Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

thuế thu nhập cá nhân việt nam, thực trạng và giải pháp ppsx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (234.6 KB, 41 trang )

Thuế thu nhập cá nhân và thực trạng ở Việt Nam
LỜI NÓI ĐẦU
Việt Nam đang đi trên con đường đổi mới và hội nhập với nền kinh tế thế
giới. Những quy luật kinh tế khách quan và tất yếu đang từng giờ, từng phút
điều chỉnh nền kinh tế toàn cầu, nền kinh tế của từng khu vực, từng quốc gia và
bản thân mỗi chúng ta. Quá trình mở cửa, hội nhập kinh tế trong khu vực tiến
đến toàn cầu hoá nền kinh tế đang dần chứng tỏ là một quy luật của loài người
tiến bộ. Để bắt kịp với quá trình này thì mỗi quốc gia phải liên tục có những cải
cách nhằm làm phù hợp và thích nghi với môi trường bên ngoài. Trong công
cuộc cải cách đó, cải cách về thuế luôn đươc các quốc gia chú trọng.
Đối với Việt Nam trong thời gian tới sau khi Việt Nam được gia nhập WTO
thì những biến đổi về cơ cấu thuế và nguồn thu ngân sách sẽ là một điều không
thể tránh khỏi. Thuế là một vấn đề nhạy cảm ở khắp mọi nơi trêdn thế giới
không riêng gì Việt Nam, thế nhưng tính trên dân số 82 triệu đa số người dân chỉ
quen trả thuế gián thu qua tiêu sài mua hàng hoá, ít người phải đóng thuế lợi tức.
Chính vì thế liên tiếp nhiều ngày qua, báo chí đưa lên mạng rất nhiều bài tường
thuật liên quan đến bản dự thảo luật thuế thu nhập cá nhân vừa được bộ tài chính
công bố ngày 05/09/2006. Dĩ nhiên đây mới chỉ là một dự thảo dự kiến sẽ được
hoàn chỉnh lần chót để chuyển qua quốc hội xem xét thông qua vào năm 2007,
và hiệu lực thi hành từ năm 2009.
Trong thời gian gần đây hệ thống thuế nước ta đã có rất nhiều thay đổi nhằm
thích nghi với điều kiện mới. Pháp lệnh thuế thu nhập cá nhân ra đời năm 1991,
cho đến nay qua năm lần sửa đổi, bổ sung và hiện nay chính phủ đang nghiên
cứu nhằm xây dựng thành Luật thuế thu nhập cá nhân là một trong những minh
chứng cho công cuộc cải cách thuế của Việt Nam.
Thuế thu nhập cá nhân là một sắc thuế trực thu có vai trò hết sức quan trọng.
Nó đã ra đời tương đối sớm ở các nước phát triển và ngày nay thì phát triển rộng
rãi ở hầu hết các quốc gia trên thế giới. Sự phát triển của nó đồng hành với sự
phát triển của nền kinh tế và ngày càng khằng định được vai trò, chức năng là
một nguồn thu quan trong trong ngân sách nhà nước và là công cụ góp phần
1


Thuế thu nhập cá nhân và thực trạng ở Việt Nam
đảm bảo công bằng xã hội một cách đắc lực. Chính vì vậy, việc nghiên cứu và
hoàn chỉnh pháp lệnh thuế thu nhập cá nhân, đồng thời sớm xây dựng thành
Luật thuế thu nhập cá nhân là một việc làm cần thiết từ bây giờ.
Bởi vậy, mong muốn được tìm hiểu và nghiên cứu sâu hơn về thuế, em đã
chọn đề tài: “ Thuế thu nhập cá nhân và thực trạng ở Việt Nam ”. Đề tài này
bao gồm hai chương:
Chương I: Giới thiệu về thuế TNCN và quản lý thuế TNCN bao gồm khái
niệm, đặc điểm, cơ sở tính thuế, vai trò và các bước trong công tác quản lý thuế
TNCN.
Chương II: Giới thiệu về thực trạng thuế TNCN ở Việt Nam bao gồm
những nội dung cơ bản trong pháp lệnh thuế TNCN Việt Nam, công tác quản lý
thuế TNCN ở Việt Nam, kết quả, mục tiêu, quan điểm xây dựng luật thuế
TNCN và những bất cập còn tồn đọng ở Việt Nam.
Để đề tài này hoàn thành được như ngày hôm nay em xin chân thành cảm
ơn sự giúp đỡ, hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo Nguyễn Tất Thắng. Em mong
muốn sau đề tài này em sẽ bổ sung được hoàn chỉnh hơn về các kiến thức thuế
thu nhập cá nhân nói chung và thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam nói riêng.
2
Thuế thu nhập cá nhân và thực trạng ở Việt Nam
CHƯƠNG I: THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN VÀ QUẢN LÝ
THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
1.1 THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN:
1.1.1 Khái niệm thuế thu nhập cá nhân:
Thuế thu nhập cá nhân (thuế TNCN) là một loại thuế thực thu đánh
trên thu nhập của các cá nhân trong từng thời kỳ.
Thuế thu nhập cá nhân là một sắc thuế xuất hiện tương đối sớm. Lần đầu
tiên nó xuất hiện ở Anh vào năm 1799. Ở Mỹ, thuế TNCN xuất hiện trong thời
kỳ chiến tranh 1812. Sau năm 1815 nó bị xoá bỏ ở Mỹ do nhà nước không có
nhu cầu tăng thu ngân sách. Nhưng đến năm 1862 thuế TNCN quay trở lại Mỹ

nhằm mục đích cung cấp nguồn tài chính cho cuộc nội chiến. Thuế TNCN xuất
hiện ở Nhật năm 1887, ở Trung Quốc năm 1936 còn ở Hàn Quốc năm 1974.
1.1.2 Đặc điểm của thuế TNCN:
● Thu nhập chịu điều tiết của thuế sẽ căn cứ vào cụ thể nguồn gốc phát sinh
của các khoản thu nhập và căn cứ vào đặc điểm cư trú hay một số đặc điểm khác
tuỳ theo luật của từng nước.
● Do đối tượng nộp thuế đồng thời cũng chính là đối tượng chịu thuế nên
thuế TNCN được xếp vào loại thuế trực thu.
Không giống các loại thuế gián thu (như thuế tiêu dùng…) khoản thuế
được tính sẵn trong giá thanh toán nên nó không ảnh hưởng nhiều đến tâm lý
người mua về khoản thuế mình phải nộp. Thuế trực thu có thể hiểu bóng bẩy là
nhà nước trực tiếp thò tay vào túi chúng ta và lấy tiền của ta ra, điều đó chắc
chắn có ảnh hưởng mạnh về tâm lý của người nộp thuế. Chính vì vậy mỗi khi
chính phủ có những thay đổi trong chính sách thuế TNCN như việc điều chỉnh
thuế suất hay thay đổi pham vi các đối tượng được miễn giảm thuế thì đều gây
ra những phản ứng mạnh mẽ trong dân cư.
●Thuế TNCN thông thường là loại thuế luỹ tiến.
Các nước thường xây dựng một biểu thuế luỹ tiến, các bậc ứng với mức
thu nhập càng cao thì mức thuế suất biên càng cao. Do đó những người có thu
3
Thuế thu nhập cá nhân và thực trạng ở Việt Nam
nhập càng cao thì phải chịu mức thuế đóng góp cao hơn so với những người có
mức thu nhập thấp hơn. Nó góp phần đảm bảo tính công bằng trong xã hội (công
bằng ở đây là công bằng theo chiều dọc). Khoảng cách tương đối giữa các bậc
thuế suất sẽ quyết định tính chất luỹ tiến mạnh hay yếu của biểu thuế.
• Thuế TNCN là một loại thuế phức tạp và mang tính trung lập đối với cơ
cấu kinh tế:
Do đặc điểm là điều tiết lên thu nhập của dân cư, phạm vi điều chỉnh rất
rộng nên việc quản lý đối loại thuế này là hết sức khó khăn. Nó dễ gây phản ứng
cho người nộp thuế. Đồng thờI do tính chất phân tán và động của đối tượng chịu

