Chuyên Đề tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn
tồn tại và phát triển đều phải tập chung vào phát triển thị trường, nghĩa là
thúc đẩy cho quá trình lưu thông hàng hóa một cách nhanh chóng. Khi đó
sản phẩm của doanh nghiệp tiêu thụ ra thị trường càng nhiều thì sẽ thu được
càng nhiều vốn quay vòng đầu tư vào sản xuất.
Công nghiệp giầy da là một trong những ngành quan trọng trong
nền kinh tế nước ta, hàng năm đóng góp hàng chục tỷ đồng vào ngân sách
quốc dân,tạo công ăn việc làm cho người lao động.
Là một doanh nghiệp mới được hình thành nhưng công ty cổ phần
giầy Cẩm Bình đã đứng vững trên thị trường và ngày càng phát triển, vấn đề
mà công ty hiện nay coi trọng là làm thế nào sản phẩm của doanh nghiệp
tiêu thụ một cách nhanh chóng, và thoả mãn được nhu cầu tiêu dùng của
khách hàng. Do vậy chuyên đề “Một số giải pháp phát triển thị trường tại
công ty cổ phần giầy Cẩm Bình” là chuyên đề phù hợp tình hình công ty
hiện nay.
Chuyên đề gồm 3 phần:
- Phần I: Tổng quan công ty cổ phần giầy Cẩm Bình.
- Phần II: Đánh giá thực trạng sản xuất, kinh doanh của công ty
cổ phần giầy Cẩm Bình.
- Phần III: Một số giải pháp thúc đẩy thị trường tiêu thụ của công
ty cổ phần giầy Cẩm Bình.
Nguy n V n M nh công nghi p 44A–ễ ă ạ ệ
1
Chuyên Đề tốt nghiệp
II.KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN GIẦY CẨM
BÌNH.
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần giầy cẩm
bình
Công ty cổ phần giầy Cẩm Bình - Hải Dương từ 30/9/2000 trở về trước
là doanh nghiệp nhà nước được thành lập rất muộn( ngày 01/5/1988) so
với daonh nghiệp khác trong tỉnh, tiền than nó có tên gọi: “XÍ NGHIỆP
DỆT XUẤT KHẨU HẢI HƯNG” được tiếp quản trên nền tảng của
trường đảng tỉnh trước đây với diện tích 2.5 ha.
• Quá trình phát triển đi lên của công ty được chia làm 4 giai
đoạn.
Giai đoạn I( năm 1988 -1990).
Vào thời kỳ này sản phẩm của doanh nghiệp là sản xuất kinh doanh
hàng dệt may khăn mặt, khăn tắm xuất khẩu sang các nước Đông Âu với
qui mô nhỏ, công nghệ thiết bị lạc hậu(với 200 máy dệt đã qua sử dụng
từ những năm 1960 của nhà máy dệt 8/3 được cải tiến để dệt khăn mặt,
khăm tắm). Cung với một số máy chuẩn bị là máy thủ công, máy bán cơ
khí. Cán bộ công nhân kĩ thuật rất hạn chế, tổng số lao động có 255
người, sản xuất kinh doanh kém hiệu quả, trong khi đó vốn lưu động chỉ
có 177.000.000đ, vốn cố định chỉ có :831.000.000đ.
Giai đoạn II :(1991 -5/1995).
Sau khi các nước Đông Âu tan rã, một mặt để phù hợp với cơ chế mới
(kinh tế nước ta lúc bấy giờ chuyển từ tập chung bao cấp sang thời kỳ
mới). Từ năm 1991- 5/1995 công ty lại chuyển đổi từ sản xuất khăn mặt,
khăn tắm sang sản xuất kinh doanh mặt hàng may mặc quần áo xuất
khẩu lúc đó doanh nghiệp đổi tên thành: “CÔNG TY DỆT MAY CẨM
BÌNH”. Song sản xuất và chiến lược vẫn trong vòng luẩn quẩn không
thoát ra khỏi nhưng khó khăn của ngành may mặc nói chung vào thời
Nguy n V n M nh công nghi p 44A–ễ ă ạ ệ
2
Chuyên Đề tốt nghiệp
điểm này, nhất là doanh nghiệp lần đầu tiên bước vào ngành sản xuất
may mặc.
Giai đoạn III:( 5/1995- 30/9/2000).
Xuất phát từ đặc diểm khó khăn trên, cộng với ngành sản xuất giầy lúc
này đang có xu hướng phát triển trong cả nước. nắm bắt thời cơ kịp thời,
từ tháng 5/1995 công ty lại một lần nữa mạnh dạn thay dổi phương án
sản xuất, phương án sản phẩm: Từ sản xuất kinh doanh mặt hàng may
mặc quần áo sang sản xuất kinh doanh giầy thể thao, giầy vải, dép, đế
giầy cao su xuất khẩu các loại từ nhỏ đến lớn. Nhìn chung giai đoạn này
là giai đoạn khó khăn, với sự giúp đỡ của tỉnh nhất là ngành chủ quản là
SỞ CÔNG NGHIỆP cùng với sự giúp đỡ của các ngành hữu quan trong
và ngoài tỉnh cộng với sự lỗ lực của các cán bộ công nhân viên trong
công ty đã đưa công ty phát triển và tăng trưởng ngày càng lớn mạnh.
Giai đoạn IV:( 30/9/2000 đến nay).
thực hiện chủ trương đường lối của đảng , nhà nước về việc cổ phần
hoá các doanh nghiệp, đồng thời được sự chỉ đạo trực tiếp của UBND
tỉnh. đến ngày 30/9/2000, công ty lại một lần nữa mạnh dạn thực hiện cổ
phần hoá doang nghiệp( theo quyết định số: 2940/QĐ-UB ngày
25/9/2000 của UBND tỉnh) vào thời kỳ này công ty lại đổi tên thành:
"CÔNG TY CỔ PHẦN GIẦY CẨM BÌNH” từ đó dến nay công ty liên
tục đầu tư qui mô sản xuất, nhập thêm nhiều máy móc hiện đại tiên tiến
từng bước khép kín công nghệ, mở rộng mặt bằng sản xuất, diện tich
công ty từ 2.5 ha lên tới 5 ha. Từ chỗ chỉ có 1.323 lao động vào năm
2000 lên tới 1830 lao động vào năm 2004, và 1748 lao động vào năm
2005 đã giải quyết tích cực việc làm cho lao động trong tỉnh nói chung
và 2 huyện nói riêng( Cẩm Giàng và Bình Giang) nói riêng điều này đã
góp phần tích cực vào việc phát triển kinh tế của tỉnh nhà, và của địa bàn
mà còn tích cực góp phầm hạn chế các tệ nạ xã hội.
