Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

Một số giải pháp nhằm bảo đảm sự tăng trưởng bền vững của doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (914.02 KB, 74 trang )

HVTH: Nguyễn Thò Thu Lệ GVHD :TS Phạm Minh Trí
Trang
1
P
P
H
H
A
A
À
À
N
N


M
M
Ơ
Ơ
Û
Û


Đ
Đ
A
A
À
À
U
U






 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI.
Với xu thế hội nhập kinh tế, Việt Nam cũng đang thực hiện các chính sách mở
cửa thò trường, kể cả đối với những lónh vực như Bưu chính Viễn thông, Hàng
không… Sự đổi mới về chủ trương và chính sách của Nhà nước sẽ dẫn đến sự cạnh
tranh gay gắt và quyết liệt trên thò trường ở mọi lónh vực, đặc biệt là những lónh vực
nhạy cảm như công nghệ thông tin, viễn thông, thông tin di động…
Năm 2005 được các chuyên gia kinh tế đánh giá là năm “bùng nổ về thông tin”
và “chưa bao giờ thò trường viễn thông lại sôi dộng như hiện nay”. Cạnh tranh chắc
chắn mang lại nhiều lợi ích cho khách hàng và nhà khai thác, nhưng chuẩn bò như
thế nào để cạnh tranh có hiệu quả đòi hỏi doanh nghiệp phải có một chiến lược
kinh doanh hiệu quả của riêng mình. Thò trường hiện nay đã có nhiều thay đổi, các
doanh nghiệp phải có cái nhìn và đònh hướng mới cho lộ trình sắp tới cho doanh
nghiệp mình.
Trong bối cảnh hiện nay, với cơ chế xóa bỏ độc quyền, khuyến khích cạnh
tranh lành mạnh, hợp pháp của Nhà nước, các nhà khai thác dòch vụ thông tin di
động không nằm ngoài lộ trình đó. Công ty dòch vụ Viễn thông GPC, chòu sự quản
lí của Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT), có trách nhiệm vận
hành, khai thác mạng di động VinaPhone, mạng di động lớn nhất Việt Nam hiện
nay bước vào giai đoạn mới : giai đoạn kinh doanh trong một thò trøng cạnh tranh
thật sự. Trước nhu cầu khách quan đó, tôi mạnh dạn nghiên cứu đề tài “ Một số
giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của điện thoại di động VinaPhone tại
Trung Tâm Dòch Vụ Viễn Thông Khu Vực II”
 MỤC TIÊU ĐỀ TÀI:
Đề tài được xây dựng nhằm đạt dược các mục tiêu chính sau:
HVTH: Nguyễn Thò Thu Lệ GVHD :TS Phạm Minh Trí
Trang

2
Đánh giá lại môi trường thông tin di động hiện nay, phân tích thực trạng mạng
di động VinaPhone.
Đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của dòch vụ di động
VinaPhone.
Chiến lược được xây dựng với mục tiêu khái quát hóa môi trường kinh doanh
hiện tại của VinaPhone, đánh giá lại các nguồn lực từ đó có chính sách phát triển
hợp lí lâu dài trong xu thế kinh doanh mới.
 PHẠM VI THỰC HIỆN
Đối tượng : mạng di động VinaPhone
Không gian : khu vực 2 gồm 22 tỉnh thành phố từ Bình Thuận vào Cà Mau đặc
biệt là khu vực thành phố Hồ Chí Minh
Đơn vò : Trung tâm Dòch vụ Viễn thông khu vực 2 ( TT GPC 2)
Đề tài căn cứ vào đònh hướng phát triển của VNPT cho dòch vụ di động
VinaPhone, nội dung đề tài nhằm xây dựng các giải pháp khả thi thiết thực nhất
đối với TT GPC 2 nhằm đạt được mục tiêu phát triển của mình đối với khu vực 2.
 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Các phương pháp được sử dụng chủ yếu trong luận văn : Phương pháp duy vật
– biện chứng, phương pháp tổng hợp, các phương pháp dự báo toán học …trên cơ sở
vận dụng lí thuyết kết hợp với thực tiễn hoạt động kinh doanh tại TT GPC 2.





HVTH: Nguyễn Thò Thu Lệ GVHD :TS Phạm Minh Trí
Trang
3
C
C

H
H
Ư
Ư
Ơ
Ơ
N
N
G
G


1
1


:
:


V
V
A
A
I
I


T
T

R
R
O
O
Ø
Ø


C
C
U
U
Û
Û
A
A


V
V
I
I
E
E
Ã
Ã
N
N



T
T
H
H
O
O
Â
Â
N
N
G
G


V
V
I
I
E
E
Ä
Ä
T
T


N
N
A
A

M
M


V
V
A
A
Ø
Ø


V
V
I
I
N
N
A
A
P
P
H
H
O
O
N
N
E
E



T
T
R
R
O
O
N
N
G
G


X
X
U
U


T
T
H
H
E
E
Á
Á



H
H
O
O
Ä
Ä
I
I


N
N
H
H
A
A
Ä
Ä
P
P


K
K
I
I
N
N
H
H



T
T
E
E
Á
Á


V
V
Ơ
Ơ
Ù
Ù
I
I


C
C
A
A
Ù
Ù
C
C



N
N
Ư
Ư
Ơ
Ơ
Ù
Ù
C
C


T
T
R
R
O
O
N
N
G
G


K
K
H
H
U
U



V
V
Ư
Ư
Ï
Ï
C
C


V
V
A
A
Ø
Ø


T
T
H
H
E
E
Á
Á



G
G
I
I
Ơ
Ơ
Ù
Ù
I
I


1
1
.
.


T
T
O
O
Å
Å
N
N
G
G



Q
Q
U
U
A
A
N
N


V
V
E
E
À
À


N
N
G
G
A
A
Ø
Ø
N
N
H
H



V
V
I
I
E
E
Ã
Ã
N
N


T
T
H
H
O
O
Â
Â
N
N
G
G


1.1. Khái Niệm Về Ngành Viễn Thông
Trong những năm gần đây, cùng với sự bùng nổ về thông tin và xu hướng hội

tụ giữa hai ngành công nghệ thông tin và viễn thông, thuật ngữ mới ICT
(Information And Communication Technology) – Việt Nam gọi là công nghệ thông
tin và truyền thông - đã ra đời. Theo quan điểm của Bộ Bưu Chính Viễn Thông (I.1
tr 5) công nghệ thông tin và truyền thông (CNTT &TT) bao gồm bốn thành phần
chính: cơ sở hạ tầng CNTT &TT, công nghệ CNTT &TT, ứng dụng CNTT &TT và
nguồn nhân lực CNTT &TT cùng với các chủ thể phát triển là chính phủ, doanh
nghiệp và người sử dụng. Trong đó, hạ tầng CNTT &TT chính là ngành viễn thông
Việt Nam.
Ngành viễn thông Việt Nam bao gồm mạng lưới viễn thông, Internet và các
dòch vụ viễn thông.
1.2. Vò trí, vai trò của mạng viễn thông Việt Nam và mạng di động
VinaPhone
Ngành viễn thông Việt Nam là một ngành, lónh vực kinh tế quan trọng, có tiềm
năng đóng góp to lớn cho ngành kinh tế, có tốc độ phát triển cao, nhiều lao động trí
thức và năng lực sáng tạo và là loại “công nghệ sạch”, đồng thời là một ngành hạ
tầng kỹ thuật của nền kinh tế – xã hội. Trong chỉ thò 58-CT/TW, bộ chính trò đã
nhấn mạnh: “Mạng thông tin quốc gia là kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội quan
trọng…”( I.6)
Trước đây ngành viễn thông nước ta còn lạc hậu, tỷ trọng doanh thu trong tổng
sản phẩm quốc nội không nhiều, khoảng 0.52% vào năm 1991. Trong những năm
gần đây, Ngành Viễn Thông đã có những tiến bộ đáng khích lệ, đóng góp rất quan
trọng vào sự tăng trưởng GDP của nước ta. Trong năm 2004 tổng doanh thu ngành
là 29.698,35 tỷ đồng, nộp ngân sách nhà nước 4617,5 tỷ đồng vượt 17% so với kế
hoạch đăng ký với Nhà nước. Ngành Viễn Thông đã đóng góp đứng thứ ba sau Dầu
Khí Và Điện Lực cho sự phát triển kinh tế. Ngành Viễn Thông còn là công cụ đắc
lực phục vụ cho sự quản lý của Nhà nước, bảo đảm trật tự xã hội, giữ vững an ninh
quốc phòng, có một vai trò lớn trong ngành ngoại giao, giáo dục, văn hoá, giải trí…
nhìn chung, ngoài những đóng góp về mặt kinh tế, Ngành Viễn Thông còn có vai
trò quan trọng đối với tất cả các ngành kinh tế – xã hội khác.
Với vai trò chung của ngành viễn thông như vậy, thì mạng di động VinaPhone