thuế và nguồn thuế nên công tác quản lý thu thuế rất khó khăn. Chính vì đặc
điểm này mà chi phí hành thu của thuế thu nhập cá nhân rất cao.
1.1.3 Cơ sở tính thuế:
Để hướng tới mục tiêu công bằng dọc các nước thường quy định thu nhập
bình quân làm căn cứ tính thuế theo hai cơ sở:
Thu nhập bình quân chịu thuế được xác định theo từng cá nhân. MỗI cá
nhân được chọn làm cơ sở tính thuế. Cách tính này đơn giản, dễ áp dụng nhưng
những mục tiêu công bằng đạt đựơc chưa cao. Các nước áp dụng theo nguyên
tắc này thường kèm theo những quy định khấu trừ hay trước giảm theo gia cảnh
một số chi phí nhất định cho việct hực hiện nghĩa vụ đối với gia đình.
Thu nhập bình quân chiụ theo thuế xác định theo hộ gia đình.
TNBQ/người/hộ gia đình sẽ là thu nhập tính thuế. Số thuế thu sát vớI khả năng
nộp thúe của các cá nhân và qua đó mục tiêu công bằng có khả năng đạt đựoc
nhiều hơn. Tuy nhiên cách thu này hoàn toàn không đơn giản và đòi hỏI nhiều
điều kiện mới có thể tổ chức quản lý thu tốt.
1.1.4 Vai trò của thuế TNCN:
∗ Nền kinh tế ngày càng phát triển, mức sống ngườI dân càng cao thì thuế
TNCN. ngày càng góp phần quan trọng trong nguồn thu nhân sách nhà nước.
Do thuế TNCN thu được dựa vào mức thu nhập của dân cư. Thu nhập của
dân cư càng cao thì điều đó đồng nghĩa vớI mức thu từ thuế TNCN sẽ tăng.
4
Thuế thu nhập cá nhân và thực trạng ở Việt Nam
Điều đó chỉ có thể có khi nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng cao, GDP lớn. Thông
thường ở những nước càng phát triển thì tỉ trọng đóng góp của thuế trực thu
càng lớn, trong đó thuế TNCN chiếm tỉ trọng khá cao. Ngược lại, ở những nước
đang phát triển, đời sống ngườI dân chưa cao, thu nhập trung bình mớI chỉ đủ
cho các sinh hoạt cần thiết của ngườI dân và tiết kiệm ra một phần rất nhỏ nên
khả năng đóng thuế TNCN cho nhà nước là rất thấp. BớI vậy thuế TNCN thu
được tỉ lệ thuận với mức phát triển của nền kinh tế một quốc gia. Thuế TNCN
do đó tất yếu sẽ dần trở thành một nguồn thu quan trọng hang đầu trong nguồn

thu ngân sách nhà nước.
∗ Thuế TNCN góp phần đảm bảo tính công bằng và giảm bớt sự phân hoá
giàu nghèo trong xã hội.
Do đặc điểm của thuế là đánh trên thu nhập của các cá nhân cùng với tính
chất luỹ tiến của thuế TNCN đã thu hẹp được khoảng cách về thu nhập của các
cá nhân trong xã hội. Đây là quan điểm công bằng theo chiều dọc. Trên lý thuyết
đây là một loạI thuế rất ưu việt trong việc điều hoà thu nhập giữa người giàu và
người nghèo. Tuy nhiên trên thực tế nó vẫn còn gây rất nhiều tranh cãi giữa các
nhà kinh tế do bản thân việc đánh giá hiệu quả công bằng của một chính sách
thuế là một vấn đề rất khó khăn và trìu tượng. Bởi vậy nên ý nghĩa công bằng ở
đây chỉ mang tính chất tương đối, nó mang công bằng cho đại đa số một bộ phận
dân cư này nhưng lại không công bằng cho một bộ phận dân cư khác. Chính
sách thuế TNCN được xây dựng để mang lại sự công bằng cao nhất cho xã hội
trong điều kiện có thể, tất nhiên nó cũng cần đảm bảo các mục tiêu xã hội khác.
∗ Thuế TNCN góp phần tăng tỉ lệ tiết kiệm quốc gia, tạo điều kiện tăng đầu
tư và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Thuế TNCN là một công cụ để điều tiết giữa tiêu dùng và tiết kiệm, tránh
những tiêu dùng xa hoa mà thay vào đó là đầu tư vào tư bản và con ngườI, điều
đó sẽ góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế lâu dài. Tuy nhiên nếu mức thuế
TNCN quá cao sẽ dẫn đến tình trạng mất động lực của ngườI lao động hoặc
ngườI lao động sẽ chuyển qua những nước có mức thuế thu nhập nhỏ hơn để
5
Thuế thu nhập cá nhân và thực trạng ở Việt Nam
làm việc. Do đó chúng ta cần có một mức thuế suất vừa phảI và hợp lý để đảm
bảo việc tăng tỉ lệ tiết kiệm quốc gia nhưng đồng thờI vẫn duy trì được nỗ lực và
động cơ làm việc của ngườI lao động.
∗ Thuế TNCN được các chính phủ của các nước sử dụng rộng rãi trong việc
điều hành chính sách tài khoá và các chính sách kinh tế khác.
Do thuế TNCN chiếm một phần lớn trong nguồn thu ngân sách nhà nước,
đồng thờI nó ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định đầu tư và tiêu dùng của dân cư

nên nó có vai trò hết sức quan trọng trong chính sách tài khoá cuả các quốc gia
nhằm điều chỉnh tổng cầu của nền kinh tế và thanh toán nợ của chính phủ. Bên
cạnh chức năng điều chỉnh chính sách tài khoá thì thông qua việc quản lý thuế
cũng giúp nhà nước quản lý, giám sát thu nhập của dân cư để đưa ra các chính
sách kinh tế như chính sách việc làm, bảo hiểm, trợ cấp xã hội… phù hợp hơn.
∗ Thuế TNCN khẳng định quyền và nghĩa vụ của mỗi người dân với nhà
nước.
Thực tế so sánh cho thấy chính vì nhận thức về nghĩa vụ nộp thuế đối với
nhà n ước cuẩ người dân những nước đang phát triển thấp hơn những nước phát
triển cho nên ý thức về quyền con người của họ cũng thấp hơn. Những người
càng có ý thức về quyền của mình đối với nhà nước càng cao thì họ càng có ý
thức về quyền của mình đối với nhà nước cao hơn, họ đòi hỏi nhà nước cũng
phải thực hiện lại những nghĩa vụ đối với họ. Chính vì vậy ta có thể thấy rằng sự
path triển của thuế TNCN cũng là một bước đánh dấu sự phát triển về nhận thức
và văn hoá của con ngưòi.
1.2 QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN:
1.2.1 Các bước quản lý thuế TNCN:
Trước tiên ta phải nói đến vấn đề xây dựng văn bản pháp luật. Văn bản
pháp luật nói chung phải đơn giản, rõ ràng và chặt chẽ. Nguyên tắc này rất cần
thiết và có ý nghĩa quan trọng đến hiệu quả thực hiện của công tác quản lý thuế
TNCN. Ngoài ra, thì văn bản thuế TNCN phải quy định sao cho đảm bảo được
6
Thuế thu nhập cá nhân và thực trạng ở Việt Nam
nguồn thu ngân sách đã đựoc đề ra. Quy định trong văn bản thuế TNCN cũng
cần phải đảm bảo tính công bằng đối vớI cả người nộp thuế và cả xã hội.
Thứ hai là phảI xây dựng và quản lý bộ máy thu thuế TNCN. Một độI
ngũ chuyên trách được đào tạo chuyên sâu trong công tác quản lý thuế TNCN.
Đội ngũ này phải tổ chức thống nhất, đồng bộ và có khoa học.
Thứ ba là công tác tính thuế và đối với đối tượng nộp thuế. Việc tính
thuế và nộp thuế có thể được thực hiện qua hai cách: thứ nhất là thông qua uỷ

