Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Kinh tế ngoại thương 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (143.71 KB, 26 trang )

CHƯƠNG I :

ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT
KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP
I. DOANH THU VÀ LƯU CHUYỂN HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU

dân.

1. Lưu chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu trong nền kinh tế quốc

a. Khái niệm về lưu chuyển hàng hóa XNK.
* Lưu chuyển hàng hóa (LCHH) trong nền kinh tế quốc dân là sự
chuyển giao hàng hóa từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ dùng thông qua mua
bán gồm :
- Vận động hàng hóa từ SX – TD.
- Giao nhận hàng hóa giữa các đơn vị kinh tế.
- Mua bán hàng hóa.
Nó là một phạm trù gắn liền với lưu thông hàng hóa có 3 khâu.
- Mua.
- Dự trữ.
- Bán.
* LCHH XNK trong nền kinh tế quốc dân là sự chuyển giao hàng hóa
XNK từ nơi sản xuất (NK) đến nơi tiêu dùng (XK) thông qua mua bán.
Đây là 1 phạm trù gắn liền với hoạt động ngoại thương. Nó cũng bao
gồm các khâu : Mua, dự trữ, bán.
* Đặc điểm của LCHH XNK là :
+ Quá trình LCHH vượt qua khỏi khuôn khổ 1 quốc gia, quá trình này
được biểu hiện thông qua công thứ T – H – T.
T – H : Mua (NK)
H – T : Bán (XK)
+ ΔT = T’ – T lãi gộp dùng để trang trãi các chi phí trong hoạt động


kinh doanh XNK và tạo nên lợi nhuận của đơn vị.
+ Trong mua bán, doanh nghiệp sử dụng các loại ngoại tệ khác nhau,
phải quy đổi ra một loại ngoại tệ thích hợp (VND) để hoạch toán quá trình
kinh doanh và đánh giá hiệu quả kinh doanh.
b. Các hình thức LCHH XNK.
* Theo góc độ của Sản Xuất Tiêu Dùng, chúng ta có :
- LCHH trực tiếp từ SX, NK đến TD, XK thông qua đơn vị trung gian.
Trang 1


- LCHH gián tiếp qua đơn vị KDTM rồi hàng hóa mới được xuất khẩu
hay nhập khẩu và mới đến người tiêu dùng.
* Theo thành phần LCHH XNK ta có :
+ LCHH XK : Toàn bộ hàng hóa dịch vụ đem tiêu thụ ở nước ngoài
được thể hiện bằng tiền bao gồm :
* XK hàng hóa hữu hình.
- HHSX trong nước tiêu thụ trên TT nước ngoài.
- HH tái xuất.
- HHXK tại chỗ thu ngoại tệ.
- Hàng hóa hữu hình được bán ở nước ngoài do đầu tư trực tiếp ở nước
ngoài.
* XK hàng hóa dịch vụ.
- Giá trị sức LĐ cung ứng cho nước ngoài và thu ngoại tệ.
- Giá trị HĐ dịch vụ mà 1 quốc gia cung ứng cho 1 quốc gia khác thu
ngoại tệ (bao gồm hoạt động dịch vụ kiều hối, du lịch, dịch vụ cho người
nước ngoài, dịch vụ khác).
+ LCHH NK : Toàn bộ hàng hóa dịch vụ từ nước ngoài được tiêu thụ
trong nước thể hiện bằng tiền gồm :
* Hàng hóa hữu hình.
- Hàng hóa hữu hình NK do mua từ nước ngoài.

- Hàng viện trợ.
- Hàng hóa nhập khẩu do chủ đầu tư nước ngoài đem góp vốn trong
các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
- Hàng hóa nhập cho gia công để tái sản xuất.
- Hàng hóa mà các Công ty nước ngoài đầu tư trực tiếp vào trong nước
và được tiêu thụ ở trong nước.
* Hàng hóa dịch vụ.
- Sức lao động nước ngoài phải trả lương bằng ngoại tệ.
- Hoạt động dịch vụ + du lịch quốc tế chính phủ ta phải thanh toán
bằng ngoại tệ.
* Theo hình thức mua bán.
- LCHH bán buôn : Là LCHH giữa các tổ chức kinh tế với nhau.
Đặc điểm :
- Khối lượng một lần bán lớn.
- Phương thức thanh toán qua ngân hàng.
- Giá bán buôn.
- Thực hiện thông qua hợp đồng kinh tế.
Trang 2


- LCHH bán lẻ là hình thức LCHH trực tiếp cho người tiêu dùng thông
qua các đại lý, cửa hàng.
Đặc điểm.
- Kết thúc quá trình LCHH, quá trình TSX xã hội.
- KLHH một lần bán ít.
- Thanh toán chủ yếu bằng tiền mặt.
- Giá bán lẻ.
- Không cần hợp đồng kinh tế.
2. Doanh thu của đơn vị XNK.
Nhìn chung 1 công ty XNK doanh thu bán hàng bao gồm :

- Doanh thu bán hàng ra nước ngoài (xuất khẩu).
- Doanh thu bán hàng nhập khẩu trong nội địa.
- Doanh thu hoa hồng do thực hiện xuất khẩu ủy thác, nhập khẩu ủy
thác.
- Doanh thu chênh lệch giá do hoạt động tái XK.
- Doanh thu kinh doanh hàng hóa nội địa (thực hiện chức năng nội
thương).
- Doanh thu do thực hiện những dịch vụ kèm theo bán hàng : Lắp đặt,
sửa chữa, kinh doanh vận tải...
- Doanh thu từ các hoạt động đầu tư bên ngoài Công ty : như từ hoạt
động liên doanh, từ hoạt động liên kết (hợp đồng hợp tác kinh doanh).
- Doanh thu từ hoạt động mua bán tín phiếu, trái phiếu, cổ phiếu.
- Doanh thu từ các khoản lãi : Lãi gửi tiền ngân hàng, lãi cho bên
ngoài vay.
- Doanh thu từ hoạt động cho thuê bất động sản : Như thuê kho bãi,
cửa hàng, văn phòng, máy móc trang thiết bị...
- Các khoản thu từ tiền phạt hợp đồng.
- Các khoản thu từ nợ đã xóa nay thu hồi được...
Những chú ý khi xác định doanh thu.
* Thời điểm để xác định doanh thu khi người mua đã chấp nhận đơn
thanh toán, không phụ thuộc tiền đã thu được hay chưa.
* Theo Nghị định Chính phủ 59/CP ban hành ngày 03/10/1996 thì các
sản phẩm, hàng hóa dịch vụ đem biếu tặng cho hoặc tiêu dùng ngay trong
nội bộ doanh nghiệp cũng phải được hạch toán và xác định doanh thu.
* Việc xuất hàng hóa ra khỏi kho của Công ty, đưa xuống các cửa
hàng của Công ty, không được coi là hành vi bán hàng, cho nên giá trị của
hàng hóa xuất kho không được coi là doanh thu bán hàng.
Trang 3



