Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (212.35 KB, 30 trang )

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
I . Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm .
1 . Chi phí sản xuất và phân loại các chi phí sản xuất .
1.1 . Khái niệm chi phí sản xuất .
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao
động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến
hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định (tháng, năm, quý).
Để tiến hành sản xuất một sản phẩm, lao vụ, dịch vụ bất kỳ, người sản
xuất phải bỏ ra các khoản chi phí về thù lao lao động, về tư liệu lao động và đối
tượng lao động. Vì thế, có thể nói quá trình sản xuất là quá 5trình kết hợp và
tiêu hao của các yếu tố sản xuất , cụ thể là của 3 yếu tố: tư liệu lao động, đối
tượng lao động và sức lao động để sản xuất ra sản phẩm, lao vụ, dịch vụ. Như
vậy, thực chất chi phí là sự dịch chuyển vốn - chuyển dịch giá trị của các yếu tố
sản xuất vào các đối tượng tính giá (sản phẩm, lao vụ, dịch vụ).
Chi phí sản xuất có rất nhiều loại khác nhau nên, để tạo thuận lợi cho
công tác quản lý và hạch toán chi phí, cần phải phân loại chi phí.
1.2 .Phân loại chi phí sản xuất : là việc sắp xếp các loại chi phí khác nhau vào
từng loại, từng nhóm khác nhau theo những đặc trưng nhất định. Trên thực tế,
chi phí sản xuất có thể được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau. Tuy
nhiên, về mặt hạch toán, chi phí sản xuất thường được phân loại theo các tiêu
thức sau:
* Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung , tính chất kinh tế của chi phí :
tức là việc phân loại dựa vào việc các chi phí giống nhau xếp vào một yếu tố
không phân biệt chi phí đó phát sinh trong lĩnh vực hoạt động nào, và ở đâu .
Toàn bộ chi phí sản xuất được chia ra thành 5 yếu tố sau:
Chi phí nguyên liệu , vật liệu : Bao gồm tất cả nguyên vật liệu chính
và nguyên vật liệu phụ …doanh nghiệp sử dụng cho hoạt động sản xuất .
Chi phí nhân công : Bao gồm tất cả tiền lương , phụ cấp , các khoản trích
BHXH , BHYT , KPCĐ theo tỷ lệ quy định của chế độ kế toán hiện hành và các
khoản khác phải trả cho công nhân sản xuất.


Chi phí khấu hao tài sản cố định : là toàn bộ số phải trích trong kỳ đối
với tất cả các loại tài sản cố định trong doanh nghiệp.
Chi phí dịch vụ mua ngoài : là số tiền trả về các loại dịch vụ mua ngoài
phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
Chi khác bằng tiền : Gồm tất cả các khoản chi phí bằng tiền cho hoạt
động sản xuất trong kỳ trừ các khoản chi phí kể trên .
Phân loại chi phí theo nội dung, tích chất kinh tế của chi phí có tác dụng
cho biết kết cấu, tỷ trọng từng loại chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra trong
hoạt động sản xuất kinh doanh để làm cơ sở lập bảng thuyết minh báo cáo tài
chính phục vụ cho yêu cầu thông tin và quản trị doanh nghiệp; đồng thời còn là
căn cứ để lập dự toán chi phí sản xuất, phân tích tình hình lập dự toán chi phí
sản xuất kinh doanh cho kỳ sau.
* Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục ( phân loại theo mục đích công
dụng của của chi phí ).
Theo cách phân loại này thì chi phí sản xuất được xếp thành một số khoản
mục nhất định có công dụng kinh tế khác nhau để phục vụ cho yêu cầu tính giá
thành và phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành.Theo quy định hiện
nay thì chi phí sản xuất sản phẩm bao gồm 3 khoản mục:
Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp : Phản ánh toàn bộ chi phí về nguyên,
vật liệu chính, phụ, nhiên liệu ... tham gia trực tiếp vào việc sản xuất, chế tạo
sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ.
Chi phí nhân công trực tiếp : Gồm các chi phí phải trả cho công nhân
trực tiếp sản xuất sản phẩm như tiền lương, phụ cấp lương và các khoản trích
BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ với tiền lương phát sinh .
Chi phí sản xuất chung : Là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân
xưởng sản xuất (trừ chi phí vật liệu và nhân công trực tiếp).
Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục có ý nghĩa quan trọng hàng
đầu trong việc phục vụ cho công tác tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành ; có tác dụng xác định số chi phí đã chi ra trong từng lĩnh vực hoạt động
của doanh nghiệp làm cơ sở số liệu để tính giá thành sản phẩm trong kỳ, phục

