Tải bản đầy đủ (.docx) (35 trang)

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TẠI TRUNG TÂM ĐÀO TẠO QUẢN TRỊ MẠNG VÀ AN NINH MẠNG QUỐC TẾ ATHENA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (335.89 KB, 35 trang )

Báo cáo thực tập
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
TẠI TRUNG TÂM ĐÀO TẠO QUẢN TRỊ
MẠNG VÀ AN NINH MẠNG QUỐC TẾ
ATHENA
GVHD: TS. BÙI HỮU PHƯỚC
SVTT: LƯƠNG HỒNG VINH
MSSV: 1054011584
Lớp: 10QK-TC
NIÊN KHÓA: 2010- 2014
SVTT: Lương Hồng Vinh II
SVTT: Lương Hồng Vinh 1
Báo cáo thực tập
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên cho Em xin gừi lời cảm ơn đến toàn thể Ban giám Hiệu khoa Quản
Trị Kinh Doanh – Trường Đại Học Thành Phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện cho Em
được đi thực tập và viết bài báo cáo này, đây là cơ hội tốt đẻ cho Em có thể thực hành các
kỹ năng học trên lớp và cũng giúp ích rất lớn để Em ngày càng tự tin về bản thân mình.
Em xin gửi lới cảm ơn chân thành đến Thầy Giáo – Giáo viên hường dẫn Tiến Sĩ
Bùi Hữu Phước trong suốt thời gian vừa qua đã nhiệt tình chí dạy, giúp đỡ để Em có thể
hoàn thiện tốt bài báo cáo thực tập này.
Em xin gữi lới cản ơn đến toàn bộ các cán bộ nhân viên Trung tâm Quản trị mạng
và An ninh mạng quốc tế Athena, đặc biệt là Chị Minh, Thầy Thắng và Chị Ngân đã
trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo và đã cho Em nhiều kinh nghiệm quý báo trong suốt thời
gian thực tập tại Trung tâm.
SVTT: Lương Hồng Vinh II
SVTT: Lương Hồng Vinh 2
Báo cáo thực tập


NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP



















Tp Hồ Chí Minh, ngày …. tháng …. năm 2014
XÁC NHẬN CỦA
ĐƠN VỊ THỰC TẬP
SVTT: Lương Hồng Vinh II
SVTT: Lương Hồng Vinh 3
Báo cáo thực tập
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẨN




















Tp Hồ Chí Minh, ngày …. tháng …. năm 2014
XÁC NHẬN CỦA
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
SVTT: Lương Hồng Vinh II
SVTT: Lương Hồng Vinh 4
Báo cáo thực tập
NHẬN XÉT CỦA GIÃNG VIÊN PHẢN BIỆN




















Tp Hồ Chí Minh, ngày …. tháng …. năm 2014
XÁC NHẬN CỦA
GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN
SVTT: Lương Hồng Vinh II
SVTT: Lương Hồng Vinh 5
Báo cáo thực tập
MỤC LỤC
SVTT: Lương Hồng Vinh II
SVTT: Lương Hồng Vinh 6
Báo cáo thực tập
CHƯƠNG I : GIỚI THIỆU VỀ TRUNG TÂM ĐÀO TẠO QUẢN TRỊ MẠNG VÀ
AN NINH MẠNG QUỐC TẾ ATHENA
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
1.1.1 Khái quát về trung tâm
Trung tâm đào tạo quản trị và an ninh mạng quốc tế ATHENA (gọi tắt là Trung
tâm ATHENA. Trung tâm được chính thức thành lập theo giấy phép kinh doanh số
4102025253 của Sở Kế Hoạch Đầu Tư TP. Hồ Chí Minh cấp ngày 04 tháng 10 năm 2004.
Tên trung tâm: Trung Tâm Đào Tạo Quản Trị Mạng và An Ninh Mạng Quốc Tế

ATHENA.
Trung tâm Đào tạo quản trị mạng Athena có 3 cơ sở:
 Thứ nhất là Số 2 Bis Đinh Tiên Hoàng, Phường Đa Kao, Tp Hồ Chí Minh, VN.
Điện thoại: ( 84-8 ) 3824 4041 - 0943 200 088, email: ,
Website: www.athena.com.vn, Hotline: 090 7879 477
 Thứ 2 là Số 92 Nguyễn Đình Chiểu, P.Đakao, Q1. Tp. Hồ Chí Minh, VN. Điện
thoại : (08) 2210 3801 - 0943 230 099. Email: , Website:
www.athena.com.vn
 Thứ 3 là chi nhánh tại Nha Trang: Số 218 Thống Nhất - Nha Trang - Khánh Hoà.
Website : Điện thoại : 058.356 1966 - 058.625 4516
1.1.2 Lịch sử hình thành
Kể từ năm 2000, công nghệ thông tin và nhu cầu về nguồn lực công nghệ thông tin
trở thành một ngành hot và được sự quan tâm đặc biệt của toàn xã hội. Không chỉ các
doanh nghiệp mới quan tâm đến công nghệ thông tin mà hầu hết tất cả các tổ chức, cá
nhân đều sử dụng máy tính kết nối internet trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Chính vì
SVTT: Lương Hồng Vinh Trang 7
Báo cáo thực tập
thế nhu cầu về nguồn nhân lực công nghệ thông tin trở thành một nhu cầu mạnh mẽ của
xã hội.
Trong thời gian này, một nhóm các thành viên là những doanh nhân tài năng và
thành công trong lĩnh vực công nghệ thông tin đã nhận ra tiềm năng phát triển của việc
đào tạo nền công nghệ thông tin nước nhà. Họ là những cá nhân có trình độ chuyên môn
cao và có đầu óc lãnh đạo cùng với tầm nhìn xa về tương lai của ngành công nghệ thông
tin, họ đã quy tụ được một lực lượng lớn đội ngũ công nghệ thông tin trước hết là làm
nhiệm vụ ứng cứu các máy tính cho các doanh nghiệp, cá nhân có nhu cầu. Bước phát
triển tiếp theo là vươn tầm đào tạo đội ngũ cán bộ công nghệ thông tin cho đất nước và xã
hội.
Đến năm 2003, bốn thành viên sáng lập Ông Nguyễn Thế Đông, Ông Nghiêm Sỹ
Thắng, Ông Võ Đỗ Thắng và Ông Hứa Văn Thế Phúc cùng với đội ngũ ứng cứu máy tính
gần 100 thành viên hoạt động như một nhóm, một tổ chức ứng cứu máy tính miền Nam.

