Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Một vài kinh nghiệm trong việc tổ chức các trò chơi góp phần giáo dục bảo vệ môi trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (166.23 KB, 16 trang )

Trường Tiểu học Trần Bình Trọng Sáng kiến kinh
nghiệm
A. PHẦN MỞ ĐẦU
Ngày nay tình trạng ô nhiễm môi trường đã và đang diễn ra ở qui mô rộng
gây ảnh hưởng lớn đến chất lượng cuộc sống của cư dân trên Trái đất. Mỗi năm thế
giới có hơn 2,2 triệu người chết vì các bệnh tật do nguồn nước bị ô nhiễm và vệ sinh
môi trường kém gây ra. Bảo vệ môi trường là nhiệm vụ sống còn, là việc làm cấp
bách vì thế hệ hôm nay và các thế hệ mai sau. Đây còn là vấn đề khoa học có tính
xã hội sâu sắc gắn liền với cuộc đấu tranh xóa đói giảm nghèo của từng nước và của
cả nhân loại. Vấn đề bảo vệ môi trường đang được các quốc gia trên toàn thế giới
cùng chung tay thực hiện.
Trong những giải pháp bảo vệ môi trường của các quốc gia, giáo dục là giải
pháp hàng đầu, bởi lẽ một trong những nguyên nhân cơ bản góp phần gây hủy hoại
môi trường là sự thiếu hiểu biết của con người. Chính vì vậy việc triển khai giáo
dục bảo vệ môi trường cần phải được triển khai cho mọi người ngay từ thưở ấu thơ
cho đến tuổi trưởng thành nhằm trang bị những hiểu biết về môi trường và rèn các
kĩ năng, hành vi bảo vệ môi trường.
Giáo dục bảo vệ môi trường vì mục tiêu phát triển bền vững là một trong các
nhiệm vụ quan trọng được Đảng và nhà nước ta dành cho mối quan tâm đặc biệt.
Ngày 15/11/ 2004, Bộ chính trị đã ban hành Nghị quyết số 41/NQ-TƯ về tăng
cường công tác Bảo vệ môi trường trong thời kì đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước; Ngày 17/10/2001, Thủ tướng chính phủ ban hành Quyết định số
1363/QĐ-TTg phê duyệt đề án “ Đưa các nội dung giáo dục bảo vệ môi trường vào
hệ thống giáo dục quốc dân” và ngày 2/12/2003 ban hành Quyết định số 256/QĐ-
TTg phê duyệt chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2010 và định hướng
đến năm 2020 tạo cơ sở vững chắc cho những nỗ lực và quyết tâm bảo vệ môi
trường.
Thực hiện chủ trương của Đảng và Chính phủ, ngày 31/1/ 2005 Bộ trưởng Bộ
GD & ĐT đã ra chỉ thị số 02/2005/CT- BGD &ĐT về tăng cường công tác giáo dục
bảo vệ môi trường xác định nhiệm vụ trọng tâm cho giáo dục phổ thông từ nay đến
năm 2010 là trang bị cho học sinh kiến thức, kĩ năng về môi trường bằng các hình


