Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Phương pháp dạy số thập phân ở tiểu học docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (135.61 KB, 17 trang )

A - MỞ ĐẦU
B - NỘI DUNG
1, mục tiêu dạy học số thập phân ở tiểu học
2, nội dung dạy học số thập phân ở tiểu học
2.1. khái niệm số thập phân
2.2. so sánh số thập phân
2.3, các phép tính với số thập phân
2.4. ứng dụng của số thập phân
3. Phương pháp dạy học số thập phân ở tiểu học
3.1. phương pháp hình thành khái niệm số thập phân
3.2. phương pháp dạy học so sánh số thập phân
3.3. Phương pháp dạy học bốn phép tính về số thập phân
3.3.1 phép cộng số thập phân
3.3.2 phép trừ số thập phân
3.3.3 phép nhân số thập phân
3.3.4 phép chia số thập phân
3.4 dạy học các tibnhs chất của phép toán với số thập
phân
3.5 giới thiệu một số quy tắc nhân, chia nhẩm
3.6 giải toán số thập phân
C - KẾT LUẬN
Phần A : Mở đầu
Sự nghiệp giáo dục có vị trí quan trọng trong chiến lược xây dựng con người,
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng đã nhấn mạnh
nhiệm vụ của giáo dục và đào tạo trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại
hoá là: “Tiếp tục nâng cao giáo dục chất lượng toàn diện, đổi mới nội dung, phương
pháp dạy và học, hệ thống trường lớp và hệ thống quản lý giáo dục”. Muốn tạo
chuyển biến cơ bản về chất lượng giáo dục trước hết là nâng cao chất lượng đội ngũ
nhà giáo. Bởi vì, đội ngũ nhà giáo là nhân tố hàng đầu quyết định chất lượng giáo
dục. Vì vậy, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo, loại bỏ những giáo viên yếu kém


về phẩm chất, đạo đức và chuyên môn nghiệp vụ ra khỏi khỏi hệ thống giáo dục là
yêu cầu cấp bách để giáo dục phát triển.
Bậc Tiểu học là bậc học nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân, chất lượng
giáo dục phụ thuộc rất nhiều vào kết quả đào tạo ở Tiểu học. Mỗi môn học ở tiểu
học đều góp phần vào sự hình thành , phát triển nhân cách con người lao động mới.
Trong các môn học ở Tiểu học cùng với môn Tiếng Việt, môn Toán chiếm một vị trí
vô cùng quan trọng. Các kiến thức kĩ năng của môn toán ở tiểu học có nhiều ứng
dụng trong đời sống, rất cần thiết cho mọi người lao động và là cơ sở để học tập các
môn học khác ở tiểu học và để học tiếp môn toán ở các bậc tiếp theo.
Mặt khác, trong dạy học toán ở tiểu học thì giải toán chiếm một vị trí quan
trọng, giải toán có thể sử dụng vào hầu hết các khâu của quá trình dạy học. Các bài
toán được sử dụng để gợi động cơ tìm hiểu kiến thức mới, giải toán được sử dụng đề
củng cố luyện tập vận dụng tri thức vào thực tiễn, hơn nữa giải toán còn góp phần
nâng cao năng lực tư duy của học sinh, rèn luyện cho học sinh những phẩm chất của
con người lao động như tính kiên trì, bền bỉ, làm việc có kế hoạch, năng động sáng
tạo.
Trong nội dung chương trình toán tiểu học được biên soạn theo hướng đồng
tâm số học được coi là mảng kiến thức cốt lõi. Mảng kiến thức số học được sắp xếp
bắt đầu từ số tự nhiên, phân số, số thập phân. Trong đó số thập phân được coi là
mảng kiến thức mới và khó đối với nhận thức của học sinh tiểu học do một số lí do
sau :
+ Kiến thức về số thập phân là một mảng kiến thức quan trọng trong
chương trình số học của lớp 5.
+ Nội dung và phương pháp giảng dạy số thập phân và các phép tính số thập
phân, gây nhiều khó khăn cho GV và HS trong giảng dạy và học tập lớp 5.
+ GV chưa có hệ thống nội dung chương trình cũng như phương pháp giảng dạy
đạt hiệu quả chuẩn kiến thức và kĩ năng của học sinh về số thập phân và các phép
tính số thập phân.
+ Tạo điều kiện cho GV sử dụng phương pháp giảng dạy sử dụng tốt hơn.
+ Giúp HS học tốt có hiệu quả các kiến thức về số thập phân và các phép tính số