Nguy n V n M nh công nghi p 44A–ễ ă ạ ệ
3
Chuyên Đề tốt nghiệp
Nhìn chung cán bộ vônng nhân viên trong công ty luôn có việc làm ổn
định, đời sống người lao động luôn được đảm bảo cả về vạt chất lẫn tinh
thần, thu nhập bình quân đầu người của lao động hàng năm đạt
600.000đ/người/tháng, đó là mức thu nhập khá trong khu vực. thêm vào
đó là trong mấy năm cổ phần hoá thì lợi tức được chia điều cho các cổ
đông là 15% mỗi năm, ngoài ra còn có tích luỹ để đầu tư mới từ 1.323
triệu đồng năm 2000 lên tới 9.300 triệu đồng năm 2003, từ chỗ nhà
xưởng lúc đầu chỉ có :6800m
2
đến nay là 21.340m
2
.tiếp tục tăng cường
mở rộng thị trường( cả trong nước và nước ngoài). Do đó cán bộ công
nhân viên ngày càng thêm yin tưởng vào sự lãnh đạo của đảng uỷ-
HĐQT- BGĐ công ty.
Tên doangh nghiệp: CÔNG TY CỔ PHẦN GIẦY CẨM BÌNH
Tên viết tắt: Công ty cổ phần giầy cảm bình.
Tên giao dịch: Cam Binh Shoes Company
Địa chỉ: Thị trấn lai cách - Cẩm Giàng - Hải Dương.
Điện thoại: 0320786414- 0320785716.
Fax: 0320786104
Email: CamBinhshoes co.2001hm2@.VNN.VN
Công ty cổ phần giầy cẩm bình chính thức đi vao hoạt động từ ngày
06/10/200.
II. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KĨ THUẬT CỦA CÔNG TY.
1. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
Với số công nhân là 1748 người,trong đó số công nhân trực tiếp sản
xuất là 1432 người. Công ty tổ chức chia thành 4 phân xưởng chính bao
gồm: xưởng chặt, xưởng may, xưởng sản xuất đế, xưởng gò ráp. Do đặc
điểm của quy trình sản xuất giầy thể thao khá phức tạp, chế biến liên tục,
việc sản xuất giầy trải qua nhiều công đoạn. Chính vì vậy công ty rất chu
trọng tới việc tổ chức sản xuất sao cho hợp lý nhất.
Nguy n V n M nh công nghi p 44A–ễ ă ạ ệ
4
HĐQT
Các phân xưởng
Chuyên Đề tốt nghiệp
Ngoài ra công ty còn có các bộ phận gián tiếp phục vụ cho sản xuất như bộ
phận cơ điện, nước …
Do có sự tác động mạnh mẽ của kinh tế thị trường, để tồn tại và phát
triển theo xu thế chung, qua nhiều năm hoạt động công ty đã có bộ máy
quản lý gọn nhẹ và hiệu quả đã góp phần to lớn vào việc tăng năng suất lao
động, thúc đẩy sản xuất. Hiện tại trong điều kiện công ty vừa chuyển đổi từ
doanh nghiệp nhà nước sang công ty cổ phần, thì ban lãnh đạo công ty đã
hết sức cố gắng và từng bước chấn chỉnh, với mục đích hoàn thiện bộ máy
quản lý mới.
Bộ máy của công ty được tổ chức theo cơ cấu chức năng. Trong bộ máy
quản lý của công tu cơ quan cao nhất là hội đồng quản trị bao gồm 5 người:
1 chủ tịch, 1 phó chủ tịch, 3 uỷ viên. Bộ phận trực tiếp quản lý doanh
nghiệp là ban giám đốc bao gồm: 1 Giám đốc, 2 phó giám đốc. Một điều
kiện thuận lợi của công ty là các thành viên trong hội đồng quản trị cũng
chính là người của công ty,chính điều này đã giúp cho việc ra quyết định
quản lý một cách nhanh chóng, kịp thời và đặc biệt là phù hợp với tình hình
thực tế của công ty.Dưới ban gián đốc có 9 phòng ban với các chức năng,
nhiện vụ khác nhau.
Nguy n V n M nh công nghi p 44A–ễ ă ạ ệ
5
HĐQT
Các phân xưởng
Chuyên Đề tốt nghiệp
Sơ đồ quản lý của công ty.
+ Chức năng các bộ phận trong công ty:
- Hội đông quản trị: Là bộ phận lãnh đạo cao nhất trong công ty, mọi sự
quyết định mang tính quan trọng quyết định đến sự phát triển của công ty.
Quyết định phải được sự chấp thuận của đa số ý kiến trong hội đồng quản
trị. Các thành viên trong hội đồng quản trị trong công ty chủ yếu là nguời
Nguy n V n M nh công nghi p 44A–ễ ă ạ ệ
6
PGĐ TÀI
CHÍNH
PGĐ SX KD
HĐQT
GIÁM ĐỐC
Phòng
kế toán
Phòng
hành
chính
Phòng
tổ
chức
Phòng
vật tư
Phòng
kĩ thuật
Phòng
KCS
Phòng
cơ điện
Phòng
bảo vệ
Các phân xưởng
Chuyên Đề tốt nghiệp
của công ty do đó việc ra quyết và điều hành công ty có phần thuận tiện hơn
vì phù hợp với điều kiện thực tế của công ty.
- Ban giám đốc: Là bộ phận thừa hành và thực thi các quyết định của hội
đồng quản trị, chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị. Giám đốc vừa là
người đại diện cho công ty, vừa đại diện cho các công nhân viên chức trong
công ty.
Các phó giám đốc: là những người tham mưu cho giám đốc về những vấn
đề như kỹ thuật, kinh doanh. Đồng thời các pho giám đốc cũng là người
thay mặt giám đốc trực tiếp phịu trách điều hành sản xuất các phân xưởng
trong công ty và chịu trách nhiệm trước giám đốc.