1.1.3 Quá trình phát triển
Từ năm 2004 – 2006: Trung tâm có nhiều bước phát triển và chuyển mình. Trung
tâm trở thành một trong những địa chỉ tin cậy của nhiều doanh nghiệp nhằm cài đặt hệ
thống an ninh mạng và đào tạo cho đội ngũ nhân viên của các doanh nghiệp về các
chương trình quản lý dự án MS Project 2003, kỹ năng thương mại điện tử, bảo mật web,
… và là địa chỉ tin cậy của nhiều học sinh, sinh viên đến đăng kí học. Đòi hỏi cấp thiết
trong thời gian này của Công ty là phải nâng cao trình độ đội ngũ giảng viên cũng như cơ
sở vật chất để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về công nghệ thông tin của đất nước nói
chung và của các doanh nghiệp, cá nhân nói riêng.
Đến năm 2006: Cùng với sự phát triển ngày càng nhanh chóng và cạnh tranh với
các Trung tâm đào tạo an ninh mạng khác như Trung tâm đào tạo VN Pro, Nhất Nghệ…
ATHENA đã mở thêm chi nhánh ở cư xá Nguyễn Văn Trỗi. Đồng thời tuyển dụng đội
ngũ giảng viên là những chuyên gia an ninh mạng tốt nghiệp từ các trường đại học và học
viện công nghệ thông tin uy tín trên toàn quốc. Trong thời gian này, ATHENA cũng áp
SVTT: Lương Hồng Vinh Trang 8
Báo cáo thực tập
dụng nhiều chính sách ưu đãi nhằm thu hút đội ngũ nhân lực công nghệ thông tin lành
nghề từ các doanh nghiệp, tổ chức, làm giàu thêm đội ngũ giảng viên của Công ty.
Năm 2008: Chịu tác động từ sự canh tranh gây gắt của nhiều Trung tâm đào tạo
khác cùng với khủng hoảng kinh tế toàn cầu đã làm cho ATHENA rơi vào tình cảnh khó
khăn. Ông Nguyễn Thế Đông cùng ông Hứa Văn Thế Phúc rút vốn khỏi Công ty gây nên
sự hoang mang cho toàn bộ hệ thống Trung tam, cộng thêm chi nhánh tại cư xá Nguyễn
Văn Trỗi hoạt động không hiệu quả phải đóng cửa làm cho Trung tâm lâm vào khó khăn
này đến khó khăn khác.
Lúc này, với quyết tâm khôi phục lại Công ty để thực hiện ước mơ góp phần vào
sự nghiệp tin học hóa đất nước, ông Võ Đỗ Thắng mua lại cổ phần của hai nhà đầu tư, lên
làm giám đốc và xây dựng lại Công ty với tên Trung tâm đào tạo quản trị mạng và an
ninh mạng quốc tế ATHENA. Đây là một sự chuyển mình quan trọng, có ý nghĩa to lớn
đối với Công ty. Cùng với quyết tâm mạnh mẽ và tinh thần thép, ông Võ Đỗ Thắng đã tạo
nên làn gió mới đưa Công ty vượt qua những khó khăn và đứng vững trong thời kỳ khủng

hoảng.
Từ 2009 đến nay: Sau khi ông Võ Đỗ Thắng trở thành Giám đốc của Trung tâm,
Trung tâm đào tạo quản trị mạng và an ninh mạng quốc tế ATHENA đã dần phục hồi và
trở lại quỹ đạo hoạt động của mình. Đến nay, Trung tâm ATHENA đã trở thành một trong
những Trung tâm đào tạo quản trị mạng và an ninh mạng hàng đầu Việt Nam. Cùng với
sự hợp tác liên kết của rất nhiều công ty, tổ chức doanh nghiệp và Nhà nước, Trung tâm
đã trở thành nơi đào tạo và cung cấp nguồn nhân lực công nghệ thông tin đáng tin cậy,
từng bước thực hiện mục tiêu góp phần vào sự nghiệp tin học hóa nước nhà.
1.2 Quy mô của Trung tâm Athena
1.2.1 Vị trí địa lý
Trụ sở chính của hiện nay rất thuận lợi cho việc hoạt động và phát triển của Trung
tâm, hiện nay Trung tâm có 2 cơ sở cũng rất gần nhau, đó là :
SVTT: Lương Hồng Vinh Trang 9
Báo cáo thực tập
 Số 2 bis Đinh Tiên Hoàng, P.ĐaKao, Q.1, Tp.HCM
 Số 92 Nguyễn Đình Chiểu, P.ĐaKao, Q.1, Tp.HCM.
Cả 2 trụ sở của Trung tâm đều nằm ở Quận 1 là trung tâm của thành phố, với mật
độ dân cư đông, nhiều học sinh với sinh viên thì đây là điều kiện thuận lợi cho công ty
nắm lấy thị phần trong khu vực này. Đặc biệt là cả 2 trụ sở của Trung tâm đều nằm ở mặt
tiền, rất dễ để mọi người nhìn thấy khi đi ngang qua 2 con đường lớn ờ Quận 1 là Nguyễn
Đình Chiểu và Đinh Tiên Hoàng.
1.2.2 Cơ sở vật chất
Hiện nay, Trung tâm Athena đã trang bị cho mình đầy đủ các trang thiết bị và cỏ
sở vật chất, tạo điều kiện thuận lợi cho việc đào tạo và phát triển của Trung tâm cũng như
là môi trường làm việc tốt cho nhân viên.
Ở trụ sở chính là 2 bis Đinh Tiên Hoàng Phường ĐaKao, Q.1, Tp.HCM là một nhà
3 tầng. Với tầng 1 là nơi nhân viên tư vấn và ghi danh đăng ký cho học viên, được trang
bị đầy đủ các trang thiết bị như: Máy vi tính, máy in, máy lạnh, đèn, quạt và đầy đủ mọi
thứ cho văn phòng. Tầng 2 và 3 là nơi cho các phòng ban làm việc cũng được trang bị đầy
đủ cơ sở vật chất, kỹ thuật.