cũng đóng góp một phần trong đó. Là mạng di động lớn nhất ở Việt Nam dù ra đời
sau MobiFone, mục đích của công ty là lấy mục đích phục vụ xã hội là chính, ví dụ
HVTH: Nguyễn Thò Thu Lệ GVHD :TS Phạm Minh Trí
Trang
4
để đầu tư một trạm BTS khoảng 3 tỷ đồng, ở những vùng sâu, vùng xa ít dân cư,
điện thoại cố đònh chưa có nhưng Vinaphone cũng vẫn lắp đặt trạm để phục vụ cho
nhân dân, cho chính quyền trong việc chỉ đạo phòng chống bão lụt, cháy rừng…
mặc dù biết rằng thời gian thu hồi vốn rất chậm. Điện thoại di động đã đóng góp
rất lớn trong việc phát triển nền kinh tế đất nước, doanh thu hàng năm của công ty
năm 2004 là 5566,12 tỷ đồng, năm 2005 là 6788 tỷ đồng, đóng góp vào ngân sách
nhà nước một phần không nhỏ
1.3. Thực Trạng Của Ngành Viễn Thông So Với Khu Vực Và Thế Giới
Hiện nay thò trường viễn thông châu Á đạt tốc độ tăng trưởng nhanh nhất trên
thế giới. Theo dự đoán của ITU, lợi nhuận khu vực thu được từ viễn thông sẽ tăng
từ 140 tỷ USD (năm 1997) đến 380 tỷ USD (năm 2010).Hiện tại thế giới có 1.5 tỷ
người sử dụng ĐTDĐ chiếm khoảng 21% dân số sử dụng điện thoại di động, hàng
tháng có khoảng 20 triệu thuê bao phát triển mới. Tiềm năng phát triển của thông
tin di động còn rất lớn, dự kiến đến 2007 có hơn 2 tỷ sử dụng điện thoại di động,
tăng cả về số lượng người và tần suất sử dụng.
Tại thò trường Đông Nam Á, khoảng 81% con số tăng trưởng xuất phát từ các
nước mới phát triển trong khu vực châu Á Thái Bình Dương. Sự phát triển này diễn
ra chủ yếu từ khu vực thò trường mới với tốc độ khoảng 9%.
Tại Việt Nam, gần 4% dân số sử dụng điện thoại di động, được đánh giá có
tốc độ phát triển cao và ổn đònh, chỉ xếp sau Trung Quốc, Ấn Độ và Indonesia. Tốc
độ thâm nhập của điện thoại di động tại Việt Nam khá nhanh khoảng 5%. Sự phát
triển cộng hưởng của hệ thống phân phối thiết bò đầu cuối, đa dạng về giá và
chủng loại đã tạo bước đột phát trong thò trường di động tại Việt Nam. Tuy nhiên,
với tỷ lệ thuê bao di động so với cố đònh gần 29.1%, Việt Nam vẫn đứng ở vò trí
thấp trong thò trường Viễn thông thế giới.

Trong giai đoạn 1995-2002, Việt Nam có tốc độ tăng trưởng cao nhất khu vực
ASEAN +3 ( Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc) với tốc độ bình quân tăng trưởng
điện thoại di động là 87,3%/ năm ( xem phụ lục 1)
Việt Nam có tỷ lệ mật độ điện thoại/GDP đầu người cao thứ hai trong các nước
ASEAN +3, chỉ đứng sau Trung Quốc (xem phụ lục 2), đến năm 2006 Việt Nam đã
gần 11 triệu điện thoại di động.
Về năng suất lao động thì ngành viễn thông Việt Nam thuộc hàng thấp nhất
khu vực, trung bình số đường điện thoại cố đònh do một nhân viên quản lý là 73
xếp thứ 9 trong số 12 nước ASEAN +3 ( thiếu số liệu của Brunay phụ lục 3). Doanh
thu viễn thông trung bình trên một nhân viên là 24.72 USD, xếp thứ 10 trong 12
nước khu vực ASEAN +3. doanh thu trung bình trên một đường dây điện thoại cố
đònh là 222 USD xếp thứ 12 trong khu vực.
HVTH: Nguyễn Thò Thu Lệ GVHD :TS Phạm Minh Trí
Trang
5
Về chỉ số sẵn sàng kết nối (Networked Readiness Index – NRI): trong báo cáo
Global It Report hàng năm của World Economic Forum, Việt Nam đứng hàng thứ
71/82 nước
Về chỉ số sẵn sàng cho nền kinh tế điện tử: Economic Intelligence Unit xếp
hạng Việt Nam đứng thứ 55/60 ( danh sách 10 quốc gia xếp cuối cùng phụ lục 4)
- Đánh giá về hạ tầng viễn thông Việt Nam của ITU (tổng số 196 nước)
Bảng 1.1: Xếp hạng Việt Nam của ITU ( tổng số 196 nước)
Chỉ tiêu/ thứ hạng 2000 2001 2002 2003 2004
Số đường điện thoại cố
đònh trên 10.000 dân
145 140 125 660 768
Số điện thoại di động
trên 10.000 dân
138 143 144 653 847
(Nguồn:ITU, www.itu.int,2004)

- Mức độ phát triển của hạ tầng viễn thông Việt Nam năm 2004
Bảng 1.2: So sánh mức độ phát triển của hạ tầng viễn thông Việt Nam năm 2004
Chỉ tiêu/ nước Việt Nam Đông Và Khu Vực
Thái Bình Dương
Các quốc gia phát
triển
Thuê bao Cố Đònh
/1000 dân
77 220 52
Thuê bao Di Động
/1000 dân
85 194 30
(Nguồn: World Bank)
So với các nước Đông Nam , Việt Nam còn kém xa về chỉ tiêu điện thoại di
động và cố đònh trên 1000 dân. Năm 2005 VNPT có 14.4 triệu máy, và mật độ là
16 máy/100 dân
- Mức độ cạnh tranh của thò trường
Bảng 1.3: Tỷ trọng doanh thu của các công ty trong ngành
Doanh nghiệp doanh thu thò phần về doanh thu
VNPT 29.698,35 90%
Viettel 1649.9 5%
SPT 989,94 3%
EVN 494,97 2%
(Nguồn: báo cáo của bộ BCVT)

HVTH: Nguyễn Thò Thu Lệ GVHD :TS Phạm Minh Trí
Đồ thò 1.1: So sánh thò phần doanh thu của các doanh nghiệp Việt Nam
90%
3%
2%

5%

Việt Nam với VNPT chiếm đến 90% thò phần viễn thông nên vẫn còn tình trạng
độc quyền khá nặng nề.
- Chu kỳ phát triển của ngành
Sơ đồ 1.1: Mô hình 5 áp lực












ĐỐI THỦ TIỀM
NĂNG
KHÁCH HÀNG
Áp lực sản phẩm
NHÀ CUNG CẤP
Áp lực (tùy sản phẩm
cung cấp)
SẢN PHẨM THAY
THẾ
ĐỐI THỦ CẠNH
TRANH
Cạnh tranh giữa

các đối thủ
Theo mô hình phát triển 5 giai đoạn của Michael E. Porter ( I.13 trang 308-
468), Ngành Viễn Thông Việt Nam ở giai đoạn ngành mới nổi lên và chúng ta phải
chú ý những đặc thù sau:
1.3.1. Đặc Điểm Cấu Trúc:
- Tính bất ổn cao
- Tính bất ổn về chiến lược
- Các chi phí ban đầu cao nhưng giảm chi phí nhanh
- VNPT là công ty đã hoạt động lâu, hiện nay có thêm nhiều công ty khác tham
gia như SPT, VIETTEL, EVN…
- Phải giữ được khách hàng đầu tiên sử dụng dòch vụ mới của mình
- Các doanh nghiệp mới tham gia được sự trợ giúp của chính phủ
Trang
6
HVTH: Nguyễn Thò Thu Lệ GVHD :TS Phạm Minh Trí
Trang
7
- Các yếu tố về công nghệ, kênh phân phối, khả năng về nguyên vật liệu kinh
nghiệm là rất quan trọng
1.3.2. Các Vấn Đề Hạn Chế Sự Phát Triển Ngành
- Nguyên liệu, thiết bò đầu vào thiếu
- Giá cả thiết bò, nguyên vật liệu tăng nhanh
- Thiếu cơ sở hạ tầng
- Thiếu tiêu chuẩn hóa về sản phẩm và công nghệ
- Khách hàng nhận thức được sự lạc hậu về công nghệ
- Chất lượng sản phẩm thất thường
- Uy tín của các công ty mới với các tổ chức tài chính chưa cao
- Việc thông qua các quy đònh rất chậm chạp
- Chi phí cao
1.3.3. Những Thò Trường Sớm Và Muộn

Trong điều kiện ngành viễn thông việt nam hiện nay, việc lựa chọn thò trường,
khúc thò trường để phát triển cần phải chú ý đến hai đặc tính của sản phẩm là lợi
thế về công dụng và lợi thế về chi phí của sản phẩm đối với người tiêu dùng
1.3.4. Những Lựa Chọn Chiến Lược
Các chiến lược có thể theo các hướng sau:
- Đònh hình cấu trúc ngành
- Xác đònh các yếu tố ngoại lai trong sự phát triển của ngành
- Thay đổi vai trò của người cung cấp và các kênh phân phối
- Thay đổi các rào cản di chuyển
- Xác đònh các nước đi chiến thuật của ngành
1.3.5. Kỹ Thuật Dự Đoán
Trong điều kiện hiện tại của ngành viễn thông Việt Nam, như đã nói ở trên sự
bất ổn đònh sẽ rất cao làm cho việc dự đoán các tình huống hết sức khó khăn, một
kỹ thuật người ta hay sử dụng trong hoàn cảnh này là sử dụng phương pháp kòch
bản để phân tích và dự đoán.