ban nhiệm thu hay cơ quan chi trả thu nhập. Cách thứ hai là đốI tượng nộp thuế
sẽ trực tiếp kê khai thu nhập của mình và tự tính mức thuế mình phải nộp.
Thứ tư là việc phát hiện ra những bất cập, thiếu sót trong quy định về nộI
dung luật thuế cũng như trong công tác quản lý, kê khai nộp thuế. Qua đó cơ
quan thuế có thể kiến nghị lên cấp trên xem xét để từ đó có thể hoàn thiện tốt
hơn Luật thuế TNCN và công tác tổ chức quản lý thuế TNCN.
1.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng tới quản lý thuế TNCN:
1.2.2.1 Nội dung Luật thuế TNCN:
Muốn thực hiện tốt trước tiên Luật thuế phải thống nhất, chặt chẽ,
rõ ràng và dễ hiểu. Tránh những khe hở trong Luật thuế phòng trừ các đối tượng
lợi dụng trốn thuế.
1.2.2.2 Bộ máy thu thuế:
Đây là cơ quan chịu trách nhiệm tiến hành tính thuế và thu thuế đốI
vớ các đốI tượng có nghĩa vụ phảI nộp thuế. Hiệu quả hoạt động của bộ máy
hành thu phụ thuộc rất nhiều vào độI ngũ cán bộ thu thuế và cách thức tổ chức
đội ngũ này. Một đội ngũ có trình độ và nghiệp vụ tốt cộng vớI phẩm chất đạo
đức tốt là một điều kiện hết sức quan trọng đốI vớI bộ máy của cơ quan thuế.
1.2.2.3 Hệ thống tín dụng, ngân hàng và ứng dụng công nghệ thông tin:
Muốn có một hệ thống thu thuế phát triển thì sự phát triển của hệ
thống ngân hàng là điều không thể thiếu. Việc sử dụng tài khoản rộng rãi trong
dân cư, giảm bớt việc nắm giữ tìên mặt sẽ giúp cho cơ quan thu thuế bớt những
việc không cần thiết, đặc biệt trong công tác quản lý thu nhập thực cuả người
7
Thuế thu nhập cá nhân và thực trạng ở Việt Nam
dân. Bên cạnh đó một hệ thống thanh toán điện tử hiện đạI cũng sẽ giảm bớt rất
nhiều chi phí và tăng hiệu quả cho công tác thu thuế.
1.2.2.4 Tình hình kinh tế, mức sống dân cư và trình độ dân trí:
Hiệu quả của công tác quản lý thu thuế TNCN phụ thuộc không nhỏ
vào mức độ phát triển kinh tế và đờI sống của dân cư. Sự phát triển của kinh tế
đồng hành vớI sự phát triển của cơ sở hạ tầng phục vụ cho công tác quản lý nói

chung và công tác quản lý thuế nói riêng, khi cơ sở hạ tầng tốt thì khả năng quản
lý cũng sẽ đơn giản và hiệu quả hơn. Bên cạnh đó, trình độ dân trí cũng tỷ lệ
thuận vớI ý thức về trách nhiệm nộp thuế.
8
Thuế thu nhập cá nhân và thực trạng ở Việt Nam
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG THUẾ TNCN Ở VIỆT NAM
Trong thời gian qua các chính sách thuế đối với thu nhập cá nhân ở nước ta
nhìn chung phù hợp với điều kiện kinh tế, xã hội đất nước, đã góp phần quan
trọng trong việc đảm bảo nguồn thu cho ngân sách, kiểm soát thu nhập của cá
nhân, phân phối lại thu nhập, thực hiện công bằng xã hội cũng như bước đầu tạo
thói quen và góp phần nâng cao nhận thức của các đối tượng nộp thuế về trách
nhiệm thực hiện nghĩa vụ nộp thuế cho NSNN. Nghị quyết đại hội đảng IX và X
đã xác định áp dụng thuế TNCN thống nhất và thuận tiện cho mọi đối tượng
chịu thuế, đảm bảo công bằng và tạo động lực phát triển. Cụ thể hoá nghị quyết
của Đại hội Đảng, Bộ Chính trị đã thông qua Chiến lược cải cách thuế đến năm
2010 và ban hành các quyết định triển khai thực hiện cải cách, trong đó thuế
TNCN được xác định ban hành vào năm 2007. Bản dự thảo mới nhất về Luật
thuế TNCN đã được trình quốc hội cho ý kiến trong kỳ họp vào trung tuần tháng
10. So với bản dự thảo trước đây, bản dự thảo này đã có nhiều điểm mới dựa
trên cơ sở tiếp thu những ý kiến đóng góp của nhân dân và các cơ quan liên
quan. Ngày 06/12 Thủ tướng Chính phủ đã ký ban hành quyết định về việc phê
duyệt chương trình cải cách hệ thống thuế đến năm 2010. Mục tiêu tổng quát
của chương trình là xây dưngj hệ thống chính sách thuế đồng bộ , có cơ cấu hợp
lý, phù hợp với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
2.1 NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN TRONG PHÁP LỆNH THUẾ TNCN Ở
VIỆT NAM
2.1.1 Đối tượng nộp thuế:
- Công dân Việt Nam ở trong nước hoặc đi công tác, lao động ở nước ngoài có
thu nhập.
- Cá nhân là người không mang quốc tịch Việt Nam nhưng định cư không thời

hạn tại Việt Nam có thu nhập.
- Người nước ngoài làm việc tại Việt Nam kể cả người nước ngoài không sinh
sống ở Việt Nam nhưng có thu nhập phát sinh ở Việt Nam.
9
Thuế thu nhập cá nhân và thực trạng ở Việt Nam
Điểm mới trong dự thảo Luật thuế TNCN đưa cá nhân kinh doanh và chủ hộ
gia đình sản xuất, kinh doanh trong các lĩnh vực, ngành nghề hiện đang điều
chỉnh tại Luật thuế thu nhập doanh nghiệp vào đối tượng điều chỉnh của Luật
thuế TNCN.
2.1.2 Loại thu nhập phải chịu thuế và các khoản không thuộc diện chịu
thuế, miễn thuế, chưa thu thuế:
Loại thu nhập phải chịu thuế được chia làm hai loại:
• Thu nhập thường xuyên: Là những khoản phát sinh từ hoạt động chính
của người nộp thuế như: tiền lương , tiền công, tiền phụ cấp, tiền bản quyền,
nhuận bút…
Thuế tính trên thu nhập bình quân tháng trong năm tính thuế, được tam nộp
hàng tháng và quyết toán vào cuối năm hoặc cuối hạn hợp đồng.
• Thu nhập không thường xuyên: Là thu nhập không phát sinh từ hoạt động
chính, như: thu nhập vè chuyển giao công nghệ; trúng thưởng xổ số, trúng
thưởng khuyến mại…
Thuế được tính và nộp từng lần phát sinh.
Điểm mới trong dự thảo Luật thuế TNCN là:
- Đưa thu nhập thu nhập từ lợi tức cổ phần, lợi tức từ các hình thức góp vốn
kinh doanh, thu nhập từ chuyển nhượng vốn hiện đang tạm thời chưa thu vào
diện chịu thuế.
- Đưa thu nhập từ lãi tiền gửi tiết kiệm đang tạm thời chua thu vào diện chịu
thuế.
- Dự luật dự kiến thu thuế đối với thu nhập từ thừa kế và quà tặng đối với
tài sản thừa kế, quà tặng là cổ phiếu, trái phiếu, quyền sở hữu công ty; riêng đối
với tài sản là nhà, đất chỉ đưa vào diện chịu thuế trong trường hợp người đã có