Người thực hiện: Nguyễn Thị Thanh Trang 1
Trường Tiểu học Trần Bình Trọng Sáng kiến kinh
nghiệm
thức phù hợp qua các môn học và hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, xây dựng
nhà trường xanh, sạch, đẹp.
Năm học 2009 -2010 là năm học tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 40/2008/ CT-
BGDĐT của Bộ Giáo dục và đào tạo về việc phát động phong trào thi đua “Xây
dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” trong các trường phổ thông giai đoạn
2008 – 2013. Đây là một cuộc phát động lớn của ngành thông qua cuộc phát động
hình thành ở học sinh có thái độ hành vi ứng xử phù hợp, thể hiện tình yêu thương
thân thiện với mọi người và môi trường xung quanh.
Sau khi được dự lớp tập huấn về giáo dục bảo vệ môi trường (BVMT) cho
học sinh tiểu học, tôi được biết để thực hiện tốt và có hiệu quả mục tiêu, nội dung
giáo dục BVMT trong trường Tiểu học trong điều kiện hiện nay, con đường tốt nhất
là:
- Tích hợp, lồng ghép nội dung giáo dục môi trường qua các môn học.
- Đưa giáo dục BVMT trở thành một nội dung của hoạt động NGLL.
- Quan tâm tới môi trường địa phương, thiết thực cải thiện môi trường địa
phương, hình thành và phát triển thói quen ứng xử thân thiện với môi trường.
Giáo dục BVMT là một nội dung giáo dục trong trường Tiểu học. Do đặc thù
của nó, chúng ta có thể sử dụng nhiều phương pháp dạy học đa dạng như thảo luận
nhóm, trò chơi, phương pháp dự án, đóng vai
Trong các phương pháp dạy học trên, trò chơi là phương pháp các em học
sinh thích tham gia nhất. Vì trò chơi là một hoạt động quen thuộc, gần gũi với tất cả
mọi người từ người lớn đến trẻ em. Cũng như lao động, học tập, trò chơi là một loại
hình hoạt động sống của con người. Trò chơi có ý nghĩa đặc biệt đối với lứa tuổi
học sinh tiểu học. Trò chơi tạo tất cả những điều kiện để trẻ thể hiện nhu cầu tự
nhiên về hoạt động, tạo ra ở trẻ những rung động thực tế và quan trọng cho cuộc
sống. Trong khi chơi, trẻ em phản ánh hiện thực xung quanh, đồng thời thể hiện thái
độ nhất định đối với môi trường. Đối với trẻ em, chơi có nghĩa là hoạt động, là khơi

dậy trong mình những cảm giác và ước mơ, là cố gắng để thực hiện những ước mơ
đó, là cảm giác, tri giác và phản ánh một cách sáng tạo thế giới vào trong tưởng
Người thực hiện: Nguyễn Thị Thanh Trang 2
Trường Tiểu học Trần Bình Trọng Sáng kiến kinh
nghiệm
tượng của mình. Đúng như A.M. Go- rơ- ki đã nhận xét “ Trò chơi là con đường để
trẻ em nhận thức thế giới, là nơi chúng đang sống và là cái chúng nhận thấy cần
phải thay đổi.”
Tuy nhiên vì đây là năm học đầu tiên thực hiện việc giáo dục BVMT cho học
sinh tiểu học thông qua các môn học nên việc tổ chức trò chơi cho học sinh khi
giảng dạy còn nhiều hạn chế. Thực trạng này xuất phát từ những nguyên nhân
khách quan và chủ quan như: việc lựa chọn trò chơi, thời gian chuẩn bị, thời gian tổ
chức chơi, Điều này làm cho những người giáo viên đứng lớp như tôi luôn trăn
trở và suy nghĩ. Chính vì những lý do trên, tôi đã mạnh dạn chọn đề tài : “Một vài
kinh nghiệm trong việc tổ chức các trò chơi góp phần giáo dục bảo vệ môi trường
cho học sinh lớp 3/1 trường Tiểu học Trần Bình Trọng”
Người thực hiện: Nguyễn Thị Thanh Trang 3
Trường Tiểu học Trần Bình Trọng Sáng kiến kinh
nghiệm
B. PHẦN NỘI DUNG
I. THỰC TRẠNG VIỆC TỔ CHỨC CÁC TRÒ CHƠI GÓP PHẦN GIÁO DỤC
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC TRẦN BÌNH TRỌNG:
Yêu cầu mục đích giáo dục môi trường cho học sinh quá rộng nhưng điều
kiện thực tế để giáo dục lại còn quá hạn chế, nên việc thực hiện giáo dục bảo vệ môi
trường cho học sinh ở Trường tiểu học Trần Bình Trọng gặp nhiều khó khăn:
- Kiến thức thức thực tế về môi trường của học sinh còn quá hạn hẹp.
- Nhận thức về bảo vệ môi trường trong quần chúng ở địa phương chưa cao
nên dẫn đến ý thức tự giác BVMT của học sinh còn hạn chế
- Do tâm sinh của lứa tuổi dễ nhớ nhưng chóng quên nên việc thực hiện bảo
vệ môi trường chưa được thường xuyên.