HVTH: Nguyễn Thò Thu Lệ GVHD :TS Phạm Minh Trí
Trang
8
C
C
H
H
Ư
Ư

Ơ
Ơ
N
N
G
G


2
2


:
:


P
P
H
H
A
A
Â
Â
N
N


T
T

Í
Í
C
C
H
H


T
T
H
H
Ư
Ư
Ï
Ï
C
C


T
T
R
R
A
A
Ï
Ï
N
N

G
G


K
K
I
I
N
N
H
H


D
D
O
O
A
A
N
N
H
H


V
V
A
A

Ø
Ø


N
N
A
A
Ê
Ê
N
N
G
G


L
L
Ư
Ư
Ï
Ï
C
C


C
C
A
A

Ï
Ï
N
N
H
H


T
T
R
R
A
A
N
N
H
H


C
C
U
U
Û
Û
A
A



M
M
A
A
Ï
Ï
N
N
G
G


V
V
I
I
N
N
A
A
P
P
H
H
O
O
N
N
E
E



T
T
R
R
O
O
N
N
G
G


T
T
H
H
Ơ
Ơ
Ø
Ø
I
I


G
G
I
I

A
A
N
N


Q
Q
U
U
A
A


1
1
.
.


G
G
I
I
Ơ
Ơ
Ù
Ù
I
I



T
T
H
H
I
I
E
E
Ä
Ä
U
U


C
C
O
O
Â
Â
N
N
G
G


T
T

Y
Y


D
D


C
C
H
H


V
V
U
U
Ï
Ï


V
V
I
I
E
E
Ã
Ã

N
N


T
T
H
H
O
O
Â
Â
N
N
G
G


Công ty dòch vụ viễn thông là tổ chức kinh tế – đơn vò thành viên thuộc khối
hạch toán phụ thuộc của Tổng Công Ty Bưu Chính Viễn Thông Việt Nam theo
điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng Công Ty Bưu Chính Viễn Thông Việt Nam
đươc phê chuẩn tại nghò đònh số 51/CP ngày 01/08/1995 của Chính phủ, là một bộ
phận cấu thành của hệ thống tổ chức và hoạt động của Tổng Công Ty, hoạt động
kinh doanh và phục vụ trong lónh vực thông tin di động, nhắn tin và điện thoại dùng
thẻ toàn quốc, cùng các thành viên khác trong dây chuyền công nghệ Bưu Chính –
Viễn Thông liên hoàn, thống nhất, có mối liên hệ mật thiết với nhau về tổ chức
mạng lưới lợi ích kinh tế, tài chính, phát triển dòch vụ Bưu Chính – Viễn Thông, để
thực hiện chung mục tiêu, kế hoạch Nhà nước do Tổng Công ty giao.
Công ty được thành lập theo quyết đònh 331/QĐ –TCCB ngày 14/06/1997.
Tên giao dòch là: Việt Nam Telecoms Service Company.

Tên viết tắt: GPC (viết tắt của GSM - Paging – Cardphone)
Mạng điện thoại di động VinaPhone chòu sự quản lý và điều hành của Công ty
dòch vụ viễn thông GPC.
GPC 1 quản lý 29 tỉnh, thành phố từ phía Bắc đến Hà Tónh;
GPC 2 quản lý 22 tỉnh, thành phía Nam từ Ninh Thuận đến Cà Mau kể cả tỉnh
Lâm Đồng;
GPC 3 quản lý 13 tỉnh, thành phố khu vực miền Trung từ Quảng Bình đến
Khánh Hòa, bao gồm cả các tỉnh Tây Nguyên.
1.1. Chức năng của Công Ty Dòch Vụ Viễn Thông:
- Tổ chức, xây dựng, quản lý, vận hành và khai thác mạng lưới dòch vụ viễn
thông bao gồm các mạng thông tin di động, nhắn tin và điện thoại dùng thẻ toàn
quốc tại các tỉnh, thành phố trong cả nước để kinh doanh và phục vụ;
- Tư vấn, khảo sát, thiết kế, xây lắp, bảo trì, sửa chữa thiết bò chuyên ngành
thông tin di động, nhắn tin và điện thoại dùng thẻ;
- Xuất khẩu, nhập khẩu kinh doanh vật tư, thiết bò chuyên ngành viễn thông để
phục vụ cho hoạt động của đơn vò;
- Bảo trì, sửa chữa các thiết bò chuyên ngành thông tin di động, nhắn tin, điện
thoại dùng thẻ;
- Kinh doanh các ngành nghề khác trong phạm vi được Tổng Công ty giao và
phù hợp với qui đònh của pháp luật.
HVTH: Nguyễn Thò Thu Lệ GVHD :TS Phạm Minh Trí
1.2. Mô hình tổ chức của công ty dòch vụ viễn thông (xem phụ lục 5).
1.3. Chức năng các phòng ban, các Trung tâm trực thuộc Công ty dòch
vụ viễn thông (xem phụ lục 6)
Trang
9
2
2
.
.



T
T
R
R
U
U
N
N
G
G


T
T
A
A
Â
Â
M
M


D
D


C
C

H
H


V
V
U
U
Ï
Ï


V
V
I
I
E
E
Ã
Ã
N
N


T
T
H
H
O
O

Â
Â
N
N
G
G


K
K
H
H
U
U


V
V
Ư
Ư
Ï
Ï
C
C


2
2



Trung tâm dòch vụ viễn thông khu vực 2 (GPC 2) là đơn vò sản xuất kinh doanh,
hạch toán phụ thuộc Công ty dòch vụ viễn thông theo điều lệ tổ chức và hoạt động
của Công ty được phê chuẩn tại quyết đònh số 190/QĐ-TCCB/HĐQT của Hội đồng
quản trò Tổng công ty Bưu chính viễn thông Việt Nam, là một bộ phận cấu thành
hệ thống tổ chức và hoạt động sản xuất kinh doanh và phục vụ trong lónh vực thông
tin di động, nhắn tin và điện thoại dùng thẻ toàn quốc để thực hiện những mục tiêu
nhiệm vụ kế hoạch Nhà nước do Công ty giao.
2.1. Chức năng của Trung tâm Dòch Vụ Viễn Thông Khu Vực 2
- Tổ chức quản lý, bảo dưỡng và vận hành khai thác mạng lưới, dòch vụ viễn
thông toàn quốc tại 22 tỉnh thành phố phía Nam (từ Ninh Thuận trở vào các tỉnh
đồng bằng Nam Bộ, kể cả Lâm Đồng);
- Lắp đặt, bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa các thiết bò chuyên ngành thông tin di
động, nhắn tin, điện thoại dùng thẻ;
- Kinh doanh các ngành nghề khác trong phạm vi nhiệm vụ Công ty giao được
Tổng Công ty cho phép và phù hợp với quy đònh của pháp luật.
2.2. Mô hình tổ chức của Trung tâm dòch vụ viễn thông khu vực 2
Sơ đồ 2.2: Tổ chức Trung tâm GPC 2 (nguồn: trung tâm GPC 2)














GIÁM ĐỐC
PGĐ.KỸ THUẬT

PGĐ.NỘI CHÍNH
PGĐ.KINH DOANH

Khối sản xuất
P. Kế
hoạc
h vật


Xưởng
bảo
dưỡng
sửa
chữa
P. Kế
toán
thống


Đài
thông
tin di
động
GSM
P. Tổ
chức
cán

bộ
P. Kỹ
thuật
nghiệp
vụ
Đài
khai
thác
P.
Kinh
doanh
tiếp
thò
P.
Hành
Chính
Quản
Trò
Khối chức năng
HVTH: Nguyễn Thò Thu Lệ GVHD :TS Phạm Minh Trí
Trang
10
2.3. Sự liên hệ giữa Công ty GPC, Trung tâm GPC 2 và các bưu điện
tỉnh thành
 Công ty GPC : có chức năng
- Đầu tư, phát triển, quản lý mạng và tính cước;
- Phối hợp với các Bưu điện tỉnh thành kinh doanh, phát triển thuê bao.
 Bưu điện tỉnh thành (BĐTT): có chức năng trực tiếp kinh doanh, bán máy,
cung cấp dòch vụ, thu cước, quảng cáo tiếp thò, tiếp nhận, giải quyết khiếu nại của
khách hàng.

 Trung tâm GPC 2: GPC 2 có chức năng hỗ trợ, đề xuất cung cấp ấn phẩm
quảng cáo cho BĐTT và hệ thống cửa hàng, đại lý. Phối hợp thực hiện công tác
CSKH, đào tạo nhân viên, giao dòch viên tại các tỉnh. Mối quan hệ giữa GPC và
các BĐTT là mối quan hệ hỗ trợ kinh doanh, trong đó GPC 2 được giao chỉ tiêu về
phát triển thuê bao, BĐTT được giao chỉ tiêu về doanh thu.
Cơ cấu trên thể hiện sự thiếu đồng bộ, phân chia chức năng và trách nhiệm
chưa rõ ràng: GPC 2 nhận kế hoạch từ GPC chỉ mang tính chất cung cấp dòch vụ,
quản lý và phát triển mạng lưới, bảo dưỡng trang thiết bò và hỗ trợ kinh doanh cho
các BĐTT. Các BĐTT có quan hệ trực tiếp với khách hàng gồm các nhiệm vụ:
quản lý thẻ cào, hòa mạng, CSKH, khiếu nại, giám sát chất lượng dòch vụ… ăn chia
doanh thu trực tiếp với công ty và nhận sự hỗ trợ từ phía GPC 2. Vì vậy chức năng
kinh doanh và quyền hạn GPC 2 chưa rõ ràng.
2.4. Giới Thiệu Chung Về Các Dòch Vụ Di Động
Các dòch vụ của mạng di động VinaPhone có thể được chia ra làm 3 loại dòch
vụ
- Các dòch vụ cơ bản;
- Các dòch vụ cộng thêm;
- Các dòch vụ cộng thêm không phải GSM.