Trụ sở cách đó không xa ở 92 Nguyễn Đình Chiểu Phường ĐaKao, Q.1, Tp.HCM
là nơi dủng để đào tạo cho các học viên. HIện nay Trung tâm Athena đã có các phòng lab
tại cơ sở này- đây là phòng dùng cho các học viên theo học với công nghệ và cơ sở vật
chất hiện đại như: máy lạnh, quạt máy, máy vi tính, máy chiếu, loa.
Để tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các học viên theo học cũng như cho
nhân viên của mình. Trung tâm đã mạnh dạn đầu tư vào các cơ sở này những công
nghệ và cơ sở hiện đại hiện nay. Hiện nay, ở các cơ sở hoạt động của Trung tâm
đã được gắn các camara, mấy chấm công cho nhân viên
SVTT: Lương Hồng Vinh Trang 10
Báo cáo thực tập
1.2.3 Văn hóa của Trung tâm
Cũng như các công ty đang hoạt động hiện nay, mỗi công ty đều có một nét văn
hóa riêng biệt và đặc sắc cho tiêng mình. Athena là một trung tâm đào tạo và quản trị
mạng, nơi mà những con người làm việc rất khoa học, vì vậy Athena đã chú trọng vào
việc tạo ra một nền văn hóa về con người rất tốt và hiệu quả hiện nay như:
Mỗi khi gửi mail báo cáo công việc, thì các nhân viên luôn kèm theo một câu chúc
như: Chúc mọi người có một ngày làm việc vui vẻ, chúc mọi người có buổi tối vui vẻ,…
Đây chỉ là những lời chúc nhưng khi đang làm việc mệt mỏi hay bắt đầu một ngày mới thì
đọc được những lới chúc này tạo cho mọi hưng phấn và vui vẻ hơn trong công việc.
Trong công việc, mỗi khi gặp khó khăn thì mọi người trong nhóm đều góp ý kiến,
giúp đỡ lẫn nhau để cho mọi người hoàn thành công việc hiệu quả nhất. Điều này tạo cho
các nhân viên gắn bó và đoàn kết lại vối nhau hơn.
Hằng ngày, khi gặp mọi người thì các nhân viên đều cười với nhau, nét mặt tạo
cảm giác thân thiện.
Athena cũng đã đưa ra cụ thể thời gian làm việc cho mỗi ca làm viêc của nhân
viên rõ ràng, cụ thể như: Ca sáng ( từ 8h đến 11h), ca trưa ( từ 13h đến 17h) và ca tối ( từ
17h đến 21h)
Ngoài ra Trung tâm đã xây dựng các nguyên tắc thưởng phạt rất rõ ràng, ví dụ như:
mỗi khi nhân viên mắc lỗi, đi trễ,… thì sẽ bị phạt 10.000đ, số tiền này sẽ dùng để mua đồ
ăn, nước uống mỗi khi có dịp.

Ngoài ra, Trung tâm rất chú trong vào cách giao tiếp với các học viên. Mỗi khi ghi
danh hay làm việc với học viên thì những nhân viên luôn cười tạo cảm giác thân thiện
nhất cho học viên.
SVTT: Lương Hồng Vinh Trang 11
Báo cáo thực tập
1.2.4 Vị thế - uy tín
Thành lập cách đây 10 năm, tuy là chưa lâu nhưng Athena cũng đã khẳng định
được uy tín của mình trên thị trường hiện nay. Với đội ngũ giảng viên có kiến thức
chuyên sâu và nhiều kinh nghiệm thực tế đã đào tạo cho các học viên sau khi hoàn thành
khó học có đủ khả năng để tham dự các kỳ thi quốc tế. Các học viên của Athena sau khi
hoàn thành các khóa học đều có các vị trí rất quan trọng trong công ty, tổ chức.
Hiện nay, Athena đang thể hiện mình ở các cuộc thi tin học và công nghệ hóa nước
nhà, và sẽ cố gắng vươn lên để trở thành một trung tâm đào tạo và quản tri mạng tốt nhất
Việt Nam.
1.3 Nhiệm vụ và chức năng của Trung tâm
1.3.1 Chức năng
Trung tâm đào tạo an ninh mạng ATHENA là đối tác đào tạo và cung cấp nhân sự
CNTT, quản trị mạng, an ninh mạng chất lượng cao theo đơn đặt hàng cho các đơn vị như
ngân hàng, doanh nghiệp, các cơ quan chính phủ, tổ chức tài chính,…
Do đó, để đáp ứng được nhu cầu nguồn nhân lực an ninh mạng chất lượng cao cho
các doanh nghiệp, Trung tâm ATHENA đã thiết kế và xây dựng chương trình đào tạo phù
hợp với yêu cầu của khách hàng. Athena đã và đang thực hiên các chức năng sau:
 Đào tạo cho các học viên và luôn cập nhật kiến thức nâng cao cho ngành học thuộc
chức năng đào tạo của mình.
 Cung cấp các dịch vụ hỗ trợ hoạt động đào tạo công nghệ thông tin cho các tổ chức
và cá nhân có nhu cầu. Nghiên cứu khoa học và công nghệ phục vụ công tác đào
tạo nguồn nhân lực cho ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin.
SVTT: Lương Hồng Vinh Trang 12
Báo cáo thực tập
1.3.2 Nhiệm vụ

