I. Phần mở đầu
Như chúng ta đã biết quá trình lưu thông là quá trình đưa hàng hoá từ
nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng. Trong suốt quá trình lưu thông ấy thì chi phí
lưu thông là một loại chi phí phải có để thực hiện việc lưu thông hàng hoá.
1. Khái niệm
Những chi phí dùng trong lĩnh vực lưu thông gọi là chi phí lưu thông.
2. Có hai loại chi phí lưu thông.
a. chi phí lưu thông thuần tuý
Là chi phí liên quan đến việc thực hiện giá trị hàng hoá, không làm
tăng giá trị hàng hoá - Chi phí này là hư phí , tư bản công nghiệp, nhường
thêm khoản chi phí này.
b. Chi phí lưu thông tiếp tục quá trình sản xuất:
Là những chi phí cho việc vận chuyển, bất giỡ, bảo quản, đóng gói,
phân loại, ..Không những chỉ bảo tồn giá trị hàng hoá mà còn làm tăng thêm
giá trị hàng hoá và giá trị thặng dư - chi phí này được cộng vào giá bán.
ở tiểu luận này em xin được nói về vấn đề chi phí lưu thông ở một
doanh nghiệp kinh doanh ô tô Đức Thành (130 Xuân Thuỷ Cầu Giấy)
II. Nội dung
1. Công ty kinh doanh Đức Thành: là một đại lý được uỷ quyền
của hãng liên doanhMisubishi Việt Nam thuộc Vinastar. Công ty không
trựctiếp sản xuất và lắp ráp xe ô tô mà nhận xe từ vinstar về bán cho khách
hàng có nhu cầu.
Vậy chi phí lưu thông của Công ty là thuộc loại chi phí thuần tuý:Tức
là chi phí liên quan đến việc thực hiện giá trị hàng hoá.
2. Tình hình kinh doanh của Công ty
Công ty kinh doanh ô tô Đức Thành được thành lập năm 1998. Dù là
một Công ty non trẻ những với sự nỗ lực của ban giám đốc và các nhân viên
kinh doanh của Công ty thì cho đến nay Công ty Đức Thành đã 3 năm liền
bán số lượng xe nhiều nhất đứng đầu trên toàn quốc so với tất cả các đại lý
được uỷ quyền.
Công ty Đức Thành luôn đặt ra với mục tiêu cao hơn để phấn đấu.
3. Các chi phí lưu thông trong quá trình bán xe đến người tiêu
dùng:
Việc bán xe được thông qua các nhiều khâu lên các chi phí cần được
tiếp tục lưu thông Công ty phải chi phí như sau:
a. Chi phí lưu thông cho khâu quảng cáo
Chi phí nàylà rất quan trọng vì muốn khách hàng biết đến hãng và
loại xe của mình thì Công ty xần phải chi một khoản tiền để làm quảng cáo:
In catalogue, tranh ảnh quảng cáo...
b. Chi phí trả lương cho người lao động kinh doanh:
Mỗi nhân viên tự đi tiếp thị, tự tìm thị trường tự làm việcvới ngân
hàng để bán xe, do vậy phải trả lương cho họ với một mức thích đáng.
c. Chi phí cho tiền hoa hồng của khách:
Chi phí này là loaị chi phí mà Công ty phải cắt cho khách hàng
d. Chi phí cho tiền điện thoại, FAX.
e. Chi phí cho công tác quản lý:
Công ty trả lương cho giám đốc, kế toán, công đoàn, phòng kế hoạch
để đảm bảo cho Công ty hợp đồng một cách bình thường
f. chi phí cho việc dùng điện Công ty
Công ty phải chi một khoản tiền cho các dịch vụ tiêu thụ điện năng:
Máy điều hoà, quạt, đèn, máy tính, máy Fax....
g. Chi phí cho tiền thuê đất của Công ty.
Với diện tích rộng 200m2 mỗi tháng Công ty phải chi 25 triệu đồng
để thuê.
h. Chi phí cho tiền nước.
i. Chi phí cho tiền ăn trưa của nhân viên và ban giám đốc:
Mỗi người buổi trưa được Công ty cấp cho 6 nghìn đồng tiền ăn trưa
2
k. Chi phí cho quan hệ và mở rộng thị trường
Công ty phải chi cho quan hệ với các nhânvật quan trọng, chủ chốt để
biết được các thông tin mua xe ở các đơn vị.
Và bên cạnh đó Công ty còn phải chi tiền để nhân viên, giám đốc đi
các tỉnh khác để mở rộng thị trường, gồm các loại tiền: Tiền tầu xe, tiền nhà
nghỉ, tiền ăn, tiền quan hệ với người có liên quan.
Trong đây mà các chi phí mà Công ty Đức Thành phải chi phí để việc
lưu thông hàng hoá đến người tiêu dùng.