thập phân.
Qua nghiên cứu, giúp cho học sinh thấy được sự cần thiết để thay đổi phương
pháp giảng dạy để thực hiện dạy học có hiệu quả phần kiến thức về số thập phân và
các phép tính với số thập phân.
Giúp các em học sinh nắm được kiến thức một cách chủ động hơn.
- Học sinh học xong lớp 5, cần đạt yêu cầu về mảng kiến thức này như:
+ Biết khái niệm ban đầu về số thập phân, đọc, viết, so sánh, sắp xếp thứ tự các
số thập phân.
+ Biết cộng, trừ, nhân, chia các số thập phân.
+ biết tỉ lệ phần trăm của hai đại lượng cùng loại, tìm tỉ số phần trăm của hai số
+Biết vận dụng những kiến thức và kĩ năng về số thập phân để tính giá trị biểu
thức số, tìm thành phần chưa biết của phép tính, tính bằng cánh thuận tiện nhất.
+Ngoài ra, phần kiến thức này là một bộ phận của tập số Q (tập số hữu tỉ ) mà
số thập phân là sự biểu diễn của phân số thập phân trong hệ số thập phân.
Phần B : Nội dung
1. Mục tiêu dạy học số thập phân ở tiểu học
Dạy học số thập phân ở tiểu học cung cấp cho GV và HS :
- GV : + giúp giáo viên có thêm hiểu biết sâu rộng hơn về nội dung kiến thức,
đồng thời nắm được phương pháp dạy học cơ bản nhằm đạt hiệu quả cao nhất khi
thực hiện trên lớp mảng kiến thức này.
+ Tạo điều kiện cho GV sử dụng phương pháp giảng dạy sử dụng tốt hơn.tiếp cận
những nội dung đổi mới ở chương trình số thập phân và các phép tính với số thập
phân.
- HS : + Giúp HS học tốt có hiệu quả các kiến thức về số thập phân và các phép
tính số thập phân
+ Biết vận dụng những kiến thức và kĩ năng về số thập phân để giải toán và áp
dụng thực tiễn.
2. Nội dung dạy học số thập phân ở tiểu học
Số thập phân được coi là mảng kiến thức mới,và quan trọng trong toán lớp5, sau
phần ôn tập và bổ xung phân số. Bao gồm các nội dung sau :

2.1 , Khái niệm số thập phân
- Khái niệm ban đầu về số thập phân : đọc, viết các số thập phân. Cấu tạo hàng
của số thập phân.
2.2 , So sánh số thập phân
2.3 , Các phép tính về số thập phân
- Phép cộng và phép trừ các số thập phân có đến ba chữ số ở phần thập phân, có
nhớ không quá 3 lần
- Phép nhân các số thập phân co tích là số thập phân có không quá ba chữ số ở
phần thập phân, gồm :
+ Nhân một số thập phân với một số tự nhiên
+ Nhân một số thập phân với 10, 100, 1000
+ Nhân một số thập phân với một số thập phân
- Phép chia các số thập phân ,thương là số tự nhiên hoặc số thập phân có không
quá ba chữ số ở phần thập phân , gồm :
+ Chia một số thập phân cho một số tự nhiên
+ Chia một số thập phân cho 10, 100, 1000
+ Chia một số tự nhiên cho một số tự nhiên thương tìm được là một số thập
phân
+ Chia một số tự nhiên cho một số thập phân
+ Chia một số thập phân cho một số thập phân
2.4 , Ứng dụng số thập phân
- Viết và chuyển số đo đại lượng dưới dạng số thập phân bao gồm :
+ Viết các số đo độ dài dưới dạng số thập phân
+ Viết các số đo khối lượng dưới dạng số thập phân
+ viết các số đo diện tích dưới dạng số thập phân
- giải toán về số thập phân