- Kế hoạch về bảo vệ môi trường giữa địa phương và nhà trường chưa được
thống nhất nên kết quá giáo dục chưa cao.
II. MỘT SỐ KINH NGHIỆM TRONG VIỆC TỔ CHỨC CÁC TRÒ CHƠI GÓP
PHẦN GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG:
1. Giáo viên phải nắm rõ mục đích, vai trò của trò chơi:
Hoạt động trò chơi thúc đẩy trẻ em:
- Nhận thức hiện thực môi trường xung quanh
- Hình thành những nhận thức nhất định về hành vi BVMT.
- Hình thành năng lực quan sát và đánh giá có phê phán những hành vi, cử chỉ
của người khác cũng như đặt nền móng cho những hành vi và thói quen có lợi cho
môi trường.
2. Giáo viên cần nghiên cứu kĩ mục tiêu, nội dung về giáo dục BVMT cho
học sinh Tiểu học để sưu tầm, thiết kế các trò chơi cho phù hợp:
2.1 Mục tiêu giáo dục BVMT cho học sinh tiểu học: Giáo dục bảo vệ môi
trường cho học sinh Tiểu học nhằm:
+ Làm cho học sinh bước đầu biết và hiểu:
Người thực hiện: Nguyễn Thị Thanh Trang 4
Trường Tiểu học Trần Bình Trọng Sáng kiến kinh
nghiệm
- Các thành phần môi trường: đất, nước, không khí, ánh sáng, động vật, thực
vật và quan hệ giữa chúng.
- Mối quan hệ giữa con người và các thành phần môi trường.
- Ô nhiễm môi trường.
- Biện pháp BVMT xung quanh ( nhà ở, trường, lớp học, thôn xóm, bản làng,
phố phường, )
+ Làm cho học sinh bước đầu có khả năng:
- Tham gia các hoạt động BVMT phù hợp với lứa tuổi ( trồng, chăm sóc cây;
làm cho môi trường xanh - sạch- đẹp)
- Sống hòa hợp, gần gũi, thân thiện với tự nhiên.
- Sống tiết kiệm, ngăn nắp, vệ sinh, chia sẻ, hợp tác.

- Yêu quý thiên nhiên, gia đình, trường, lớp, quê hương, đất nước.
- Thân thiện với môi trường.
- Quan tâm đến môi trường xung quanh.
2.2 Nội dung giáo dục BVMT cho học sinh tiểu học:
Nội dung giáo dục BVMT trong trường Tiểu học được lồng ghép, tích hợp
trong các môn học và đưa vào nội dung hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp với
khối lượng kiến thức phù hợp như sau:
- Môi trường xung quanh học sinh,
- Khái niệm về ô nhiễm môi trường,
- Ý thức về BVMT,
- Kĩ năng về BVMT trong cuộc sống và hoạt động.
- Hình thành, phát triển và rèn luyện hành vi, thói quen, thái độ trong BVMT.
2.3 Mục tiêu giáo dục BVMT trong hoạt động ngoài giờ lên lớp:
Giáo dục BVMT trong hoạt động ngoài giờ lên lớp nhằm:
- Củng cố, khắc sâu, mở rộng những hiểu biết về các thành phần của môi
trường và mối quan hệ giữa chúng; mối quan hệ giữa con người và các yếu tố môi
trường; sự ô nhiễm môi trường và các biện pháp BVMT.
Người thực hiện: Nguyễn Thị Thanh Trang 5
Trường Tiểu học Trần Bình Trọng Sáng kiến kinh
nghiệm
- Xác định trách nhiệm cá nhân trong việc góp phần BVMT ở nhà trường và
địa phương.
- Hình thành và phát triển tình cảm yêu quý, gần gũi, thân thiện với thiên
nhiên và môi trường xung quanh, quan tâm tới việc bảo vệ môi trường.
- Biết thực hiện nếp sống ngăn nắp, vệ sinh trên cơ sở phát huy vai trò tự
quản.
- Có khả năng tham gia một số hoạt động BVMT phù hợp với lứa tuổi.
2.4 Nội dung giáo dục BVMT qua hoạt động ngoài giờ lên lớp:
Nội dung giáo dục BVMT qua hoạt động ngoài giờ lên lớp gồm những vấn
đề:

- Thành phần của môi trường xung quanh như: đất, nước, không khí, ánh
sáng mặt trời, sinh vật, nhà ở, di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh, các công trình
công cộng, các khu di sản văn hóa và di sản thiên nhiên.
- Vai trò của môi trường đối với sức khỏe và cuộc sống của con người và các
vi sinh vật; tác động của con người đối với sự phát triển bền vững của môi trường,
vấn đề dân số và môi trường.
- Một số biểu hiện của ô nhiễm môi trường, các nguồn gây ô nhiễm môi
trường như: nước thải, phân bón, xe cộ,
- Những biện pháp BVMT, hạn chế ô nhiễm môi trường; hoạt động BVMT
và vai trò của học sinh Tiểu học; những quy định của nhà trường và địa phương về
BVMT.
3. Sưu tầm, thiết kế các trò chơi phù hợp với nội dung giáo dục BVMT:
Dựa trên những mục tiêu và nội dung giáo dục BVMT cho học sinh Tiểu học
trong các hoạt động ngoài giờ lên lớp, tôi đã sưu tầm và tự thiết kế ra một số trò
chơi góp phần giáo dục học sinh bảo vệ môi trường như sau:
Trò chơi 1: Thi kể tên các loài động vật, thực vật
a. Mục đích: Giúp học sinh củng cố, khắc sâu các kiến thức về đa dạng sinh
học.
b. Nội dung: Kể tên các loài động thực vật mà em biết.
Người thực hiện: Nguyễn Thị Thanh Trang 6
Trường Tiểu học Trần Bình Trọng Sáng kiến kinh
nghiệm
c. Cách chơi: Giáo viên chia học sinh thành 2 nhóm ( hoặc 3, 4 nhóm) giáo
viên nêu 1 chữ cái, các nhóm phải kể tên các động vật, thực vật mà nhóm biết bắt
đầu bằng chữ cái đó.
Ví dụ: Giáo viên nêu chữ “S” học sinh các nhóm phải kể tên các động vật
hoặc thực vật có chữ cái đầu là “S”: sên, sấu, sáo, sóc, su su, su hào, nhưng không
được kể tên trùng với nhóm bạn, khi chỉ đến nhóm nào mà không tìm được, giáo
viên cho đếm từ 1 đến 5 như nhóm đó vẫn chưa tìm ra coi như bị thua. Hoặc cũng
có thể cho các nhóm ghi tên lên bảng nhóm và đếm xem nhóm nào kể được nhiều

