
Tất cả những ống bảo hộ cáp đi ngầm trong bê tông phải được lắp đặt đồng thời với
khi đổ bê tông, còn những ống khác đặt ngầm tường, tường thì phải cắt đục gạch ghim ống

trước khi trát hoàn thiện.
Những ống đi nổi: Định vị ống trên tường, trên trần hay trên sàn bằng kẹp ống, đai
ôm . . . , đặt những hộp dây, hộp phân nhánh ở những vị trí thích hợp.
* Công tác kéo dây luồn cáp:
Chọn đủ số lượng dây đi trong cùng một ống chập tất cả các đầu cáp buộc vào đầu dây
chờ và tiến hành rút cáp. Khi cáp được luồn vào trong ống, các đầu chừa của cáp phải được
đánh dấu, đánh số và quấn băng dính để bảo vệ tránh ẩm ướt gây rò, chập cáp.
* Công tác lắp đặt tủ điện :
- Trên bệ bê tông có sẵn, tiến hành lấy dấu theo kích thước tủ, chôn bu lông neo. Chuyển tủ
dưa vào vị trí căn chỉnh tủ cho thẳng góc xiết chặt các bulông chân đế cho tủ được định vị
chắc chắn. Tất cả các thiết bị điện phải được kiểm tra,thí nghiệm trước khi đưa vào lắp đặt
dưới sự hướng dẫn của nhà thiết kế và chuyên gia.
- Lắp đặt các thiết bị khác : Tất cả các thiết bị được lắp trên tường, trần và các sàn phải
được định vị, treo một cách chắc chắn bằng vít nở, bu lông neo. . .
- Công tác thử nghiệm: sau khi hệ thống đã được lắp đặt xong, phải tiến hành thử nghiệm.
Đầu tiên thử nguội: Chưa đóng điện, tiến hành đo các pha để kiểm tra chống đoản mạch,
kiểm tra cách điện của các thiết bị . . . Sau đó đóng điện và tiến hành vận hành thử các thiết
bị.
16. Công tác thi công lắp đặt phần cấp thoát nước
Việc lắp đặt đường ống cấp và thoát nước của công trình ,được xác định bởi tiêu chuẩn
chất lượng TCVN 4519-98. Do vậy trong quá trình thi công phần thô, nhà thầu luôn bố trí
1 kỹ sư chuyên ngành về cấp thoát nước có kinh nghiệm thi công kết hợp với việc xây
dựng các tầng để đặt đường ống chờ cho các đường cấp, đường thoát theo bản vẽ kỹ thuật
đã chỉ định.
- Đường ống vào các thiết bị được đi ngầm trong tường nối với ống cấp trục chính từ bể
mái cấp xuống trong hộp kỹ thuật.
17
ThuyÕt minh biÖn ph¸p thi c«ng* C«ng tr×nh C15 - §H C«ng ®oµn
- Đường ống cấp lên bể chứa trên mái được đưa lên từ đường bơm hút của bể nước ngầm
đặt ở tầng 1.

- Đường ống thoát nước được tách ra làm 2 đường: thoát nước sinh hoạt và thoát nước
mưa. Thoát nước sinh hoạt được thu từ các khu vệ sinh nam, nữ các tầng dẫn theo đường
ống PVC đổ về ga thoát nước trong của bể phốt, sau đó dẫn ra đường ống thoát nước trong
toàn nhà đổ về cống thoát thành phố. Thoát nước mưa được thu từ các sênô trên mái dẫn về
hệ thống thoát nước mặt của sân đường toàn nhà, sau đó đổ rahệ thống thoát chung của
thành phố.
- Tất cả các đường cấp và thoát nước được nối liên kết bằng ren (nối với ống thép) và keo
dán (đối với ống nhựa) theo đúng quy phạm nối ống như bước ren, sơn, đay và keo dán
ống PVC.
Khoảng cách lắp đặt đường ống chờ để lắp thiết bị được thi công theo kích thước phù
hợp đúng với chủng loại thiết bị và cốt lắp đặt.