- Phòng kế toán: Phòng kế toán của công ty được đặt dưới sự lãnh đạo của
giám đốc công ty, trong đó đướng đầu là kế toán trưởng, các kế toán viên
được đặt dưới sự lãnh đạo của kế toán trưởng. Phòng kế toán có các chức
năng nhiệm vụ sau:
Kế toán tổng hợp: có nhiệm vụ tập hợp chi phí sản xuất tính giá thành
sản phẩm, ngoài ra còn có nhiệm vụ lên bảng cân đối kế toán, báo cáo kết
quả sản xuất kinh doanh và thuyết minh báo cáo tài chính của công ty vào
cuối mỗi tháng, quí, năm, đồng thời theo dõi về tài sản cố định trong công
ty.
Kế toán vật tư: Theo dõi tình hình nhập xuất, tồn kho nguyên vật liệu. Kế
toán vật tư cung cấp kịp thời cho kế toán tính giá thành.
Kế toán tiền lương: Chịu trách nhiệm theo dõi thanh toán tiền lương và
các khoản phụ cấp cho công nhân viên trong công ty.
Kế toán thanh toán: theo dõi thanh toán công nợ của công ty với bên ngoài
đồng thời quyết định các nghiệp vụ thu chi của công ty.
- Phòng vật tư: Chịu sự quản lý của giám đốc, đứng đầu phòng vật tưu là
trưởng phòng vật tư. Phòng vật tư có nhiệm vụ theo dõi cung cấp nguyên
vật liệu cho sản xuất, đảm bảo đủ nguyên liệu về số lượng, chất lượng,
chủng loại, đúng thời điểm tạo điều kiện cho sản xuất được nhịp nhàng đều
Nguy n V n M nh công nghi p 44A–ễ ă ạ ệ
7
KIỂM TRA
CÁN BỒI
ÉP ĐẾ
CHUẨN BỊ
GÒ
MÀI ĐẾ
GÒ HOÀN CHỈNH
NHẬP KHO
THÀNHPHẨM
CHUẨN BỊ
MAY
CHẶT
KHO
NGUYÊN LIỆU
KÝ THUẬT
MẪU
XUẤT KHO
Chuyên Đề tốt nghiệp
đặn, đúng tiến độ. Phòng vật tư có sự kết hợp chặt chẽ với phòng kế hoạch
để xác định khối lượng nguyên vật liệu cần thiết để cung ứng, cũng như dự
báo chính xác khối lượng nguyên vật liệu cần thiết cho các kì sau.
- Phòng tổ chức: Nằm dưới sự quản lý trực tiếp của giám đốc công ty, thực
hiện các chức năng sau:
+ Tham mưu cho giám đốc trong việc đổi mới, kiện toàn cơ cấu tổ chức
quản lý sản xuất kinh doanh của công ty.
+ Theo dõi phát hiện những vấn đề bất cập trong tổ chức công ty.
+ Thực hiện vấn đề nhân sự: Đào tạo, tuyển dụng, sa thải nhân sự, đề ra
qui chế tiền lương, tiền thưởng, phụ cấp phù hợp với từng điều kiện của
từng xí nghiệp phân xưởng.
- Phòng kế hoạch: Có nhiệm vụ lên kế hoạch sản xuất, kế hoạch làm việc
cho từng tháng, quí, năm. lập kế hoạch sửa chữa, kế hoạch đầu tư.
- Phòng kĩ thuật có nhiệm vụ đảm bảo đầy đủ các tiêu chuẩn về máy móc
thiết bị, sản phẩm, phục vụ cho sản xuất. Có trách nhiệm nâng cao các kĩ
thuật, đổi mới kĩ thuật áp dụng vào sản xuất.
- Phòng KCS chịu sự lãmh đạo trực tiếp của phó giám đốc sản xuất, thực
hiện chức năng quản lý chất lượng thống nhất trong toàn công ty trên các
mặt, hoạch định thực hiện các nội dung của công tác quản lý chất lượng, khả
năng cạnh tranh và cải thiện vị trí của công ty trên thị trường trong nước và
thị trường nước ngoài, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty.
- Phòng cơ điện: Có nhiệm vụ điều hành quản lý giám sát hệ thống điện
trong công ty với mục đích đảm bảo an toàn trong sản xuất và an toàn cho
cả công nhân sản xuất, giúp cho hoạt động sản xuất một cách an toàn, nhịp
nhàng, điều đặn.
2. Đặc điểm quy trình công nghệ trong công ty.
Công ty cổ phần giầy cẩm bình công nghệ sản xuất giầy là qui trình phức
tạp chế biến liên tục không bị gián đoạn. Công ty cổ phần giầy cẩm bình sử
dụng nguyên liệu chủ yếu là các loại da( Da trắng, da đen, da vàng…) được
nhập từ Hàn Quốc. Còn một số vật liệu khác như: Tấm trang trí, đề can,
Nguy n V n M nh công nghi p 44A–ễ ă ạ ệ
8
KIỂM TRA
CÁN BỒI
ÉP ĐẾ
CHUẨN BỊ
GÒ
MÀI ĐẾ
GÒ HOÀN CHỈNH
NHẬP KHO
THÀNHPHẨM
CHUẨN BỊ
MAY
CHẶT
KHO
NGUYÊN LIỆU
KÝ THUẬT
MẪU
XUẤT KHO
Chuyên Đề tốt nghiệp
đệm đế, băng dính, vải, băng vải, bìa cao su, chỉ, giấy gói, hạt chống ẩm,
hộp đựng… một số phải nhập từ Hàn Quốc, một số thì công ty tìm mua
trong nước để tiết kiện chi phí.
Quy trình sản xuất giầy thể thao.
(nguồn:Công ty cổ phần giầy cẩm bình)
Nguy n V n M nh công nghi p 44A–ễ ă ạ ệ
9
KIỂM TRA
CÁN BỒI
ÉP ĐẾ
CHUẨN BỊ
GÒ
MÀI ĐẾ
GÒ HOÀN CHỈNH
NHẬP KHO
THÀNHPHẨM
CHUẨN BỊ
MAY
CHẶT
KHO
NGUYÊN LIỆU
KÝ THUẬT
MẪU
XUẤT KHO
Chuyên Đề tốt nghiệp
Danh mục máy móc trong công ty.