3. phương pháp dạy học số thập phân ở tiểu học
3.1 phương pháp hình thành khái niệm số thập phân
Ở tiểu học có ba cách tiếp cận khái niệm số thập phân được dùng trong toán 5 .

3.1.1. cách 1 : tiếp cận kiểu dựa vào phân số
số thập được coi như một dạng biểu diễn mới của phân số thập phân
Phân số dạng tổng quát : dạng không có mẫu số :
0,1 ; 0,01 ; 0,001. được thể hiện ngay tiết dạy đầu tiên hình thành khái niệm số
thập phân ở toán 5
3.1.2 . cách 2 : mã hóa lại số đo phức hợp
cách tiếp cận này dựa vào kiến thức đo đại lượng và quan hệ giữa các đơn vị đo
mà hs đã học. Học sinh sử dụng vốn kiến thức , kĩ năng đã có,dễ dàng nhận thức
được
Dựa vào kiến thức đo đại lượng (kiến thức HS đã có)
m dm cm mm
0 1
0 0 1
0 0 0 1
GV hướng dẫn HS tự nêu nhận xét từng hàng trong bảng a để nhận ra:-Có
0m1dm tức là có 1dm;
1dm = m
Từ đó GV giới thiệu: 1dm hay m còn được viết thành 0,1m.

GV hướng dẫn tương tự với các số còn lại như 1cm hay m còn được viết thành
0,01m
Sau dó, GV rút ra kiến thức chung là: Các phân số thập phân ; ; được viết
thành : 0,1 ; 0,01 ; 0,001
Các số: 0,1 ; 0,01 ; 0,001 gọi là số thập phân
3.1.3 Cách 3 ‘ mã hóa lại số nguyên ‘
+ cách tiếp cận này dựa vào kiến thức và khái niệm đã có về hệ ghi thập phân.
Và dựa vào quan hệ giữa các đơn vị đo của một số đại lượng ( quan hệ giữa hai đơn
vị đo liền kề hơn kém nhau 10 lần )
ví dụ : 6g = 0,006kg
khi đó 0,006 gọi là số thập phân

Tuy có ba cách tiếp cận khái niệm số thập phân nhưng trong dạy học số thập
phân ở tiểu học , thông qua các thao tác cụ thể , số thập phân được hình thành cho hs
qua hai con đường .đó là :
- số thập phân là cách viết không có mẫu số của phân số thập phân
ví dụ : 0,1 = ; 0,01 = : 0,001 =
các số : 0,1 ; 0,01 ; 0,001 được gọi là các số thập phân
- số thập phân là cách viết thu gọn thay cho các biểu diễn số đo dạng hỗn
hợp.
ví dụ : 5m4dm được viết thành 5,4m
qua đó rút ra nhận xét : mỗi số thập phân gồm hai phần: phần nguyên và phần
thập phân. Chúng được phân cách nhau bởi dấu phẩy. những chữ số phần bên phải
dấu phẩy thuộc về phần thập phân. Những chữ số bên trái dấu phẩy thuộc về phần
nguyên
Ví dụ : 43 , 67

Ta có sơ đồ về việc giới thiệu khái niệm số thập phân trong sách giáo khoa lớp 5 :
Sơ đồ 1 : 1dm => m => 0,1m => 0,1
5dm => => 0,5m => 0,5
8m56cm => 8 m => 8,56m => 8,56
Phần
nguyên
Phần thập
phân
Sơ đồ 2 :thực hiện lần lượt qua các bài học