vụ cho việc quản lý chi phí theo định mức ; là tài liệu để lập kế hoạch giá thành
để phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành . Mặt khác, phân loại chi
phí theo cách này còn cung cấp tài liệu cho doanh nghiệp tham khảo để lập
định mức chi phí sản xuất và phục vụ cho yêu cầu quản lý giá thành.
2 . Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm .
2.1 . Khái niệm giá thành sản phẩm .
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí
về lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lượng công tác, sản
phẩm, lao vụ đã hoàn thành.
Giá thành sản phẩm là một cơ sở quan trọng để các doanh nghiệp xác
định giá bán sản phẩm của mình. Chỉ tiêu giá thành sản phẩm phản ánh kết
quả sử dụng tài sản, vật tư, lao động, tiền vốn trong quá trình sản xuất của
doanh nghiệp cũng như tính đúng đắn của các giải pháp tổ chức kinh tế, kỹ
thuật và công nghệ mà doanh nghiệp đã sử dụng.
2.2 . Phân loại giá thành sản phẩm .
Để đáp ứng các yêu cầu của quản lý, hạch toán và kế hoạch hoá giá
thành cũng như yêu cầu xây dựng giá cả hàng hoá, giá thành được xem xét
dưới nhiều góc độ, nhiều phạm vi tính toán khác nhau. Tuy nhiên, trên thực tế,
người ta thường xem xét giá thành theo 2 góc độ sau:
* Căn cứ vào cơ sở số liệu và thời điểm tính giá : Theo cách này, giá thành
được chia thành giá thành kế hoạch, giá thành định mức và giá thành thực tế:
- Giá thành kế hoạch : Giá thành kế hoạch được xác định trước khi bước
vào kinh doanh trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước và các định mức, các dự
toán chi phí của kỳ kế hoạch.
Giá thành kế hoạch thể hiện mục tiêu phấn đấu về giá thành của doanh
nghiệp, là căn cứ để so sánh, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch
hạ giá thành của doanh nghiệp.
- Giá thành định mức: Là giá thành được xác định trước khi bắt đầu sản
xuất sản phẩm trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành tại từng thời điểm
nhất định trong kỳ kế hoạch (thường là ngày đầu tháng). Do vậy, giá thành

định mức luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi của các định mức chi phí đạt
được trong quá trình sản xuất sản phẩm.
Giá thành định mức là thước đo xác định kết quả sản xuất, là công cụ
quản lý định mức, giúp doanh nghiệp đánh giá đúng đắn các giải pháp kinh tế
để nâng cao hiệu quả kinh doanh.
- Giá thành thực tế : là chỉ tiêu được xác định sau khi kết thúc quá trình
sản xuất sản phẩm trên cơ sở các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất
sản phẩm.
Giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả phấn
đấu của doanh nghiệp trong tổ chức, sử dụng các biện pháp nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh.
Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi phí,
xác định được các nguyên nhân vượt (hụt) định mức chi phí trong kỳ hạch
toán. Từ đó, điều chỉnh kế hoạch hoặc định mức chi phí cho phù hợp.
* Căn cứ vào phạm vi các chi phí và giá thành : theo cách này giá thành được
chia thành giá thành sản xuất và giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ:
- Giá thành sản xuất : là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí phát sinh
liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng sản
xuất (chi phí vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung).
Do vậy, giá thành sản xuất còn có tên gọi là giá thành công xưởng.
Giá thành sản xuất được sử dụng để hạch toán thành phẩm nhập kho và
giá vốn hàng bán (khi bán hàng trực tiếp), là căn cứ để xác định giá vốn hàng
bán và mức lãi gộp trong kỳ kinh doanh của doanh nghiệp.
- Giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ : là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các
khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm (chi phí
sản xuất, quản lý và bán hàng ). Do vậy, giá thành tiêu thụ còn gọi là giá thành
toàn bộ hay giá thành đầy đủ. Giá thành tiêu thụ là căn cứ để xác định lợi
nhuận trước thuế của doanh nghiệp.
3 . Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm .
Về thực chất, chi phí sản xuất và giá thành là 2 mặt khác nhau của quá