HVTH: Nguyễn Thò Thu Lệ GVHD :TS Phạm Minh Trí


Sản phẩm mạng di động VinaPhone :





VINAPHONE
Dòch vụ cơ bản Dòch vụ cộng thêm
Dòch vụ cộng thêm
không phải GSM
-Dòch vụ thoại
(Telephone service)
-Dòch vụ cuộc gọi
khẩn (Emergency call)
-Dòch vụ fax/data
-Dòch vụ nhắn tin
ngắn (Short message
service)








-Dòch vụ chuyển tiếp
cuộc gọi (Call forwarding)
-Dòch vụ chờ cuộc gọi

(Call waiting)
-Dòch vụ giữ cuộc gọi
(Call hold)
-Dòch vụ hiện số chủ
gọi/ cấm hiện số chủ gọi
(CLIP/CLIR)
-Dòch vụ chặn cuộc
gọi (Call barring)
-Dòch vụ chuyển vùng
trong nước (National
Roaming)
-Dòch vụ chuyển vùng
quốc tế (Roaming
International)
-Dòch vụ hộp thư thoại
(Voicemail service)
-Dòch vụ simcard trả
tiền trước (Prepaid
service)
-Dòch vụ WAP-VNN
999 (Wireless Application
Protocol)
-Dòch vụ GPRS
(General Packet Radio
Service)
-Dòch vụ MMS
(Multimedia Messaging
Service)
-Dòch vụ gia tăng
SMS và VNN-Infogate

VinaPhone cung cấp các loại hình dòch vụ:
• Thuê bao trả tiền sau VinaPhone.
• Thuê bao trả tiền trước VinaCard.
• Thuê bao trả tiền trước VinaDaily.
• Thuê bao trả tiền trước VinaText.
2.5. Các Dòch Vụ Mới Vinaphone Cung Cấp
2.5.1. Dòch vụ điện thoại di động nội thò VinaCity
Dòch vụ này sử dụng trong một khu vực phủ sóng nhất đònh nhưng với mức
cước rẻ hơn điện thoại di động toàn quốc. Rất thích hợp cho khách hàng có nhu cầu
sử dụng điện thoại di động chỉ trong giới hạn một phạm vi đòa lý, nội bộ thành phố
và thực hiện nhiều cuộc gọi hơn với mức phí rẻ hơn điện thoại di động toàn quốc.
Điều này trước hết thỏa mãn được hai khu vực khách hàng
Trang
11
HVTH: Nguyễn Thò Thu Lệ GVHD :TS Phạm Minh Trí
Trang
12
Thứ nhất, đó là những đối tượng có thu nhập trung bình và thấp. Có thể sử
dụng dòch vụ di động nội vùng sẽ gây ra một số hạn chế nhất đònh nhưng với mức
chi phí phù hợp thì đây là một giải pháp tốt cho họ. Vì thế, dòch vụ di động nội
vùng sẽ góp phần kích thích nhu cầu và tạo ra lượng khách hàng tiềm năng cho
dòch vụ di động không giới hạn, trong đó các dòch vụ của GPC là một phần lớn.
Thứ hai, đó là những đối tượng có nhu cầu sử dụng dòch vụ chỉ hoặc thường
xuyên trong phạm vi đòa lý nhỏ. Đối với những khách hàng chỉ sử dụng dòch vụ
trong phạm vi thành phố thì đây là cách để họ tiết kiệm chi phí.
2.5.2. Dòch vụ vô tuyến truyền số liệu gói chung (GPRS - General
Packet Radio Service)
- Cung cấp dòch vụ từ đầu cuối tới đầu cuối có dung lượng cao qua hệ thống
GSM có sẵn.
- Tính cước không phải dựa vào thời gian kết nối như trước mà dựa trên số

lượng dữ liệu thực sự được truyền (50đồng/KB).
- Người sử dụng có thể được cung cấp các ứng dụng IP không dây một cách
hiệu quả hơn, tốc độ cao hơn với chi phí hợp lí hơn.
2.5.3. Dòch vụ đại lý điện tử Vina E-load
Cho phép hàng nghìn đại lý Vinaphone có thể tự động nạp tiền trực tiếp vào tài
khoản di động trả trước của khách hàng mà không cần sử dụng các thẻ cào thông
thường. Mệnh giá thẻ đa dạng, đặc biệt có cả mệnh giá rất thấp như 10.000đ,
20.000đ, 30.000đ và 50.000đ rất thuận tiện cho khách hàng có thu nhập thấp.
2.5.4. Push to talk
Phương thức đàm thoại mới tương tự như máy bộ đàm, âm thanh được mã hoá
và chuyển đi dưới dạng gói qua đường truyền GPRS.
2.5.5. Sim Tool Kit
Hiện nay để có được các thông tin mà bạn muốn, phải sử dụng rất nhiều lệnh
phức tạp bằng cách soạn các tin nhắn SMS và gửi đến số của tổng đài. Với Sim
Tool Kit tất cả các lệnh SMS phức tạp trên sẽ được tích hợp trong SimCard và được
hiển thò trên máy di động như là menu của máy.
2.5.6. VinaPortal
Đây là dòch vụ tích hợp liên mạng Internet và GSM, với dòch vụ VinaPortal
khách hàng có thể gửi tin nhắn SMS, MMS, xem lòch sử cuộc gọi của máy di động
của mình để kiểm tra cước phí từ Website của mạng Internet đến các máy điện
thoại di động.
2.5.7. Missed Call Alerl:
Dòch vụ thông báo cuộc gọi nhỡ của VinaPhone sẽ giúp cho thông tin của
khách hàng luôn thông suốt, ngay cả khi khách ra ngoài vùng phủ sóng hoặc tắt
HVTH: Nguyễn Thò Thu Lệ GVHD :TS Phạm Minh Trí
máy, khi trở lại vùng phủ sóng hoặc bật máy lên khách sẽ nhận được bản tin SMS
thông báo về các cuộc gọi nhỡ trong thời điểm trước đó.
2.5.8. Dòch Vụ Đồng Bộ Dữ Liệu Giữa Điện Thoại Di Động Với Website
Đáp ứng nhu cầu thiết thực ngày càng gia tăng của khách hàng về sử dụng các
tiện ích của mạng điện thoại di động Vinaphone đưa ra dòch vụ đồng bộ dữ liệu

giữa điện thoại di động VinaPhone và trang Web Vinaportal. Cung cấp tiện ích trợ
giúp khách hàng trong việc sao lưu các dữ liệu cá nhân trên điện thoại như danh
bạ, lòch làm việc, danh sách các việc cần làm, sổ ghi chép cá nhân lên Website
Vinaportal.
Trang
13
3
3
.
.


K
K
E
E
Á
Á
T
T


Q
Q
U
U
A
A
Û
Û



K
K
I
I
N
N
H
H


D
D
O
O
A
A
N
N
H
H


C
C
U
U
Û
Û

A
A


V
V
I
I
N
N
A
A
P
P
H
H
O
O
N
N
E
E


T
T
R
R
O
O

N
N
G
G


C
C
A
A
Ù
Ù
C
C


N
N
A
A
Ê
Ê
M
M


3.1. Tình Hình Phát Triển Thuê Bao Của Mạng Vinaphone Và Khu
Vực II (nguồn: P. KDTT- GPC2)
Bảng 2. 4: Tình hình phát triển thuê bao của GPC và GPC2
Năm 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 6/06

GPC
126.005 414.570 769.091 1.001.436 1.354.689
2.507.924 3.438.951 4.366.457
Tổng thuê
bao
GPC2
51.447 217.069 496.491 702.242 900.810
1.435.130 1.836.400 2.150.000
Thò phần
(%)
(GPC2/
GPC)
41% 52% 65% 70% 66% 57.2% 53.4% 49.24%
GPC
65.527 288.565 354.521 232.345 353.253
1.153.235 931.027 927.506
Thuê bao
phát triển
GPC2
39.252 165.622 279.422 205.751 198.568
534.320 401.270 313.600
GPC
147% 340% 23% 34% 52%
226% 19,3 0,38
Tốc độ
phát triển
thuê bao
GPC2
222% 322% 69% 26% 3% 281% 24,9 21.8
0

500,000
1,000,000
1,500,000
2,000,000
2,500,000
3,000,000
3,500,000
4,000,000
4,500,000
1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 30-
Jun
GPC
GPC2
Biểu đồ 2.2: So sánh số thuê bao lũy kế giữa khu vực 2 và cả nước
HVTH: Nguyễn Thò Thu Lệ GVHD :TS Phạm Minh Trí
3.2. Doanh thu đạt được qua các năm của mạng Vinaphone (nguồn: P.
KDTT- GPC2)
Bảng 2.5: Doanh thu đạt được qua các năm của GPC
Năm
1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 6/2006
Doanh thu (tỷ
đồng)
610,61 1462,92 2101,28 2733,8 3006,6 5566,16 6788 3475,339
Tốc độ phát
triển (%)
64,56 139,58 43,64 30,10 9,98 85,13 67,93
Bảng 2.6: Thò phần mạng vinaphone qua các năm (nguồn: P. KDTT- GPC2)
Năm 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 6/2006
Thò phần 26,87 33,79 55,97 57,15 63,60 64,20 45 36.7
Phân tích tình hình sản lượng