Khi dạy học khái niệm số thập phân cần lưu ý :
Số thập phân có mối lien hệ mật thiết với phân số thập phân và số tự nhiên. Vì
vậy , trong khi luyệ tập thực hành cần đưa ra những bài tập như :
Chyển các phân số thập phân sau thành số thập phân

;
Số
Đo
Độ
dài
Số đo độ dài viết
dưới dạng số thập
phân hoặc (hỗn số)
Cách viết thuận
tiện hơn của số
đo độ dài
Số
Thập
Phân
Giới thiệu : 0,1 ; 0,01 ; 0,001 …
Giới thiệu : 0.5 ; 0.07 ; 0.009 …
Giới thiệu : 2,7 ; 8,56 ; 0,195 …
Những ví
dụ về số
thập phân
Số thập phân
Phần nguyên Phần thập phân
Giúp học sinh sau khi làm bài tập này sẽ nhận thức được mọi số thập phân đều có
thể biểu diễn dưới dạng phân số thập phân và ngược lại
Ví dụ : ở bài học trên học sinh sẽ làm được
= 19,99 ; = 2,167
Ngoài ra , cũng cần lưu ý cho hs ; số tự nhiên được coi là số thập phân, đặc biệt
có phần thập phân là 00, 000…
Ví dụ : 21 = 21,0 = 21,00 = 21,000
3.2 Phương pháp dạy học so sánh số thập phân

Dạy học so sánh số thập phân dựa trên kiến thức cơ sở là thuật toán so sánh số tự
nhiên có nhiều chữ số và so sánh phân số có cùng mẫu số mà hs đã được học . giáo
viên sẽ sử dụng một số ví dụ làm cơ sở quy lạp không hoàn toàn. Từ đó, giúp hs nắm
được những quy tắc so sánh hai số thập phân dựa trên cấu tạo hang.
Trong dạy học thường có các trường hợp sau :
+ trường hợp 1 : so sánh hai số thập phân có phần nguyên khác nhau
ví dụ : so sánh 8,8 và 7,9
giáo viên hướng dẫn hs so sánh hai độ dài 8,8m 7,9 m như sau :
ta có thể viết : 8,8m = 88dm
7,9m = 79dm
Khi đó thay vì so sánh 8,8m và 7,9m thì ta đi so sánh 88dm và 79dm
Ta có : 88dm > 79 dm => 8,8 > 7,9
Vậy : 8,8 > 7,9 ( phần nguyên 8 > 7 )
- từ đó giúp hs nhận xét và đưa ra quy tắc :
‘ trong hai số thập phân có phần nguyên khác nhau , số thập phân nào có phần
nguyên lớn hơn thì lớn hơn “
- sau đó giáo viên sẽ đưa ra một số ví dụ để hs so sánh và giải thích
ví dụ : so sánh 87,7 và 97,3
+ trường hợp 2 : so sánh hai số thập phân có phần nguyên giống nhau
ví dụ : so sánh 65,8m 65,787m
- giáo viên hướng dẫn học sinh so sánh độ dài trên như sau
ta thấy : 65,8và 65,787có phần nguyên bằng nhau, ta so sánh phần thập phân
phần thập phân của 65,8m à = 8dm 800mm
phần thập phân của 65,787là = 787mm
mà 800mm lớn hơn 787mm nên m > m
do đó : 65,8m > 65,787m
- từ đó giáo viên giúp hs nhận xét và đưa ra quy tắc : trong hai số thập phân
có phần nguyên giông nhau ,số thập phân nào có hang phần mười lớn hơn thì số
đó lớn hơn .
- cuối cùng , giúp hs nêu được cách so sánh hai số thập phân