nhà ở nhưng được nhận thừa kế quyền sử dụng đất và nhà.
10
Thuế thu nhập cá nhân và thực trạng ở Việt Nam
*Các khoản thu nhập không thuộc diện chịu thuế, thu nhập được miễn thuế, thu
nhập chưa thu thuế:
Thứ nhất, các khoản thu nhập không thuộc diện chịu thuế bao gồm: các
khoản phụ cấp, trợ cấp, tiền thưởng, các khoản bồi thường bảo hiểm, tiền nộp
tiền BHXH, BHYT từ tiền lương, tiền công của người lao động; thu nhập của
hộ kinh doanh cá thể thuộc diện chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
Xét giảm thuế, miễn thuế đối với trườg hợp đối tượng nộp thuế bị thiên tai, địch
hoạ tai nạn làm thiệt hại đến tài sản, thu nhập và đời sống; mức xét miễn, giảm
thuế tương ứng với mức độ thiệt hại nhưng không vượt quá mức thuế phải nộp.
Đặc biệt, nếu việc nộp thuế của cá nhân làm ảnh hưởng đến lợi ích kinh tế,
chính trị, xã hội của quốc gia, bộ tài chính trình Thủ tướng chính phủ quyết định
miễn, giảm thuế đối với từng trường hợp cụ thể.
Điểm mới trong dự thảo Luật thuế TNCN là: Đối với thu nhập được miễn thuế:
áp dụng trong lĩnh vực nông- lâm- ngư- diêm nghiệp gặp rủi ro cao, thu nhập
thấp và các đối tượng chính sách xã hội. Đối với thu nhập chưa thu thuế: thu
nhập từ lãi trái phiếu chính phủ, công trái, tín phiếu kho bạc nhà nước; thu nhập
từ chuyển nguợng, chuyển đổi bất động sản trên 10năm. Đối với thu nhập không
thuộc diện cịu thuế: thu nhập mang tính chất đãi ngộ, chính sách xã hội của nhà
nước.
2.1.3 Biểu thuế và cách tính thuế:
2.1.3.1 Đối với thu nhập thường xuyên: áp dụng theo biểu thuế luỹ tiến từng
phần:

11
Thuế thu nhập cá nhân và thực trạng ở Việt Nam
Đối với công dân VN và cá nhân định cư tại VN:
Đơn vị tính: triệu đồng

bậc thu nhập bình quân
tháng/người
thuế
suất
1 0-5 0%
2 5-15 10%
3 15-25 20%
4 25-40 30%
5 >40 40%
Đối với người nước ngoài cư trú tại VN và công dân VN lao động, công tác ở
nước ngoài
Đơn vị tính: triệu đồng
bậc thu nhập bình quân
tháng/người
thuế
suất
1 0-8 0%
2 8-20 10%
3 20-50 20%
4 50-80 30%
5 >80 40%

Đối với ngườì nước ngoài không cư trú rại VN: Áp dụng thuế suất 25% tính trên
tổng thu nhập chịu thuế.
Đối với công dân VN nếu trong năm vừa có thu nhập trong nước, vừa có thu
nhập ở nước ngoài thì thuế suất áp dụng đối với thời gian ở trong nước theo biểu
thuế đối với người VN, thời gian ở nước ngoài theo biểu thuế đôi với người
nươc ngoài.
2.1.3.2 Đối với thu nhập không thường xuyên: thuế suất áp dụng đối với
tổng thu nhập chịu thuế:

- Thuế suất 5% đối với thu nhập chịu thuế về chuyển giao công nghệ.
- Thuế suất 10% đối với thu nhập chịu thuế về trúng thưởng xổ số, trúng
thưởng khuyến mại.
12
Thuế thu nhập cá nhân và thực trạng ở Việt Nam
Điểm mới trong dự thảo Luật thuế TNCN là:
Thứ nhất: Biểu thuế luỹ tiến từng phần: dự kiến áp dụng thống nhát cho cả
người VN và người nước ngoài và áp dụng với thu nhập từ kinh doanh, từ
tiền lương, tiền công.
Mức thu nhập theo năm và tạm thu theo tháng.
Đơn vị tính: triệu đồng
Bậc
thuế
Thu nhập tính
thuế/năm
Thu nhập tính
thuế/tháng
Thuế
suất
1 0-48 0-4 0%
2 48-72 4-6 5%
3 72-108 6-9 10%
4 108-168 9-14 15%
5 168-288 14-24 20%
6 288-528 24-44 25%
7 528-1008 44-84 30%
8 >1008 >84 35%
Mức giảm trừ gia cảnh cho cá nhân được coi là ngưỡng chịu thuế nên thuế suấ o
% tương ưng đuợc coi là ngưỡng giảm trừ cúa người nộp thuế. Khoản giảm trừ
cho người phụ thuộc sẽ được giảm trừ trước khi xác định thu nhập tính thuế.

Thứ hai: Biểu thuế suất toàn phần: Áp dụng đối với thu nhập từ đàu tư , thu
nhập từ chuyển nhượng vốn, thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản và cấc
khoản thu nhập khác. Thuế thu nhập đựoc tính và thu theo từng lần phát sinh thu
nhập.
Thu nhập chịu thuế Thuế suất
1. Thu nhập chịu thuế từ đầu tư vốn:
• Lãi cho vay, lợi tức cổ phần và lợi tức từ các hình
thức góp vốn kinh doanh khác.
• Lãi tiền gửi tiết kiệm vượt trên 5triệu đông/tháng

5%
2. Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng vốn 25%
3. Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng, chuyển đổi bất động
sản
25%
13
Thuế thu nhập cá nhân và thực trạng ở Việt Nam
4 Thu nhập chịu thuế khác:
- Thu nhập chịu thuế từ tiền bản quyền vượt trên 10triệu
đồng/lần phát sinh thu nhập.
- Thu nhập chịu thuế từ trúng thưỏng xổ số, khuyến mại, trò
chơi, có thường vượt trên 10 triệu đồng/ giải thưởng.
- Thu nhập từ thừa kế, quà tặng vượt trên 10triệu đồng/ lần
phát sinh thu nhập.