Sản lượng thực hiện phản ánh nhu cầu và mức độ sử dụng di động của khách
hàng. Tình hình sản lượng tại khu vực 2 được phản ánh qua bảng sản lượng sau
Bảng 2.7:Tình hình sản lượng thực hiện GPC2 qua các năm (nguồn: P. KDTT-
GPC2)
Năm
2000 2001 2002 2003 2004 2005
SL (phút)
316.254.051 634.380.631 1.039.214.189 1.540.767.408 2.038.546.263 2.753.854.620
TĐ tăng
145% 101% 64% 48% 32% 35%

0
500,000,000
1,000,000,000
1,500,000,000
2,000,000,000
2,500,000,000
3,000,000,000
2000 2001 2002 2003 2004 2005
Biểu đồ sản lượng qua các năm tại khu vực II

Biểu đồ 2.3: Biểu đồ sản lượng qua các năm tại GPC2
Nhận xét: Về mặt phát triển thuê bao:
 Giai đoạn 1996-1998 :
Trang
14
HVTH: Nguyễn Thò Thu Lệ GVHD :TS Phạm Minh Trí
Trang
15
Giai đoạn đầu tư ban đầu với một loại dòch vụ là VinaPhone, tốc độ tăng

trưởng chậm phụ thuộc giá cước và mức độ đầu tư và GDP bình quân đầu người.
Sản lượng và thuê bao thấp do :
- Đầu tư ban đầu, quy mô chưa lớn.
- Giá thiết bò đầu cuối cao.
- Nhu cầu sử dụng thấp, điện thoại di động chưa được phổ biến và là một trong
những loại hàng xa xỉ.
 Giai đoạn 1999 – 2005:
Tăng trưởng tốc độ cao về số thuê bao và sản lượng (phút) thực hiện được,
đặc biệt tăng trưởng đột biến với sự ra đời của dòch vụ VinaCard (năm 1999) và
VinaDaily (năm 2000) ( năm 1999 tốc độ phát triển TB tăng 322%, nên không thể
dùng mô hình toán học nào để dự báo được). Về mức thò phần, khu vực 2 luôn
chiếm thò phần lớn trên toàn mạng (từ năm 2000, trung bình khu vực 2 chiếm hơn
63% cả nước. Về tốc độ tăng trưởng, khu vực 2 luôn ở mức bằng hoặc cao hơn cả
nước. Các nguyên nhân có thể kể đến:
GDP tăng, thu nhập trung bình của người dân tăng, nhu cầu thông tin liên lạc
tăng cao, sự dòch chuyển dân số từ nông thôn ra thành thò…
Phần thò trường dòch chuyển từ khu vực 1 sang khu vực 2 do nhu cầu tại khu vực
2 gia tăng đặc biệt là tại khu vực thò trường thành phố Hồ Chí Minh, vùng Đông
Nam Bộ
Sự phát triển công nghệ và xu hướng cạnh tranh góp phần giảm giá thiết bò đầu
cuối, điện thoại di động đã phổ biến rộng rãi.
Có sự đầu tư phát triển hệ thống thông tin di động, đa dạng hoá dòch vụ càng
ngày càng phù hợp với xu hướng người tiêu dùng, tiêu biểu là dòch vụ trả trước
Vinacard và VinaDaily.
Theo dõi tình hình hoạt động mạng VinaPhone khu vực 2 từ lúc thành lập đến
nay, các số liệu về tốc độ tăng trưởng thể hiện : mức tăng cao nhưng chưa ổn đònh,
thò trường thông tin di động vẫn còn nhiều biến động. Đặc biệt khi chuyển sang giai
đoạn cạnh tranh năm 2002 - 2005, khu vực 2 bò ảnh hưởng nhiều nhất. Tốc độ tăng
trưởng thuê giảm đến –24,9% (cả nước -19,3%) trong năm 2005 do:
Giai đoạn đầu cạnh tranh nội bộ với VMS (VMS đang dốc sức cho các chiến

dòch quảng cáo, khuyến mãi, phát triển các dòch vụ giá trò gia tăng )
Sự ra đời của một loạt các đối thủ cạnh tranh, thò trường chia sẻ cho các đối
thủ cạnh tranh (giai đoạn tốc độ phát triển thuê bao mới thấp, thuê bao rời mạng
tăng), tất cả các nhà khai thác di động đều nhắm đến thò trường TP.Hồ Chí Minh.
Việc triển khai các dự án đầu tư mở rộng và nâng cấp hệ thống chậm, ảnh
hưởng không nhỏ đến tốc độ phát triển thuê bao, các lý do về kỹ thuật (tình trạng
nghẽn mạch, tỷ lệ rớt mạch cao).Tuy nhiên dòch vụ duy trì mức thoại nhiều, chưa
HVTH: Nguyễn Thò Thu Lệ GVHD :TS Phạm Minh Trí
Trang
16
khai thác các dòch vụ gia tăng nên mức sản lượng thoại vẫn duy trì được tốc độ tăng
trưởng khá ổn đònh. Điều này chúng tỏ khai thác thoại vẫn là mục tiêu chính.
3.3. Hiện Trạng Hoạt Động Của Mạng Vinaphone
Tình hình phát triển các dòch vụ số liệu mạng VinaPhone trong thời gian sắp
tới trên cơ sở sự phát triển các dòch vụ thông tin di động và sự tham gia ngày càng
nhiều các nhà cung cấp khác nhau về dòch vụ thông tin di động như hiện nay, các
dự báo cũng khó đạt được sự chính xác cao do thò phần dành cho từng nhà khai thác
sẽ có những thay đổi do có sự cạnh tranh giữa các nhà khai thác.
Mặc dù vậy những nhu cầu về các dòch vụ thông tin di động trong những năm
tới đây vẫn có những đặc điểm có thể dự báo trước được.
Theo xu hướng chung hiện nay trên thế giới cũng như ở Việt Nam, cước dòch
vụ thoại ngày càng giảm dần, trong khi đó cước của các dòch vụ số liệu không chỉ
phụ thuộc vào thời gian sử dụng dòch vụ hoặc dung lượng số liệu truyền trên mạng
mà còn phụ thuộc vào tính chất cũng như nội dung của từng loại hình dòch vụ và
không có chiều hướng giảm cước. Dự kiến đến cuối năm 2006 số lượng thuê bao sử
dụng các dòch vụ số liệu mới dựa trên nền công nghệ GPRS sẽ chiếm khoảng 30%,
lưu lượng của các dòch vụ số liệu trong mạng VinaPhone sẽ chiếm trên 20% lưu
lượng trong toàn mạng và đến năm 2010 lưu lượng chủ yếu trong toàn mạng sẽ là
của các dòch vụ số liệu.
Trong xu thế chung của sự phát triển các dòch vụ thông tin di động trên thế

giới, hầu như không có một giới hạn nào về các loại hình dòch vụ triển khai trong
mạng thông tin di động. Những dòch vụ số liệu tốc độ cao sẽ được triển khai trong
mạng VinaPhone trong giai đoạn 2003-2006 và đến 2010 như: truyền ảnh, truyền
ảnh động (ví dụ như xem phim qua mạng thông tin di động), điện thoại di động
thấy hình (Videofone), thanh toán trực tuyến qua mạng (online banking), truy nhập
Internet để sử dụng các thông tin trong mạng Internet (information service), các
dòch vụ giải trí (games), các dòch vụ đònh vò (location services), chẩn đoán bệnh từ
xa, đào tạo từ xa qua mạng thông tin di động… sẽ được triển khai rộng rãi trong
mạng VinaPhone.
Hiện nay trong mạng VinaPhone đang bắt đầu khai thác hệ thống GPRS cùng
một số dòch vụ liên quan. Công nghệ GPRS ra đời như một giai đoạn chuyển tiếp từ
thông tin di động thế hệ 2 (GSM) lên thế hệ thứ 3 (3G).
 Tình hình kỹ thuật và mạng lưới
Một trong những nỗ lực lớn nhằm đẩy mạnh tốc độ phát triển thuê bao những
năm qua của VinaPhone là mở rộng vùng phủ sóng, tạo điều kiện kết nối liên lạc
thuận lợi cho người sử dụng. Chính thức hoạt động từ 26/06/1996, ban đầu
VinaPhone mới chỉ có 56 trạm thu phát sóng ở 18 tỉnh, thành phố. Ngay sau đó một
năm, phạm vi phủ sóng đã được nâng lên 53 tỉnh, thành và đến năm 1998 là 64/64
HVTH: Nguyễn Thò Thu Lệ GVHD :TS Phạm Minh Trí
Trang
17
tỉnh, thành. Không chỉ chú trọng ở đòa bàn thành phố, thò xã, mà từ cuối năm 1999,
VinaPhone đã mở rộng vùng phủ sóng đến nhiều biên giới, hải đảo, vùng sâu…
Qua 10 năm xây dựng và phát triển mạng VinaPhone đã có 15 tổng đài, 60
BSC 1930 trạm BTS với tổng dung lượng toàn hệ thống đảm bảo phục vụ cho trên
5 triệu thuê bao. Vùng phủ sóng của VinaPhone đã phủ kín các thành phố, thò xã,
khu vực tập trung dân cư, khu công nghiệp, khu du lòch, các trục lộ giao thông
huyết mạch, cảng biển, cảng hàng không, cửa khẩu biên giới… riêng khu vực 2 có 7
tổng đài, 27 BSC và khoảng gần 1000 trạm BTS mà tập trung chủ yếu ở Tp Hồ Chí
Minh một thò trường béo bở ( Tp Hồ Chí Minh có đến 570 trạm BTS). Đến nay,