Trung Tâm Đào Tạo Quản Trị Mạng & An Ninh Mạng Quốc Tế ATHENA là một
tổ chức qui tụ nhiều trí thức trẻ Việt Nam đầy năng động, nhiệt huyết và kinh nghiệm
trong lãnh vực CNTT, với tâm huyết góp phần vào công cuộc thúc đẩy tiến trình đưa công
nghệ thông tin là ngành kinh tế mũi nhọn, góp phần phát triển nước nhà, các nhiệm vụ mà
Athena đã và đang thực hiện như:
 Tổ chức đào tạo, huấn luyện các kiến thức, kỹ năng làm việc cho học viên
 Hợp tác với các trung tâm đào tạo trong nước và nước ngoài để đẩy mạnh ngành
CNTT của nước nhà
 Cập nhật và biên soan các giáo trình, tài liệu tốt nhất để đảm bảo chất lượng giảng
dạy cũng như kiến thức cho học viên
1.4 Hệ thống tổ chức của Trung tâm
1.4.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức
SVTT: Lương Hồng Vinh Trang 13
Báo cáo thực tập
1.4.2 Nhiệm vụ và chức năng của các phòng ban
 Ban giám đốc:
Gồm một giám đốc điều hành chung, chuyên trách về marketing và một phó giám
đốc chuyên trách về tài chính.
Đề ra chiến lược hoạt động hàng quý, hàng năm, hàng kì cho toàn Công ty. Theo
dõi, điều hành công việc hàng ngày, hoạch định chiến lược phát triển Công ty. Chịu trách
nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của Công ty.
 Phòng hành chính – nhân sự:
Đảm bảo cho các cá nhân, bộ phận trong công ty thực hiện đúng chức năng, nhiệm
vụ của mình và đạt được hiệu quả cao trong công việc. Tránh cho các bộ phận chồng chéo
công việc của nhau, giao trách nhiệm công việc. Đảm bảo tuyển dụng nhân sự và nhu cầu
nguồn nhân sự phục vụ hiệu quả nhất, phát triển đội ngũ cán bộ nhân viên theo yêu cầu
của Công ty.
 Phòng quản lí sản phẩm:
Theo dõi danh sách các học viên đăng kí mua gói sản phẩm và lên lịch để đáp ứng
nhu cầu của khách hàng. Sắp xếp các khóa học để không trùng lặp về mặt thời gian. Nhập

dữ liệu là các thông tin cần thiết của mọi khách hàng để làm công việc chăm sóc khách
hàng về sau.
 Phòng tài chính – kế toán:
Tham mưu cho Giám đốc, chỉ đạo, quản lý điều hành công tác kinh tế tài chính và
hạch tính kế toán. Xúc tiến huy động tài chính và quản lý công tác đầu tư tài chính. Thực
hiện theo dõi công tác tiền lương, tiền thưởng và các khoản thu nhập, chi trả theo chế độ,
chính sách đối với người lao động trong Công ty. Thanh quyết toán các chi phí hoạt động,
chi phí quảng cáo và các chi phí khác của Công ty.
 Phòng đào tạo:
Tham mưu cho Giám đốc, quản lý, triển khai các chương trình đào tạo bao gồm
các kế hoạch, chương trình, học liệu, tổ chức giảng dạy và chất lượng giảng dạy theo quy
SVTT: Lương Hồng Vinh Trang 14
Báo cáo thực tập
chế của Bộ giáo dục và Công ty. Quản lý các khóa học và chương trình học và danh sách
học viên, quản lý học viên.
 Phòng quản lý dự án:
Tổ chức nghiên cứu, quản lý, giám sát dự án nhằm đảm bảo dự án hoàn thành đúng
tiến độ, trong phạm vi ngân sách đã duyệt đảm bảo chất lượng và các mục tiêu cụ thể của
các dự án.
 Phòng kinh doanh – tiếp thị:
Thiết kế ý tưởng marketing, tổ chức thực hiện và giám sát các hoạt động marketing của
Công ty. Tổ chức nghiên cứu, giám sát các hoạt động kinh doanh, doanh số theo từng
tuần, từng quý.
1.5 Tổng quan về tình hình nhân sự của Trung tâm
Bảng 1: Cơ cấu nguồn nhân lực theo độ tuổi của Trung tâm Athena
Khoảng tuổi Tổng số Tỷ trọng (%)
20-30
31-40
41-50
51-60