Nhà thầu sẽ cung cấp vật tư đúng chủng loại như hồ sơ mời thầu đã ghi rõ Trong
quá trình thi công cán bộ kỹ thuật công trường hướng dẫn, kiểm tra công việc lắp đặt hệ
thống cấp thoát và các thiết bị vệ sinh, bơm cấp . . .
Cán bộ kỹ thuật công trường và cán bộ giám sát tiến hành kiểm tra và nghiệm thu từng
việc, từng giai đoạn, từng hệ thống. Trước khi nghiệm thu bàn giao nhà thầu tiến hành thử
nghiệm áp lực của các đường ống cấp, xả nước. Kiểm tra đường ống và các thiết bị kể cả
việc chống thấm các hố thu, thoát nước sàn các khu WC, thoát nước mái.
17. Biện pháp sửa chữa sai sót
- Trong quá trình thi công có thể xảy ra những sai sót do chủ quan hoặc khách quan đem
đến. Vì vậy nhà thầu rất coi trọng về công tác quản lý chất lượng nhằm hạn chế sai sót tối
đa.
- Trong quá trình thi công nếu có sai sót so với thiết kế hoặc với quy phạm hiện hành thì
nhà thầu sẽ đưa ra biện pháp xử lý như sau:
+ Khảo sát, nghiên cứu kỹ các nguyên nhân gây ra sai sót, lập biện pháp kỹ thuật tối ưu
trình Ban quản lý dự án và kỹ sư giám sát, xin ý kiến chấp thuận để tiến hành sửa chữa kịp
thời
+ Đáp ứng kịp thời, đầy đủ về vật liệu, nhân công và máy thi công cho công việc sửa chữa
sai sót.
+ Tất cả các chi phí sửa chữa, chậm tiến độ thi công nhà thầu tự chịu (nếu nguyên nhân sai

sót thuộc về phía nhà thầu).
18. Kinh nghiệm xử lý sai sót:
Công tác đổ bê tông:
Khi thi công các công trình phần bê tông toàn khối của công trình, sau khi tháo ván
khuôn thường xảy ra những khuyết tật sau:
1) Các hiện tượng rỗ bê tông;
2) Hiện tượng trắng mặt;
3) Hiện tượng nứt chân chim.
* Các hiện tượng rỗ trong bê tông
- Rỗ ngoài: Rỗ ngoài lớp bảo vệ của cốt thép.
- Rỗ sâu: Rỗ qua lớp thép chịu lực.
- Rỗ thấu suốt: Rỗ xuyên qua kết cấu, mặt nọ trông thấy mặt kia.
18
ThuyÕt minh biÖn ph¸p thi c«ng* C«ng tr×nh C15 - §H C«ng ®oµn
Nguyên nhân gây rỗ:
- Do đầm không kỹ, nhất là lớp vữa bêtông giữa cốt thép chịu lực và ván khuôn( lớp bảo
vệ).
- Do vữa bê tông bị phân tầng khi vận chuyển.
- Do vữa bê tông trộn không đều.
- Do ván khuôn ghép không kín khít làm chảy mất vữa xi măng vv
Biện pháp sửa chữa:
Đối với rỗ mặt:
Dùng xà beng, que sắt, hoặc bàn chải sắt tẩy sạch các viên đá nằm trong vùng
rỗ, sau đó dùng vữa bêtông sỏi nhỏ, mác cao hơn mác thiết kế trát lại và xoa phẳng
mặt.
Đối với rỗ sâu:
Dùng đục sắt và xà beng cậy sạch các viên đá nằm trong vùng rỗ,sau đó ghép ván
khuôn ( nếu cần) đổ vữa bê tông sỏi nhỏmác cao hơn mác thiết kế, đầm chặt.