Phân xưởng may thêu
Danh m ục T ổng s ố
Máy bằng 1k 293
Máy Bằng 2k 60
Máy zíc z ắc 61
M y trụ 1k 96
Máy trụ 2k 549
Máy cắt nhẵn 4
Máy cắt qút 1
Máy đánh chỉ 3
Máy đốt ch ỉ 43
máy th êu 8 d àn
Máy vi tính 9
Máy đâp dập ô z ê 25
Máy bồi keo 4
Máy in cao tần 7
Máy lạng da 76
Máy fun sơn 1
Phân xưởng chặt:
Danh mục Tổng số
1 Máy chặt 46
2 Máy cán sàng 1
3 Máy cán bồi 1
Nguy n V n M nh công nghi p 44A–ễ ă ạ ệ
10
Chuyên Đề tốt nghiệp
Phân xưởng Gò:
- Dây chuyền gò đồng bộ: 4 chuyền
Phân xưởng Đế.
STT Danh Mục Số lượng
1 Máy trộn kín 1
2 Máy cán 3
3 Máy cắt 1
4 Dàn ép 3
5 Máy cắt mép 8
6 Máy bơn dầu 4
Phân xưởng
STT Danh Mục Tổng số
1 Dây chuyền đồng bộ 3
2 Máy mài 17
3 Máy khoáy 9
4 Máy cắt E VA 1
3. Đặc điểm nhân sự.
- Với số lượng công nhân là 1807 người được bố trí việc làm trong công
ty, trong đó:
Số lượng công nhân lao động gián tiếp là: 59 người.
Số lượng công nhân lao động trực tiếp là: 1748 người.
- Giới tính:
+ Nữ 1485 người chiếm 84.59% số lượng công nhân.
+ Nam 263 người chiếm 15,05% tổng số lao động trong công ty.
- Trình độ công nhân.
+ Đại học, cao đẳng 34 người chiếm 1.88% tổng số công nhân.
+ Trung cấp 25 người chiếm 1.38% tổng số lao động trong công ty
+ Công nhân bậc1: 334 người chiếm 18.48% tổng số lao đông trong công ty.
+ Công nhân bậc 2: 526 người chiếm 29.1% tổng số lao đông trong công ty.
Nguy n V n M nh công nghi p 44A–ễ ă ạ ệ
11
Chuyên Đề tốt nghiệp
+ Công nhân bậc3: 472 người chiếm 26.12% tổng số lao động trong công ty.
+ Công nhân bậc 4: 284 người chiếm 15.7% tổng số lao động trong công ty.
+ Công nhân bậc 5: 27 người chiếm 1.49% tổng số lao động trong công ty.
+ không bậc : 95 người chiếm 5.25% tổng số lao động trông công ty.
Biểu đồ thể hiện trình độ công nhân
0
100
200
300
400
500
600
T
C
C
NB1
C
N
B2
CNB3
CN
B
4
C
nB5
tình độ
s
ố
ngư
ờ
i
Series1
Trong đó các phân xưởng như sau:
- Phân xưởng chặt: 116 người trong đó 1 quản đốc, 2 phó quản đốc, 2 kế
toán thống kê.
- Phân xưởng chuẩn bị may: 83 người, trong đó 1 quản đốc, 1cán bộ kỹ
thuật, 1 kế toán.
- Phân xưởng chuẩn bị gò: 124 người, trong đó 1 quản đốc, 1 cán bộ kỹ
thuật, 1kế toán.
- Phân xưởng may I: 320 người, trong đó 1 quản đốc, 1 phó quản đốc, 2 kế
toán kế hoạch.
- Phân xưởng may II: 333 người, trong đó 1 quản đốc, 1 phó quản đốc, 2
kế toán kế hoạch.
- Phân xưởng may III:193 người, trong đó 1 quản đốc, 1 phó quản đốc, 2
kế toán kế hoạch.
- Phân xưởng gò I: 183 người, trong đó 1 quản đốc, 1 phó quản đốc, 2 kỹ
thuật, 2 kế toán thống kê.
Nguy n V n M nh công nghi p 44A–ễ ă ạ ệ
12
Chuyên Đề tốt nghiệp
- Phân xưởng gò II: 111 người, trong đó 1 quản đốc, 1 phó quản đốc, 2 kỹ
thuật, 2 kế toán thống kê.
- Phân xưởng Đế: 73 người, trong đó 1 quản đốc, 2 kỹ thuật, 1 kế toán
thống kê.
- Phân xưởng thảm vi tính:51 người trong đó 1quản đốc, 2 kỹ thuật, 1 kế
toán thống kê.
+ Chế độ lương thưởng trong công ty.
Công ty cổ phần giầy cẩm bình áp dụng hình thức trả lương theo khối
lượng sản phẩm hoàn thành. Tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất
được tính trên cơ sở khối lưọng sản phẩm, công việc hoàn thành, đảm bảo
chất lượng và đơn giá tiền lương tính cho một đơn vị sản phẩm công việc ở
từng công đoạn:
ta có:
Lương sản phẩm = Số lượng sản phẩm hoàn thành x Đơn giá sản phẩm.
(đảm bảo chất lượng)
Tổng lương = lương sản phẩm + phụ cấp.
+ Trong đó số lượng sản phẩm hoàn thành bàn giao do thông kê theo dõi,
tổng hợp từ các tổ trưởng và ghi chép hàng ngày cuối tháng chuyển cho kế
toán phân xưởng để tính lương.
+ Đơn giá lưong được tính khác trong từng công đoạn, đơn giá này do
phòng tổ chức gửi xuống, thông thường đơn giá này cố định giữa cá tháng.
+ Các khoản phụ cấp:
- Phụ cấp chức vụ.
- Phụ cấp làm thêm.
Cuối tháng mới hoặc đầu tháng mới, căn cứ vào các bảng kê khối lượng
sản phẩm hoàn thành bàn giao( chi tiết cho từng công nhân, từng phân
xưởng) và đơn giá lương do phòng tổ chức gửi xuống, kế toán các xưởng
tiến hành tính lương cho công nhân trong phân xưởng mình sau đó gửi lên
phòng kế toán công ty. kế toán tiền lương tiến hành đối chiếu kiểm tra, nếu
Nguy n V n M nh công nghi p 44A–ễ ă ạ ệ
13
Chuyên Đề tốt nghiệp
không thấy sai sót thì đưa lên phòng tổ chức và lãnh đạo công ty duyệt sau
đó chuyển thủ quỹ phát lương cho công nhân.
Mỗi tháng kế toán căn cứ vào bẳng thanh toán lươngcủa các phân xưởng
để lập bảng tổng hợp thanh toán lương của toàn bộ công nhân viên. Cuối quí
căn cứ vào số lượng tổng hợp của từng tháng để tính ra tiền lương của cả
quý, từ đó lập bảng phân bổ tiền lương và BHXH.