3. Dự trữ hàng hóa XNK.
Dự trữ hàng hóa XK hoặc NK là một vấn đề cần được công ty kinh
doanh quan tâm. Dự trữ hàng hóa không đủ số lượng và chủng loại, không
đảm bảo về chất lượng thì quá trình kinh doanh XNK không thể diễn ra liên
tục, ngược lại dự trữ quá nhiều hàng hóa ứ đọng dẫn đến vòng quay của vốn
chậm, chi phí kinh doanh XNK tăng.
a. Khái niệm.
Dự trữ hàng hóa ngoại thương hay còn gọi là dự trữ hàng hóa XNK là
nội dung quan trọng của LCHH ngoại thương nhằm đảm bảo quá trình XK &
NK được tiến hành liên tục.
Nguyên nhân chủ yếu của sự hình thành các loại dự trữ nói chung và
dự trữ ngoại thương nói riêng là do sự phân công lao động xã hội. Phân công
lao động dẫn đến chuyên môn hóa sản xuất. Sản phẩm sản xuất ở nơi này
đem bán và sử dụng ở nơi khác, thời gian và tiến độ sản xuất sản phẩm
không ăn khớp với thời gian & tiến độ sử dụng sản phẩm ấy. Từ nguyên
nhân này để đảm bảo sự liên tục của quá trình tái sản xuất xã hội đòi hỏi
phải tích tụ lại một phần sản phẩm hàng hóa ở các giai đoạn vận động từ SX
đến TD. Dự trữ là sự tích tụ sản phẩm xã hội hàng hóa XNK trng quá trình
vận động của mình từ sản xuất (NK) đến tiêu dùng (XK). Khái niệm vừa kể,
chứa đựng những nội dung khoa học, khác với quan niệm giản đơn khác, cho
rằng dự trữ chỉ là hàng tồn kho của các đơn vị XNK.
* Dự trữ hàng hóa XK bao gồm :
- Hàng hóa nằm trong kho của các xí nghiệp sản xuất và chế biến của
các Công ty XNK đang chờ tích đủ lô hàng để sản xuất.
- Hàng hóa thu mua phục vụ cho xuất khẩu đang nằm trong kho chờ
xuất.
- Hàng hóa đang trên đường vận chuyển từ điểm thu mua về kho ngoại
thương, hoặc hàng hóa từ kho ngoại thương ra cảng, sân bay, nhà ga.
- Hàng nằm tại kho của cảng,sân bay, nhà ga đang chờ làm thủ tục
xuất.

- Hàng hóa đã giao xong lên tàu hoặc giao cho người vận tải đã lấy
được vận đơn vận tải nhưng bộ chứng từ chưa được ngân hàng hoặc người
mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
- Hàng hóa đang vận chuyển tới nới mua nếu XK theo điều kiện cơ sở
giao hàng thuộc nhóm D.

Trang 4


* Dự trữ hàng hóa nhập khẩu bao gồm :
- Hàng hóa đang trên đường về nước nếu nhập khẩu theo điều kiện
của nhóm F và C.
- Hàng hóa nhập theo điều kiện khác đã làm xong thủ tục thanh toán
hàng nhập khẩu.
- Hàng nằm ngoài cảng, sân bay... chờ làm thủ tục nhập hàng.
- Hàng hóa trên đường đến kho và trong kho của các đơn vị kinh doanh
XNK.
- Hàng hóa trên đường đến ngoài sử dụng nội địa (nhưng chưa được
người mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán).
Lưu ý : Tùy theo điều kiện cơ sở giao hàng, phương thức thanh toán
thỏa thuận với các khách hàng nước ngoài khi thực hiện xuất và nhập khẩu
mà lượng hàng hóa và thời gian dự trữ thay đổi.
b. Phân loại dự trữ hàng hóa XNK.
Dự trữ bao gồm nhiều loại khác nhau, người ta phân chúng theo các
tiêu thức kinh tế sau :- vị trí của hàng hóa XNK.và công dụng của dự trữ.
* Phân loại theo vị trí hàng hóa XNK.
Phân loại theo tiêu thức này dự trữ chia làm 2 loại : Dự trữ trong kho
và dự trữ trên đường vận chuyển.
- Dự trữ hàng trong kho (kho có thể là các đơn vị vận tải, kho của
Công ty ngoại thương, kho của cửa hàng của Công ty). Lượng hàng này

nhằm để đảm bảo thực hiện đầy đủ, kịp thời các hợp đồng xuất khẩu và thỏa
mãn những nhu cầu về hàngn hập của thị trường nội địa.
- Dự trữ hàng hóa trong đường đi : Là dự trữ hàng hóa đang trong quá
trình vận động từ nơi mua hàng hoặc nơi sản xuất. Trong nội địa đến địa
điểm thỏa thuận với chủ hàng nước ngoài (tùy vào điều kiện cơ sở giao
hàng) khi thực hiện xuất khẩu hàng hóa. Hàng hóa đang trong quá trình vận
động kể từ thời điểm thanh toán hàng nhập khẩu cho đến khi hàng được giao
cho các đơn vị nội thương hoặc các đơn vị sử dụng trực tiếp (người tiêu
dùng).
Thường thời gian dự trữ hàng hóa trên đường đi bao gồm : Thời gian
hàng hóa di chuyển trên các phương tiện vận tải, thời gian bốc xếp hàng hóa
từ phương tiện vận tải này sang phương tiện vận tải khác, thời gian bảo quản
hàng hóa ở bến, bãi kho của các đơn vị vận tải trước khi xuất hàng.
* Phân loại dự trữ theo công dụng đối với quá trình kinh doanh
XNK.
Dự trữ hàng hóa chia làm 3 loại : Dự trữ thường xuyên, dự trữ bảo
hiểm và dự trữ chuẩn bị.
Trang 5


