Động vật không xương sống ( phần 1 )
Phát triển và biến thái Hải tiêu
- Trứng Hải tiêu ít noãn hoàng, phân cắt hoàn toàn và gần đều. Phôi vị
hình thành bằng cách lõm vào. Sau đó phôi kéo dài và phân hoá thành
mặt lưng phẳng và mặt bụng phồng.
Ngoại bì mặt lưng hình thành rãnh thành rãnh thần kinh rồi ống thần
kinh, có lỗ thần kinh ruột (làm ruột thông với ống thần kinh). Tầng nội bì
ở thành ruột lồi lên hình thành dây sống. Hai bên dây sống hình thành
trung bì chứa mầm thể xoang. Tiếp theo là đuôi phân hoá, hình thành lỗ
miệng ở phía đối diện hậu môn. Quá trình hình thành ấu trùng khá nhanh,
khoảng 24 giờ ở nhiệt độ 150C. Ấu trùng dài khoảng 0,5mm, thon dài,
trong suốt bơi nhanh nhẹn nhờ có cơ đuôi khoẻ. Ấu trùng có đủ các đặc
điểm của động vật Dây sống: có dây sống ở phía đuôi, ống thần kinh nằm
trên dây sống, hầu rộng có các khe mang và đuôi ở sau hậu môn. Có các
tế bào cảm giác ánh sáng hình thành mắt và túi thăng bằng (hình 13.16A).
Tiếp theo hình thành 2 khoang bao mang, sau đó nhập làm 1 thông với lỗ
huyệt. Sau một vài giờ bơi lội trong nước, ấu trùng lặn xuống đáy, hình
thành giác bám, bám vào giá thể và bắt đầu biến thái. Đầu tiên đuôi, cơ và
dây sống tiêu giảm, ống thần kinh teo lại chỉ còn hạch thần kinh, các giác
quan cũng tiêu giảm. Hình thành bao cơ thể, xoang bao mang phát triển,
số khe mang ở hầu tăng lên và ấu trùng biến thái thành cá thể trưởng
thành, sống bám vào giá thể.
Hải tiêu trưởng thành ăn các vụn bã hữu cơ, các vi sinh vật trong nước,
lấy thức ăn theo kiểu lọc.
Phân ngành Có bao
- Hải tiêu
Đặc điểm chung
- Có một số ít loài phân bố rộng ở biển từ bờ đến vùng sâu. Hầu hết các
loài có đời sống chuyên hoá, định cư, một số ít loài sống bơi tự do.
- Cơ thể được bao bọc trong một cái bao, thành phần hoá học là
hợp chất tunixin do biểu bì và trung bì tiết ra. Hình dạng cơ thể giống
một cái hũ có 2 lỗ là lỗ thoát nước và lỗ hút nước. kích thước thay đổi từ
rất nhỏ đến vài cm.
- Dạng trưởng thành thiếu nhiều đặc điểm của động vật Dây sống do lối
sống chuyên hoá thoái hoá: không Dây sống, thiếu ống thần kinh,
không có đuôi. Đặc điểm giống với đặc điểm chung của ngành
Dây sống là hấu thủng nhiều lỗ khe mang. Vì vậy trước đây đã
xếp động vật Có bao vào ngành động vật Thân mềm (Mollusca).
Đại diện Hải tiêu
- Dạng Hải tiêu trưởng thành sống định cư bám vào đá hay giá thể. Chất
tunixin bao ngoài cơ thể gồm khoảng 60% cellulose, 27% protein và 13%
chất khoảng. Phía dưới bao là lớp áo mỏng, cách biệt phần trước
bởi xoang bao mang. Xoang bao mang được lót một lớp ngoại bì
mỏng.
- Thể xoang của Hải tiêu trưởng thành bị thu hẹp nhiều, chỉ còn lại xoang
bao tim, xoang bao phủ tạng ở phía sau thân. Dây sống tiêu giảm không
để lại vết tích.
- Hệ cơ có cơ tim (thuộc loại cơ vân) và cơ thân (thuộc loại cơ trơn). Cơ
thân gồm 2 lớp cơ dọc và một mạng lưới cơ vòng và cơ chéo.