20
45
35
10
20
45
35
10
Tổng 100 100%
(Nguồn: Báo cáo tình hình sử dụng lao động năm 2013, Phòng Nhân sự)
Đội ngũ nhân viên của trung tâm có tuổi đời khá trẻ. Khoảng 20 -40 tuổi chiếm
65%. Đội ngũ lao động này tuy năng động, sáng tạo, nhạy bén trong công việc nhưng
kinh nghiệm của họ còn bị hạn chế, điều mà rất cần thiết cho cạnh tranh trên thị trường.
Nhóm tuổi 51 – 60 chiếm tỉ lệ thấp 10%, những người này đa phần là nhân viên kì cựu từ
khi trung tâm mới thành lập, có kinh nghiệm trong quá trình hoạt động kinh doanh nên
được giữ lại làm việc.
1.6 Tổng quan về lĩnh vực hoạt động của Trung tâm
SVTT: Lương Hồng Vinh Trang 15
Báo cáo thực tập
1.6.1 Lĩnh vực hoạt động
Hiện nay Athena đang tập trung vào các lĩnh vực hoạt động sau:
 Tổ chức huấn luyện, đào tao cho các học viên theo lĩnh vực CNTT
 Tư vấn và thực hiện các công việc áp dụng CNTT vào hoạt động kinh doanh cũng
như marketing cho sản phẩm, dịch vụ.
 Cung cấp nguồn nhân lực ngành CNTT cho các doanh nghiệp, tổ chức
 Nghiên cứu và nâng cao kiến thức ngành CNTT
1.6.2 Cơ cấu thị phần
Hiện nay, thị phần của Trung tâm tập chung chủ yếu ở TP. Hồ Chí Minh đặc biết
lá Quận 1 đã chiếm tới 70% thị phần. 30% thị phần còn lại phân bổ ở các tỉnh thành Nha
Trang, Phan thiết…

Xu hướng sau này của công ty sẽ chiếm lấy thị phần ở các tỉnh thành lân cận với
TP. Hồ Chí Minh và xa hơn là trên toàn quốc.
1.7 Tình hình hoạt động kinh doanh của Trung tâm trong 3 năm gần đây (2011 –
2013)
1.7.1 Tình hình hoạt động kinh doanh
Bảng 2: Tình hình hoạt động kinh doanh của Trung tâm Athena
Khóa học Đơn vị
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
So sánh
2012/201
1
2013/2012
AN2S
CCNA
ACBN
MCSA
Khóa
Khóa
Khóa
Khóa
22
34
37
22
28

35
31
26
30
38
31
29
127,3 %
102.9 %
83,8 %
118,2 %
107,1 %
108,6 %
100.0 %
111,6 %
(Nguồn: Phòng Tài Chính Kế Toán)
Qua bảng trên ta thấy tình hình hoạt động của Trung tâm như sau:
SVTT: Lương Hồng Vinh Trang 16
Báo cáo thực tập
Khóa học chuyên gia an ninh mạng AN2S của năm 2012 tăng 6 khóa, tương đương
27,3% so với năm 2011, năm 2013 tăng 2 khóa học, tương đương 7,1% so với năm 2012.
Khóa học quản trị hệ thống mạng Cisco – CCNA của năm 2012 tăng 1 khóa, tăng
2.9% so với năm 2011, năm 2013 tăng 3 khóa học, tương đương 8,6% so với năm 2012.
Khóa học quản trị mạng cơ bản ACBN của năm 2012 giảm 6 khóa, tương đương
16,2% so với năm 2011 và giữ vững đến năm 2013.
Khóa học bảo mật mạng MCSA của năm 2012 tăng 4 khoá, tương đương 18,2% so
với năm 2011, nhưng sang năm 2013 thì khóa học này tăng 3 khóa, tương đương 11,6%
so với năm 2012.
Bước sang giai đoạn năm 2012, tình hình Trung tâm có nhiều bước chuyển, các
khoá học cơ bản AN2S, CCNA, ACBN, MCSA nhìn chung đều tăng so với năm 2011.

Giải thích cho sự tăng lên các khoá học này, vào năm 2012 trung tâm đề ra các chiến lược
hợp tác với các đối tác như trang web thegioitinhoc.vn, ngân hàng Sacombank,
Techcombank, … mở ra nhiều cơ hội đào tạo, tiếp cận lượng lớn khách hàng.
Qua năm 2013, trên đà tiếp tục thực hiện các hoạt động hợp tác với các doanh
nghiệp, đối tác, mở thêm các lớp học cấp tốc, cùng với những chương trình học bổng cho
sinh viên, quảng bá tích cực hình ảnh thương hiệu trung tâm tại các hội thảo, chuyên đề tổ
chức tại TP. Hồ Chí Minh và các trường đại học trên địa bàn, thu hút nhiều học sinh sinh
viên, các đối tác doanh nghiệp đặt hợp đồng hợp tác với công ty. Nhìn chung công ty vẫn
tiếp tục trên đà phát triển
SVTT: Lương Hồng Vinh Trang 17
Báo cáo thực tập
1.7.2 Kết quả hoạt động kinh doanh
Bảng 3: Kết quả hoạt động kinh doanh của Trung tâm (2011-2013)
STT CHỈ TIÊU ĐVT
NĂM
2011
NĂM
2012
NĂM
2013
1
2
3
4
5
Số lượng khóa học
Doanh thu
Lợi nhuận
Nộp ngân sách
Thu nhập bình quân

Khóa
Tỷ đồng
Tỷ đồng
Tỷ đồng
1000đ/người/tháng
115
2,1
0,2
0,056
3500
120
2,4
0,22
0,069
4000
128
2,9
0,28
0,073
4500
(Nguồn: Phòng Tài Chính Kế Toán)
Hình 1: Biểu đồ thể hiện doanh thu, lợi nhuận, thuế của
ATHENA qua các năm 2011, 2012, 2013.
Năm 2011, tuy số lượng khóa học có tăng nhưng lợi nhuận hoạt động kinh doanh
của Trung tâm lại không ổn định do còn phụ thuộc nhiều vào các chi phí, chính sách giá
cả thay đổi nhanh chóng của các mặt hàng kỹ thuật, các bước chuyển đổi khó khăn khi
thay đổi cơ cấu nhân sự nội bộ.
Số lượng các khóa học đang có những chuyển biến tích cực và tăng lên trong các
năm 2012 - 2013. Cho thấy ngày càng nhiều người biết đến các chương trình giảng dạy
cũng như chất lượng đào tạo của Trung tâm. Chính vì thế doanh thu cũng tăng lên. Cụ thể