+ Dự trữ thường xuyên : Dùng để đảm bảo hàng hóa xuất bán (bán XK
và bán trong nội địa) được tiến hành liên tục giữa hai kỳ mua nối tiếp nhau
(mua trong nội địa để thực hiện XK và mua hàng NK để bán trong nước).
Dự trữ thường xuyên được tính bằng công thức :
D= P xt
Nếu D là dự trữ thường xuyên phục vụ cho XK thì :
P : Là mức XK hàng hóa trong 1 ngày đêm.
t : Thời gian thực hiện 1 hợp đồng xuất bình quân.
Nếu D là dự trữ thường xuyên hàng hóa NK phục vụ xuất bán trong
nội địa thì :

p – mức xuất bình quân trong 1 ngày đêm.
t – thời gian giữa 2 lần nhập khẩu kế tiếp nhau.
+ Dự trữ bảo hiểm : Do tình hình XK hay NK có nhiều biến động
không thể lường trước được, ví dụ :
- Thời gian hoàn tất thủ tục XNK dài hơn dự kiến.
- Thời gian XK sớm hơn dự kiến.
- Người mua yêu cầu tăng thêm khối lượng hàng xuất.
- Đối với NK thì thời gian nhập hàng về chậm so với dự kiến hoặc
hàng nhập về ít hơn... Trong trường hợp đó phải hình thành dự trữ bảo hiểm
nhằm đảm bảo thực hiện kế hoạch xuất bán của đơn vị sản xuất kinh doanh.
Thường xác định lượng dự trữ bảo hiểm người ta sử dụng phương pháp
thống kê kinh nghiệm.
+ Dự trữ chuẩn bị : Dự trữ này sử dụng vào việc chuẩn bị hàng hóa
trước khi xuất bán. Đối với hàng XK đó là thời gian làm thủ tục xuất hàng
như : Kiểm nghiệm hàng hóa, làm thủ tục hải quan... Đối với hàng nhập
khẩu còn phải làm thủ tục nhập, phân loại, đóng gói (đối với hàng nhập dưới
dạng rời) thời gian chuẩn bị được xác định bằng phương pháp kinh nghiệm.
Phân loại theo giới hạn của dự trữ.
Thường trong kinh doanh người ta xác định 3 giới hạn chủ yếu : dự trữ
tối đa, dự trữ tối thiểu và dự trữ bình quân.
II. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH XUẤT NHẬP KHẨU CỦA DOANH
NGHIỆP
1. Mục tiêu phân tích:
* Nhằm đánh giá hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu đang phát
triển thuận lợi hay giảm sút.
* Nghiên cứu các nhân tố khách quan và chủ quan tác động đến hoạt
động xuất khẩu.
* Đề xuất các giải pháp tăng doanh số xuất khaåu.
Trang 6



2. Phương pháp phân tích:
* Phương pháp thống kê: phương pháp so sánh và thay thế liên hoàn.
* Phương pháp lô gích biện chứng.
Những lưu ý khi phân tích:
Để đánh giá đúng tình hình xuất khẩu và tình hình bán hàng, cần chú
ý:
- Phải thực hiện xử lý số liệu trước khi phân tích .
- Xác định thời điểm hàng hóa được xem như là đã bán (thời điểm
xuất hàng hay thời điểm khách hàng thanh toán, chấp nhận thanh toán).
- Cách tính doanh số bán hay thực hiện phải giống nhau về phương
pháp tính.
- Trong trường hợp nền kinh tế có lạm phát lớn, phải dùng hệ số điều
chỉnh doanh thu bán hàng về cùng một giá gốc để so sánh.
3. Nội dung phân tích hoạt động xuất khẩu :
a. Phân tích chung về tình hình xuất khẩu.
b. Phân tích tình hình ký kết và thực hiện hợp đồng xuất khẩu.
c. Phân tích tình hình xuất khẩu theo mặt hàng chủ lực.
d. Phân tích tình hình xuất khẩu theo thị trường.
e. Phân tích tình hình xuất khẩu theo phương thức kinh doanh.
f. Phân tích tình hình xuất khẩu theo phương thức thanh toán.
g. Phân tích tình hình xuất khẩu theo điều kiện thương mại.
h. Phân tích hiệu quả hoạt động xuất khẩu.
k. Các kết luận chung về hoạt động xuất khẩu.

1. Phân tích chung về tình hình xuất khẩu.
nội dung này cần đưa ra các đánh giá tổng quát chung về hoạt động
xnk của doanh nghiệp, đồng thời nghiên các nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến
xuất khẩu.Sau đây là ví dụ phân tích tình hình xuất khẩu của công ty X.
Bảng 1: Tình hình xuất khẩu của công ty nông sản Long Khánh năm

1998-2001
ĐVT: 1,000 USD
Năm
Doanh số XK
Mức tăng (giảm)
Tuyệt đối
Tương đối %
7.000
1998
-10,00
-700
6.300
1999
+3,45
+200
6.500
2000
+3,33
+200
6.700
2001
Trang 7


(Nguồn tài liệu báo cáo của công ty)
Bảng 2: Tình hình thực hiện kế hoạch xuất khẩu của công ty nông
sản Long Khánh trong năm 2001.
ĐVT: 1,000 USD
Kỳ KD
Kế hoạch Thực hiện Thực hiện

So sánh TH và KH
(p0q0)
giá KH
(p1q1)
Tuyệt đối Tương đối
%
(p0q1)
2001
7.000
6.900
6.700
-300
95,71
(Nguồn tài liệu báo cáo của công ty)
Qua số liệu phân tích ở bảng 1 và bảng 2 cho thấy: Trừ năm 1999
doanh số xuất khẩu của công ty giảm, năm 2000 và 2001 doanh số xuất khẩu
tăng nhưng mức xuất khẩu vẫn thấp, chưa đạt được doanh số xuất khẩu như
năm 1998 và riêng năm 2001 xuất khẩu chỉ đạt 95,71% so với kế hoạch dự
kiến.
Tìm hiểu nguyên nhân ảnh hưởng tới doanh số xuất khẩu:
P1Q1 =
P0Q0

P0Q1 x P1Q1 = 6900 x 6700 = 0.9571
P0Q0 P0Q1
7000 6900
0,9857 x 0,9710 = 0,9571

(p0q1 - q0p0) + (p1q1 –p0 q1) = (p1q1 –p0 q0)
(-100)