5%

10%
10%
Việc áp dụng các mức thuế suất như trên là vì các lí do:

-Đối với thu nhập từ đầu tư vốn hiện nay tạm thời chưa thu, luật dự kiến đưa
vào diện chịu thuế để đảm bảo kiểm soát thu nhập này và động viên một phần
vào ngân sách nhà nước. Tuy nhiên để khuyến khich phát triển thị trường vốn
thì mức động viên 5% là hợp lý. Mức thuế suất này thấp hơn so với các nước
( hầu hêt các nước áp dụng mức thuế suất 15%-20%)
-Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng vốn, hiện hành cá nhan kinh doanh
nộp thuế là 28%, cá nhân không kinh doanh chưa nộp thuế đối với loại thu nhập
này. Tuy nhien, dự lụt dự kiến quy định thu thuế đối với cá nhân có thu nhập từ
chuyển nhượng vốn bất kể là kinh doanh hay không kinh doanh và áp dụng một
mức thuế suất chung là 25%. Mức thuế suất này cũng là hợp lý và phù hợp với
thông lệ quốc tế.
Trong thực tiễn không phải mọi trường hợp đều có thể xác định được thu
nhập ròng nên đối với trường hợp không xác định được thu nhập ròng thì Dự
luật qưy định thuế được tính bằng 0.1% trên giá chuyển nhượng, trên cơ sở xác
định thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bằng 0.4% trên giá chuyển nhượng
nhân với thuế suất 25%
- Đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, hiện thu thuế trên giá
chuyển nhượng với thuế suất là 2% đối với đất nông nghiệp và 4% đối với đất
khác. Dự luật dự kiến quy định thu một mức thuế suât thống nhất là 25% trên
thu nhập ròng của loại thu nhập này để đẩm bảo động viên bình đẳng.
14
Thuế thu nhập cá nhân và thực trạng ở Việt Nam
Trường hợp không xác định được thu nhập ròng thì dự luật thuế được tính bằng
8% trên giá chuyển nhượng, nhân với thuế suất 25%.
- Đối với thu nhập từ bản quyền áp dụng thuế suất 5% , thu nhập từ trúng
thưởng xổ sô áp dụng thuế suất 10% như hiện hành.Tuy nhiên, Để đảm
bảo công bằng giữa người có thu nhập đến ngưỡng chịu thuế và người có
thu nhập dưới ngưỡng chịu thuế, thuế chỉ tính trên phần vượt ngưỡng
chịu thuế thay vì tính trên toàn bộ thu nhập như hiện hành.
- Đối với thu nhập từ thừa kế,quà tặng hiện chưa thu đốivới thu nhập này.

Để kiếmoát thu nhập và động vien một phàncho nhân sách nhà nước, Dự
luật quy định áp dụng là 10% trên phần thu nhập vượt ngưỡng là 10triệu
đồng.
Kê khai, thu nộp: Nguyên tắc khấu trừ tại nguồn: cơ quan chi trả thu thu nhập
có nghĩa vụ khấu trừ tiền thu thúe trước khi chi trả thu nhậpc cho đối tượng
nộp thuế để nộp thay tiền thuế vào ngân sách nhà nước
Cá nhân có thu nhập chịu thuế cỏ trách nhiệm kê khai,thuế đầy đủ , đungs
thời hạn hành năm thực hiện quyết toán thuế đối với thu nhập thường xuyên
theo quy định của bộ tài chính.
Điểm mới trong dự thảo luật thuế TNCN là: đối với khoản thu nhập từ kinh
doanh và thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất là cá nhân tự kê khai, tự tính
thuế và tự nộp thuế, cơ quan thuế thực hiện kiểm tra, kiểm soát.
Đối với các khoản thu nhập thuộc diện chịu thuế còn lại áp dụng phương pháp
thu thuế khẩu trừ tại nguồn: khi chi trả thu nhập cho người nộp thấp , cơ quan
chi trả thu nhập thực hiẹn khấu trừ và nộp thuế vào ngân sách nhà nước. Cuối
năm cá nhân tổng hợp các khoản thu thực hiện quyết toán nếu có số thuế nộp
thừa thì được thoái trả tiền thuế.
2.1.4 Các chính sách giảm thuế:
15
Thuế thu nhập cá nhân và thực trạng ở Việt Nam
Đối với trưòng hợp miễn giảm trừ gia cảnh: Trước đây trong Luật thuế cũ
không có điều khoản này. Ở dự thảo Luật thuế TNCN mới có quy định mức
giảm trừ gia cảnh bao gồm hai phần:
♦ Đối với người nộp thuế có hai phương án:
- Trên 4 triệu đồng/ tháng
- Trên 5triệu đồng/ tháng
♦ Đối với người phụ thuộc:
 50% đối với người tàn tật
 40% đối với người dưới 18 tuổi
 30% đối với người phụ thuộc khác.

Điểm mới trong dự thảo Luật thuế TNCN là mức giảm trừ gia cảnh đối với
người phụ thuộc được áp dụng thống nhất là 40% thay cho ba mức 30%, 40%,
50% như dự thảo lần trước.Trước đó nhiều ý kiến cho rằng việc quy định mức
giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc sẽ rất khó áp dụng, bởi sẽ kéo theo nhièu
thủ tục hành chính phức tạp, từ đó dễ phát sinh tiêu cực. Bản dự thảo quy định
mức giảm trừ mới cho người phụ thuộc là 1.6 triệu đồng/ tháng. Những người
phụ thuộc mà người nộp thuế có trách nhiệm nuôi dưỡng theo quy định của pháp
luật là con, vợ chồng, bố mẹ, ông bà… Trường hợp trong gia đình có nhiều
người có thu nhập chịu thuế thì việc tính giảm trừ đối với người phụ thuộc vào
thu nhập chịu thuế của người nào là do gia đình tự lựa chọn và đăng ký theo
nguyên tắc mỗi nguời phụ thuộc chỉ tính cho một người nộp thuế. Phần giảm trừ
cho những người phụ thuộc mà người nộp thuế phải nuôi dưỡng cao nhất không
qua 10 triệu đồng/ tháng. Mức giảm trừ gia cảnh được áp dụng thống nhất cho
cả người Việt Nam và người nước ngoài.
* Đối với việc đánh thúe tiền gửi tiết kiệm, thu nhập từ lãi cổ phiếu còn gây rất
nhiều tranh cãi:
Đưa thu nhập từ lợi tức cổ phần, lợi tức từ các hình thức góp vốn kinh doanh
bao gồm cả mua bán chứng khoán vào diệnc ịu thuế bởi tới đây cùng với sự phát
triển nhanh chóng của các thị trường và trogn điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế,
16
Thuế thu nhập cá nhân và thực trạng ở Việt Nam
số lượng người nắm giữ cổ phần của các doanh nghiệp tăng lên. Đánh thuế
ngoài động viên cho NSNN còn đảm bảo quyền đánh thuế của Việt Nam đối
với các cá nhân nước ngoài có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
Đối với thu nhập từ lãi tiết kiệm, số người có thu nhập với mức từ 4 triệu đến
10 triệu mỗi tháng đã tăng đáng kể đòi hỏi có sự động viên phù hợp. Tuy vậy
dự luật dự kiến chỉ thu đối với trường hợp có lãi tiền gửi tiết kiệm vượt trên 4-5
triệu đồng/ tháng.
Còn thu thuế đối với thu nhập từ thừa kế và quà tặng là nhằm kiểm soát sự
chuyển dịch tài sản, khuyến khích mọi người lao động tự tạo ra thu nhập không