- Hệ thần kinh có cấu tạo không điển hình của ngành: Chỉ có 1 hạch thần
kinh, không có xoang thần kinh. từ hạch phát ra 2 đôi dây thần kinh trước
và sau tới thành cơ thể và một dây phủ tạng tới vùng bụng. Hải tiêu chỉ có
các tế bào cảm giác nằm rải rác hay tập trung thành đám ở vùng lỗ
miệng và lỗ huyệt với vai trò điều hoà nước qua cơ thể.
- Cơ quan tiêu hoá và hô hấp có đặc điểm chung của ngành. Bắt
đầu là lỗ miệng có xúc tu bao quanh, tiếp theo là hầu phình rộng thủng
nhiều khe mang. Tiếp theo là thực quản ngắn, sau đó là dạ dày phình tròn,
tới ruột, cuối cùng là hậu môn. Hầu và khe mang có chức năng dinh
dưỡng và hô hấp. Mặt bụng của hầu có rãnh nội tiêm, có nhiều tế bào có
tiêm mao tiết chất nhày, phía đối diện là rãnh lưng. Sự rung động theo
một chiều của tiêm mao làm cho nước xuôi vào lỗ miệng tới hầu
mang theo thức ăn và ôxy. Sự trao đổi khí xảy ra ở khe mang, còn thức ăn
thì được chất nhày của các tiêm mao giữ lại, chuyển từ dưới lên trên, sau
đó vào thực quản, tới dạ dày, ruột. Chất thải được thải qua lỗ hậu
môn nằm trong lỗ thoát. Hải tiêu đã có tuyến gan, là một túi bịt đáy
nằm ở đầu khúc ruột.
- Hệ tuần hoàn hở, có cấu tạo
đơn giản, gồm có tim nằm ở gần dạ dày và 2 mạch máu là mạch mang đi
về phía miệng, phân nhánh tới khe mang và mạch ruột đi về phía đối
diện phân nhánh tới phủ tạng. Hoạt động của tim dồn máu về một
mạch, sau đó máu ngược vào mạch kia. Máu gồm huyết tương và bạch
huyết.
- Cơ quan bài tiết phân tán, gồm nhiều tế bào tích luỹ urê, tập trung thành
túi bài tiết nằm ở khúc ruột, đây là kiểu thận tích trữ.
- Hệ sinh dục của Hải tiêu lưỡng tính: Gồm một đôi tuyến sinh dục đực
và một đôi tuyến sinh dục cái nằm bên trái thân trong khúc ruột.
Hải tiêu không tự thụ tinh vì tuyến sinh dục chín không đều. Sản phẩm
sinh dục vào ống dẫn sinh dục rồi qua lỗ sinh dục rồi vào xoang bao
mang. Trứng thụ tinh ở trong xoang bao mang rồi lọt qua lỗ huyệt. Ngoài
hình thức sinh sản hữu tính, Hải tiêu còn sinh sản vô tính bằng cách nảy
chồi ở mặt bụng.
Nguồn gốc và sự tiến hoá cá Lưỡng tiêm
Do không có hoá thạch nên phải dựa vào dẫn liệu phôi sinh học và giải
phẫu so sánh để đưa ra giả thuyết về nguồn gốc của cá Lưỡng tiêm. Tổ
tiên của cá lưỡng tiêm là động vật bơi lội tự do, đối xứng 2 bên, có khe
mang ít và thông trực tiếp ra môi trường ngoài. Từ đó cho ra 2 nhánh phát
triển:
- Nhánh 1 tiến hoá theo hướng bơi lội tự do, về sau hình thành nên tổ tiên
của động vật Có xương sống.
- Nhánh 2 chuyển sang đời sống ít vận động, nằm nghiêng bên
trái, nên lỗ miệng và hậu môn chuyển xuống dưới (bên trái), còn khe
mang chuyển lên phía trên (bên phải) để không bị cát bịt kín. Sau này
phát triển thành cá Lưỡng tiêm hiện đại. Nhóm này tiếp tục hình thành
xoang bao mang để bảo vệ mang và trở lại đối xứng hai bên (khe mang
trở về vị trí cũ), nhưng lỗ hậu môn vẫn ở bên trái.
Giả thuyết này được chứng minh khi phát hiện ra ấu trùng Asymmetron ở
đáy biển sâu có cấu tạo nguyên thuỷ như thiếu xoang bao mang và túi tiêu
hoá, có miệng bên trái và có một dãy khe mang ở mặt bụng