+ (-200)
= -300
Những số liệu trên cho ta thấy:
+ Khối lượng hàng xuất khẩu giảm 1,43% so với kế hoạch dự kiến
trong năm 2001; khiến doanh số xuất khẩu giảm 100 ngàn USD.
+ Giá xuất khẩu bình quân của Công ty X trong năm 2001 giảm 2,90%
so với kế hoạch dự kiến khiến doanh số xuất khẩu giảm 200 ngàn USD.
Từ đánh giá ban đầu cho ta thấy cần phải tìm kiếm những nhân tố làm
cho khối lượng hàng xuất khẩu giảm và giá xuất khẩu bình quân giảm. Đặc
biệt chú ý đến nhân tố chủ quan để đề xuất những giải pháp gia tăng doanh
số xuất khẩu.
2. Phân tích tình hình ký kết và thực hiện hợp đồng xuất khẩu.
Nội dung chính cuả việc phân tích là đánh giá lại tình hình ký kết và
thực hiện các hợp đồng đã ký.
Nghiên cứu các nhân tố tác động đến khả năng ký kết và thực hiện
hợp đồng xuất khaåu.
Trang 8


Tìm kiếm những giải pháp để tăng khả năng ký kết và tổ chức tốt việc
thực hiện hợp đồng .
Bảng3 : Phân tích tình hình ký kết và thực hiện hợp đồng xuất
khẩu của công ty Phương Lâm năm 2001
ĐVT: 1,000 USD
Các loại hợp đồng
Ký kết
Thực hiện
TH so với KH
SL
GT

SL
GT
SL(%) GT(%)
1. Tự doanh xuất khẩu
6
4.200
4
4.000
66
95.24
2. y thác xuất khẩu
4
1.100
4
1.100
100
100
3. Gia công xuất khẩu
5
3.500
4
3.000
80
85.71
Tổng cộng
15
8.800
12
8.100
80

92.05
Nguồn : Báo cáo tổng kết của công ty
Qua các số liệu ở bảng 3 cho phép đưa ra các nhận xét sau đây:
- Số hợp đồng xuất khẩu ký trong năm 2001 là 15 nhưng thực hiện chỉ
12 hợp đồng, đạt 80% số hợp đồng đã ký và đạt 92,05% so với gía trị đã ký.
- Ở hợp đồng tự doanh công ty X ký được 6 hợp đồng, nhưng thực hiện
được 4 hợp đồng với giá trị xuất khẩu đạt 95,24% trị giá đã ký.
- 1 hợp đồng gia công cũng không thực hiện được nên trị giá gia công
xuất khẩu thực hiện chỉ đạt 85,71% so với giá trị đã ký.
Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng ký kết HĐXK:
- Công tác tiếp thị còn yếu cho nên khả năng tiếp cận với thị trường và
khách hàng hạn chế.
- Năng lực đàm phán yếu
- Tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu kém dẫn tới uy tín của daonh
nghiệp bị giảm sút.
- Quy mô kinh doanh nhỏ, cơ sở vật chất và vốn thiếu là trở ngại cho
việc mạnh dạn ký kết các hợp đồng.
Các nhân tố ảnh hưởng xấu đến khả năng thực hiện các hợp đồng
xuất khẩu đã ký kết:
- Nguyên nhân chủ quan:
+ Tổ chức thu mua hoặc sản xuất hàng xuất khẩu chưa tốt: không đủ
số lượng hàng giao theo hợp đồng quy định.
+ Chất lượng hàng xuất khẩu không đúng với quy định của hợp đồng
Ngoại thương đã ký.
+ Giao hàng chậm bị từ chối thanh toán.
- Nguyên nhân khách quan:
Trang 9


+ Công ty gặp các sự cố bất khả kháng: Nhà nước tạm ngừng cấp giấy

phép thực hiện hợp đồng xuất khẩu (đối với hàng hoá xuất khẩu quản lý
bằng giấy phép như gạo), hoả hoạn, cấm vận quốc tế…
+ Bên phía nước ngoài đơn phương hủy hợp đồng chịu đền bù thiệt
hại.
+ Nguyên liệu phục vụ cho sản xuất, gia công nhập khẩu về không kịp
thời.
3. Phân tích tình hình xuất khẩu theo mặt hàng chủ lực.
Đánh giá lại tình hình thực hiện doanh số xuất khẩu ở từng mặt hàng
chủ lực, đưa ra các nhận định về thuận lợi và khó khăn trong xuất khẩu của
từng nhóm hàng.
Nghiên cứu các nhân tố tác động đến xuất khẩu của từng mặt hàng và
tìm kiếm những giải pháp cụ thể cho từng mặt hàng để duy trì và phát triển
tốc độ tăng trưởng xuất khẩu.
Bảng 4: Phân tích tình hình xuất khẩu các mặt hàng ở Công ty
nông sản Đồng Nai
ĐVT: 1,000 USD
Mặt
hàng
Năm 2000
Năm 2001
S/s 2001 / 2000
Xuất Khẩu
Giá trị
Tỷ trọng Giá trị
Tỷ trọng Tuyệt
Tương
(%)
(%)
đối
đối

1
2
3
4
5=3-1
6=3/1
0,75
-2000
40,00
6.000
48,49
8.000
1.Gạo
+1000 133,33
26,67
4.000
18,18
3.000
2.Càphê
90,90
-500
33,33
5.000
33,33
5.500
3.Thủy sản
Tổng cộng

16.500


100

15.000

100
-1500
90,91
Nguồn TL: Báo cáo của công ty
Qua số liệu ở bảng 4 ta rút ra nhận xét sau đây:
- Doanh số xuất khẩu nói chung năm 2001 giảm 9,09% so với năm
2000 ứng với trị giá giảm 1500 ngàn USD. Sự giảm doanh số xuất khẩu chủ
yếu là do mặt hàng xuất khẩu gạo giảm 2 triệu USD chỉ đạt 75% so với năm
2000. Và mặt hàng xuất khẩu thủy sản giảm 300 ngàn USD chỉ bằng 90,91%
so với năm 2000.
Nguyên nhân giảm doanh số xuất khẩu ở mặt hàng gạo:
* Nguyên nhân khách quan:
Hai thị trường xuất khẩu gạo chủ yếu của Công ty là Indonesia và
Philippines đều giảm nhập khẩu để bảo vệ thị trường nội địa nước họ; năm
Trang 10