Qua đây ta thấy các chi phí này không thể cắt bớt được chi phí nào
bởi vì nó rất cần thiết cho quá trình bán xe.
Mỗi loại xe Công ty bán được hãng Vinastar cắt lại 12 % tổng số tiền
giá trị của xe đó.
Mà Công ty còn phải chi tiền tính bình quân đầu xe để trả cho các
khoản ở trên. Trên thực tế chi phí hoa hồng cho khách hàng đã là 10% trên
một đầu xe, chưa kể một số khách hàng đòi hoa hồng vượt qúa mức cho
phép, Công ty cũng phải chấp nhận lỗ và bù các khoản khác để chi phí và
nhiều khi chi để thiếp lập mối quan hê.
Ngoài ra có nhiều trường hợp khách hàng mua xe trả chậm, tức là xe
nhưng chỉ trả trước một số tiền, nợ lại một khoản tiền vay ngân hàng thì
Công ty lại phải chịu tiền lãi, Công ty phải huy động vốn để chi phí cho
khoản tiền đó.
4. Các số liệu về chi phí lưu thông trong 2 năm gần đây:
Năm 2001
+ Chi phí để trả tiền lương:
Công ty gồm 25 nhân viên kinh doanh lương mỗi nhân viên là
1.200.000/1tháng/1người.
Giám đốc lương 7.000.000/1tháng.
Phó giám đốc 5.000.000/1tháng/1người.
Trưởng phòng 2.000.000/1tháng/1người
3
Phó phòng 1.500.0001/tháng/1người.
+ Chi phí để quảng cáo mỗi tháng hết 20.000.000 để quảng cáo.
+ Chi phí tiền thuê đất, tiền điện thoại, Fax, điện nước, tiền quan hệ,
tiền ăn chưa, tiền mở rộng thị trường, tiền giấy.
150.000/1tháng
+ Tiền thưởng mỗi xe cho mỗi nhân viên bán được xe: với xe 24.000$
là 700.000đ.
Với xe 45.000$ tiền thưởng là 1.200.000đ.
* Số liệu năm 2002
Sang đến năm 2002 Công ty Đức Thành đề ra chính sách tăng lương
cho nhân viên để thúc đẩy việc bán xe.
Công ty tăng số lượng nhân viên lên 30 nhân viên bán hàng.
+ Tiền lương cho mỗi nhân viên: là 1.800.000/1tháng
Giám đốc 7.000.000/1tháng/1người
Phó giám đốc 5.000.000/1tháng/1người
Trưởng phòng 2.000.000/1tháng/1người
Phó phòng 1.500/1tháng/1người
+ Chi phí cho quảng cáo là 25.000.000/1tháng
+ Chi phí tiền thuê đất, điện thoại, Fax, tiền nước, tiền điện, tiền quan
hệ, tiền ăn chưa, tiền mở rộng thị trường, tiền giấy: 175.000.000/1tháng.
Tiền thưởng mỗi xe
Với xe 24.000$ là 800.000đ/1xe.
Với xe 35.000$ là 1.000.000đ/1xe
Với xe 45.000$ là 1.200.000đ/1xe
Vấn đề đặt ra ở đây là chi phí lưu thông của Công ty cao, dẫn đến viêc
nhiều khi của Công ty phải huy động vốn, lấy tiền xe nọ đập tiền xe kia để
trả lãi cho ngân hàng, gây nên tình trạng khan hiếm vốn, trả chậm lương cho
nhân viên, hiệu quả kinh doanh không cao, lợi nhuận bán xe thấp.
4
Vì vậy theo em Công ty cần phải xem xét lại vấn đề này để sao cho
hiệu quả kinh doanh đạt lợi nhuận cao nhất.
* Một số giải pháp đưa ra để giảm chi phí lưu thông:
Cần tiết kiệm các khoản chi phí sau:
Chi phí điện, Công ty cần tiết kiệm những lúc không cần sử dụng đến
các thiết bị điện có thể tắt đi, không dùng một cách bừa bãi, không đúng
mục đích.
Đối với tiền quan hệ và mở rộng thị trường.
Hạn chế tiếp khách không đúng mục đích, tránh tình trạng vung tay
quá trán.
III. Phần kết thúc
Chi phí lưu thông thuần tuý là chi phí liên quan trực tiếp đến việc
thực hiện giá trị hàng hoá.
Chi phí lưu thông là chi phí sử dụng trong suốt quá trình lưu thông
nhằm đảm bảo hoạt động kinh doanh của nhà sản xuất. Nhưng chúng ta cần
phải giảm tối thiểu các chi phí lưu thông này để tăng lợi nhuận kinh doanh,
tức là tăng giá trị thặng dư của mặt hàng mà Công ty kinh doanh.
5