3.3 Phương pháp dạy học biến phép tính và số thập phân
Khi dạy về về bốn phép tính với số thập phân , sách giáo khoa toán 5 đều sử
dụng cách trình bày thống nhất . từ một bài toán thực tế ,hình thành cho hs ý
nghĩa phép toán.qua thao tác đối với bài toán nên trên rút ra cho hs quy tắc thực
hành phép tính
Ta có cơ sở về hình thành kĩ thuật tính với các số thập phân
Từ sơ đồ hình thành kĩ thuật tính chung cho bốn phép tính trên , chúng ta đi vào
tìm hiểu phương pháp dạy từng phép tính
3.3.1 Dạy học phép cộng số thập phân
Tình huống thực tế
Phép tính với số thập phân
Chuyển về phép tính với số tự nhiên
Kĩ thuật tính
+ đặt tính
+ tính ( như với số tự
nhiên , có dấu phẩy )
- để hình thành phép cộng hai số thập phân cho hs giáo viên đưa ra một bài toán
thực tế
Ví dụ : bài toán đường gấp khúc ABC có đoạn thẳng AB dài 1,84m và đoạn
thẳng BC dài 2,45m. hỏi đường gấp khúc đó dài bao nhiêu m ?
- sau khi đưa ra ví dụ , giáo viên sẽ giúp hs nêu lại bài toán và nêu được
phép tính để giải bài toán . từ đó , hs sẽ nêu được phép tính cộng hai số thập phân
là :
1,84m + 2,45m = ?
- hướng dẫn hs thực hiện phép tính cộng hai số thập phân bằng cách chuyển về
phép cộng hai số tự nhiên . ta làm lại như sau :
Ta có : 1,84m = 184 cm
2,45m = 245 cm
Khi đó , thay vì phải lấy 1,84m + 2,45m , ta sẽ thực hiện phép cộng :
184cm + 245cm

Đây là phép cộng hai số tự nhiên , hs dễ dàng thực hiện được
184 + 245 = 429 (cm)
Sau đó chuyển đổi đơn vị đo : 429 cm = 4,29m
 1,84 + 2,45 = 4,29
- giáo viên định hướng cho hs : khi có các đơn vị đo đi kèm (m,cm, ) thì ta
có thể chuyển đổi đơn vị đo để thực hiện.
- vậy đối với các số lớn hơn hoặc không có đơn vị đo đi kèm ta phải thực
hiện theo quy tắc . sau đó giáo viên hướng dẫn hs thực hiện ( xây dựng kĩ thuật tính
cho hs ) theo hai bước :
+ bước 1 : đặt tính : như đặt tính với số tự nhiên
1,84
+
2,45
+ bước 2 : tính
1,84
+ 2,45
4 29
Sau đó , viết dấu phẩy ở tổng thẳng cột với dấu phẩy các số hạng
1,84
+ 2,45
4,29
- giáo viên cho hs tự nêu cách cộng hai số thập phân . để củng cố cho hs phép
cộng hai số thập phân, giáo viên sẽ đưa ra cho hs một số ví dụ khác, chẳng hạn 56,6
+ 27,6 = ?
Sau đó để hs tự đặt tính rồi tính ,hs sẽ nêu cách thực hiện của mình
- cuối cùng giáo viên giúp hs nêu quy tắc cộng hai số thập phân như trong
sách giáo khoa : ‘ muốn cộng hai số thập phân ta làm như sau :
+ viết số hạng này dưới số hạng kia sao cho các chữ số ở cùng một hang đặt
thẳng cột với nhau
+ cộng như cộng các số tự nhiên