Đối với rỗ thấu suốt:
Trước khi sửa chữa cần chống đỡ kết cấu ( nếu cần), sau đó ghép ván khuôn và đổ bê

tông mác cao hơn mác thiết kế và đầm kỹ. Có thể dùng máy bơm vữa bê tông để đổ bê
tông hoặc bơm vữa SIKA.
* Hiện tượng trắng mặt bê tông
Nguyên nhân: do không bảo dưỡng, hoặc bảo dưỡng ít, bêtông bị mất nước.
Cách sửa chữa: Đắp bao tải, cát, hoặc mùn cưa, tưới nước thường xuyên từ 5-7 ngày,
nhưng hiệu quả không cao, chỉ đạt cao nhất được 50% cường độ thiết kế.
* Hiện tượng nứt chân chim
Khi tháo ván khuôn, trên bề mặt bêtông có những vết nứt nhỏ, phát triển không theo
phương hướng nào như vết chân chim.
Nguyên nhân: không che bề mặt bêtông mới đổ, làm cho khi trời nắng to, nước bốc hơi
quá nhanh, bêtông co ngót làm nứt.
Biện pháp sửa chữa: dùng nước xi măng quét và trát lại, sau phủ bao tải tưới nước bảo
dưỡng.
b. Công tác hoàn thiện
- Trong thi công phần hoàn thiện thường hay gặp phải những vấn đề sau:
Công tác trát: Hiện tượng mặt trát bị nứt bộp
Nguyên nhân:
- Trước khi trát không tưới nước,không vệ sinh, không bảo dưỡng mặt trát.
- Pha trộn vữa không đều
- Trát quá dày.
- Trát vào bê tông quá nhẵn.
Biện pháp sửa chữa:
- Đục toàn bộ lớp trát bị nứt bộp trát lại với lớp vữa trát mới có mác vữa cao hơn.
19
ThuyÕt minh biÖn ph¸p thi c«ng* C«ng tr×nh C15 - §H C«ng ®oµn
- Trường hợp lớp trát quá dày và vào bê tông quá nhẵn thì nhà thầu sẽ đóng thêm một lớp
lưới thép 5 mm vào bê tông để trát.
Công tác ốp lát:
Hiện tượng: Gạch ốp lát bị nứt và bị bong bộp.
Nguyên nhân:

- Gạch quá xấu hay bị nứt.
- Ốp lát không đều mạch vữa.
- Đi lại quá sớm.
- Lớp vữa lót không tốt.
Biện pháp sửa chũa:
- Thay toàn bộ viên gạch bị khuyết tật bằng cách chọn các viên gạch đảm bảo chất lượng.
- Đục toàn bộ lớp vữa lót và lát lại bằng vữa có mác cao hơn.
- Rào chắn không cho qua lại nơi vừa lát ít nhất là 24 giờ.
CÔNG TÁC AN TOÀN LAO ĐỘNG, VỆ SINH LAO ĐỘNG
Công tác an toàn chung cho công trư ờ ng
Nhà Thầu áp dụng các biện pháp cụ thể sau đây:
- Tổ chức cho CBCN toàn Công trường nắm vững nội dung chương IX của Bộ luật Lao
động nói về An toàn lao động và vệ sinh lao động, các Thông tư, Chỉ thị của Nhà nước và
các Ngành về công tác Bảo hộ lao động.
- Thành lập Ban An toàn cơ sở và Chủ nhiệm Công trình là Trưởng Ban, cán bộ an
toàn là thương trực, cán bộ kỹ thuật, cán bộ Công đoàn và các Tổ trưởng là các
thành viên.
- Tổ chức mạng lưới An toàn viên và vệ sinh viên ở các Tổ để kiểm tra, nhắc nhở mọi
người chấp hành nội qui An toàn, vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ và vệ sinh Môi
trường.
- Thực hiện chế độ tự kiểm tra và chịu sự kiểm tra định kỳ của Ban Thanh tra Công ty và
cơ quan Thanh tra BHLĐ cấp trên.
- Lập biện pháp ATLĐ và VSLĐ, có dự trù kinh phí mua sắm trang thiết bị BHLĐ được
Giám đốc duyệt để Công trường thực hiện.