trình sản xuất (chi phí sản xuất phản ánh mặt hao phí sản xuất, còn giá thành
phản ánh mặt kết quả sản xuất).
Tất cả những khoản chi phí phát sinh (phát sinh trong kỳ, kỳ trước
chuyển sang) và các chi phí trích trước có liên quan đến khối lượng sản phẩm,
lạo vụ, dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ sẽ tạo nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm.
Ngược lại, giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các
khoản chi phí có liên quan đến khối lượng công việc, sản phẩm đã hoàn thành
trong kỳ mà doanh nghiệp bỏ ra bất kể ở kỳ nào.
Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm :
Tổng giá thành sản phẩm, dịch vụ lao vụ hoàn thành
Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ
Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
=
-
+
Giá thành sản phẩm là một phạm trù của sản xuất hàng hoá, phản ánh
lượng giá trị của những hao phí lao động sống và lao động vật hoá đã thực sự
chi ra cho sản xuất sản phẩm. Trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm các chi
phí sản xuất tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất cần phải
được bồi hoàn để tái sản xuất ở doanh nghiệp mà không bao gồm toàn bộ
những chi phí phát sinh trong kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Bản chất của
giá thành sản phẩm chính là sự chuyển dịch giá trị của các yếu tố chi phí vào
những sản phẩm, công việc, lao vụ nhất định đã hoàn thành .
II . Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong doanh nghiệp
1 . Vị trí , vai trò của kế toán CPSX và tính GTSP .
Hạch toán kế toán - một trong những công cụ quản lý kinh tế rất có hiệu
quả với chức năng phản ánh và giám đốc một cách liên tục, toàn diện và có hệ
thống các mặt hoạt động kinh tế tài chính ở doanh nghiệp - nói chung, hạch

toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng, với các phương
pháp của mình đã đáp ứng được nhu cầu hạch toán chặt chẽ quá trình sản
xuất trong doanh nghiệp. Cụ thể, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm (bằng việc kết hợp giữa các phương pháp tính giá, chứng từ, đối
ứng tài khoản , tổng hợp - cân đối kế toán) đã ghi nhận và phản ánh sự vận
động và biến đổi không ngừng cả về hình thái hiện vật và giá trị của vật tư, sản
phẩm, lao vụ, dịch vụ,... trong quá trình sản xuất vào chứng từ, tài khoản kế
toán và tổng hợp các thông tin khác nhau qua các báo cáo. Do đó, thực hiện tốt
chức năng phản ánh và giám đốc một cách liên tục, toàn diện và có hệ thống
quá trình sản xuất, hay nói cách khác, là hạch toán một cách chặt chẽ quá trình
sản xuất. Nhờ vậy, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
không những đáp ứng được yêu cầu trong quản lý chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm, mà còn cung cấp các thông tin về kinh tế tài chính quan
trọng về quá trình sản xuất cho những người ra quyết định, góp phần đề ra các
giải pháp pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
2 . Nhiệm vụ của hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm .
Để thực hiện được chức năng của mình, hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm phải thực hiện đầy đủ những nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Tập hợp, kết chuyển và phân bổ chính xác, kịp thời các loại chi phí sản
xuất theo các đối tượng hạch toán chi phí và đối tượng tính giá thành. Trên cơ
sở đó, kiểm tra tình hình thực hiện các định mức và dự toán chi phí sản xuất.
- Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang một cách khoa học, hợp lý.
Tính toán chính xác giá thành sản xuất (giá thành công xưởng) của sản phẩm,
dịch vụ hoàn thành. Đồng thời, phản ánh lượng sản phẩm, dịch vụ hoàn thành,
nhập kho hay tiêu thụ (chi tiết từng hoạt động, từng mặt hàng).
- Tổ chức vận dụng chứng từ, tài khoản kế toán để hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm cho phù hợp.
- Lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố, định kỳ tổ chức phân tích chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp .

III . Nội dung tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá sản
phẩm .
1 . Kế toán tập hợp chi phí sản xuất .
1.1 . Đối tượng tâp hợp chi phí sản xuất .
Đối tưọng hạch toán chi phí sản xuất là giới hạn tập hợp chi phí trong
hạch toán chi phí sản xuất. Do vậy, xác định đối tượng hạch toán chi phí sản
xuất chính là việc xác định giới hạn tập hợp chi phí mà thực chất là xác định
nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí.
Các căn cứ xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất:
• Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất (sản xuất giản đơn hay phức
tạp).
• Loại hình sản xuất (đơn chiếc, sản xuất hàng loạt nhỏ hay sản xuất hàng
loạt với khối lượng lớn).
• Yêu cầu và trình độ quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh.
• Các phương tiện tính toán.
1.2 . Các phương pháp tập hợp chi phí sản xuất .
Phương pháp trực tiếp : áp dụng với các chi phí có liên quan đến đối
tượng tập hợp chi phí đã xác định và công tác hạnh toán , ghi chép ban đầu
cho phép quy nạp trực tiếp các chi phí này vào từng đối tượng kế toán tập hợp
chi phí có liên quan .
Phương pháp phân bổ gián tiếp : Được áp dụng khi một laọi chi phí có
liên quan tới nhiều đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất , không thể tập
hợp trực tiếp cho từng đối . Trường hợp này phải trọn tiêu chuẩn hợp lý để
tiến hành phân bổ chi phí cho các đối tượng có liên quan theo công thức sau :

Ci = H x Ti C : Tổng CPSX đã tập hợp cần phân bổ
H : Hệ số phân bổ
C T : Tổng tiêu chuẩn cần phân bổ
Trong đó : H = -------- Ci : CPSX đã tập hợp cần phân bổ thứ i
T Ti : Tiêu chuẩn phân bổ

1.3 . Kế toán chi phí sản xuất .
1.3.1 . Theo phương pháp kê khai thường xuyên .
a . Kế toán chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp:
* Khái niệm :
Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên, vật liệu chính,
vật liệu phụ, nhiên liệu... được xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm.
* Cách thức tập hợp và phân bổ:
Đối với những vật liệu khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối
tượng tập hợp chi phí riêng biệt (phân xưởng, bộ phận sản xuất hoặc sản
phẩm, loại sản phẩm, lao vụ, v.v...) thì hạch toán trực tiếp cho đối tượng đó.
Trường hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp
chi phí, không thể tổ chức hạch toán riêng được thì phải áp dụng phương pháp
phân bổ gián tiếp để phân bổ chi phí cho các đối tượng có liên quan. Tiêu thức
phân bổ thường được sử dụng là phân bổ theo định mức tiêu hao, theo hệ số,
theo trọng lượng, số lượng sản phẩm...
Công thức phân bổ như sau:
Chi phí vật liệu phân bổ cho từng đối tượng (hoặc sản phẩm)
Tổng tiêu thức phân bổ của từng đối tượng (hoặc sản phẩm)
Tỷ lệ phân bổ
=
x
Tỷ lệ (hay hệ
số) phân bổ
Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối tượng
Tổng chi phí vật liệu cần phân bổ
=
Trong đó :
* Tài khoản sử dụng:
TK621 - Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp. Tài khoản này được mở chi tiết theo
từng đối tượng tập hợp chi phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất...)