trông chờ, ỷ lại vào người khác. Nhưng để phù hợp với điều kiện thực tiễn ở
Việt Nam, dự kiến chỉ đánh thuế đối với tài sản thừa kế, quà tặng là cổ phiếu,
trái phiéu quyền sở hữu công ty, tài sản là nhà đất chỉ đưa vào diện chịu thuế
trong trường hợp người đó đã có nhà ở.
Tuy nhiên, đối với lãi tièn gửi tiết kiệm, khi dự thảo luật đưa ra ý kiến này
đã làm cho một số ngân hàng lo ngại về sự tác động đến quyền lơị của những
“khách hàng bạc tỷ” của họ. Bà Trần Hải Anh-PTGĐ ngân hàng cổ phần
Phương Nam cho biết: “ chúng tôi rất lo ngại về khả năng này. Tôi nghĩ người
dân có thể sẽ không còn hứng thú với hình thức gửi tiền tiết kiệm nữa mà
chuyển sang các kênh đầu tư khác”. Đó có thể là chuyển sang dầu tư vào vàng,
giữ vàng, USD, bất động sản… nhưng đầu tư vào các loại này cũng có nhiều rủi
ro, nhất là với những diẽn biến bất thường về giá trogn thời gian qua, hoặc
người dân có thể chia nhỏ khoản tiền gửi tại nhiều ngân hàng, chia thành những
khoản tiền gửi với những sổ tiết kiệm khác nhau hoặc nhờ người khác đứng tên.
Nhưng với cách lách trên, người gửi tiền sẽ gặp phải những rủi ro khi nhờ người
đứng tên, thiệt thồi khi chia nhỏ khoản tièn gửi, nếu từ 700-800 triệu trở lên thì
lại bị đóng thuế tiếp. Dù thế nào thì nguời gửi tiền cũng sẽ bị thiệt thòi và tác
động của chính sách thuế đến hoạt động huy động vốn của ngân hàng sẽ rất lớn
Để hạn chế, ngân hàng có thẻ chia sẻ với khách hàng của mình bằng cách tăng
them một phần lãi suất , nhưng khả năng này rất khó, vì tăng lãi suất đầu vào lại
17
Thuế thu nhập cá nhân và thực trạng ở Việt Nam
phải tăng lãi suất cho vay đầu ra, bởi vậy sẽ làm khó cho các doanh nghiệp và
ngưòi dân vay vốn. Tại ngân hàng Phương Nam lượng khách hàng có khoản tièn
gửi từ 700 triệu trở lên đang chiếm tỉ trọng khoảng 50-60%. Vì vậy nếu đánh
thuế tác động sẽ rất lớn.
Tuy vậy, trả lời những thắc mắc này, thứ trưởng bộ tài chính Trương Chí
Trung- nguời trực tiếp tham gia soạn thảo dự thảo Luật thuế TNCN nói: “Ở đây
đặt ra vấn đề rất nhạy cảm. Nhưng nhìn ở góc độ nào đó thì có sự hợp lý của nó.
Nếu ở góc độ nguyên tắc thu thuế đối với mọi công dân thì người nào có thu

nhập trên mức trung bình xã hội đều phải đống thuế. Nếu không đánh thuế vào
lãi tiền gửi tiết kiệm, những người làm công ăn lương chỉ thu nhập khoảng 6-7
triệu/ tháng phải đóng thuế, trong khi người gửi tiết kiệm thu được từ lãi chục
triệu một tháng chẳng hạn lại không phải đóng thuế thì sẽ mất công bằng. Mà
Luật thuế TNCN đòi hỏi tính công bằng rất cao. Việc áp dụng thuế cần phải tính
toán đến tốc độ lạm phát, sự biến động của tỷ giá đồng Việt Nam so với ngoại tệ
mạnh và mặt bằng lãi suát huy động.Nếu không thuế thu nhập cá nhân có thể
gây cản trở những dòng vốn mạo hiểm chạy vào thị truường chứng khoán, giảm
tiền gửi tiết kiệm trong tình hình mặt bằng lãi suất của ta còn cao và dòng vốn
nhàn rỗi chảy vào khu vực sản xuất bị ngăn cản và hạn chế. Trường hợp thực
hiện như dự thảo luật thuế thì nhành thuế và cả Ngân hàng phải có một hệ thống
công nghệ cực kỳ hiện đại, lọc toàn bộ dữ liệu của hàng chục triệu khách hàng
để trách trường hợp “lách” thuế.
2.2 QUẢN LÝ THU THUẾ THU NHẬP ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ THU
NHẬP CAO Ở VIỆT NAM:
2.2.1 Đối với thu nhập cao thường xuyên là người VN:
Nước ta thống nhất áp dụng phương pháp khấu trừ tại nguồn đối với
thuế thu nhập của người VN.
Mọi tổ chức cá nhân chi trả thu nhập có nghĩa cụ kháu trừ tiền thuế
thu nhập để nộp vào ngân sách trước khi chi trả thu nhập cho cá nhân.Một sổ
trường hợp khác cơ quan thuể trực tiếp tổ chức thu.
18
Thuế thu nhập cá nhân và thực trạng ở Việt Nam
Mọi cá nhân là người VN khi có thu nhập thường xuyên đến mức chịu thuế và
cơ quan chi trả thu nhập có cá nhan thuộc diện chịu thuế thu nhập đều phải đăng
kí với cơ quan thuế để được cấp mã số thuế.
Các cá nhân nộp thuế thu nhập thường xuyên thông qua cơ quan chi
trả thu nhập nộp tờ khai đăng kí thuếTNCN cho cơ quan chi trả thu nhập.
Cơ quan chi trả thu nhập tổng hợp tờ khai đăng kí thuế thu nhập của từng cá
nhân và nộp cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý để được cấp mã thuế cho từng

cá nhân.Cá nhân nộp thuế thu nhập trực tiép cho cơ quan thuế nộp tờ khai đăng
kí thuế TNCN cho cơ quan tthuế để được câp mã su thuế.
Cơ quan chi trả thu nhập, cá nhân nộp thuế thu nhập phải thực hiện
đăng kí thu nhập ngay sau khi phát sinh thu nhập chịu thuế thu nhập. Các đối
tượng nộp thuế thu nhập đã được cấp mã số thuế, khi kê khai nộp thúê phải tự
ghi mã số thuế trên tờ khai nộp thuế.
Mỗi cá nhân chỉ phải đăng kí để được cấp mã số thuế thu nhập một lần cà được
cấp một má số duy nhất.Cá nhân đã được cấp mã số thuế sẽ sử dụng mã số thuế
cho việc khai báo nộp thuế vớic quan thuế.
♦ Đối với quá trình kê khai thuế thì mọi cá nhân có thu nhập chịu thuế có
trách nhiệm chủ động khai báo về thu nhập với cơ quan chi trả thu nhập hiọăc cơ
quan thuế tại địa phương nơi làm việc.
Đối với cơ quan chi trả thu nhập do cơ quan thuế cấp cục hoặc cấp chi cục quản
lý thu thuế (thuế GTGT, thuế TNDN) thì kê khai nộp thuế TNCN với cấp quản
lý thuế tươnmg ứng.
♦ Đối với cơ quan chi trả thu nhập không thuộc đối tượng do cơ quan thuế
quản lý thu thuế GTGT, thuế TNDN (không hoạt động sản xuất kinh doanh) thì
kê khai nộp thuế TNCN tcị Cục thuế tỉnh, thành phố trực thuộc TW nơi đơn vị
đóng trụ sở.
Các khoản thu nhập thường xuyên thì các đối tượng phải thực hiện kê khai tạm
nộp thuế hang tháng.
19
Thuế thu nhập cá nhân và thực trạng ở Việt Nam
♦ Đối với cơ quan chi trả thu nhập có trách nhiệm khấu trừ và nộp thuế thu
nhập thường xuyên tính trên số thu nhập chịu thuế do cơ quan trực tiếp chi trả
cho cá nhân trong tháng. Cơ quan chi trả phải lập tờ khai thuế thu nhập hàng
tháng, n kê các khoản chi trả cho từng cá nhân để nộp cho cơ quan thuế trực tiếp
quản lý thuế. Thời hạn nộp tờ khai cho cơ quan thuế là trước ngày 15 của tháng
sau. Trường hợp số lượng nộp thuế hang tháng trên 200 người thì cơ quan chi
trả thu nhập được kê khai vào bảng tổng hợp thu nhập của từng phòng, ban, tổ