- Lập biện pháp Kỹ thuật và An toàn cho từng công việc. Hàng ngày trong sổ giao việc
được ghi rõ Biện pháp thi công và biện pháp An toàn, cán bộ Kỹ thuật giao cho từng Tổ
trưởng hoặc người công nhân. Có ký xác nhận chịu trách nhiệm thực hiện.
- Công trường mua sắm đầy đủ trang thiết bị BHLĐ phát cho công nhân sử dụng.
- Phương tiện thi công được trang bị ảu như dàn giáo thép, cốp pha tôn, sàn công tác và
trước khi sử dụng được kiểm tra an toàn và nghiệm thu cho phép sử dụng.

- Các thiết bị, máy có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn như: Vận thăng, Cần cẩu được
kiểm định và có giấy phép sử dụng an toàn do Thanh tra An toàn Nhà nước cấp. Mỗi máy
có nội qui an toàn vận hành riêng.
- Hệ thống dàn giáo bên ngoài có lưới an toàn và có bạt vải dứa che chắn.
- Trạm trộn bê tông, chỗ ngồi của thợ vận hành máy Vận thăng, những chỗ hành lang, cửa
20
ThuyÕt minh biÖn ph¸p thi c«ng* C«ng tr×nh C15 - §H C«ng ®oµn
qua lại thi công có mái che chắn vật rơi.
- Những chỗ nguy hiểm như cầu thang, hành lang bên ngoài, các cửa thang máy, những
chỗ chưa có tường bao được làm lan can bảo vệ.
- Các thiết bị có điện được trang bị an toàn điện và tiếp điện tốt, hệ thống điện được kiểm
tra cách điện một cách thường xuyên.
- Đảm bảo đủ ánh sáng làm việc ban đêm và những chỗ ban ngày không đủ ánh sáng.
- Đặt một số bình cứu hoả ở những nơi có thể xảy ra hoả hoạn (Kho, xưởng, sơn, cách
nhiệt, vật liệu nhựa )
- Ở Công trường có bảng nội qui an toàn và các khẩu hiệu, tranh áp phíc tuyên truyền, nhắc
nhở mọi người đề phòng Tai nạn lao động, cháy nổ
- Thực hiện chế độ phạt những trường hợp vi phạm qui định về AT và VSLĐ như: làm
việc trên cao (từ 2 mét trở lên) không đeo dây an toàn, không đội mũ an toàn, không đi
giày phòng hộ, uống rượu trong khi làm việc, tự tiện vận hành máy, tự tiện tháo dỡ những
che chắn bảo vệ và các vi phạm khác.
- Trạm y tế Công trường thường xuyên có y tá trực để cấp cứu và phát thuốc thông thường
cho CBCN. Ngoài trang bị thuốc men, dụng cụ băng bó cấp cứu, nên có các phác đồ cấp
cứu nạn nhân bị điện dật, gãy xương
- Mọi người làm việc trên Công trường đều có đủ Hợp đồng lao động, Thẻ an toàn và giấy
chứng nhận sức khoẻ.
I. BIỆN PHÁP AN TOÀN LAO ĐỘNG, VỆ SINH LAO ĐỘNG VÀ BẢO HIỂM LAO
ĐỘNG :
 Phổ biến quy tắc an toàn lao động đến mọi người tham gia trong công trường xây
dựng.

 Thực hiện đầy đủ các biện pháp an toàn thi công cho máy móc và công nhân trong
công trường, nhất là cung cấp các thiết bị bảo hộ lao động cho người công nhân.
 Trong tất cả các giai đoạn thi công cần phải theo dõi chặt chẽ việc thực hiện các
điều lệ quy tắc kỹ thuật an toàn.
Biện pháp an toàn cụ thể cho từng công việc như sau:
1. Biện pháp an toàn thi công móng :
 Hướng dẫn công nhân từng thao tác cụ thể, có độ chính xác cao. Công nhân bắt
buộc phải có bảo hộ lao động như : Găng tay, mũ, ủng.