tên động vật, thực vật hơn là nhóm đó thắng.Trò chơi diễn ra trong 5 phút.
Các chữ cái giáo viên đưa ra từ dễ đến khó: S, C, Ch, K, Ô, Ê,
Trò chơi 2: Trời- Đất- Nước
a. Mục đích: Giúp học sinh củng cố, khắc sâu các kiến thức về đa dạng sinh
học.
b. Nội dung: Kể tên các con vật có ở trên trời, dưới đất, dưới nước.
c. Cách chơi: Giáo viên vừa đi vừa nói: Trời - đất - nước; nước - trời- đất;
đất- trời- nước, rồi chỉ vào bất cứ học sinh nào nói: đất hoặc trời hay là nước thì
học sinh đó phải kể nhanh ba con vật sống ở môi trường đó.
Ví dụ: Giáo viên chỉ vào một học sinh và hô “ đất”- học sinh đó phải đáp
nhanh: chó, gà, thỏ; “ trời”- học sinh đó phải đáp nhanh: chim, ong, bướm; “ nước”-
học sinh đó phải đáp nhanh: tôm, cua, cá. Học sinh nào nói sai môi trường sống của
con vật hay không nói được hoặc nói chậm sẽ bị phạt. Trò chơi diễn ra trong 3 – 5
phút.
Trò chơi 3: Em là tuyên truyền viên
a. Mục đích: Giúp học sinh nắm vững được những việc nên làm, những việc
không nên làm đối với môi trường.
b. Nội dung: Với những động từ “ Hãy” và “ Đừng” học sinh nêu lên được
những việc cần làm và không nên làm đối với môi trường.
Người thực hiện: Nguyễn Thị Thanh Trang 7
Trường Tiểu học Trần Bình Trọng Sáng kiến kinh
nghiệm
c. Cách chơi: Giáo viên chia lớp thành 2 nhóm, yêu cầu 1 nhóm đặt câu với
động từ “ Hãy” để nêu lên những việc cần làm đối với môi trường, nhóm kia đặt
câu với động từ “ Đừng” để nêu lên những việc không nên làm đối với môi trường.
Ví dụ: Nhóm với động từ “ Hãy”
- Hãy bảo vệ, chăm sóc cây xanh.
- Hãy giữ vệ sinh trường, lớp sạch đẹp.
- Hãy bảo vệ nguồn nước.
Nhóm với động từ “ Đừng”

- Đừng vứt rác bừa bãi.
- Đừng giết hại những loài vật có ích.
- Đừng phá rừng đầu nguồn.
Nhóm nào có nhiều câu hơn và đúng nội dung thì nhóm đó thắng. Trò chơi
diễn ra trong 5 -7 phút.
Trò chơi 5: Thử đoán xem
a. Mục đích: Giúp HS nhận biết một số loài thực vật xung quanh các em.
b. Nội dung: Với những quả quen thuộc giúp học sinh nhận biết tên loài cây.
c. Cách chơi: Giáo viên chia lớp thành những nhóm nhỏ, mỗi nhóm cử 1 em,
em được cử sẽ bị bịt mắt bằng khăn. Giáo viên lần lượt đặt vào tay mỗi em những
quả đã chuẩn bị sẵn. Học sinh dùng tay sờ, mũi ngửi để xác định quả đó là tên gì, ai
đoán xong thì giơ ra và hô to. Trò chơi diễn ra khoảng 7 phút, đội nào đoán không
được sẽ loại dần, đội đoán đúng nhiều nhất sẽ thắng cuộc.
Trò chơi 6: Đoán tên các loài vật
a. Mục đích: Giúp học sinh biết tên một số loài vật xung quanh các em qua
một số biểu hiện của chúng.
b. Nội dung: Với những biểu hiện đoán tên loài vật.
c. Cách chơi: Giáo viên chia lớp làm 2 nhóm, mỗi nhóm cử 1 đại diện ra làm
động tác hoặc nêu những đặc điểm, biểu hiện của con vật mà giáo viên đưa ra,
nhóm kia phải đoán tên con vật được miêu tả.
Ví dụ: Nhóm đố: Cùng họ với hổ, khắc tinh của loài chuột là:
Người thực hiện: Nguyễn Thị Thanh Trang 8
Trường Tiểu học Trần Bình Trọng Sáng kiến kinh
nghiệm
Nhóm trả lời: Con mèo
Hoặc: Nhóm đố: Con gì tám cẳng hai càng?
Nhóm trả lời: Con cua.
Nếu nhóm nào không đoán ra tên con vật sau 30 giây thì nhóm đó thua. Thời
gian chơi khoảng 10 phút.
Trò chơi 7: Ai biết nhiều hơn