sản xuất. Khi cơ quan thuế yêu cầu kê khai chi tiết thì cơ quan chi trả thu nhập
có trách nhiệm báo cáo.
Đối với các khoản thu nhập thường xuyên ngoài tiền lương, tiền công như
thu nhập do tham gia các hoạt động kinh doanh dịch vụ không thuộc diện chịu
thuế TNDN: dịch vụ tư vấn theo hợp đồng dài hạn, dạy học, dạy nghề, luyện thi,
biểu diễn văn hoá nghệ thuật đo đặc điểm nhận không đều đặn hàng tháng, để
đảm bảo tổ chức thu nộp kịp thời, sau mỗi lần chi trả thu nhập tạm thời khấu trừ
10% trên tổng số thu nhập. Cơ quan chi trả thu nhập có trách nhiệm kê khai nộp
thuế và cấp biên lai thuế cho cá nhân có thu nhập chịu thuế.
♦ Đối với công tác nộp thuế và quyết toán thuế thì có những quy đinh cụ thể
như sau:
Tổ chức cá nhân chi trả thu nhập, các đối tượng nốp thuế sau khi nộp tờ
khai thuế có trách nhiệm nộp thuế vào NSNN ngày sau khi kê khai thuế. Thời
hạn nộp thuế chậm nhất không được quá 25 tháng sau, quá thời hạn trên sẽ bị
phạt nộp chậm tiền thuế theo quy định.
Căn cứ vào thực tế chi trả thu nhập hàng tháng, cơ quan chi trả thu nhập
thực hiện việc khấu trừ tiền thuế và nộp thuế vào NSNN sau khi giữ lại tiền thù
lao được hưởng.
Quyết toán thuế thu nhập được thực hiện theo năm dương lịch, cuối năm
hoặc sau khi hết hạn hợp đồng, cá nhân tổng hợp tất cả các nguồn thu nhập trong
năm thực hiện kê khoa thuế thu nhập và nộp tờ khai quyết toán thuế cho cơ quan
chi trả thu nhập nếu chỉ nhận thu nhập ở một nơi. Trường hợp cá nhân trong
20
Thuế thu nhập cá nhân và thực trạng ở Việt Nam
cùng thời gian của năm đồng thời làm việc và có thu nhập từ nhiều nơi thì phải
tổng hợp kê khai, quyết toán thuế thu nhập tại nơi có thu nhập ổn định hoặc nộp
tờ khai và thực hiện quyết toán thuế tạo cơ quan thuế.
Cơ quan chi trả thu nhập hoặc đối tượng nộp thuế tính số thuế phảo nộp
trên tờ khai cá nhân, đối chiếu với số đã nộp để xác định số thuế thiếu phải nộp
thêm hoặc số thuế nộp thừa được trừ vào số phải nộp của kỳ sau hoặc hoàn lại

và lập bảng tổng hợp quyết toán thuế. Cơ quan chi trả thu nhập hoặc cá nhân
thực hiện quyết toán thuế với cơ quan thuế chậm nhất không quá ngày 28/2 năm
sau hoặc 30 bgày kể từ khi kết thúc hợp đồng.
Trường hợp cá nhân trong thời gian khác nhau của năm mà làm việc nhiều
nơi thì thuế thu nhập hàng tháng được khấu trù tạo nguồn, hết năm phải kê khai,
quyết toán tại nơi làm việc cuối cùng của năm.
Trường hợp cá nhân trong năm có thu nhập do tham gia các hiệp hội kinh doanh,
Hội đồng quản trị hoặc có thu nhập thường xuyên khác ngoài thu nhập nơi làm
việc chính thì tổng hợp kê khai thu nhập của mình với thu nhập tại nơi làm việc
chính để nộp thuế, quyết toán số thuế thu nhập theo chế độ.
Trường hợp cá nhân đăng ký nộp thuế thông qua cơ quan chi trả thu nhập,
nhưng trong năm có các khoản thu nhâp thường xuyên chịu thuế ở nơi khác thì
kê khai bổ sung với cơ quan chi trả thu nhập để cơ quan chi trả tổng hợp quyết
toán thuế hoặc khai báo với cơ quan thuế để được quyết toán với cơ quan thuế.
Nếu quyết toán tại cơ quan thuế thì đối tuợng nộp thuế phảo khai báo với cơ
quan chi trả thu nhập để cơ quan chi trả thu nhập xác định số thuế đã khấu trừ,
số thuế đã nộp và biên lai nộp thuế thu nhập.
Quyết toán thuế thu nhập thường xuyên được tính trên số thu nhập thực tế
trong năm. Trường hợp trong năm chỉ làm việc một số tháng sau đó không làm
việc tại cơ quan chi trả thu nhập thì cá nhân thực hiện quyết toán thuế thu nhập
đối với cơ quan chi trả thu nhập cho số tháng đã làm việc để cơ quan chi trả cấp
biên lai thuế thu nhập. Thời gian còn lại trong năm nếu làm việc ở nơi khác có
thu nhập thì thực hiện kê khai thu nộp tại đơn vị mới và thực hiện quyết toán
21
Thuế thu nhập cá nhân và thực trạng ở Việt Nam
thuế thu nhập tại nơi đang làm việc. Nếu không làm việc tiếp trong năm thì cuối
năm thực hiện kê khai và quyết toán tại cơ quan thuế.
Trong năm, cá nhân chỉ làm việc ở trong nước thì cá nhân phải tổng hợp kê
khai toàn bộ thu nhập thường xuyên trong năm dương lịch chia cho 12 tháng để
tính thu nhập chịu thuế bình quân tháng, nếu một số tháng không có thu nhập thì

cũng phải kê khai để tính thu nhập bình quân. Căn cứ thu nhập chịu thuế bình
quân tháng, khi quyết toán thuế cả năm, đối chiếu với số đã nộp hàng tháng, xác
đinh số thuế còn thiếu phải nộp thêm ( hoặc số nộp thừa cần hoàn lại).
Trường hợp trong năm cá nhân có một số thời gian được cử đi học, công tác
ngắn hạn ở nước ngoài chỉ được đài thọ tiền công tác phí hoặc về đi lại, ăn ở
trong thời gian này không tính vào thu nhập chịu thuế.
Trường hợp trong năm cá nhân vừa làm việc ở nước ngoài vừa làm việc ở
trong nước, thu nhập chịu thuế được tính bình quân tháng trên cơ sở tổng thu
nhập cả năm chia cho 12 tháng và xác định số thuế phải nộp theo biểu thuế
tương ứng. Nếu trong tháng có số ngày ở Việt Nam và ở nước ngoài thì tính
bình quân số thuế phải nộp theo biểu thuế tương ứng để xác định số thuế phải
nộp của số ngày ở Việt Nam hay ở nước ngoài.
Cơ quan chi trả thu nhập sau khi nộp tờ khai quyết toán với cơ quan thuế,
nếu xác định số thuế phải nộp lớn hơn số đã nộp thì cơ quan chi trả thu nhập
phải khấu trừ, thu tiếp số thiếu để nộp vào NSNN chậm nhất không quá 15 ngày
kể từ ngày quyết toán. Trường hợp số thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp thì
được hoàn lại tiền thuế bằng cách trừ vào số thuế phải nộp của kỳ sau. Trường
hợp cá nhân trong cơ quan chi trả thu nhập, khi quyết toán có số thuế nộp thừa
nhưng cá nhân đó không làm việc tại cơ quan chi trả thu nhập nữa thì việc làm
các thủ tục xin hoàn thuế được thực hiện tại cơ quan thuế; cá nhân phải làm đơn
kê khai số thuế phải nộp, số thuế đã khấu trừ, số thuế đề nghị hoàn, biên lai nộp
thuế thu nhập có dấu xác nhận của cơ quan chi trả thu nhập gửi cơ quan thuế để
làm các thủ tục hoàn trả.
22
Thuế thu nhập cá nhân và thực trạng ở Việt Nam
Đối với cá nhân trực tiếp quyết toán tại cơ quan thuế phải nộp số thuế còn
thiếu trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nộp tờ khai quyết toán thuế, trường hợp
nộp thừa so với số thuế phải nộp thì được hoàn lại bằng cách trừ vào số thuế
phải nộp của kì sau, nếu không có tiền thuế phải nộp của kì sau thì được hoàn
trả.