qua bảng kết quả hoạt động kinh doanh, ta thấy doanh thu năm sau cao hơn năm trước.
Năm 2012 tăng so với năm 2011 là 300 triệu đồng và năm 2013 tăng so với năm 2012 là
500 trệu đồng.
Thu nhập bình quân của nhân viên tăng lên qua các năm, năm 2012 tăng 14,2% so
với năm 2011, sang năm 2013 tăng 12,5% so với năm 2012. Tình hình lương nhân viên
tăng đều qua các năm, tạo điều kiện để nhân viên làm việc và cống hiến cho Trung tâm.
SVTT: Lương Hồng Vinh Trang 18
Phòng tài chính kế toán
Thu ngân Kế toán trưởng Kế toán viên
Báo cáo thực tập
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA TRUNG TÂM
ĐÀO TẠO VÀ QUẢN TRỊ MẠNG QUỐC TẾ ATHENA
2.1 Cơ cấu tổ chức phòng tài chính kế toán
Phòng tài chính kế toán được thể hiện ở sơ đồ trên kế toán trưởng làm việc với thu
ngân và kế toán viên để phân tích và đưa ra các quyết định tài chính cho Trung tâm.
Nhiệm vụ hằng ngày của thu ngân là thu tiền của các học viên, quản lý hóa đơn,
chứng từ của khách hàng, quản lý tiến quỹ và lập báo cáo doanh thu.
Các kế toán viên hằng ngày thu thập và xử lý thông tin. Kiểm tra các khoản thu,
chi tài chính, quản lý và sử dụng tài sản.
Kế toán trưởng sẽ lấy thông tin từ các kế toán và thu ngân để phân tích và đề xuất
các giải pháp để quản trị và quyết định kinh tế, tài chình của trung tâm.
2.2 Thực trạng tình hình tài chính tại Trung tâm Athena
2.2.1 Cơ cấu tài sản và nguồn vốn của Trung tâm
Bảng 4: bảng cơ cấu tài sản và nguồn vốn của Trung tâm (2011-2013)
Đơn vị: Triệu đồng
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Tỷ lệ tăng giảm
Số
tiền
Tỷ
trọng

(%)
Số
tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số
tiền
Tỷ
trọng
(%)
2012/
2011
(%)
2013/
2012
(%)
A.Tổng tài sản 1723 100 1957 100 2163 100 13.58 10.53
1. Tài sản ngắn hạn 455 26.41 512 26.16 542 25.06 12.53 5.86
2. Tài sản dài hạn 1268 73.59 1445 73.84 1621 74.94 13.96 12.18
B.Tổng nguồn vốn 1723 100 1957 100 2163 100 13.58 10.53
SVTT: Lương Hồng Vinh Trang 19
Báo cáo thực tập
1. Nợ phải trả 621 36.04 644 32.91 717 33.15 3.70 11.34
2.Vốn chủ sở hữu 1102 63.96 1313 67.09 1446 66.85 19.15 10.13
(Nguổn: Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2013, phòng kế toán)
 Về tình hình tài sản
 Tài sản ngắn hạn
Trung tâm Athena là trung tâm đào tạo và quản trị mạng chuyên cung cấp các dịch
vụ tin học nên phần lớn tài sản Trung tâm là tài sản dài hạn. Tài sản ngắn hạn chiếm tỷ

trọng thấp, điều này thể hiện trên bảng trên là tài sản ngắn hạn chỉ chiếm tỷ trọng trung
bình là 25% đến 26%. Nhìn chung, tài sản ngắn hạn của Trung tâm tăng mỗi năm, năm
2012 tăng 12.53% so với năm 2011 và 5.86% là tỷ lệ tăng trưởng của năm 2013 so với
năm 2012. Tỷ lệ tăng trưởng trong năm 2013 ít hơn so với năm 2012, bởi vì Trung tâm
Athena là Trung tâm cung cấp dịch vụ nên việc tăng tài sản ngắn hạn nhiều sẽ ảnh trực
tiếp tới hiệu quả sử dụng vốn cũng như lợi nhuận của Trung tâm nên việc mở rộng hoạt
động kinh doanh sẽ tập trung vào tài sản dài hạn.
 Tài sản dài hạn
Tài sản dài hạn của Trung tâm chiếm tỷ trọng 73% đến 74% qua các năm, phù hợp
với loại hình kinh doanh của Trung tâm. Nhìn chung, tài sản doanh nghiệp tăng đều mỗi
năm, cụ thể là tăng 13.96% của năm 2012 so với 2011, và năm 2013 tăng 12.18% so với
năm 2012. Điều này cho thấy Trung tâm đang phát triển đều mỗi năm. Và việc tăng tài
sản dài hạn cũng nh7 tài sản ngắn hạn đều hướng đến mục tiêu là đẩy mạnh phát triển
Trung tâm.
 Về tình hình nguồn vốn
Tương ứng với sự gia tăng tài sản là sự gia tăng nguồn vốn của Trung tâm. Qua
bảng số liệu trên, ta thấy được năm 2012 tỷ lệ nguồn vốn tăng 13.58% và năm 2013 tăng
10.53%. Sự gia tăng nguồn vốn nguyên nhận bởi sự gia tăng về vốn chủ sở hữu và nợ
phải trả của Trung tâm.
SVTT: Lương Hồng Vinh Trang 20
Báo cáo thực tập
 Về nợ phải trả
Nợ phải trả của Trung tâm tăng mỗi năm, tăng nhẹ vào năm 2012 với mức tăng
3.7%, và đến nam 2013 tăng 11.34%. Nhìn chung nợ có tăng nhưng về cơ cấu nguồn vốn
thì tỷ trọng của nợ có sự giảm nhẹ từ năm 2011 đến năm 2013, cụ thể là năm 2011 tỷ
trọng nợ chiếm 36.04% và chỉ còn 33.15% trong năm 2013. Điều này cho thấy Trung tâm
đang thay đổi cấu trúc nguồn vốn của mình từ việc giảm tỷ trọng nợ.
Nhìn chung, sự giảm thiểu nguồn vốn vay là hoàn toàn hợp lý, xuất phát từ yêu cầu
của việc tái cơ cấu lại tổ chức của Trung tâm đồng thời từ mục tiêu nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn của chủ sở hữu.