a. Mục đích: Giúp học sinh biết quan sát và nhận xét, sắp xếp các con vật
theo một đặc điểm nhất định
b. Nội dung: Kể tên các loài vật theo một đặc điểm cho trước.
c. Cách chơi: Có thể chơi với từng cá nhân hoặc chia lớp thành các nhóm,
mỗi nhóm thảo luận và cử một em tham gia. Học sinh ghi tên loài vật theo các đặc
điểm mà giáo viên đưa ra.
+ Những con vật nào có hai chân? Những con vật nào có bốn chân hoặc có
nhiều chân?
+ Con vật nào có hai cánh? Con vật nào có bốn cánh?
+ Những con vật nào có sừng?
+ Những con vật nào bắt muỗi, bắt sâu hại cây trồng, bắt chuột?
+ Những loại cá nào thuộc cá nước ngọt? Loại cá nào thuộc cá nước mặn?
+ Những con vật nào đẻ trứng? Những con vật nào đẻ con?
+ Những con vật nào có ích? Những con vật nào có hại?
Học sinh ghi đúng tên mỗi con vật ghi 1 điểm, sai lỗi chính tả trừ 0,5 điểm,
viết chữ sạch đẹp cộng thêm 1 điểm trong lượt chơi. Trò chơi diễn ra trong 5-7 phút.
Có thể sử dụng trò chơi này để thi tìm hiểu về các loại cây có củ, quả,
Trò chơi 9: Thi hùng biện về bảo vệ môi trường
a. Mục đích: Giúp học sinh nêu lên những quan điểm của bản thân mình về
các vấn đề môi trường.
b. Nội dung: Hùng biện về những nội dung liên quan đếm bảo vệ môi trường.
c. Cách chơi: Giáo viên chia lớp thành các nhóm, mỗi nhóm cử đại diện lên
bốc câu hỏi, các nhóm thảo luận nội dung câu hỏi và cử người lên trình bày.
Người thực hiện: Nguyễn Thị Thanh Trang 9
Trường Tiểu học Trần Bình Trọng Sáng kiến kinh
nghiệm
Mỗi nhóm cử 1 đại diện làm ban giám khảo để chấm xem ai trả lời đúng và
hay. Giáo viên làm trọng tài để đưa ra nhận xét cuối cùng. Nhóm nào có nhiều lần
thắng cuộc sẽ được khen thưởng.
Ví dụ:

+ Cần làm gì để môi trường sống của chúng ta ngày càng xanh- sạch- đẹp?
+ Để có một môi trường sống trong lành chúng ta cần phải làm gì?
+ Cần làm gì để bảo vệ nguồn nước?
+ Nêu những biện pháp bảo vệ rừng?
+ Em hãy nêu những hiểu biết của mình về tình trạng môi trường hiện nay?
+ Hãy đề ra những biện pháp nhằm góp phần bảo vệ môi trường?
+ Nếu sau này em trở thành chủ tịch phường, em sẽ có những biện pháp gì để
góp phần bảo vệ môi trường của phường nhà?
Trò chơi 10: Loài vật quanh ta
a. Mục đích: Giúp học sinh khái quát được các loài vật có ý nghĩa nhất định
trong đời sống con người, gắn bó mật thiết với đời sống con người
b. Nội dung: HS kể tên loài vật mình biết và phân tích tác dụng của chúng.
c. Cách chơi: Giáo viên chia lớp thành các nhóm, yêu cầu các nhóm thi kể tên
các con vật trong nhà và nêu lợi ích của chúng.
Ví dụ: Chó giữ nhà, Mèo bắt chuột
Nhóm nào kể được nhiều con vật và nêu lợi ích đúng là nhóm đó thắng. Trò
chơi diễn ra trong 5 phút.
Trò chơi 12: Thi làm hướng dẫn viên du lịch
a. Mục đích: Giúp học sinh giới thiệu những cảnh đẹp của đất nước mà em
biết, chia sẻ kiến thức, sự hiểu biết đối với bạn bè, tự hào về các cảnh đẹp của đất
nước.
b. Nội dung: Học sinh giới thiệu những cảnh đẹp của đất nước mà em biết.
c. Cách chơi: Giáo viên chia lớp thành 2 đội, mỗi đội cử thảo luận và cử đại
diện lên giới thiệu cho cả lớp biết về một trong những cảnh đẹp của đất nước.
Người thực hiện: Nguyễn Thị Thanh Trang 10
Trường Tiểu học Trần Bình Trọng Sáng kiến kinh
nghiệm
Ví dụ: Giới thiệu về Danh thắng Ngũ Hành Sơn, bãi biển Non Nước, Tháp
Mỹ Sơn, Bà Nà, Vịnh Hạ Long, Động Phong Nha,
Sau khi học sinh giới thiệu cho cả lớp nghe, GV hướng dẫn học sinh nhận