 Các cục đối trọng của máy ép cọc phải được xếp ngay ngắn, đan xen nhau để đảm
bảo sự ổn định của máy khi thi công.
 Khi cần cẩu đang hoạt động ( cẩu cọc ) công nhân không được phép đứng dưới cẩu.
 Khi phá, cắt đầu cọc xong phải chuyển tất cả bê tông vỡ và thép vụn ra khỏi vị trí
thi công, đảm bảo vệ sinh mặt bằng.
 Khi đào đất thủ công công nhân phải được trang bị bảo hộ lao động đầy đủ ( ủng,
mũ ).
 Với các hố móng sâu bắt buộc phải đào taluy hoặc làm kè tránh sập hố móng.
 Các máy đào phải đứng cách mép hố móng 1,5m - 2m.
 Khi đổ bê tông đài móng phải bắc cầu ( sàn công tác ) cho công nhân đầm. tuyệt
đối không để công nhân đứng lên thép đài móng để làm việc vì như vậy rất nguy
hiểm.
 Ô tô vận chuyển đất ra ngoài phải có đường tạm.
2. Biện pháp an toàn thi công bê tông cốt thép :
21
ThuyÕt minh biÖn ph¸p thi c«ng* C«ng tr×nh C15 - §H C«ng ®oµn
Các bộ phận ván khuôn tấm lớn, cũng như các hộp ván khuôn cột, dầm, sàn được
lắp bằng cần trục phải có cấu tạo cứng. Các bộ phận của chúng phải liên kết với nhau chắc
chắn. Việc lắp các tấm ván khuôn cột, dầm và xà gồ phải tiến hành từ trên sàn công tác
hoặc trên dàn giáo, sàn công tác phải có thành chắn để bảo vệ
Tháo ván khuôn và dàn giáo chống giữ ván khuôn chỉ được phép khi có sự đồng ý của
cán bộ chỉ đạo thi công. Tháo dàn giáo ván khuôn của các kết cấu bê tông cốt thép phức

tạp phải tiến hành theo cách thức và trình tự đã đề ra trong thiết kế thi công.
Các lỗ chừa ở trên sàn bê tông cốt thép để đổ bê tông sau khi tháo ván khuôn phải che
đậy chắc chắn. Các thùng để chuyển vữa bê tông bằng cần trục phải tốt.
Trước khi đổ bê tông, cán bộ thi công phải kiểm tra sự chính xác và chắc chắn của ván
khuôn đã đặt, dàn giáo chống đỡ và sàn công tác. Khi đổ bê tông ở trên cao hơn 1,5m sàn
công tác phải có thành chắn bảo vệ.
Những vị trí đang thi công cần phải có rào chắn bảo vệ
3. Biện pháp an toàn của công tác hoàn thiện :
Dàn giáo hoàn thiện phải có lan can cao ít nhất là 1m, ván làm lan can phải đóng vào
phía trong. tấm ván chắn dưới cùng phải có bề rộng ít nhất là 15cm.
Để đảm bảo không xếp quá tải vật liệu lên sàn và lên dàn giáo cần phải có các bảng
quy định giới hạn và sơ đồ bố trí vật liệu . . . Các lỗ cửa sổ chưa lắp khung phải được che
chắn.
Nếu công tác xây được tiến hành từ dàn giáo trong thì cần đặt lớp bảo vệ dọc tường
theo chu vi nhà.
Trong thời gian xây và khi xây xong phải thu dọn tất cả các gạch vữa thừa, dụng cụ và
các thứ khác .
Khi làm việc bên ngoài tường ở những vị trí cao công nhân làm việc phải đeo dây an
toàn. Các mảng tường nhô ra khỏi mặt tường 30cm phải xây từ dàn giáo phía ngoài.
Việc liên kết các chi tiết đúc sẵn với tường xây phải tiến hành chính xác và thận trọng.