VinaPhone có trên 4 triệu thuê bao đang hoạt động và là mạng điện thoại di động
lớn nhất ở Việt Nam. Dự kiến đến cuối năm 2006, VinaPhone sẽ phát triển đạt 5
triệu thuê bao. Hiện nay, VinaPhone chiếm 23% tổng số trên mạng điện thoại ở
Việt Nam và chiếm đến gần 40% tổng số thuê bao di động. VinaPhone đang phấn
đấu đến hết năm 2006 sẽ phủ sóng tất cả các huyện lò ở vùng sâu, vùng xa của
Việt Nam.
Tuy nhiên, khoảng thời gian từ đầu năm 2005 tới nay, cả 2 mạng MobiFone và
VinaPhone thường xuyên gặp sự cố nghẽn mạch do số thuê bao vượt quá giới hạn
cho phépï. Nguyên tắc để một mạng di động hoạt động đạt chất lượng chỉ cho phép
số thuê bao chiếm dưới 65% dung lượng mạng. Trong trường hợp số thuê bao vượt
quá 65% dung lượng chỉ có cách nâng cấp và lắp đặt mới tổng đài mới có thể đáp
ứng được chất lượng cuộc gọi. Hiện số thuê bao của 2 mạng đã đạt tới mức 70-75%
dung lượng, vậy nên việc nghẽn mạch là không thể tránh khỏi.
 Hệ thống phân phối
Điểm hạn chế của hệ thống phân phối này là các BĐTT chòu trách nhiệm trực
tiếp với khách hàng từ bán hàng, phát triển thuê bao, hòa mạng, thu cước, bán thẻ
cào, quảng cáo, khuyến mãi, quản lý khách hàng… Trong khi GPC là đơn vò quản lý
chính mạng VinaPhone thì chỉ quan hệ với khách hàng thông qua tổng đài giải đáp
18001091. Việc quản lý và kinh doanh phân tán này đã không thể hiện rõ doanh
nghiệp quản lý thật sự của mạng VinaPhone, vì vậy kinh doanh kém hiệu quả.











HVTH: Nguyễn Thò Thu Lệ GVHD :TS Phạm Minh Trí



















Hệ thống cửa hàng
Tổng công ty bưu chính viễn thông Việt Nam (VNPT)
Hỗ trợ khách
hàng
Cung cấp Sim, thẻ cào
Khách hàng
64 Bưu điện
tỉnh thành
Công ty GPC
Phát triển mạng

lưới
Hệ thống đại lý

Sơ đồ 2.3 : Hệ Thống Bán Hàng Của Vinaphone
3.4. Qui trình cung cấp sim và thẻ điện thoại giữa GPC – bưu điện tỉnh
- đại lý:
- Qui trình cung cấp Sim và thẻ điện thoại giữa GPC và BĐTT hoàn toàn dựa
trên nhu cầu tiêu thụ và đăng ký bằng văn bản thực tế của BĐTT. Công ty GPC
nhận được nhu cầu đặt hàng, xem xét lượng hàng tồn thực tế tại kho và cân đối với
các nhu cầu thực tế tại các BĐTT khác làm cơ sở cấp hàng cho BĐTT khi thấy cần.
Công ty GPC không cấp hàng trực tiếp cho đại lý.
- Qui trình cung cấp Sim và thẻ điện thoại giữa BĐTT và đại lý hoàn toàn dựa
vào nhu cầu bán hàng thực tế của đại lý. Khi bán Sim, thẻ điện thoại cho đại lý,
BĐTT thu tiền ngay và thanh toán hoa hồng đại lý theo qui đònh hiện hành.
3.5. Chế độ hoa hồng đại lý và khuyến mại hiện hành
- Chế độ hoa hồng đại lý theo QĐ số 533/QĐ/DV-GCTT ban hành tỉ lệ hoa
hồng cho các đại lý bán Sim, thẻ điện thoại di động trả trước của Tổng công ty Bưu
chính Viễn thông Việt Nam ký ngày 06/02/2005 (Xem phụ lục 7).
Trang
18
HVTH: Nguyễn Thò Thu Lệ GVHD :TS Phạm Minh Trí
Trang
19
- Ngoài ra còn có thể có thêm hoa hồng của BĐTT cho các đại lý để khuyến
khích tiêu thụ tại từng đòa phương nhưng không quá 5%.
 Về giá cả:
- Sản phẩm của VinaPhone là cung cấp các dòch vụ thông tin di động cho khách
hàng, cho nên giá cả của các dòch vụ chính là phí hòa mạng, cước thuê bao, cước
thông tin, cước các dòch vụ giá trò gia tăng… Hiện nay toàn bộ các mức giá về điện
thoại di động là do Bộ Bưu chính viễn thông qui đònh. Các doanh nghiệp cung cấp

dòch vụ điện thoại di động không được qui đònh các mức giá này.
- Trong năm 2005 đã thực hiện giảm giá và thay đổi hình thức tính cước từ
hình thức 30”+30”, liên vùng sang 30”+6” nội vùng.
- Đến ngày 1/6/2006 GPC đã thay đổi cách tính cước mới theo phươngthức 6” +
1” Đạt chỉ tiêu xây dựng mức cước cạnh tranh và được khách hàng chấp nhận và đi
theo đúng lộ trình giảm cước do VNPT đề ra (xem phụ lục 8).
 Về quảng cáo, khuyến mãi
- Công ty GPC đã thực hiện đa dạng các loại hình quảng cáo: quảng cáo trên
các phương tiện thông tin đại chúng, đài phát thanh và truyền hình, quảng cáo trên
các quà lưu niệm, tờ rơi, đặt các biển quảng cáo lớn tại các trung tâm thành phố,
các trục lộ giao lộ chính, các sân bay, bến cảng, các giải thi đấu thể thao lớn, các
hội diễn văn nghệ, các Trung tâm Bưu điện, các khu đông dân cư… Điểm thuận lợi
lớn nhất của VinaPhone là ngay từ đầu đã tạo được ấn tượng, thiện cảm trong
nhiều tầng lớp khách hàng về một sản phẩm dòch vụ có chất lượng và mang tính
thuần túy của doanh nghiệp nhà nước Việt Nam. Nhờ yếu tố này mà thò phần của
VinaPhone tăng lên nhanh chóng, đi vào hoạt động sau MobiFone 3 năm nhưng
đến năm 2002 VinaPhone đã vượt lên và hiện nay chiếm lónh gần 40% thò phần
khách hàng sử dụng dòch vụ thông tin di động tại Việt Nam.
- Công ty đã tổ chức liên tục đợt khuyến mãi trong năm nhân dòp các ngày lễ
lớn của dân tộc, ngày thành lập ngành, thành lập Công ty… Một số đợt khuyến mãi
đạt hiệu quả cao, trong thời gian khuyến mãi, tốc độ phát triển thuê bao tăng gấp
nhiều lần so với thời gian không có khuyến mãi. Tuy nhiên công tác quảng cáo,
khuyến mãi trong thời gian qua còn đơn điệu và thiếu tính sáng tạo, độc đáo, chưa
thể hiện tính chuyên nghiệp cao. (xem phụ lục 10)
- Trong năm 2005, Trung tâm GPC 2 đã phối hợp Công ty GPC và các BĐTT
thực hiện chương trình quảng cáo, khuyến mãi trên cơ sở chi phí quảng cáo - tiếp
thò cho năm 2005 là 6.450 tỷ đồng.
4
4
.

.