xét, bình chọn bạn làm hướng dẫn viên tốt nhất và cùng thảo luận các câu hỏi:
+ Em có suy nghĩ gì sau khi nghe bạn giới thiệu về cảnh đẹp?
+ Em cần làm gì để cho các danh lam thắng cảnh đó ngày càng thêm đẹp và
thu hút được nhiều khách du lịch trong và ngoài nước?
Nhóm nào có bạn được bình chọn nhiều nhất là nhóm thắng cuộc.
Trò chơi được thực hiện thay đổi luân phiên bạn làm hướng dẫn viên để sao
cho nhiều học sinh cùng được tham gia.
4. Tổ chức cho học sinh chơi:
Để đạt được kết quả tốt,GV có thể vận dụng các hình thức tổ chức trò chơi
như sau:
- Thông qua trò chơi học tập, lồng ghép nội dung Giáo dục bảo vệ môi trường
vào các tiết Hoạt động tập thể với nhiều hình thức như: múa hát tập thể,tập bài hát
dân ca, chơi các trò chơi dân gian.
- Sau mỗi trò chơi, GV hướng dẫn, gợi ý giúp HS tự rút ra được nội dung giáo
dục của trò chơi.
- Trò chơi được tổ chức lập lại nhiều lần kiến thức sẽ được củng cố, khắc sâu
Qua đó, ý thức về bảo vệ môi trường sẽ được hoàn thiện dần trong mỗi HS.
III. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC:
Sau một thời gian tổ chức các trò chơi trên nhằm góp phần giáo dục bảo vệ
môi trường cho học sinh lớp 3/1, bước đầu tôi đã thu được những kết quả khả quan
như sau:
- Học sinh đã hình thành ý thức bảo vệ môi trường.
- Nắm được các nôi dung bảo vệ môi trường.
- Học sinh đã được tham gia vào các hoạt động bảo vệ môi trường.
- Ý thức giữ vệ sinh chung của học sinh đã được nâng cao.
Người thực hiện: Nguyễn Thị Thanh Trang 11
Trường Tiểu học Trần Bình Trọng Sáng kiến kinh
nghiệm
- Học sinh tham gia nhiệt tình vào các buổi lao động do nhà trường tổ chức,
các ngày chủ nhật Xanh – sạch – đẹp.

- Học sinh tham gia chăm sóc cây xanh trong sân trường, trong lớp có góc
thực vật và được các em chăm sóc chu đáo.
- Vệ sinh sân trường, lớp học sạch sẽ.
Kết quả trên tuy vẫn còn hạn chế nhưng đã chứng tỏ được rằng, thông qua
các trò chơi, ý thức về bảo vệ môi trường của học sinh được nâng cao, học sinh đã
tích cực tự giác tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường do nhà trường cũng như
địa phương tổ chức.
IV. BÀI HỌC KINH NGHIỆM
Để thực hiện tốt việc giáo dục bảo vệ môi trường cho học sinh thông qua các
trò chơi trong tiết hoạt động tập thể đòi hỏi:
- Giáo viên phải nghiên cứu kĩ nội dung giáo dục BVMT được dạy lồng ghép
trong các môn học và trong các hoạt động ngoài giờ lên lớp.
- Giáo viên phải lựa chọn, sưu tầm, thiết kế các trò chơi cho phù hợp với nội
dung, phù hợp với tâm sinh lí lứa tuổi học sinh để hướng các em vào các hoạt động
tích cực nhằm hình thành và nâng cao ý thức bảo vệ môi trường của các em.
- Giáo viên phải lựa chọn những vấn đề về môi trường phù hợp với thực tế
địa phương.
- Giáo viên phải nhận xét, đánh giá sau mỗi trò chơi để học sinh rút ra những
điều mình học tập được từ trò chơi.Bồi dưỡng cho học sinh lòng yêu mến và bảo vệ
thiên nhiên xung quanh các em.
Người thực hiện: Nguyễn Thị Thanh Trang 12
Trường Tiểu học Trần Bình Trọng Sáng kiến kinh
nghiệm
C. KẾT LUẬN
Tuy việc Tổ chức các trò chơi để góp phần Giáo dục bảo vệ môi trường ở
Trường Tiểu học Trần Bình Trọng đã đạt được những kết quả đáng kể, song vì điều
kiện thực tế còn hạn hẹp nên nội dung đề tài “ Một số kinh nghiệm trong việc tổ
chức các trò chơi góp phần Giáo dục bảo vệ môi trường ở Trường Tiểu học Trần
Bình Trọng” trên đây vẫn còn nhiều khiếm khuyết, quá trình thực hiện đề tài vẫn
còn nhiều hạn chế. Rất mong nhận được sự góp ý chân thành của các cấp lãnh đạo