 Về vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu của Trung tâm tăng mạnh vào năm 2012 và vẫn tăng vào năm
2013 nhưng tỷ lệ có giảm đáng kể. Cụ thể là năm 2012 tăng 19.15% và năm 2013 tăng
10.13%. Xét về tỷ trọng thì tương ứng với mức giảm tỷ trọng nợ thì tỷ trọng nguồn vốn sẽ
tăng. Từ năm 2011 đến năm 2013 tỷ trọng thay đổi từ 63.96% thành 66.85%.
2.2.2 Đánh giá khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của Trung tâm
Bảng 5: Kết quả kinh doanh của Trung tâm Athena (2011-2013)
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm
2011
Năm
2012
Năm 2013 Tỷ lệ tăng giảm
Số tiền Số tiền Số tiền 2012/2011 2013/2012
1. Doanh thu 2.1 2.4 2.9 14.29 % 20.83 %
2. Chi phí 1.9 2.18 2.62 14.74 % 20.18 %
3.Lợi nhuận Trước
thuế 0.2 0.22 0.28 10.00 % 27.27 %
4.Thuế và các khoản
phải nộp nhà nước 0.056 0.069 0.073 23.21 % 5.80 %
SVTT: Lương Hồng Vinh Trang 21
Báo cáo thực tập
5. Lợi nhuận sau thuế
0.144 0.151 0.207 4.86 % 37.09 %
(Nguổn: Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2013, phòng kế toán)
 Tình hình doanh thu
Qua bảng trên cho thấy doanh thu của Trung tâm tăng trường mỗi năm, nguyên
nhận bởi vì trong thời gian này Trung tâm đang đẩy mạnh hoạt động kinh doanh trên thị
trường. Cụ thể là tỷ lệ tăng doanh thu của năm 2012 là 14.29% và năm 2013 là 20.83%.
 Tình hình chi phí

Tương ứng với tăng doanh thu là mức tăng của chi phí, nhìn chung tỷ lệ tăng
doanh thu và chi phí tương đối bằng nhau. Với mức tăng của doanh thu vào năm 2012 và
năm 2013 là 14.29% và 20.83% thì tốc độ tăng của chi phí năm 2012 và 2013 là 14.74%
và 20.18%.
 Tình hình lợi nhuận
Lợi nhuận qua các năm tăng, nhưng tốc độ tăng mạnh vào năm 2013. Vào năm
2011 lợi nhuận của Trung tâm là 0.2 tỷ và tăng thành 0.22 tỷ vào năm 2012 và 0.28 tỷ vào
năm 2013, tương ứng với mức tăng 10% và 27.27%. Điều này cho thấy, khi tăng mạnh
vào doanh thu thì tốc độ lợi nhuận sẽ tăng mạnh hơn.
2.2.3 Phân tích các hệ số tài chính đặc trưng
2.2.3.1 Hệ số khả năng thanh toán tổng quát
Bảng 6: Hệ số khả năng thanh toán tổng quát của Trung tâm Athena
Đơn vị tính : triệu đồng
STT Chỉ tiêu Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Tỷ lệ tăng giảm
2012/2011 2013/2012
SVTT: Lương Hồng Vinh Trang 22
Báo cáo thực tập
1 Tổng tài sản
1723 1957 2163 13.58 % 10.53 %
2 Tổng nợ phải trả
621 644 717 3.70 % 11.34 %
3 Khả năng thanh toán
tổng quát ( =1/2)
2.77 lần 3.04 lần 3.02 lần 9.52 % -0.73 %

(Nguổn: Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2013, phòng kế toán)
Qua bảng trên, ta thấy hệ số khả năng thanh toán tổng quát cuối năm 2011 là 2.77
lần và tăng lên thành 3.02 lần vào năm 2013. Hệ số thanh toán tổng quát tăng là do tốc độ
tăng của tài sản nhanh hơn tốc độ tăng của nợ phải trả. Tuy nhiên, vào cuối mỗi năm các
hệ số khả năng thanh toán đều lớn hơn 1. Như vậy, cho thấy công ty vẫn có thể đáp ứng
tốt khả năng thanh toán khoản nợ bằng lượng tài sản hiện có của mình.
2.2.3.2 Hệ số nợ
Bảng 7: Bảng cơ cấu nguồn vốn của Trung tâm Athena
Đơn vị: Triệu đồng
ST
T
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Tỷ lệ tăng giảm
2012/2011 2013/2012
1 Nợ phải trả
621 644 717 3.70% 11.34%
2 Vốn chủ sở hữu
1102 1313 1446 19.15% 10.13%
3 Tổng nguồn vốn
1723 1957 2163 13.58% 10.53%
4 Hệ số nợ (=1/3)
36.04% 32.91% 33.15% -8.70% 0.73%
5 Tỷ suất VCSH
trên tổng tài sản
63.96% 67.09% 66.85% 4.89% -0.36%
(Nguổn: Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2013, phòng kế toán)
 Hệ số nợ
Nhìn chung, hệ số nợ của Trung tâm Athena có giảm nhẹ. Cụ thể là từ 36.04% vào
năm 2011 và giảm còn 32.91% và 33.15% vào những năm 2012 và 2013. Tương ứng với
mức giảm gần 8.7%. Điều này cho thấy đòn bẩy tài chính đang được sử dụng hiệu quả.
 Tỷ suất vốn chủ sở hữu tên tổng tài sản