Hiện nay, công ty thực hiện trích BHXH và BHYT 17% trên tổng số tiền
lương trả cho công nhân viên,trong đó: BHXH 15% và BHYT 2%, công ty
không thực hiện trích KPCĐ vào CPSX theo tỷ lệ 2% trên tiền lương phải
trả để lập quỹ KPCĐ cho người lao theo qui định.
Bảng tính tổng tiêu chuẩn phân bổ theo sản lượng thực tế
( quí I/2005)
Đơn vị tính: đồng
Khoản
mục
giầy thể thao
người lớn da
thật
Giầy thể thao
người lớn giả
da
Giầy thể thao
trẻ em
Cộng
Nguyên
vật liệu
trực tiếp
3.69.440.000 4.012.200.000 2.262.180.00
0
9.967.820.000
Nhân
công
trực tiếp
244.690.400 347.724.000 244.560.000 836.974.400
Chi phí
sản xuất
chung
461.980.000 668.700.000 427.980.000 1.558.360.000
Cộng 4.399.810.40
0
5.028.0624.00
0
2.934.720.00
0
12.363.154.400
Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội
Nguy n V n M nh công nghi p 44A–ễ ă ạ ệ
14
Chuyên Đề tốt nghiệp
Quí I/2005
Đơn vị tính: nghìn đồng
KM
TK334 TK338
Lương
khoản
phụ
Cộng 334 338.3 (2%) 388.3 (15%) 338.4 (2%) cộng 338 Tổng cộng
TK 622 682.600,8 _ 682.600,8 13.652. 102.309,12 13.652,016 129.694,152 812.294,952
TK 627 51.522 _ 51.522 1.031,04 7..732,8 1.031,04 9.794,88 61.346,88
TK 642 178.266 _ 178.266 3.565,32 26.739,9 3.565,32 33.870,32 212.136,54
Cộng 912.418,8 912.418,8 18.248,376 137.862,820 18.248,376 173.359,572 1.085.778,372
( nguồn: Phòng kế toán công ty cổ phần giầy Cẩm Bình)
4. Đặc điểm về mặt hàng giầy.
Giầy là đồ dùng thiết yếu nó gắn liền với simh hoạt hàng ngày của con
người, nó có dụng bảo vệ đôi chân của con người,giúp con người thoải mái
khi di chuyển. Trong điều kiện ngày nay thì giầy dép còn là phương tiện
thẩm mỹ lam đẹp cho đôi chân của chung ta khi sử dụng nó. Chính vì vậy
mạ mặt hàng giầy dép rất đa dạng và phong phú, đáp ứng nhu cầu mọi thành
phần mọi lứa tuổi khác nhau, do vậy mặt hàng này được phân loại theo
nhiều dấu hiệu khác nhau:
- Phân loại theo công dụng có: giầy sinh hoạt, sản xuất, giầy thể
thao, giầy lễ hội.
- Phân loại theo lứa tuổi có: giầy người lớn, giầy trẻ em.
- Phân loại theo giới tính: giầy nữ, giầy nam.
- Phân loại theo kiểu dáng: giầy cao cổ, giầy thấp cổ, xăng đan
- Phân loại theo loại da thì có: Giả da, giầy vải.
- Phân loại theo nguyên liệu làm giầy: Đế bằng cao su, đế bằng
nhựa.
- Phân loại vào phương cách làm giầy :có giầy khâu chỉ, giầy dán
keo...
Dựa vào tính chất của giầy mà một đôi giầy được coi là dạt chất lượng khi
nó đáp ứng được cá chỉ tiêu sử dụng theo tiêu chuẩn quy định bao gồm:
Nguy n V n M nh công nghi p 44A–ễ ă ạ ệ
15
Chuyên Đề tốt nghiệp
- Chỉ tiêu kinh tế: nó phản ánh quan hệ đồ vật và con người, môi
trường , trong đó con người dóng vai trò là chủ thể, nhón chỉ tiêu
này được đặc trưng bởi các thông số thống kê như: Hình dáng,
kích thước, khối lượng, chiều cao, độ mền dẻo, độ cứng của
giầy...
- Chỉ tiêu vệ sinh: Đây là nhốm chỉ tiêu rất quan trọng của giầy,
nó đáp ứng đuợc điều kiện sinh hoạt bình thường của con người
các chỉ này bao gồm: tính giữ nhiệt, tính thấm nước,tính không
độc... các chỉ tiêu vệ sinh của giầy phụ thuộc vào cấu trúc của
giầy và nguyên liệu sản xuất giầy.
- Chỉ tiêu về thẩm mỹ: bao gồm các đặc trưng về kiểu dáng,kiểu
mốt, phong cách, màu sắc, trang trí, nhóm chỉ tiêu này tách hẳn
với phong cách ăn mặc.
- Chỉ tiêu về độ bền: nhóm chỉ tiêu này chủ yếu xác định độ bền
cơ lý hoá của giầy dép như độ bền, độ cứng bề mặt... nó phụ
thuộc vào nguyên vật liệu và phương cách gia công, một số mặt
hàng giầy mốt còn chịu về thời gian sử dụng và yếu tố hao mòn
vô hình.
5. Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong nhưng năm gần đây.
Trong những năm gần đây thì công ty cổ phần giầy cẩm bình do có chiến
lược phát triển công ty tốt nên năm nào cũng tạo ra sản phẩm chất lượng tốt,
được bạn hàng tin tưởng, vì vậy năm nào cũng tạo ra được doanh thu lớn
hơn chi phí và đảm bảo đủ lương cho công ty và có tạo được lợi nhuận chia
cho các cổ đông, một phần thi tiếp tục cho vào đầu tư mở rộng sản xuất.
Nguy n V n M nh công nghi p 44A–ễ ă ạ ệ
16
Chuyên Đề tốt nghiệp
Bảng kết quả hoạt động sản xuất của công ty trong những năm qua.
Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
Tổng doanh thu 152.306 130.146 153.667,9
Trong đó:doanh thu hàng xuất
khẩu
150.644 128.296 150.106
-các khoản giản trừ 1 0 0
1.Doanh thu thuần 152.305 130.146 153.667,9
2.Giá vốn hàng bán 148.091 124.822 143.545,3
3.Lợi nhuận gộp 4.214 5.324 10.122,6
4.doanh thu hoạt động tài chính 0 0 0
5. Chi phi tài chính 0 0 0
6. Chi phi bán hàng 1.495 2.240 2688
7. Chi phí quản lý doanh
nghiệp.