Phải kịp thời xây tường lên để giữ thăng bằng.
4. Biện pháp an toàn trong công tác lắp ghép
1. Việc lắp ghép thươngđược tiến hành ở trên cao nên những người thợ làm việc ở
đây phải có sức khoẻ tốt và phải được kiểm tra sức khoẻ từng định kỳ.
2. Mỗi khi có gió cấp 6 trở lên cũng như khi rét buốt hoặc có nhiều sương mù thì phải
đình chỉ mọi công tác thi công lắp ghép ở trên cao.
3. Phải cung cấp cho thợ lắp ghép mọi trang bị an toàn cần thiết, đặc biệt là dây đeo
bảo hiểm.
4. Cấm đi lại trên các dầm giằng, hoặc trên các thanh trên của vì kèo. Chỉ được đi lại
trên cánh hạ của dàn vì kèo sau khi đã có căng dây vịn dọc ở ngang ngực (cao

chừng 1m) để làm lan can bảo hiểm.
5. Cấm ngặt thợ đứng trên kết cấu đang cẩu lắp hoặc lên xuống bằng thang tải hoặc
bằng cần trục.
6. Những sàn và cầu công tác phải chắc chắn, liên kết vững vàng, ổn định và phải có
hàng rào tay vịn để bảo hiểm.
7. Đường vận chuyển của cần trục phải đặt xa công trình và cách xa mép hố móng
theo những yêu cầu quy định.
8. Phải đảm bảo độ ổn định cho cần trục khi đứng và làm việc.
9. Phải có các biện pháp phòng ngừa và các thiết bị chống sét hữu hiệu cho các cần
trục cao.
10. Các móc cẩu phải có nắp an toàn để dây cẩu không tuột (trượt) khỏi móc cẩu
trong khi lắp ghép.
11. Khi cấu kiện đã được giữ ổn định ta mới được phép tháo rỡ móc cẩu ra khỏi các
22
Thuyết minh biện pháp thi công* Công trình C15 - ĐH Công đoàn
cu kin.
12. Phi m bo an ton v hn khi hn liờn kt cỏc kt cu.
13. Khụng c phộp tin hnh nhiu cụng vic cỏc cao khỏc nhau theo phng
thng ng. Cỏc l h trờn sn tng u phi c y bng vỏn cng hoc bng
cỏch ngn cỏc ro g chung quanh cỏc l h ú.
14. Chung quanh cụng trỡnh gia cỏc hng ct phi c t cỏc ro ngn cỏch.
15. Phi cú thit b chng sột cho cỏc cụng trỡnh cao.
16. Khụng cú ng dõy in chy qua khu vc lp ghộp; nu bt buc phi chy qua
thỡ ng in ú phi i qua cỏp bo him v chụn ngm di t.
17. Cm mi ngi qua li ni ang thi cụng lp ghộp.
5. Cụng tỏc Bo him:
- Mua bo him y t v bo him xó hi cho ngi lao ng.
- Mua bo him ri ro v xõy lp v bo him trỏch nhim dõn s i vi bờn th
ba.
- Mua bo him xe mỏy.

6. V sinh cụng nghip
- Sp xp gn gng mi th theo ỳng tng mt bng thi cụng . Cui mi ngy phi dn
dp ti ch, cui mi tun lm tng v sinh cụng trng.
- Ph liu, ph phm c thu gom v chuyn i theo phng phỏp kớn khụng gõy bi
bm, ting n.
- B trớ cu ra xe ti cng cụng trỡnh v h thng thoỏt nc mt trờn ton cụng trỡnh.
Nc thi trc khi thi ra ngoi phi qua h thng ga lng bựn.
II/ BIN PHP AN NINH, AN TON, V SINH MễI TRNG V PHềNG CHNG
CHY N :
1. Bo v mụi trng:
- Cụng trỡnh c xõy ngay gia trung tõm thnh ph H ni do vy cn c bit chỳ ý n
vic bo v mụi trng xung quanh, khụng gõy nh hng v bi, ting n. Mi xe vn
chuyn vt liu phi cú bt che v vn chuyn ngoi gi cao im.Vic quột dn mt
ng xung quanh cụng trỡnh phi c thc hin thng xuyờn.