2.2.2 Đối với thu nhập cao thường xuyên là người nước ngoài:
Về tổ chức quản lý thu và công tác kê khai thuế thỉ gần tương tự như
đối với người Việt Nam chỉ có những điểm khác biệt sau:
Thuế thu nhập đối với thu nhập thường xuyên của ngưòi nước ngoài
được kê khai quyết toán theo tiêu thức cư trú.
Ngưòi nước ngoài cư trú tại Việt Nam từ 30 đến 182 ngày trong năm
tính thuế; kê khai tổng thu nhập phát sinh tại Việt Nam và quyết toán số thuế
phải nộp theo thuế suất thống nhất là 25%.
Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam từ 183 ngày trở nên trong năm
tính thuế kê khai tổng thu nhập phát sinh tại Việt Nam và thu nhập phát sinh
ngoài Việt Nam trong năm tính thuế chia cho 12 tháng để tính thu nhập bình
quân tháng và quyết toán số thuế phải nộp.
Trường hợp quyết toán thuế cho năm tính thuế thứ hai mà có một số
thời gian đã được xác định vào thời gian tính thuế của năm đầu tiên theo thuế
suất thống nhất 25% thì năm tính thuế thứ hai số thuế cho thời gian này vẫn
được áp dụng thuế suất thống nhất 25% nhưng thời gian cư trú được cộng trong
tổng số ngày có mặt để tính cư trú cho năm dương lịch thứ hai.
Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam khi kê khai quyết toán thuế
phải thực hiện lập bảng kê số ngày cư trú tại Việt Nam trong năm tính thuế.
Người nước ngoài là đối tượng cư trú tại Việt Nam có trách nhiệm kê
khai thu nhập toàn cầu. Để có cơ sở xác định đúng thu nhập chịu thuế, cá nhân
người nước ngoài có trách nhiệm xuất trình chứng từ chi trả thu nhập ở nước
ngoài.
2.2.3 Đối với người có thu nhập cao không thường xuyên ở Việt Nam:
23
Thuế thu nhập cá nhân và thực trạng ở Việt Nam
Thuế thu nhập đối với thu nhập không thường xuyên nộp cho từng
lần phát sinh thu nhập. Cơ quan chi trả thu nhập cấp tờ khai cho người có thu
nhập để kê khai thu nhập chịu thuế và thực hiện tính thuế, khấu trừ tiền thuế
trước khi chi trả thu nhập. Việc quyết toán thuế giữa người nộp thuế và cơ quan

chi trả thu nhập được thực hiện ngay trên tờ khai.
Hàng tháng chậm nhất là 15 ngày, cơ quan chi trả thu nhập phải lập
bảng kê số liệu của tháng trước về số người, số thu nhập, số tiền thuế đã khấu
trừ, số tiền thù lao được hưởng, số tiền thuế phải chuyển nộp vào NSNN.
Đối với các khoản thu nhập bằng hiện vật thì cơ quan chi trả thu nhập
phải thu đủ tiền thuế thu nhập trước khi chi trả thu nhập.
Các khoản thu nhập mà người nhận thu nhập không có sự hiện diện
như tiền chuyển giao công nghệ, tiền bản quyền… thì cơ quan chi trả thu nhập
phải kê khai thay cho người có thu nhập, thực hiện khấu trừ tiền thuế để nộp
NSNN trước khi chi trả thu nhập và thông báo cho người chịu thuế biết.
Người chuyển hộ quà biếu, quà tặng bằng hiện vật từ nước ngoài
chuyển về phải kê khai và nộp thuế thay cho người nhận quà biếu, quà tặng.
Các trường hợp có thu nhập về thiết kế kỹ thuật công nghiệp, xây
dựng… tiền thuế khấu trừ theo số tiền được nhận từng lần và kê khai, quyết toán
tiền thuế theo giá trị quyết toán hợp đồng.
2.3 KẾT QUẢ, MỤC TIÊU, QUAN ĐIỂM XÂY DỰNG LUẬT THUẾ
TNCN VÀ NHỮNG BẤT CẬP TỒN ĐỌNG:
2.3.1 Kết quả về kinh tế:
Hiện nay hơn 180 nước đã áp dụng thuế TNCN. Theo xu hướng phát
triển của thế giới thì thuế thu nhập chiếm tỉ trọng ngày càng cao trong tổng số
thu ngân sách. Đặc biẹt là các nước phát triển như Mỹ, Nhật, Anh, Pháp…có tỉ
trọng thuế thu nhập chiếm khoảng 30-40% tổng thu ngân sách, số còn lại từ thuế
giá trị gia tăng. Một số nươc trong khối ASEAN như Thái lan, Malaysia,
Philippin thuế TNCN chiếm khoảng 13-14% tổng thu NSNN. họ không trông
24
Thuế thu nhập cá nhân và thực trạng ở Việt Nam
chờ vào thuế nhập khẩu và thuế thu nhập doanh nghiệp như ở nước ta. Nhờ đó
họ dễ áp dụng những chính sách ưu đãi khác nhau cho các doanh nghiệp, tạo
điều kiện cho họ ăn nên làm ra. Khi ấy họ sẽ tăng lương cho người lao động,
người sau sẽ đóng thuế nhiều hơn. Các chính phủ ấy có phương tiện tác động

làm cho nền kinh tế quốc dân phát triển. Trong khi đó ở VN số thu từ thuế thu
nhập đối với người có thu nhập cao chỉ chiếm khoảng 2.5% tổng thu ngân
sách.Nếu tính cả số thu từ cá nhân, hộ kinh doanh và cá nhân chuyển quyền sử
dụng đất thì tổng số thu thuế thu nhập từ các đối tượng này cũng chỉ chiếm
khoảng 4% tổng thu ngân sách nhà nước.
Ta có thể thấy được điều đó khi nhìn vào bảng số liệu sau:
Bảng : Thu thuế TNCN ở VN từ 1996-2001
Đơn vị: Tỉ VNĐ
1996 1997 1998 1999 2000 2001
Tổng thu ngân sách 62387 65352 72965 78489 90749 100900
Thu từ thuế 53988 54723 60299 67916 78287 88005
Tỉ trọng thuế so với
tổng thu
86.5 83.7 82.6 86.5 86.3 87.2
Thuế TNCN 1354 1482 1782 1856 1832 1932
GDP 272036 313623 361016 399942 444139
% thuế TNCN trên GDP 0.498 0.473 0.494 0.464 0.412
% thuế TNCN tên tổng
thu thuế
2.5 2.71 2.96 2.73 2.3 2.4
Thuế TNCN trước hết đã đóng vai trò tăng nguồn thu ngân sách. Năm đầu
tien khi pháp lênh mới ra đời thì số thu này chỉ là 62 tỉ VNĐ. Nguồn thu từ thuế
TNCN đã đặc biệt tăng mạnh sau năm 1996; từ 510 tỉ VNĐ năm 1995 tăng vọt
đến 1354 tỉ VNĐ năm 1996, đến năm 2001 thì só thu từ thuế TNCN đã là 1930
tỉ VNĐ. Số người nộp thuế TNCN cũng đã tăng lên nhiều so vvới những năm
đầu khi pháp lệnh mới ra đời, năm 2001 có khoảng xấp xỉ 300.000 người nộp
thuế trong khi đó năm 1999 chỉ có khoảng 200.000 người nộp thuế. Điều đó
chứng tỏ diện điều tiết của thuế TNCN đang ngày càng được mở rộng. Số cá
nhân nộp thuế TNCN tập trung chủ yếu là người nước ngoài và người VN làm
việc trong các doanh nghiệp và văn phòng đại diện của nước ngoài. Đây là khu

25

×