2.204 2.176 2100
8. Lợi nhuân hoạt động kinh
doanh.
515 908 5334,6
9. Thu nhập khác 290 143 157,3
10. Chi phí khác 254 93 106,95
11. Lợi nhuận khác 36 50 55
12.Tổng lợi nhuận trước thuế 587 1008 5439,95
13.thuế thu nhập doanh nghiệp. 187.9 322.5 1740.784
14.lợi nhuận sau thuế 399,1 685,5 3699.166
(nguồn: Phòng kế toán công ty cổ phần giầy Cẩm Bình)
Theo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong 3 năm ta thấy tổng
doanh thu của năm 2003 thấp hơn năm 2002 là 22.160 triệu đồng, vì trong
năm 2003 trong năm có một khoản giảm trừ, mặt khác trong năm 2003 chi
phi bán hàng thấp hơn chi phi bán hàng của năm 2004. Điều này thể hiện
năm 2004 thì doanh nghiệp đã chú ý tới công việc xúc tiến bán hàng mở
rộng thị trường làm tiền đề cho công cuộc bán hàng cho các năm sau, trong
khi đó thì chi phí quản lý doanh nghiệp của năm 2004 giảm so với năm
2003, điều này chứng tỏ doanh nghiệp đã chú trọng tới công tác quản lý
toàn diện, hiệu quả, giảm nhân viên quản lý, giảm chi phí. Nhưng doanh thu
thuần của năm 2004 vẫn cao hơn năm 2003. trong khi đó lợi nhuận năm
2005 cao hơn năm 2004 là 19521,9 triệu đồng hay tăng 13%, do doanh thu
Nguy n V n M nh công nghi p 44A–ễ ă ạ ệ
17
Chuyên Đề tốt nghiệp
hàng xuất khẩu cao hơn năm 2004, mặt khác năm 2005 thì chi phí quản lý
doanh nghiệp giảm so với năm 2005 điều này chứng tỏ doanh nghiệp ngày
càng chú trọng tới công tác giảm các chi phí bán hàng, chi phí quản lý
doanh nghiệp. Nhưng lợi nhuận sau thuế năm 2004 cao hơn lợi nhuận sau
thuế của năm 2003, lợi nhuận năm 2005 cao hơn lợi nhuận năm 2004 là
293,65 triệu đồng hay tăng 29.9%.
Nguy n V n M nh công nghi p 44A–ễ ă ạ ệ
18
Chuyên Đề tốt nghiệp
PHẦNII. Thực trạng sản xuất kinh doanh
của công ty giầy Cẩm Bình
I. Nhân tố ảnh hưởng phát triển thị trường của công ty.
1. Nhân tố bên ngoài.
1.1. Các yếu tố thuộc môi trường kinh tế.
Những yếu tố thuộc môi trường kinh tế mà doanh nghiệp cần quan tâm
là: tốc độ tăng trưởng kinh tế, thu nhập bình quân đầu người, phân phối thu
nhập, cơ cấu kinh tế... với mỗi thị trường, mỗi một nước có các chỉ số khác
nhau do đó doanh nghiệp cần phải nghiên cứu, xem xét. Tốc độ tăng trưởng
kinh tế phản ánh mức độ hấp dẫn của thị trường, nếu tốc độ kinh tế phát
triển mà cao thì khả năng tiêu thụ sản phẩm của công ty lớn, và ngược lại.
Thu nhập bình quân đầu người tăng thì chứng tỏ mức sống của dân cư tăng
lên thì khả năng tiêu dùng cao, khi đó sản phẩm của công ty sẽ tăng cả về số
lượng và chất lượng, chủng loại đáp ứng nhu cầu của thị trường. Sự phân
phối thu nhập giữa các tầng lớp dân cư sẽ cho doanh nghiệp thấy đựơc các
đoạn thị trường khác nhau với mức độ co giãn của cầu theo giá khác nhau.
Trên thị trường cấp thấp các doanh nghiệp sẽ coi giá là “điểm nhấn” trong
chiến lược cạnh tranh của mình. ngược lại trên thị trường cấp cao các doanh
nghiệp coi giá là là yếu tố khảng định những tính năng vượt trội, công dụng
của sản phẩm so với đối thủ cạnh tranh, ngoài ra các yếu tố khác như tỷ lệ
lạm phát, lãi suất tiết kiện, cơ cấu ngành cũng ảnh hưởng tới nhu cầu thực tế
của thị trường, nghĩa là ảnh hưởng tới nhu khả năng cung ứng của cônng ty.
Nó tác động mạnh mẽ tới tình hình sản xuất của công ty, lúc đó cần phải
xem xét sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào cho phù hợp, chủng loại như
thế nào. Ngày nay cả ở việt nam cũng như ở các nước khác trên thế giới thì
thu nhập cá nhân của mức dân cư ngày càng cao, do đó khả năng tiêu dùng
cho các mặt hàng thiết yếu, cũng như các mặt hàng tiêu dùng ngày càng
Nguy n V n M nh công nghi p 44A–ễ ă ạ ệ
19
Chuyên Đề tốt nghiệp
cao,ngày một lớn, song mức cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cùng nghành
ngày càng gay gắt, khốc liệt cả trên thị trường trong nước lẫn thị trường
nước ngoài, điều này đòi hỏi doanh nghiệp cần phải xem xét một cách kỹ
lượng các yếu tố tác động tới khả năng phát triển thị trường của doanh
nghiệp để ra một quyết định đúng đắn nhất cho công ty.
1.2. Các nhân tố thuộc môi trường chính trị.
Các ảnh hưởng của hệ thống chính trị, luật pháp thường làm giảm tính
cạnh tranh thuần tuý trong các cuộc cạnh tranh trên thị trường cả thị trường
trong nước và thị trường nước ngoài, đặc biệt là khi mở rộng thị trường sang
một nước nào đó thì doanh nghiệp cần phải cân nhắc một số vấn đề sau:
- Thái độ của chính phủ đối với các nhà kinh doanh nước ngoài. Nếu chính
phủ có thái độ khuyến khích các nhà doanh nghiệp thì các doanh nghiệp sẽ
giảm bớt được các chi phí về tiền bạc, thời gian cho những thủ tục hành
chính phức tạp, không những thế doanh nghiệp còn nhận được sự hỗ trợ
của chính phủ về mặt vật chất như là: Thuế nhập khẩu, thuế chuyển về
nước, thông tin...