- Phi cú bt v li chn bi trong quỏ trỡnh thi cụng. B trớ cỏc thựng rỏc trờn cụng
trng. Lm cỏc ng x rỏc bng cỏc thựng phi ghộp li rỏc t cỏc tng trờn cao vo
ỳng v trớ quy nh.
- Vo cui bui lm vic tt c mi cụng nhõn u phi dn v sinh sch s v trớ lm vic
ca mỡnh.
- Nc thi thi cụng v sinh hot s c s lý trc khi thi ra kờnh thoỏt nc Thnh
ph.
2. Phũng chng chỏy n
- Phi cú cỏc bng hiu, bin bỏo ti nhng khu vc d gõy chỏy n v nghiờm cm cụng
nhõn hỳt thuc ti nhng khu vc ny.
- Nhng mỏy múc dựng in phi c kim tra dõy dn trc khi vn hnh trỏnh hin
tng chp chỏy in.
- Trang b y cỏc phng tin dng c cu ho nh ; bỡnh khớ CO
2
, b nc, b cỏt
trong cụng trng.

- Cú li ra vo v ngun nc cho xe cu ho khi cn.
- Cú phng ỏn thoỏt ngi v cu ti sn khi cú s c.
3. Bin phỏp an ninh cho cụng trng :
23
ThuyÕt minh biÖn ph¸p thi c«ng* C«ng tr×nh C15 - §H C«ng ®oµn
- Lập hàng rào tạm bằng tôn bao quanh khu vực công trình.
- Đội ngũ bảo vệ trực 24/24 giờ.
- Bố trí hệ thống chiếu sáng đầy đủ vào buổi tối.
- Quản lý chặt chẽ số lượng người ra vào công trường trong mỗi ngày làm việc. Công nhân
làm việc phải đeo thẻ ra vào cổng do Nhà thầu phát ( có ảnh và ghi rõ họ tên ), đội mũ bảo
hộ.
- Nhà thầu sẽ quán triệt cho người của mình về công việc trật tự an ninh trong công trường
và trong khu vực. Nhà thầu sẽ có những biện pháp hữu hiệu, nghiêm khắc phổ biến và giao
trách nhiệm cho cán bộ lãnh đạo quản lý công trường đến tất tất cả cán bộ công nhân tham
gia thi công.
- Nhà thầu chủ động liên hệ với các cơ quan hữu trách của địa phương để làm thủ tục hộ
khẩu, mở sổ sách theo dõi tạm trú tạm vắng nếu có, bàn thống nhất kế hoạch và biện pháp
hỗ trợ khi có sự cố trong công trường và khu vực.
- Đảm bảo an toàn cho người, tài sản của Chủ đầu tư, giữ gìn mối quan hệ tốt với nhân dân
địa phương, chấp hành mọi nội quy, quy định về an ninh trật tự trị an trong công trường
trên cơ sở chỉ đạo thống nhất của Chủ đầu tư.
KẾT LUẬN
Trên đây là toàn bộ những biện pháp kỹ thuật và tổ chức thi công cơ bản nhất mà Nhà
thầu dự kiến áp dụng trong qúa trình thi công công trình. Với trình độ chuyên môn và kinh
nghiệm của cán bộ kỹ thuật, với tay nghề cao của công nhân, với những trang thiết bị hiện
đại và khả năng hoàn thành công việc đã được kiểm nghiệm qua các dự án trong nhiều năm
qua. Chúng tôi khẳng định rằng nếu được Hội đồng xét duyệt lựa chọn , Công ty chúng tôi
sẽ hoàn thành và bàn giao cho Chủ đầu tư một công trình đảm bảo về chất lượng, có tính
mỹ thuật cao và đúng tiến độ.
24

×