2001, quy chế Nhà nước bỏ quản lý xuất khẩu gạo bằng hạn ngạch, cho phép
mọi doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế được tham gia xuất khẩu
gạo (trước năm 2001 chỉ có các đầu mối mới được xuất khẩu gạo trực tiếp)
khiến cạnh tranh trong xuất khẩu gạo tăng cao, khiến xuất gạo của Công ty
gặp khó khăn.
* Nguyên nhân chủ quan:
Công ty chưa đầu tư thỏa đáng cho hoạt động tiếp thị; còn lệ thuộc vào
một số ít thị trường khiến bị động trong xuất khẩu; cơ sở vật chất và vốn của
Công ty bị hạn chế cho nên dự trữ gạo cho xuất khẩu thấp ảnh hưởng tới khả

năng ký kết và thực hiện hợp đồng xuất khẩu gạo.
Nguyên nhân giảm doanh số xuất khẩu thủy sản của Công ty trong
năm 2001:
*Nguyên nhân khách quan:
Thị trường thủy sản chủ lực của Công ty là thị trường Mỹ từ tháng
9/2001 gặp khó khăn sau cuộc khủng bố của những người Hồi giáo, nên
nhiều hợp đồng xuất khẩu bị hủy.
* Nguyên nhân chủ quan:
- Thị trường xuất khẩu chưa nhiều, khiến tính lệ thuộc cao vào một vài
thị trường. Ở những thị trường này gặp khó khăn dẫn đến sự giảm sút doanh
số xuất khẩu.
- Thiếu vốn lưu động làm hạn chế khả năng dự trữ gạo và thủy sản
phục vụ cho xuất khẩu.
Tóm lại, để đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng gạo và mặt hàng thủy sản,
các giải pháp mà Công ty đặc biệt chú ý là: công tác tiếp thị, tìm kiếm khách
hàng, mở rộng thị trường, tổ chức tốt công tác thu mua; khai thác thêm nguồn
vốn để dự trữ hàng hóa phục vụ cho xuất khẩu.
4. Phân tích tình hình xuất khẩu theo thị trường.
Mục tiêu phân tích nội dung thị trường xuất khẩu:
Đánh giá được thuận lợi và khó khăn trong hoạt động xuất khẩu trên
từng thị trường mà doanh nghiệp triển khai hoạt động .
Nghiên cứu các nhân tố tác động hiện tại và tương lai có thể ảnh
hưởng đến khả năng xuất khẩu của công ty trên từng thi trường và đề xuất
những giải pháp cụ thể cho việc duy trì và phát triển thị trường .
Việc lựa chọn thị trường xuất khẩu ảnh hưởng lớn đến công tác tổ chức
và hiệu quả hoạt động xuất khẩu.
- Hiện nay, Việt Nam có quan hệ buôn bán với 105 nước trên Tg, trong
số này Chính phủ đã ký hiệp định song phương với gần 70 nước để cam kết
Trang 11



trao cho nhau quy chế MFN. Trong số này quan trọng nhất là Hiệp định
thương mại Việt Mỹ đã được Chính Phủ của hai nước ký kết 7/2000 và được
Quốc Hội Mỹ thông qua 9/2001. Đây là hiệp định đồ sộ mà nội dung của nó
dựa trên các tiêu chuẩn quy định của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO).
Hiệp định có hiệu lực: thuế nhập khẩu các mặt hàng của Việt Nam đưa vào
Mỹ sẽ giảm bình quân 30-40%. Ngoài ra khi đưa hàng vào các nước công
nghiệp phát triển cho Việt Nam hưởng chế độ thuế quan ưu đãi phổ cập
(GSP) thì thuế nhập khẩu đánh vào hàng hóa của Việt Nam rất thấp (đa số
các mức thuế nhập khẩu =0), trong trường hợp này giá hàng xuất khẩu sẽ
được bán cao hơn.
Ngoài ra khi nghiên cứu về thị trường xuất khẩu cần phân biệt giữa hai
khái niệm: thị trường trực tiếp và thị trường trung gian:
* Thị trường trực tiếp: là thị trường mà ở đó hàng của Việt Nam sẽ
được tiêu thụ trực tiếp. Với thị trường này giá bán hàng xuất khẩu của Việt
Nam thường cao nhưng kèm theo là điều kiện chất lương, bao bì và mẫu mã
xuất khẩu yêu cầu cao.
* Thị trường trung gian: là thị trường mua hàng xuất khẩu của Việt
Nam dưới dạng thô, ít qua chế biến hoặc là thành phẩm xuất khẩu sau đó
qua chế biến hoặc không qua chế biến ở nước người mua, sau đó tái bán qua
các nước khác. Giá bán qua các thị trường này thường thấp nhưng có khả
năng tiêu thụ với hàng xuất khẩu lớn, chất lượng và bao bì hàng hóa không
đòi hỏi cao.
Bảng 5: Phân tích tình hình dệt may xuất khẩu theo thi trường tại
Donagamex.
Mặt
hàng
Năm 2002
Xuất Khẩu
Giá trị

Tỷ trọng
(%)
1
2
1. Nhật
7.719.450
78,37
2. Mỹ
853.498
8,66
3. EU
798.936
8,11
4. Đài Loan
335.539
3,40
5.Các
nước
143.828
1,46
khác
Tổng cộng
9.851.251
100

Năm 2003
Giá trị
Tỷ trọng
(%)
3

4
8.244.896
73,16
2.031.746
18,02
771.271
6,84
41.123
0.36
181.110
1.62

ĐVT: USD
Năm 2004
Giá trị
Tỷ trọng
(%)
5
6
5.154.317
45,94
3.442.196
30.68
2.396.529
21.36
0
0
226.735
2.02


11.270.146

11.219.777

100

100

Nguồn TL: Báo cáo của công ty
5. Phân tích tình hình xuất khẩu theo phương thức kinh doanh.
Trang 12


Lưu ý rằng luật thương mại của Việt Nam hiện nay cho phép doanh
nghiệp sử dụng nhiều phương thức kinh doanh xuất khẩu khac nhau :
* Hình thức tư doanh : công ty ký hợp đồng xuất khẩu và thực hiện
bằng vốn của mình.
Ưu điểm: của hình thức tự doanh là công ty có khả năng nâng cao hiệu
quả kinh doanh bằng cách nâng cao chất lượng sản phẩm hoặc tinh chế sản
phẩm để xuất khẩu với giá cao và tìm mọi cách để giảm chi phí kinh doanh
hàng xuất khẩu để thu được nhiều lợi nhuận. Đối với Công ty lớn chất lượng
sản phẩm có uy tín với phương thức tự doanh bảo đảm cho Công ty đẩy mạnh
xâm nhập thị trường Thế giới để trở thành Công ty xuyên quốc gia hoặc đa
quốc gia và cái thu được chẳng những là lợi nhuận mà vốn vô hình đó là
nhãn hiệu biểu tượng của Công ty ngày càng tăng cao.
Hạn chế của phương thức kinh doanh:
+ Chi phí kinh doanh cao cho tiếp thị, tìm kiếm khách hàng.
+ Vốn kinh doanh lớn
+ Đòi hỏi phải có thương hiệu, mẫu mã, kiểu dáng công nghiệp riêng.
* Hình thức gia công : bên nước ngoài cung cấp NVL, phụ kiện, thậm