+ viết dấu phẩy ở tổng thẳng cột với các dấu phẩy của các số hạng’
• một số lưu ý khi dạy học phép cộng số thập phân :
- quy tắc cộng hai số thập phân được vận dụng vào dạy bài : ‘tổng nhiều số
thập phân’
ví dụ : 27,5
+ 36,75
14,5
78,75
- trong thực hành tính , nếu một số hạng có số chữ số ở phần thập phân ít hơn ,
giáo viên chú ý cho hs có thể thêm chữ số 0 vào bên phải để cộng tương ứng
Ví dụ : 56,7
+ 685,45
Có thể viết thêm chữ số 0 vào bên phải chữ số 7 để có 56,70 để cộng ở cột hangf
phần trăm : 0 + 5 = 5
3.3.2 Dạy học phép trừ số thập phân
phép trừ hai số thập phân là phép tính ngược của phép cộng hai số thập phân.
Dựa vào sơ đồ hình thành kĩ thuật tính tính của bốn phép toán với số thập phân
cũng tương tự như dạy học phép cộng hai số thập phân .
3.3.3 Dạy học phép nhân số thập phân.
Dạy học phép nhân số thập phân cũng được tiến hành theo các bước tương tự như
dạy học phép cộng hai số thập phân. Ta có các trường hợp sau :
a , nhân một số thập phân với một số tự nhiên
- đưa ra một số bài toán thực tế :
Ví dụ ; hình vuông có cạnh dài 1,5 cm . hỏi chu vi của hinh chữ nhật là bao nhiêu
cm
Giúp hs tìm ra cách giải hình thành phép nhân : 1,5 x 4 = ? (cm)
- giáo viên gợi ý hs thực hiện bằng cách chuyển về nhân với số thập phân.
- Qua đó hình thành kĩ thuật nhân cho hs :
+ đặt tính : như đối với số tự nhiên
+ tính ; nhân như nhân hai số tự nhiên

- đưa ra ví dụ khác để hs vận dụng kĩ thuật trên vào thực hiện . sau đó gợi
ý để hs nêu được quy tắc nhân. Đó là “ muốn nhân một số thập phân với
một số tự nhiên ta nhân như nhân các số tự nhiên , đếm xem trong phần
thập phân của số thập phân có bao nhiêu chữ số kể từ phải sang trái”
b , nhân một số thập phân với một số thập phân
- tương tự : từ một bài toán thực tế
Ví dụ : một mảnh vườn hình chữ nhật có chiều dài là 12,4m .chiều rộng là
6,6 m . tính diện tích hình chữ nhật đó ?
Hình thành phép nhân hai số thập phân
12,4 x 6,6 = ?
- xây dựng kĩ thuật nhân bao gồm : đặt tính rồi tính tương tự như nhân một
số thập phân với một số tự nhiên
- hướng dẫn hs đưa ra quy tắc như trong sách giáo khoa
3.3.4 Dạy học phép chia số thập phân
Là ngược lại của phép nhân . bao gồm các bước
- từ một bài toán đơn dẫn đến hình thành phép tính chia với số thập phân
- chuyển về phép chia với các số tự nhiên
- xây dựng kĩ thuật chia về cách đặt tính và tính
- dẫn dắt hs đưa ra quy tắc chia
ở tiểu học phép chia số thập phân bao gồm các trường hợp sau :
a, chia một số thập phân cho một số tự nhiên
ví dụ : 9,4 : 2
b, chia một số thập phân cho một số thập phân
ví dụ : 23,56 : 6,2
c, chia một số tự nhiên cho một số tự nhiên , thuong tìm được là một số thập
phân
ví dụ : 4 : 5
d, chia một số tự nhiên cho một số thập phân
ví dụ ; 87 : 7,6
• một số điểm cần lưu ý khi dạy học chia số thập phân