SVTT: Lương Hồng Vinh Trang 23
Báo cáo thực tập
Hệ số này trong 2 năm từ 2011 đến 2012 có tăng từ 63.96% lên 67.09%, nhưng
đến năm 2013 thì có giàm nhẹ còn 66.85%. Nhìn chung từ nam 2011 đến năm 2013 có
tăng nhẹ, nguyên nhân bởi vì tốc độ tăng vốn chỉ sở hữu nhanh hơn tốc độ tăng của nợ.
Điều này cho thấy Trung tâm không muốn sử dụng nhiều nợ trong hoạt động kinh doanh
của mình, thay vào đó là Trung tâm sẽ sử dụng vốn chủ sở hữu. Điều này sẽ giảm đi áp
lực trong việc sử dụng nợ trong hoạt động kinh doanh của Trung tâm.
2.2.2.3 Hệ số hiệu quả hoạt động
Bảng 8: Bảng đánh giá vòng quay tổng tài sản của Trung tâm Athena
Đơn vị: Triệu đồng
STT Chỉ tiêu Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Tỷ lệ tăng giảm
2012/2011 2013/2012
1 Tổng doanh thu thuần 2100 2400 2900 14.29 % 20.83 %
2 Tổng tài sản bình quân 1687 1840 2060 9.10 % 11.96 %
3 Vòng quay tổng tài sản(vòng) 1.25 1.30 1.41 4.75 % 7.93 %
(Nguổn: Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2013, phòng kế toán)
Trong năm 2011 vòng quay tổng tài sản là 1.25 vòng và năm 2012 và 2013 tăng
lên tương ứng là 1.30 và 1.41 vòng. Có nghĩa là 1 đồng tài sản bỏ ra vào năm 2011 tạo ra
1.25 đồng doanh thu và tăng lên 1.41 đồng doanh thu vào năm 2013. Hệ số này tăng qua
từng năm cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp là tương đối tốt.
2.2.3.4 Đánh giá khả năng sinh lời của Trung tâm Athena
Bảng 9: Bảng đánh giá khả năng sinh lời qua hoạt động kinh doanh của Trung tâm
Đơn vị: Triệu đồng

ST
T
Chỉ tiêu Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Tỷ lệ tăng giảm
2012/2011 2013/2012
1 Tổng doanh thu thuần 2100 2400 2900 14.29% 20.83%
2 Lợi nhuận trước thuế 200 220 280 10.00% 27.27%
3 Lợi nhuận sau thuế 144 151 207 4.86% 37.09%
4 Tổng tài sản bình quân 1686.5 1840 2060 9.10% 11.96%
SVTT: Lương Hồng Vinh Trang 24
Báo cáo thực tập
5 Vốn chủ sỡ hữu 1023 1207.5 1379.5 18.04% 14.24%
6 ROS (=3/1) 6.86% 6.29% 7.14% -8.25% 13.45%
7 ROA ( =3/4) 8.54% 8.21% 10.05% -3.89% 22.45%
8 ROE (=3/5) 14.08% 12.51% 15.01% -11.16% 19.99%
(Nguổn: Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2013, phòng kế toán)
 Hệ số ROS (tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu)
Trong năm 2013 vửa qua tỷ suất này của Trung tâm Athena là 7.14%, tức là 100
đồng doanh thu tạo ra thu về 7.14 đồng lợi nhuận ròng. So sánh với năm 2012 thì hệ số
này tăng tương ứng vối tỷ lệ 13.45%. Nhưng trong năm 2012 thì hệ số này giảm 8.25% so
với năm 2011. Nhìn chung trong 2 năm từ 2012 đến năm 2013 thì hệ số này có tăng từ
6.86% lên 7.14%. Hệ số này tăng, nguyên nhân là do tốc dộ tăng của lợi nhuận sau thuế
nhanh hơn tốc độ tăng của doanh thu thuần.
 Hệ số ROA ( tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh)
Nhìn chung hệ số này trong thời gian qua có tăng cho dù năm 2012 có giảm nhẹ.

Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh năm 2013 là 10.05%, tăng 22.45% so với
năm 2012. Điều này có nghĩa là số lợi nhuận thu về từ mỗi 100 đồng vốn kinh doanh bỏ
ra đã tăng 0.2245 đồng. Nguyên nhân bời sự gia tăng này, nguyên nhân là do tốc độ tăng
của lợi nhuận sau thuế.
 Hệ số ROE ( tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu)
Cũng giống như hệ số ROA, hệ số này giảm váo năm 2012 nhưng tăng mạnh vào
năm 2013. Nhìn chung trong 3 năm thì hệ số này tăng nhẹ, từ 14.08% tăng lên 15.01%.
Hệ số này rất là khả quan đối với Trung tâm, bởi trong thời kỳ này nền kinh tế đang lâm
vào khủng hoảng rất ít doanh nghiệp làm ăn có lãi, nhưng đối với Trung tâm hệ số này là
15.01%. Tương ứng với 100 đồng vốn bỏ ra thì thu về 15.01 lợi nhuận.
2.3 Định hướng và kế hoạch phát triển của Trung tâm
2.3.1 Mục tiêu của Trung tâm
 Mục tiêu trong ngắn hạn
SVTT: Lương Hồng Vinh Trang 25

×