và các bạn đồng nghiệp để đề tài trên đây được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm
ơn !
Người thực hiện: Nguyễn Thị Thanh Trang 13
Trường Tiểu học Trần Bình Trọng Sáng kiến kinh
nghiệm
D. PHẦN PHỤ LỤC
MẪU PHIẾU KIỂM TRA THỰC NGHIỆM
Họ và tên:
Lớp: 3/1
Đánh dấu X vào ô trống trước ý em cho là đúng nhất
1. Môi trường xung quanh em bao gồm:
Đất đai, sông ngòi, nhà cửa, trường học, bệnh viện, đồng lúa,
Tất cả những gì xung quanh em.
Rừng núi, biển cả, dộng vật, thực vật, con người,
2. Để giữ vệ sinh nơi ở, em đã:
Quét dọn nhà cửa sạch sẽ, sắp xếp gọn gàng đồ đạc.
Em chỉ quét nhà sạch mà không cần gọn gàng ngăn nắp.ư
Em chỉ giữ vệ sinh nơi nhà ở sạch còn các khu vực xung quanh cứ để bẩn.
3. Để giữ vệ sinh trường lớp, em đã:
Làm vệ sinh lớp học, sân trường sạch sẽ.
Người thực hiện: Nguyễn Thị Thanh Trang 14
Trường Tiểu học Trần Bình Trọng Sáng kiến kinh
nghiệm
Làm vệ sinh lớp học, sân trường sạch sẽ, không vứt rác bừa bãi, chăm sóc
cây xanh trên sân trường.
Chỉ làm vệ sinh lớp mình sạch còn vứt rác ra xung quanh.
4. Khi thấy có bạn vứt rác bừa bãi, em sẽ:
Nhặt rác bỏ vào giỏ rác.
Khuyên bạn không nên vứt rác bừa bãi.
Khuyên bạn không nên vứt rác bừa bãi và nhặt rác bỏ vào giỏ rác.

5. Ở địa phương em, những yếu tố nào gây ảnh hưởng cho môi trường
Sự gia tăng dân số nhanh
Sự phát triển các ngành công nghiệp
Sử dụng quá nhiều thuốc trừ sâu, phân hóa học.
MỤC LỤC
Người thực hiện: Nguyễn Thị Thanh Trang 15
A. Mở đầu Trang 1
B. Nội dung Trang 4
I. Thực trạng việc tổ chức các trò chơi góp phần giáo dục bảo vệ môi
trường ở Trường Tiểu học Trần Bình Trọng
Trang 4
II. Một số kinh nghiệm trong việc tổ chức các trò chơi góp phần
giáo dục bảo vệ môi trường:
Trang 4
III. Kết quả đạt được Trang 12
IV. Bài học kinh nghiệm Trang 13
C. Kết luận Trang 14
D. Phụ lục
Trang 15
Trường Tiểu học Trần Bình Trọng Sáng kiến kinh
nghiệm
Người thực hiện: Nguyễn Thị Thanh Trang 16

×