- Sự ổn định về chính trị: Ở các nước mà sự ổn định về chính trị không
được đảm bảo thì khách hàng sẽ dè dặt hơn trong tiêu dùng. Doanh nghiệp
sẽ gặp phải cầu khống hoặc cầu thoái trong các phân tích hay dự báo về cầu
của công ty. Hơn nữa, độ rủi ro cao trong chính trị thường khiến các doanh
nghiệp phải thay đổi phương thức xâm nhập thị trường của mình, giữ phần
vốn cố định ở mức thấp, thu hẹp các khoản tín dụng thương mại cho khách
hàng...
- Các công cụ điều hành kinh tế vĩ mô của nhà nước: các công cụ này
gồm: Chính sách tài chính, chính sách tiền tệ, chính sách tỷ giá hối
đoái,chính sách phát triển thành phần kinh tế... đây cũng là các yếu tố quan
trọng mà doanh nghiệp cần phải xem xét cả ở thị trường trong nước cũng
như thị trường nước ngoài, điều này đòi hỏi doanh nghiệp cần phải chuẩn bị
Nguy n V n M nh công nghi p 44A–ễ ă ạ ệ
20
Chuyên Đề tốt nghiệp
các điều kiện cần thiết để có thể phản ứng lại các yếu tố bên ngoài, hoặc tận
dụng các thay đổi từ các chính sách đó.
- Tính hiệu lực của bộ máy chính quyền: Nếu bộ máy chính quyền hoạt
động hiệu quả sẽ tạo ra môi trường kinh doanh lành mạnh cho các daonh
nghiệp trên thị trường. Ngược lại nếu hiệu lực của bộ máy chính quyền
không cao, thiếu nhất quán sẽ làm cho các doanh nghiệp khó dự đoán được
các chỉ số khi phân tích kinh doanh và xây dựng các chiến lược kinh doanh
dài hạn. Thậm chí nếu chính phủ can thiệp trực tiếp vào hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp sẽ làm hạn chế quyền lựa chọn trong việc mở rộng
thị trường, cũng như thâm nhập thị trường.
1.3. Các nhân tố thuộc môi trường luật pháp.
Với mỗi quốc gia thì đều có một quy định riêng, có một thể chế riêng,
doanh nghiệp tồn tại trong môi trường thể chế nào thì phải tuân theo qui luật
thể chế của đất nước đó và chịu sự điều khiển của luật pháp đó. Trong quan
hệ quốc tế, để điều chỉnh quan hệ kinh tế đối ngoại, mỗi quốc gia đều có
những qui định riêng cho mình song thống nhất với các cam kết song
phương và đa phương đồng thời phục vụ cho mục tiêu phát triển đất nước
trong từng thời kỳ cụ thể. Tất cả qui định đó chỉ rõ doanh nghiệp kinh doanh
mặt hàng gì trên thị trường đó, chất lượng hàng hoá phải đảm bảo các điều
kiện gì? Doanh nghiệp có quyền và nghĩa vụ gì, như thế nào ở các chính
quyền sở tại. Những yếu tố trên tác động không nhở tới tình hình phát triển
thị trường của doanh nghiệp.
Ngoài các luật của mỗi quốc gia, công ty cũng phải hiểu rõ các nguyên
tắc của luật quốc tế, các hệ thống luật quốc tế chi phối tới hoạt động xuất
khẩu của công ty, cũng như nhập khẩu. Luật quốc tế bao gồm công ước,
hiệp điịnh, tập quán thương mại quốc tế. Do vậy để đảm bảo khả năng thâm
nhập thị trường của doanh nghiệp thì doanh nghiệp cần phải xem xét tất cả
các luật có liên quan tới thị trường mà doanh nghiệp đang đầu tư, hoặc
chuẩn bị đầu tư. Đặc biệt doanh nghiệp cần phải chú trọng tới vấn đề xung
Nguy n V n M nh công nghi p 44A–ễ ă ạ ệ
21
Chuyên Đề tốt nghiệp
đột pháp luật( có nhiều nguồn luật có thể được viện dẫn để điều chỉnh một
quan hệ pháp luật phát sinh) Vì vậy việc lựa chọn bộ luật dẫn chiếu, lựa
chọn toà án giải quyết tranh chấp... cũng là những nội dung cần thiết khi
chuẩn bị đầu tư vào một thị trường nào đó.
1.4. Các nhân tố thuộc môi trường văn hoá.
Mỗi quốc gia đều có những tập tục riêng, giá trị văn hoá và những chuẩn
mực riêng. Tất cả các yếu tố này qui định thái độ, hành vi tiêu dùng của
công chúng. Mặc dù ngày nay có sự hội nhập của các nền kinh tế, cả về văn
hoá doanh nghiệp cũng chỉ thành công trong việc biến đổi các giá trị văn
hoá thứ phát bằng nghệ thuật thuyết phục của mình. Các giá trị văn hoá thứ
phát khi thay đổi sẽ tạo ra các cơ hội thị trường hoặc các khuynh hướng
tiêu dùng mới. Khai thác điểm này đòi hỏi doanh nghiệp phải tăng cường
công tác nghiên cứu thị trường, nhiên cứu khách hàng để đưa ra các sản
phẩm phù hợp. Thậm chí các chương trình quảng cáo, khuyếch trương của
doanh nghiệp còn phải làm nhiện vụ định hướng khuynh hướng tiêu dùng
của khách hàng. Đối với các giá tri văn hoá cốt lõi thì doanh nghiệp nên
định hướng sản phẩm của mình theo những giá trị văn hoá truyền thống hơn
là thay đổi nó.
Nhìn chung yếu tố văn hoá ảnh hưởng rất lớn tới sản phẩm được tiêu thụ
và các hoạt động xúc tiến của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần phải cân
nhắc xem những thay đổi nào cho sản phẩm là cần thiết, các sản phẩm nào,
mẫu mã nào, chất lượng nào sẽ làm nổi bật và thuyết phục được khách hàng.
Đối với một doanh nghiệp hoạt động tại nhiều thị trường khác nhau các
chính sách thương mại quốc tế của doanh nghiệp phải vượt qua hàng rào về
ngôn ngữ, tập tục, thói quen, lễ giáo cũng như các giá trị thẩm mỹ khác
nhau song song tồn tại với khách hàng của mình.
1.5. Đối thủ cạnh tranh
Với cơ chế thị trường, sự tự do cạnh tranh là yếu tố nổi bật va tất yếu.