khi luyện tập thực hành phép chia số thập phân , giáo viên cần yêu cầu
hs thử lại kết quả bằng phép nhân trong 1 số trường hợp
3.4. Dạy học các tính chất của các phép toán với số thập phân
tương tự như phân số , các tính chất như : giao hoán , kết hợp , phân phối của
các phép tính về số thập phân được đưa vào SGK dưới dạng các bài tập cụ thể
do vậy ,trong dạy học giáo viên sẽ cho hs làm các bài tập tự rút ra nhận xet và
cuối cùng là nêu lên tính chất , ở phần này các phép toán với số thập phân có các
tính chất
a, tính chất giao hoán của phép cộng và nhân số thập phân
ví dụ : 5,3 + 7,8 = 7,8 + 5,3
64,3 x 23,1 = 23,1 x 64,3
b, tính chất kết hợp của phép cộng và phép nhân các số thập phân
ví dụ : (6,8 + 3,3) + 1,78 = 6,8 (3,3 + 1,78)
(6,5 x 6,33) x 1,9 = 6,5 x (6,33 x 1,9)
c, tính chất phân phối
( 2,4 + 6,9) x 3,2 = 2,4 x 3,2 + 6,9 x 3,2
• một số điểm cần lưu ý
- khi sử dụng các tính chất các phép tính với số thập phân , giáo viên nên
đưa ra cho hs thêm bài tập,để vận dụng tính chất vừa rút ra vào giải . giúp
hs nhớ lâu hơn các tính chất .
3.5 Giới thiệu một số quy tắc nhân, chia nhẩm
a, nhân một số thập phân với 10; 100 ; 1000 …
muốn nhân 1 số thập phân với 10 , 100 , 1000 ta chỉ việc chuyển dấu phẩy của
số đó lần lượt sang bên phải một ,hai, ba chữ số
ví dụ : 45,89 x 10 = 458,9
b, nhân một số thập phân với 0,1 ; 0,01 ; 0,001… ta chỉ việc lần lượt dấu phẩy
sang bên trái một , hai , ba chữ số
ví dụ ; 78,43 x 0,1 = 7,843
c, chia một số thập phân cho 10, 100, 1000…
ta chỉ việc chuyển dấu phẩy của số đó lần lượt sang bên trái một , hai , ba chữ số

ví dụ : 76,339 : 10 = 7,6339
3.6. giải toán về sô thập phân
Trong giải toán về số thập phân có 5 dạng co bản sau :
a, bài toán về cấu tạo số thập phân
ví dụ : đọc số thập phân; nêu phần nguyên ; phần thập phân và
giá trị theo vị trí của mỗi chữ số ở từng hàng
2,35 301,80
( bài tập 1 trang 38 SGK toán 5 )
b, bài toán về so sánh số thập phân
ví dụ : điền dấu thích hợp vào chỗ ba chấm
84,2….84,19 90,6… 89,6
( bài tập 1 trang 43 SGK toán 5)
c, bài tập về rèn luyện kĩ năng thực hành 4 phép tính về số thập phân
ví dụ : tính giá trị biểu thức sau bằng cách nhanh nhất
A =
d, bài toán về điền chữ số thay cho các chữ cái trong phép tính về số thập phân
ví dụ : thay x bởi chữ số thích hợp
9,7x8 < 9,718 ( bài tập 3 trang 43 - SGK toán 5 )
e, bài toán về tỉ số phần trăm
ví dụ : một lớp học có 25 hs , teong đó có 13 hs nữ. hỏi hs nữ
chiếm bao nhiêu phần trăm số hs lớp đó.
Phần C: kết luận
Trong dạy học ở tiểu học. Mỗi môn học ở tiểu học đều góp phần vào sự hình
thành , phát triển nhân cách con người lao động. Trong đó các kiến thức kĩ năng của
môn toán ở tiểu học có nhiều ứng dụng trong đời sống, rất cần thiết cho mọi người
lao động và là cơ sở để học tập các môn học khác ở tiểu học và để học tiếp ở các bậc
học tiếp theo.
Mặt khác, trong dạy học toán ở tiểu học thì việc giáo viên tạo dựng được
thói quen chủ động tìm tòi, khai thác , phát triển các bài toán sẽ giúp hs hiểu sâu hơn
kiến thức đã học, phát triển tư duy sáng tạo và tiếp thu kiến thức mới. Trong dạy học

không có một phương pháp dạy học nào là hoàn hảo , vì vậy giáo viên cần phải biết
kết hợp các phương pháp dạy học trong từng bài học, tiết học cụ thể. Giúp hs tiếp
thu kiến thức một cách hiệu quả nhất, gây hứng thú cho các em trong quá trình
chiếm lĩnh tri thức.

×