G
G
I
I
Ơ
Ơ
Ù
Ù
I
I


T
T
H
H
I
I
E
E
Ä
Ä
U
U


V

V
E
E
À
À


C
C
A
A
Ù
Ù
C
C


Đ
Đ
O
O
Á
Á
I
I


T
T
H

H
U
U
Û
Û


C
C
A
A
Ï
Ï
N
N
H
H


T
T
R
R
A
A
N
N
H
H



C
C
U
U
Û
Û
A
A


G
G
P
P
C
C


Quyết đònh xoá bỏ độc quyền, mở cửa thò trường Viễn thông từ năm 1995 đã
tạo ra một sân chơi bình đẳng hơn với sự góp mặt của nhiều nhà cung cấp dòch vụ
di động và sự ra đời của các doanh nghiệp mơi. Các doanh nghiệp mới kinh doanh
HVTH: Nguyễn Thò Thu Lệ GVHD :TS Phạm Minh Trí
trên lónh vực thông tin di động liên tiếp được thành lập và tham gia vào thò trường
như Sàigòn Postel, Vietel, công ty viễn thông điện lực EVN, Hà Nội Telecom...
Theo hiệp đònh thương mại Việt Mỹ, thò trường Viễn Thông Việt Nam sẽ phải mở
cửa cho các nhà đầu tư nước ngoài theo một lộ trình đã xác đònh. Thò trường viễn
thông nói chung và thò trường dòch vụ thông tin di động nói riêng ngày càng được tự
do hoá và mở cửa, tính cạnh tranh ngày càng quyết liệt đòi hỏi các doanh nghiệp
kinh doanh dòch vụ viễn thông phải tự nâng cao sức cạnh tranh để tồn tại và phát

triển

VMS
GPC
CITYPHONE
VIETTEL
HANOI TELECOM
S - FONE

EVN Telecom







Sơ đồ 2.4: Các đối thủ cạnh tranh với VinaPhone


Đối thủ cạnh tranh trực tiếp
Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn, nội bộ.
4.1. Công ty VMS - Dòch vụ điện thoại di động MobiFone
MobiFone là mạng điện thoại di động lớn thứ 2 sau VinaPhone, do công ty
thông tin di động VMS quản lý. VMS là công ty liên doanh giữa VNPT và tập đoàn
Comvik International AB (Thụy Điển) với vốn đầu tư 350 triệu USD. Được thành
lập từ năm 1994, VMS được xem là nhà khai thác dòch vụ thông tin di động kinh
nghiệm nhất tại Việt Nam.
 Vài nét về VMS-MobiFone
- Sử dụng công nghệ GSM;

- Phủ sóng 64/64 tỉnh thành;
- Có khoảng 1560 trạm thu phát trên toàn quốc. Cùng với VinaPhone,
MobiFone đã triển khai dòch vụ chuyển vùng trong nước, cho phép thuê bao của
mạng MobiFone và VinaPhone có thể sử dụng chung vùng phủ sóng tại những nơi
một trong hai mạng không có sóng. Bên cạnh đó, Công ty VMS đã ký thoả thuận
chuyển vùng quốc tế với các mạng thông tin di động với 54 quốc gia trên thế giới,
góp phần mở rộng vùng phủ sóng của MobiFone ra ngoài nước; thực hiện Roaming
trên 54 nước. Khả năng tài chính tốt, MobiFone liên tục đầu tư lớn cho vùng phủ
sóng của mình với chi phí trung bình hàng năm là 20 triệu USD.
Trang
20
HVTH: Nguyễn Thò Thu Lệ GVHD :TS Phạm Minh Trí
Trang
21
MobiFone đang có hơn ba triệu thuê bao trên toàn mạng, chủ yếu tập trung tại
khu vực 2, đứng đầu thò phần tại TP.HCM (gần 65%). Các sản phẩm dòch vụ
MobiFone tương tự VinaPhone nhưng chính sách kinh doanh về Marketing, chăm
sóc khách hàng, xây dựng thương hiệu có đầu tư và hiệu quả hơn VinaPhone rất
nhiều.
Hoạt động chiêu thò của MobiFone được đầu tư và đẩy mạnh tối đa, liên tục
đưa ra nhiều đợt khuyến mãi dày và hấp dẫn. Bên cạnh đó là các hình thức quảng
cáo trên tivi, báo đài với tần suất lớn.
Công ty VMS đã được UKAS và BVQ1 cấp chứng chỉ hệ thống quản lý chất
lượng ISO-9001-2000, trở thành đơn vò đầu tiên ở Việt Nam cung cấp dòch vụ viễn
thông nói chung và dòch vụ thông tin di động nói riêng áp dụng ISO.
VMS đã nhanh tay đầu tư 300.000 USD cho mô hình cửa hàng không chuyên
với hệ thống 45.000 dạng cửa hàng không chuyên (cửa hàng tạp hoá, quầy thuốc,
quán cà phê…).
Tuy nhiên, việc đầu tư của MobiFone mang tính kinh doanh rõ rệt khi tập trung
tối đa các trạm phát ở các thành phố lớn, những khu vực có mật độ dân cư cao và

có khả năng sinh lợi cao;
- Ngoài ra đến hết 2005, tổng vốn đầu tư cho mạng MobiFone sẽ đạt đến 242.8
triệu USD, trong đó tập trung cho công nghệ GSM thế hệ thứ 3 (3G);
 Về sản phẩm dòch vụ:
Ngoài các dòch vụ chủ đạo như MobiFone, MobiCard VMS đặc biệt rất nhanh
nhạy bén với các dòch vụ mới thu hút khách hàng
Tại khu vực thành phố Hồ Chí Minh, chất lượng mạng MobiFone được đánh
giá là tốt, sóng mạnh, ít nghẽn mạch và được ưa chuộng hơn mạng VinaPhone.
 Về hệ thống phân phối:
MobiFone có hệ thống phân phối toàn quốc từ cấp cửa hàng chính đến các đại
lý cấp 1, 2, 3. Mạng lưới của MobiFone có khả năng thỏa mãn gần như tối đa sự
tiện lợi cho khách hàng trong giao dòch. Công tác bán hàng của MobiFone được
triển khai trên 4 kênh chính với 80 cửa hàng và gần 400 đại lý trên toàn quốc, có
đội ngũ bán hàng trực tiếp, phục vụ tận nơi. Nhờ đó, thương hiệu MobiFone đã tạo
được sự quen thuộc và trở nên thân thiết với khách hàng.
 Về hoạt động chiêu thò
- Hoạt động chiêu thò của MobiFone được đầu tư và đẩy mạnh tối đa, liên tục
đưa ra nhiều đợt khuyến mãi rầm rộ, giá trò giải thưởng lớn như trúng thưởng với xe
ô tô, thẻ cào MobiCard, tặng tiền vào tài khoản khách hàng, tặng quà… Bên cạnh
đó là các hình thức quảng cáo trên tivi, báo đài với tần suất lớn.
- Hoạt động CSKH của MobiFone tỏ ra rất chuyên nghiệp và hiệu quả hơn so
với VinaPhone.
HVTH: Nguyễn Thò Thu Lệ GVHD :TS Phạm Minh Trí
Trang
22
Nhận xét:Là mạng liên doanh với nước ngoài nên công ty VMS có thể chủ
động về vốn. Do đó, VMS rất mạnh dạn trong việc đầu tư đổi mới công nghệ, phát
triển các dòch vụ mới. Với phương châm “đi tắt đón đầu”, phương châm kinh doanh
hiện đại nên đến nay, dù xuất hiện thêm các mạng điện thoại di động mới là
VinaPhone, S-Fone, Cityphone, Viettel… MobiFone vẫn tỏ ra vững vàng và tiếp tục

tăng trưởng.
4.2. Công ty cổ phần Bưu chính Viễn thông Sài Gòn – SaigonPostel với
dòch vụ điện thoại di động S-Fone.
Việc Công ty cổ phần Bưu chính Viễn thông Sài Gòn (Saigon Postel) cùng đối
tác là SLD chính thức được cấp phép triển khai mạng điện thoại di động Sfone từ
ngày 1/7/2003 được đánh giá là một sự kiện có tính “cách mạng” vì lần đầu tiên
dòch vụ điện thoại di động đã không còn là độc quyền kinh doanh của VNPT. Điều
này phản ánh chủ trương của chính phủ là xóa bỏ độc quyền kinh doanh viễn thông
và giảm cước viễn thông ở Việt Nam ngang bằng mức cước trung bình của khu vực.
Dự án BCC trò giá 230 triệu.
Những ưu điểm nổi bật của S-Fone:
- Chất lượng cuộc gọi tốt hơn khi gọi giữa các máy S-Fone;
- Truy cập WAP nhanh;
- Dòch vụ hấp dẫn khách hàng có nhiều gói dòch vụ khác nhau, dòch vụ
ColorRing…
- Chăm sóc đại lý tốt: tập huấn cho các đại lý, tờ rơi, băng rôn, biển, tủ đầy đủ;
- Chính sách quảng cáo bài bản, thu hút khách hàng và bước đầu đã gây dựng
được thương hiệu.
Những hạn chế của S-Fone:
- Vùng phủ sóng kém: Tuy đã phủ sóng hết 64/64 tỉnh, thành phố nhưng chủ
yếu lại tập trung tại nơi trung tâm nên vùng phủ sóng không rộng khắp.
- Không có dòch vụ chuyển vùng trong nước, dòch vụ chuyển vùng quốc tế sử
dụng phức tạp, phạm vi hạn chế tại một số nước có mạng CDMA
- Mạng lưới bán lẻ chưa nhiều, chỉ tập trung vào các đại lý chính thức của S-
Fone cho nên chưa tiếp cận được trực tiếp khách hàng
- Máy đầu cuối bò hạn chế, chỉ có 7 mẫu do 3 hãng sản xuất điện thoại di động
của Hàn Quốc cung cấp. Mới đây có thêm hãng Motorola có sản xuất máy dùng
cho S-Phone.Trong khi máy của hệ GSM có trên 60 model, chưa kể thò trường máy
second hand tồn tại song song.
- Đội ngũ bán hàng chưa chuyên nghiệp, chưa hiểu hết các dòch vụ, chưa thành