Hiện nay có rất nhiều doanh nghiệp tham gia sản xuất kinh doanh với
Nguy n V n M nh công nghi p 44A–ễ ă ạ ệ
22
Chuyên Đề tốt nghiệp
nhhiều ngành nghề khác nhau, họ có thể cạnh tranh về mặt hàng kinh doanh,
sản phẩm thay thế... đối với nghành da giầy là nghành xuất khẩu đứng thứ 4
về xuất khẩu sau dầu thô, dệt may, thuỷ sản. Do vậy có rất nhiều doanh
nghiệp tham gia vào thị trường như một số công ty là: BiTis, Thượng Đình,
công ty giầy Hải Dương....họ đã có nhãn hiệu lớn trên thị trường, trong khi
đó thì công ty giầy Cẩm Bình là công ty non trẻ. Vì vậy để tồn tại và phát
triển công ty phải đối mặt với nhiều khó khăn, cạnh tranh gay gắt với các
công ty khác. Để thắng được trong cạnh tranh thì công ty cổ phần Giầy Cẩm
Bình phải tận dụng, phát huy được điểm mạnh và hạn chế điểm yếu , đồng
thời tạn dụng dược các thời cơ của thị trường.
2. Nhân tố bên trong.
2.1. Cơ cấu sản phẩm.
Từ khi chuyển đổi sang sản xuất kinh doanh mặt hàng giầy thì công ty
cổ phần giầy Cẩm Bình thoát khỏi tình trạng kinh doanh thua lỗ như những
năm trước, công ty luôn sản xuất kinh doanh năm sau cao hơn năm trước,
đó cũng là do công ty đã đa dạng hoá sản phẩm sản xuất. nhưng chủ yếu
công ty tập chung vào các loại sản phẩm như: Giầy người lớn da thật, giầy
người lớn dả da, giầy người trẻ em.
Cơ cấu sản phẩm chủ yếu của công ty giầy Cẩm Bình.
Sản phẩm
chủ yếu
Đơn vị Năm 2003 Năm2004 Năm 2005
giầy người
lớn dả da
1000
đôi
750 150.890 46.168
Giầy người
lớn da thật
- 500 150.249 66.870
Giầy trẻ em - - 565.795 61.140
(nguồn: Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh của công ty)
Qua biểu đồ ta thấy sản phẩm của công ty sản xuất các loại giầy thể thao
người lớn giả da có phần giảm điều đó là do thị trường xuất khẩu của công
ty về mặt hàng này giảm. Tuy nhiên giầy thể thao người lớn da thật có xu
Nguy n V n M nh công nghi p 44A–ễ ă ạ ệ
23
Chuyên Đề tốt nghiệp
hướng tăng, năm 2003 công ty mới sản xuất và xuất khẩu được 500 nghìn
đôi, nhưng năm 2004 sản xuất và xuất khẩu được là 150249 đôi đây là mặt
hàng sản xuất và cũng là mặt hàng xuất khẩu chủ yêú của công ty vì nhu cầu
thị trường của sản phẩm này rất lớn và phong phú. Trong khi đó mặt hàng
giầy thể thao trẻ em cũng là mặt hàng có tiền năng phát triển, cả giầy thể
thao người lớn và giầy thể thao trẻ em có thị trường xuất khẩu tiềm năng rất
lớn cả ở trong nước và nước ngoài.
2.2. Đặc điểm nhân sự.
Như chúng ta đã biết, sản xuất giầy dép là loại hình sản xuất mùa vụ, làm
theo đơn đặt hàng. Chính vì vậy mà vào những tháng có đơn hàng hoặc theo
mùa vụ thì đòi hỏi số lượng công nhân cao hơn để đáp ứng được các đơn
hàng, và ftheo yêu cầu của sản xuất. Do vậy số lượng lao động trong công ty
có sự thay đổi, vào những tháng có đơn đặt hàng, mùa vụ thì ngoài số lượng
công nhân biên chế trong công ty thì doanh nghiệp còn thêu thêm lao động
bên ngoài để đảm bảo tiến độ sản xuất, giao hàng đúng thời hạn cho khách
hàng.
Việc tăng giảm lao động trong công ty là vấn đề khó khăn đối với các cấp
quản lý trong công ty vì khi đó đòi hỏi trình độ tay nghề của công nhân viên
phải đạt yêu cầu kĩ thuật, đồi hỏi sự khéo léo, đáp ứng sự thay đổi của sản
phẩm. Do đặc thù của loại hình công việc, hiện nay công ty có tới 84.59%
số lượng công nhân là.
Nguy n V n M nh công nghi p 44A–ễ ă ạ ệ
24
Chuyên Đề tốt nghiệp
TT Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2003 Năm2004 Năm2005
1. Lao động gián tiếp người 52 58 59
Đại học, cao đẳng “ 30 33 34
Tung cấp 22 25 25
2. Lao động trực tiếp Người 1562 1715 1748
Công nhân bậc 1 “ 290 310 344
Công nhân bậc 2 “ 450 540 526
Công nhân bậc 3 “ 400 420 472
Công nhân bậc 4 “ 250 300 284
Công nhân bậc 5 “ 22 25 27
Không bậc 150 120 95
3. Tổng số 1614 1773 1807
(Nguồn báo cáo kết quả hoạt động kinh doanhcủa công ty)
Qua bảng tổng hợp ta thấy tình hình lao động của công ty trong
những năm qua ngày càng tăng
+ Ta thấy lao động gián tiếp của công ty nămm 2005 là cao nhất 59
người cao nhơn so với năm 2004 là 1 người hay tăng 1.69% . điều này
chứng tỏ trong năm 2005 công ty làm ăn tốt, cần nhiều lao động quản lý hơn
để quản lý công việc, đảm bảo cho công vệc đản bảo tiến độ thực hiện
+ Lao động gián tiếp thì ta thấy số lượng người có trình độ đại học chiếm
cao, năm 2003 là 30 người chiếm 1.85% tổng số lao động,trong khi đó năm
2004 là 58 người chiếm 3.27% tăng hơn so với năm 2003.năm 2005 có 59
người chiếm3.26% tổng số lao động trong công ty
+ Lao động quản lý có trình đô trung cấp năm 2003 là 22 người chiếm
1.36%, trong khi năm 2004 là 25 người chiếm 1.4% ,năm 2005 là 25 người
Nguy n V n M nh công nghi p 44A–ễ ă ạ ệ
25