Bên Nợ: - Giá trị nguyên, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản
phẩm hay thực hiện lao vụ , dịch vụ .
Bên Có: - Giá trị vật liệu xuất dùng không hết
- Kết chuyển chi phí vật liệu trực tiếp.
TK 621 cuối kỳ không có số dư.
*Phương pháp hạch toán
- Xuất kho nguyên, vật liệu sử dụng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm
hay thực hiện lao vụ, dịch vụ:
Nợ TK 621 (Chi tiết theo từng đối tượng)
Có TK 152: Giá thực tế xuất dùng theo từng loại
- Trường hợp nhận vật liệu về không nhập kho mà xuất dùng trực tiếp
cho sản xuất sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ, căn cứ giá thực tế xuất
dùng:
Nợ TK 621 (Chi tiết theo từng đối tượng)
Nợ TK 133 (1331) - Thuế GTGT được khấu trừ (với vật liệu mua
ngoài và doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ).
Có TK 331, 111, 112: Vật liệu mua ngoài.
Có TK 411: Nhận cấp phát, nhận liên doanh.
Có TK 154: Vật liệu tự SX hay thuê ngoài gia công
Có các TK khác (311,336,338...): Vật liệu vay, mượn...
- Giá trị vật liệu xuất dùng không hết:
Nợ TK 152 (Chi tiết vật liệu)
Có TK 621 (Chi tiết theo từng đối tượng)
- Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp theo từng đối
tượng để tính giá thành:
Nợ TK 154 (Chi tiết theo đối tượng)
Có TK 621 (Chi tiết theo đối tượng)
Kết chuyển chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp
Vật liệu dùng không hết nhập kho chuyển sang kỳ sau
Vật liệu dùng trực tiếp

chế tạo sản phẩm, tiến hành lao vụ, dịch vụ
TK 621
TK 151, 152, 331, 111, 112, 411,...
TK 152
TK 154
Sơ đồ : Hạch toán tổng hợp chi phí vật liệu trực tiếp
b . Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
* Khái niệm :
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản thù lao phải trả cho công
nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ như
tiền lương chính, lương phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lương (Phụ cấp
khu vực, đắt đỏ, độc hại, phụ cấp làm đêm, thêm giờ...). Ngoài ra, chi phí nhân
công trực tiếp còn bao gồm các khoản đóng góp cho các quỹ Bảo hiểm xã hội,
Bảo hiểm y tế, Kinh phí công đoàn do chủ sử dụng lao động chịu và được tính
vào chi phí kinh doanh theo một tỷ lệ nhất định với số tiền lương phát sinh của
công nhân trực tiếp sản xuất.
* Tài khoản sử dụng :
TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp..
Nội dung và kết cấu của tài khoản này như sau:
Bên Nợ: - Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm , thực hiện lao
vụ , dịch vụ
Bên Có: - Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản tính giá
thành.
TK 622 cuối kỳ không có số dư.
TK 622 được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí như TK 621.
*Phương pháp hạch toán:
- Tính ra tổng số tiền công, tiền lương và phụ cấp phải trả trực tiếp cho
công nhân sản xuất sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ trong kỳ.
Nợ TK 622 (Chi tiết theo đối tượng)
Có TK 334: Tổng số tiền lương phải trả cho công nhân trực

tiếp.
- Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định
Nợ TK 622 (Chi tiết theo đối tượng)
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3382,3383, 3384)
- Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản tính giá
thành theo từng đối tượng:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Có TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Kết chuyển chi phí
nhân công trực tiếp
Các khoản trích BHXH, BHYT,
KPCĐ theo quy định tính v o chi phí nhân công trà ực tiếp xuất.
Tiền lương và phụ cấp
lương phải trả cho công nhân trực tiếp
TK 621
TK 334
TK 338
TK 154
Sơ đồ : Hạch toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp
c . Kế toán chi phí sản xuất chung:
*Khái niệm:
Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản
phẩm ngoài chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp.
Đây là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng, bộ phận sản xuất
của doanh nghiệp.
* Tài khoản sử dụng:
TK 627 - Chi phí sản xuất chung, mở chi tiết theo từng phân xưởng, bộ phận
sản xuất, dịch vụ. Nội dung và kết cấu của tài khoản này như sau:
Bên Nợ: - Chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung.

- Kết chuyển (hay phân bổ) chi phí sản xuất chung vào chi phí sản
phẩm hay lao vụ, dich vụ.
TK 627 cuối kỳ không có số dư.
TK 627 được mở chi tiết thành 6 tiểu khoản:
TK 6271 - Chi phí nhân viên phân xưởng
TK 6272 - Chi phí vật liệu
TK 6273 - Chi phí dụng cụ sản xuất

×