chí cả máy móc thiết bị để thuê phía Việt nam làm hàng xuất khẩu thông
qua một hơp đồng gia công phía Việt Nam được nhận tiền công làm hàng.
Ưu điểm của hình thức gia công hàng xuất khẩu: giải quyết công ăn
việc làm cho hàng chục vạn lao động phổ thông, với các doanh nghiệp vừa
và nhỏ ít vốn thì đây là hình thức kinh doanh thích hợp vì thị trường có sẵn,
vốn về vật chất phục vụ cho quá trình kinh doanh bên phía nước ngoài ứng
trước.
Nhược điểm của hình thức gia công hàng xuất khẩu: hiệu quả kinh
doanh thấp vì chi phí lương lao động, thuế, khấu hao máy móc, nhà xưởng và
lời đều nằm trong tiền gia công . Vốn đã thấp nay lại càng thấp vì cạnh tranh
lớn giữa các xí nghiệp may gia công giành hợp đồng về mình khiến cho bên
đặt gia công nước ngoài ép giá. Ngoài ra, hầu hết các sản phẩm gia công
đều mang nhãn hiệu của bên đặt gia công nênkhả năng mở rộng thị trường
ra bên ngoài rất khó. Một số thị trường lớn như Mỹ ít sử dụng phương thức
gia công mà chỉ đặt mua hàng với khối lượng lớn.
* Hình thức xuất khẩu ủy thác: công ty có chức năng xuất khẩu trực
tiếp nhận ủy thác xuất hàng dùm cho công ty không có được chức năng này
( hoặc có nhưng không đúng ngành hàng). Hoa hồng dịch vụ ủy thác từ
0% đến 1.5% tùy trường hợp.
Trang 13


Ưu điểm của hình thức kinh doanh này là nó giúp cho các đơn vị kinh
doanh vừa và nhỏ có điều kiện xuất khẩu ra nước ngoài tăng doanh thu
ngoại tệ cho đất nước. Và trong điều kiện thiếu vốn trầm trọng và kinh
doanh đầy rủi ro như hiện nay thì các công ty kinh doanh thông qua việc
nhận xuất khẩu, nhập khẩu uỷ thác có thêm thu nhập, mà ít rủi ro vì đầu vào
và đầu ra của quá trình kinh doanh xuất khẩu hầu như do bên phía uỷ thác lo,
các đơn vị nhân uỷ thác chủ yếu đứng tên danh nghóa trên hợp đồng hoặc
L/C…

Nhược điểm của hình thức kinh doanh này: nhiều doanh nghiệp Nhà
nước cho tư nhân núp bóng xuất khẩu uỷ thác không ít trường hợp trốn thuế,
lậu thuế xảy ra. Nhiều đơn vị xuất khẩu uỷ thác nhưng kê khai là hàng tự
doanh để nâng cao thành tích hoạt động với cấp trên là đạt kim ngạch xuất
khẩu cao (một số Công ty thu hút nhận uỷ thác để lấy doanh số bằng cách
chỉ quy định phí uỷ thác 0%). Ngoài ra nếu các đơn vị nhận quản lý quá trình
thực hiện hợp đồng xuất khẩu, nhập khẩu không tốt dẫn đến hiện tượng bên
uỷ thác nợ thuế ở Hải quan hoặc tranh chấp hợp đồng Ngoại thương sẽ ảnh
hưởng trực tiếp đến hoạt động của Công ty nhận uỷ thác.
Trong tiến trình mở cửa kinh tế hội nhập, Nhà nước cho phép mọi
doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế được phép xuất khẩu trực tiếp,
thêm vào đó việc hình thành các công ty kinh doanh dịch vụ thuê khai Hải
quan thì hình thức xuất khẩu uỷ thác ngày càng giảm vai trò.
* Hình thức kinh doanh chuyển khẩu: doanh nghiệp mua hàng từ
nước ngoài và đem bán cho một nước khác mà không làm thủ tục nhập khẩu
hàng hóa vào Việt Nam, cũng như không làm thủ tục xuất khẩu từ Việt Nam.
Hình thức kinh doanh chuyển khẩu bao gồm các dạng sau:
+ Hình thức được vận chuyển thẳng từ nước xuất khẩu đến nước nhập
khẩu không qua Việt Nam.
+ Hàng hóa được vận chuyển đến Việt Nam nhưng không làm thủ tục
nhập khẩu vào Việt Nam mà đi luôn tới nước nhập khẩu.
+Hàng hoá được vận vhuyển tới Việt Nam tạm thời đưa vào kho ngoại
quan rồi mới vận chuyển tới nước nhập khẩu, không làm thủ tục nhập khẩu
vào Việt Nam.
Ưu điểm của hình thức kinh doanh chuyển khẩu: Nếu khéo biết cách
phối hợp thì doanh nghiệp kinh doanh chuyển khẩu có thể không cần bỏ vốn
mà vẫn kiếm được lợi nhuận thông qua hưởng chênh lệch giữa giá bán và
giá mua hàng.

Trang 14



Hạn chế: Đây là phương thức kinh doanh có thủ tục thanh toán phức
tạp: sử dụng các loại L/C giáp lưng (back to back L/C); L/C chuyển nhượng
(Transferable)nếu doanh nghiệp ít kinh nghiệm kinh doanh quốc tế thì rủi ro
khi sử dụng phương thức kinh doanh chuyển khẩu rất cao.
* Hình thức kinh doanh tạm nhập tái xuất: tương tự ở trên. doanh
nghiệp mua hàng từ nước ngoài và đem bán cho một nước khác, có làm thủ
tục nhập khẩu hàng hóa vào Việt Nam, và làm thủ tục xuất khẩu mà không
qua giai đoạn chế biến gì khác. ( thời gian lưu chuyển cho phép 60 ngày).
Việc gia công cho nước ngoài (nhập nguyên liệu, giao thành phẩm)
không được coi là kinh doanh theo hình thức tạm nhập, tái xuất.
Mọi hình thức tạm nhập bằng mục đích dự hội chợ, triển lãm, hoặc sửa
chũa máy móc, phương tiện theo quy định của hợp đồng hợp tác đầu tư, liên
doanh sản xuất… rồi để tái xuất không được coi là hình thức tạm nhập tái
xuất.
Cả hai hình thức kinh doanh chuyển khẩu và tạm nhập để tái xuất là
hình thức buôn bán trung gian: mua rẻ ở nơi này để bán đắt ở nơi khác để
kiếm lời thông qua chênh lệch giá.
Đây là hình thức mua bán rất phổ biến trong khu vực: Hồng KÔng,
Singapore, Đài Loan… như trên có đề cập. Ưu điểm lớn nhất của các hình
thức kinh doanh này là nếu biết sử dụng khéo léo các hình thức thanh toán
thư tín dụng giáp lưng hoặc thư tín dụng chuyển nhượng thì người kinh doanh
trung gian không cần bỏ vốn vẫn có khả năng kiếm lời. Nhưng muốn thực
hiện kinh doanh bằng các hình thức trên đòi hỏi phải có kiến thức và kinh
nghiệm kinh doanh quốc tế thuần thục, am hiểu thị trường quốc tế cũng như
quan hệ chính trị và kinh tế giữa các nước sâu sắc.
Mặc dù có quy chế của Bộ Thương mại về kinh doanh chuyển khẩu và
tạm nhập tái xuất nhưng do trình độ và uy tín kinh doanh của của các doanh
nghiệp Việt Nam có hạn, cho nên hai hình thức kinh doanh ở trên Việt Nam