thạo sử dụng các tính năng máy đầu cuối CDMA;
- Phần mềm của máy CDMA chưa thông dụng với người tiêu dùng, nhất là
những người đã có kinh nghiệm sử dụng máy GSM;
HVTH: Nguyễn Thò Thu Lệ GVHD :TS Phạm Minh Trí
Trang
23
- Thủ tục hòa mạng còn rườm rà qua nhiều khâu: đại lý không trực tiếp hòa
mạng cho khách hàng. Sau khi đại lý điền thông tin khách hàng, fax về trung tâm
CDMA để kiểm tra thông tin… phản hồi kích hoạt động vào mạng chưa kể có trục
trặc do nhân viên bán hàng chưa thành thạo các loại máy.
 Đặc điểm mạng:
- Là mạng điện thoại di động thế hệ mới, sử dụng công nghệ CDMA 2000 – là
công nghệ mới nhất hiện nay phổ biến ở hơn 50 quốc gia trên thế giới như Anh,
Mỹ, Úùc, Hàn Quốc, Singapore và lần đầu tiên có mặt tại Việt Nam;
- Công nghệ truy nhập phân chia theo mã CDMA là công nghệ trải phổ cho
phép nhiều tần số được sử dụng đồng thời; mã hóa từng gói tín hiệu số bằng một
mã duy nhất và gửi đi nên có tính bảo mật cao;
- Đầu tư ban đầu cho công nghệ CDMA rất tốn kém;
- Có chất lượng thoại ngang bằng với hệ thống điện thoại hữu tuyến;
- Nhờ hệ thống kích hoạt thoại, hiệu suất tái sử dụng tần số trải phổ cao và
điều khiển năng lượng, hệ thống cho phép quản lý số lượng thuê bao cao gấp 5 đến
20 lần so với công nghệ GSM;
- Ở vùng chuyển giao, thuê bao có thể liên lạc với 2 hoặc 3 trạm thu phát cùng
một lúc, do đó cuộc gọi không bò ngắt quãng, hạn chế tỷ lệ rớt cuộc gọi, độ tin cậy
của mạng đạt 99%;
- Ít hao pin do khả năng tự điều chỉnh mức phát sóng;
- Với tốc độ truyền nhanh hơn các công nghệ hiện có, nhà cung cấp dòch vụ có
thể triển khai nhiều tùy chọn dòch vụ như thoại, thoại và dữ liệu, fax, Internet,
truyền tải hình ảnh…;
 Về sản phẩm dòch vụ:

- Tình trạng nghẽn mạch sẽ ít xảy ra vì công nghệ CDMA cho phép nhiều thuê
bao sử dụng đường truyền trên cùng một tần số.
- Được đầu tư lớn cả về công nghệ lẫn kinh doanh tiếp thò do có thế mạnh về
vốn của một mạng điện thoại di động liên doanh với nước ngoài;
- S-Fone đưa ra rất nhiều gói sản phẩm với nhiều mức giá khác nhau, các tên
gọi rất sinh động tạo sự thân thiện với người sử dụng như Happy, Economy, Daily...
Một số dòch vụ mang tính đònh vò đối tượng sử dụng cao như VIP, Standard… tạo
phong cách riêng cho người sử dụng.
- Nhờ những chiến dòch quảng cáo rầm rộ và liên tục, thương hiệu của S-Fone
đã trở nên rất nổi tiếng sau vài tháng xuất hiện. Nhất là từ khi ra dòch vụ S-Fone
Forever thì S-Fone đã phát triển thêm được nhiều thuê bao và được nhiều khách
hàng biết đến hơn.
 Về phân phối:
HVTH: Nguyễn Thò Thu Lệ GVHD :TS Phạm Minh Trí
Trang
24
Hiện S-Fone có hơn 100 đại lý trên toàn quốc được trang bò và đào tạo bài bản
chuyên nghiệp. Bên cạnh đó là đội ngũ bán hàng trực tiếp phục vụ theo yêu cầu
khách hàng.
 Về chiêu thò:
Chiến dòch quảng bá thương hiệu của S-Fone đã được thực hiện rất quy mô và
hiệu quả. S-Fone được quảng cáo trên tivi khá ấn tượng, đánh vào tâm lý người
xem: với chất lượng mạng S-Fone, giọng nói trở nên trung thực hơn, gần gũi và
thân thiện hơn. Hình ảnh quảng cáo trẻ trung vui nhộn, những thể hiện phong phú
đa dạng làm cho mẫu quảng cáo không nhàm chán. Đặc biệt là câu đònh vò dòch vụ
của S-Fone ngắn gọn nhưng rất dễ nhớ “S-Fone –nghe là thấy” đã tạo được ấn
tượng trong lòng người xem. Ngoài ra, S-Fone còn có các hoạt động ngoài trời vui
nhộn. Đặc biệt, tần suất quảng cáo trên tivi, báo đài rất lớn.
4.3. Bưu điện Thành phố Hồ Chí Minh với Trung tâm điện thoại vô
tuyến nội thò CITYPHONE

- Ngày 27/2/2003 dòch vụ CityPhone chính thức được khai trương.
- Máy điện thoại di động sử dụng dòch vụ CityPhone không sử dụng Simcard,
bưu điện thực hiện lập trình trực tiếp trên máy cho phép hòa mạng sử dụng. Do đó
khách hàng sử dụng dòch vụ này hiện phải mua máy của bưu điện. Tốc độ di động
trong vùng phủ sóng hiện nay khoảng 40 Km/h.
- Tại thành phố Hồ Chí Minh, CityPhone đã phủ sóng được 12 quận (với tổng
số trạm là 1.200 trạm. Mật độ phủ sóng bình quân là 10,4 trạm/km2.
 Ưu điểm:
Khi mới ra đời CityPhone có ưu thế nổi trội về cước so với các mạng di động
cụ thể: CityPhone có ưu thế nổi trội về cước gọi nội hạt (CityPhone gọi cho điện
thoại cố đònh, CityPhone gọi CityPhone) với giá cước chỉ 400 đ/phút, tức bằng 1/4
so với thuê bao mạng VinaPhone, MobiFone trả sau; bằng 1/7 so với thuê bao
mạng VinaPhone, MobiFone trả trước. Nhưng khi Vinaphone tính cước theo phương
thức 6”+1” thì giá cước không chênh lệch nhiều nữa (xem phụ lục 9)
 Khuyết điểm
- Công suất phát cực nhỏ đã kéo theo một nhược điểm là bán kính phủ sóng
ngắn: 200m-300m trong khi hệ GSM là 2-4 km. Do đó phải lắp đặt rất nhiều trạm
để làm dày sóng. Mạng GSM chỉ cần vài trăm trạm là phủ sóng toàn quốc với chất
lượng rất tốt, thì với iPAS là cả gần 2000 trạm mà chỉ trong khu vực một thành phố;
- Hệ thống điện thoại vô tuyến nội thò trong khu vực phủ sóng cũng tồn tại vấn
đề khu vực lõm sóng bởi vì môi trường khá phức tạp, tín hiệu bò các toà nhà chắn,
công suất phát của các trạm CS nhỏ.
- Do chỉ sử dụng được trong khu vực thành phố mà giá cước không còn là yếu
tố cạnh tranh như hai năm trước đây nên thuê bao ngày càng giảm sút.
HVTH: Nguyễn Thò Thu Lệ GVHD :TS Phạm Minh Trí
Trang
25
4.4. Công ty điện tử viễn thông quân đội – VIETTEL với mạng di động
Viettel Mobile
Ngày 15/10/2004, Công ty điện tử viễn thông quân đội (Viettel) chính thức khai

trương mạng điện thoại di động thứ tư tại Việt Nam.
Với dung lượng 3.5 triệu thuê bao, tương đương hai mạng VinaPhone và
MobiFone, Viettel Mobile đã phủ sóng tại 64/64 tỉnh thành.
Điểm mạnh:
- Được sự hậu thuẫn của nhà nước;
- Là một doanh nghiệp kinh doanh độc lập;
- Giá cước rẻ và đa dạng. (xem phụ lục 9)
- Ra đời sau nên rút ra được nhiều kinh nghiệm của các nhà cung cấp đi trước.
 Điểm yếu:
- Vùng phủ sóng còn hẹp chủ yếu ở khu vực trung tâm thành phố và những khu
vực Vinaphone và Mobifone không có sóng, chất lượng sóng còn yếu
- Chưa cung cấp nhiều dòch vụ cộng thêm
- Chưa có chiến lược quảng cáo mạnh mẽ để cung cấp thông tin cho khách
hàng.
4.5. EVN Telecom - Công ty thông tin viễn thông điện lực
- Công ty Thông tin Viễn thông điện lực đã tiến hành thử nghiệm mạng điện
thoại di động trên toàn quốc từ ngày 8/3/2006. Cung cấp chính thức vào ngày
17/05/2006
 Ưu điểm
- Vùng phủ sóng rộng khắp
- Sử dụng cùng công nghệ CDMA 2000-1X EV –DO tiên tiến, băng tần 450
MHz, cho chất lượng cuộc gọi tốt
- Giá cước thấp nhất so với các mạng di động hiện nay (xem phụ lục 9)
 Nhược điểm
- Chưa cung cấp nhiều dòch vụ cộng thêm;
- Chưa có chiến lược quảng cáo mạnh mẽ để cung cấp thông tin cho khách
hàng;
- Vì mới ra đời nên hệ thống phân phối chưa rộng khắp.
- Sử dụng công nghệ CDMA nên không thể thay máy di động như công nghệ
GSM, mà thò hiếu của người việt nam thì rất thích thường xuyên thay đổi máy di

động.

×