chưa được áp dụng phổ biến.
Tùy theo từng phương thức có những ưu nhược điểm khác nhau, và tùy
tình hình doanh nghiệp, tình hình mặt hàng để phân tích cụ thể.
Bảng 6: Phân tích tình hình xuất khẩu theo phương thức kinh
doanh của Công ty may Đồng Hòa.
ĐVT: 1,000 USD
Các hình thức KD Năm 2000
xuất khẩu
Giá trị
Tỷ trọng
%
A
1
2

Năm 2001
Giá trị
3

Tỷ trọng
%
4

SS năm 2001 với năm
2000
Tuyệt đối
Tương đối
%
5=3-1
6=3/1

Trang 15


1. Xuất khẩu tự
doanh
2. Gia công xuất
khẩu
3. Tạm nhập tái
xuất khẩu
4. Xuất khẩu uỷ
thác
Tổng số

5.000

33,33

6.000

60,00

+1.000

120

5.000

33,33

2.000


20,00

-3.000

40

1.000

6,67

500

5,00

-500

50

4.000

26,67

1.500

15,00

-2.500

37,5


15.000

100

10.000

100

-5.000

66,66

Nguồn: Báo cáo của công ty
Qua số liệu ở bảng 6 cho ta những nhận xét sau:
- Doanh số xuất khẩu của Công ty Đồng Hòa Đông năm 2001 giảm
mạnh so với năm 2000: chỉ bằng 66,66% giảm 5 triệu USD.
- Chỉ có hình thức tự doanh của Công ty doanh số gia tăng đến 120%
so với năm 2000 bằng 1 triệu USD. Xuất khẩu tự doanh đã trở thành phương
thức kinh doanh chủ lực của Công ty chiếm 60% tổng daonh dố xuất khẩu
trong năm 2001. Đẩy mạnh được yếu tố tự doanh là sự nỗ lực của Công ty
trong đẩy mạnh hoạt động tiếp thị, , tìm kiếm khách hàng, mở rộng thị
trường đồng thời với việc nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm.
- Xuất khẩu uỷ thác của Công ty năm 2001 giảm mạnh, chỉ bằng
37,5% so với năm 2000. Sự giảm sút này chủ yếu do nguyên nhân khách
quan: Nhà nước cho phép mọi doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế có
quyền nhập khẩu mọi mặt hàng, cho nên nhiều khách hàng của Công ty may
Đồng Hòa chuyển sang xuất khẩu trực tiếp.
- Xuất khẩu gia công giảm mạnh so với năm 2000 là 3 triệu USD, chỉ
bằng 40%. Nguyên nhân giảm mạnh là do:Khách quan: Các doanh nghiệp

gặp khó khăn sau vụ khủng bố nước Mỹ 11/9/2001 kéo theo sự suy thoái về
kinh tế trên diện rộng, sức mua giảm, khả năng đặt hàng thấp.Nguyên nhân
chủ quan: Công ty chưa nỗ lực tìm biện pháp để kiếm thêm khách hàng mới
đặt gia công; chưa tổ chức tốt việc thực hiện các hợp đồng khiến một số
khách hàng không đặt thêm các hợp đồng mới.
Ở phương thức tạm nhập tái xuất khẩu: doanh số giảm chủ yếu do
công tác tiếp thị hạn chế, nắm thông tin về thị trường còn yếu nên khách
hàng còn ít, không ổn định.
Tóm lại, sự nỗ lực của công ty Đồng Hòa trong đẩy mạnh xuất khẩu tự
doanh và nỗ lực duy trì thực hiện nhiều phương thức kinh doanh nhằm ổn
định xuất khẩu trong điều kiện kinh tế khó khăn là ưu điểm lớn, nhưng để
ngăn chặn giảm sút doanh số và phục hồi tốc độ tăng trưởng xuất khẩu Công
ty cần đẩy mạnh hoạt động tiếp thị hơn nữa để tìm kiếm khách hàng; tổ chức
tốt hơn việc thưc hiện các hợp đồng gia công.
Trang 16


6. Phân tích tình hình xuất khẩu theo phương thức thanh toán.
Đánh giá được thuận lợi và khó khăn trong hoạt động xuất khẩu theo
phương thức thanh toán mà đơn vị đang thực hiện.
Lưu ý rằng hiện có các phương thức thanh toán saU :
- Phương thức thanh toán chuyển tiền. M/T,T/T.
- Phương thức thanh toán nhờ thu. D/A, D/P.
- Phương thức thanh toán đổi chứng từ trả tiền.CAD
- Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ. L/C.
Tùy theo từng phương thức mà đơn vị áp dụng để phân tích cụ thể và
đề xuất những phương thức tiện lợi và an toàn hơn.
Bảng 7: Phân tích tình hình xuất khẩu theo phương thức thanh
toán tại Công ty Tâm Đức , Đồng Nai .
ĐVT: USD

Các hình thức Năm 200
KD xuất khẩu
Giá trị

Năm 2001
Tỷ trọng Giá trị
%

Tỷ
%

SS năm 2001 với năm
2000
trọng Tuyệt đối
Tương đối
%

1

2

3

4

1. L/C

1.683.656

56,66


2.503.404

63,28

2. T/T

1.051.074

34,75

1.116.269

28,22

3. D/P

276.028

9,13

318.879

8,06

4. CAD

13.986

0,46


17.456

0,44

Tổng số

15.000

100

10.000

100

5=3-1

6=3/1

Nguồn: Báo cáo của công ty
7. Phân tích tình hình xuất khẩu theo điều kiện thương mại.
Mục tiêu phân tích:
Tìm hiểu và đánh giá các điều kiện thương mại công ty đang áp dụng
trong ký kết hợp đồng xuất khẩu.
Nghiên cứu các nhân tố tác động đến tình hình vận dụng các điều kiện
Incoterms ở hiện tại và tường lai có thể ảnh hưởng đến khả năng xuất khẩu
của công ty và đề xuất những điều kiện thuận lợi hơn.
Những nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến việc lựa chọn điều kiện thương
mại (Incoterms) ở các doanh nghiệp xuất nhập khẩu:
* Nhân tố khách quan:

Trang 17


+ Thói quen sử dụng điều kiện thương mại.
+ Phương thức kinh doanh mà đối tác nước ngoài lựa chọn: trực tiếp
hay chuyển khẩu (buôn bán trung gian).
+ Khối lượng hàng hoá giao dịch nhỏ hay lớn.
+ Hàng hoá chuyên chở bằng container hay khong.
* Nhân tố chủ quan:
+ Phụ thuộc vào trình độ am hiểu Incoterms.
+ Phụ thuộc vào thế và lực trong kinh doanh: khả năng tài chính, chất
lượng hàng hóa, mức độ độc quyền của sản phẩm cung cấp.
+ Phụ thuộc vào năng lực đàm phán.
+ Phụ thuộc vào năng lực tổ chức thực hiện hợp đồng ngoại thương:
khả năng ký hợp đồng thuê phương tiện vận tải và mua bảo hiểm cho hàng
hóa, khả năng làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu…
+ Phụ thuộc vao năng lực tổ chức, phân phối sản phẩm xuất khẩu.
Những giải pháp nâng cao hiệu quả lựa chọn điều kiện thương mại
quốc tế:
+ Nâng cao hiểu biết về Incoterms và các tập quán thương mại quốc tế
khác.
+ Nâng cao năng lực kinh doanh: năng lực đàm phán, nghiệp vụ thuê
phương tiện vận tải, mua bảo hiểm cho hàng hóa, làm thủ tục Hải quan.
+ Xây dựng chiến lược Marketing, chiến lược tiếp cận với thị trường
để mở ra khả năng phân phối; bán hàng tại nơi đến (selling in) để sử dụng
các điều kiện thương mại của nhóm D.
+ Lựa chọn điều kiện thương mại sao cho bên phía Việt Nam giành
được quyền thuê phương tiện vận tải, mua bảo hiểm cho hàng hóa. Việc này
vừa giúp cho nhà xuất khẩu Việt Nam chủ động hơn trong kinh doanh xuất
khẩu, thu ngoại tệ nhiều hơn, vừa tạo điều kiện thu lợi nhuận cao hơn.

* Kết luận chung về tình hình kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp:
Mục tiêu ở nội dung này:
- Tổng kết lại các nội dung đã phân tích ở mục trên về tình hình xuất
khẩu để nêu rõ: Điểm mạnh; điểm yếu; cơ hội và thách thức đối với hoạt
động kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp.
- Đề xuất những giải pháp chiến lược để gia tăng doanh số xuất khẩu:
+ Phát huy điểm mạnh để tận dụng cơ hội.
+ Khắc phục các điểm yếu để ngăn chặn, loại bỏ các nguy cơ.
Bảng 8: Phân tích tình hình xuất khẩu theo điều kiện thương mại
tại Công ty Cổ Phần May Đồng Nai.
Trang 18


ĐVT: USD
Các hình thức Năm 2002
Năm 2003
KD xuất khẩu
Giá trị
Tỷ trọng Giá trị
%

Tỷ
%

SS năm 2003 với năm
2002
trọng Tuyệt đối
Tương đối
%


1

2

3

4

1. FOB

6.400.654

64.97

8.407.370

74,55

2. EXW

3.450.597

35.03

2.869.777

25.45

Tổng số


9.851.251

100

11.277.147

100

5=3-1

6=3/1

Nguồn: Báo cáo của công ty
8. Phân tích hiệu quả hoạt động xuất khẩu.
Đánh giá được thuận lợi và khó khăn trong hoạt động xuất khẩu trên
doanh nghiệp đạt được trong năm .
Đưa ra các chỉ số thành tựu về lợi nhuận, vế giải quyết công ăn việc
làm, về đóng góp cho môi trường cho cộng đồng.
Dự báo được cơ hội và thách thức trong tương lai và đề xuất những
giải pháp cụ thể để doanh nghiệp thành công hơn .

Trang 19


CHƯƠNG II :

ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHẬP
KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP
I. PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHẬP KHẨU CỦA
DOANH NGHIỆP.

1. Mục đích phân tích :
* Đánh giá chính xác tình hình thực hiện hợp đồng nhập khẩu.
* Nghiên cứu những nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng
nhập khẩu của doanh nghiệp và đưa ra những giải pháp mhằn nâng cao hiệu
quả hoạt động kinh doanh của quá trình nhập khẩu.
2. Nội dung phân tích :
Tương tự qui trình phân tích hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp,
chúng ta cũng phân tích theo các bước sau :
a. Phân tích tình hình nhập khẩu theo doanh số và tốc độ.
b. Phân tích tình hình ký kết và thực hiện hợp đồng nhập khẩu.
c. Phân tích tình hình nhập khẩu theo mặt hàng chủ lực.
d. Phân tích tình hình nhập khẩu theo thị trường.
e. Phân tích tình hình nk theo phương thức kinh doanh nhập.
f. Phân tích tình hình nhập khẩu theo phương thức thanh toán.
g. Phân tích tình hình nhập khẩu theo điều kiện thương mại.
k. Các kết luận chung về hoạt động nhập khẩu.
(dựa vào các bảng, phần tài liệu để phân tích)
II. CHI PHÍ KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU.
Doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu như mọi doanh nghiệp khác
trong nền kinh tế, chi phí cho hoạt động kinh doanh cũng bao gồm 5 loại
khoản mục chi phí hoặc 3 khoản mục trong kinh doanh thương m như đã
nêu. Tuy nhiên hoạt động xuất nhập khẩu nằm trong lónh vực lưu thông hàng
hóa, do đó chi phí cuả nó thực chất là chi phí lưu thông và được thể hiện qua
2 khoản mục chủ yếu là chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghieäp.

Trang 20




Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×