Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

SKKN Ngữ văn cực hay !

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (137.83 KB, 19 trang )

Phần I. đặt vấn đề
I.cơ sở lý luận:
Trên lĩnh vực giáo dục, đổi mới phơng pháp dạy học là một vấn đề đã đợc đề
cập và bàn rất sôi nổi từ nhiều thập kỷ qua. Các nhà nghiên cứu phơng pháp
dạy học đã không ngừng nghiên cứu, tiếp thu những thành tựu mới của lý
luận dạy học hiện đại để đa nền dạy học của nớc ta ngày càng hiện đại hơn,
đáp ứng đợc nhu cầu học tập ngày càng cao của nhân dân. Định hớng đổi
mới phơng pháp dạy học đã đợc thống nhất theo t tởng tích cực hoá hoạt
động của học sinh dới sự tổ chức hớng đẫn của giáo viên: học sinh tự giác
chủ động tìm tòi, phát hiện, giải quyết nhiệm vụ, nhận thức và có ý thức vận
dụng linh hoạt, sáng tạo các kiến thức, kỹ năng đã thu nhiệm đợc. Một trong
những biểu hiện quan trọng của đổi mới phơng pháp dạy học là đổi mới kiểm
tra, dánh giá. Định hớng đổi mới phơng pháp dạy học tạo điều kiện tăng c-
ờng kiẻm tra, đánh giá bằng nhiều hình thức khác nhau, với độ phân hoá cao
và có thể coi kiểm tra, đánh giá nh một biện pháp kích thích hứng thú học
tập cho tất cả các đối tợng học sinh, giúp cá nhân học sinh có thể tìm ra
nguyên nhân và cách khắc phục những sai sót, hạn chế (nếu có) trong quá
trình tìm hiểu, lĩnh hội và vận dụng kiến thức, kỹ năng bộ môn.
Kiểm tra, đánh giá là một khâu quan trọng của quá trình dạy học, góp
phần tạo thành công cho đổi mới giáo dục ở trung học phổ thông. Từ việc coi
kiểm tra, đánh giá chỉ với mục tiêu kết luận kết quả học tập của học sinh tại
thời điểm cuối của chơng trình giáo dục, tới việc định hớng đánh giá nằm
trong cả quá trình giúp cho giáo viên điều chỉnh cách dạy để học sinh đạt kết
quả học tập ngày càng cao đang là một chuyển đổi tích cực của giáo dục phổ
thông.
Đổi mới công tác đánh giá, cần nắm vững mối quan hệ giữa kiểm tra, l-
ợng giá và đánh giá khắc phục thói quen khá phổ biến là trong khi chấm bài
kiểm tra giáo viên chỉ chú trọng việc cho điểm, ít cho những lời phê chỉ rõ u,
khuyết điểm của học sinh khi làm bài, không mấy quan tâm đến việc ra
những quyết định sau kiểm tra nhằm điều chỉnh hoạt động dạy và học, bổ
sung những lỗ hổng trong kiến thức của học sinh, giúp đỡ riêng đối với học


sinh kém, bồi dỡng học sinh giỏi, chú trọng hớng dẫn học sinh phát triển kỹ
năng và thói quen tự đánh giá, đánh giá lẫn nhau.
1
Đổi mới kiểm tra, đánh giá trong dạy học môn Ngữ văn không có nghĩa là
thay thế những hình thức đánh giá đang dùng bằng các hình thức đánh giá
hoàn toàn mới lạ mà là sử dụng linh hoạt nhiều hình thức kiểm tra đánh giá
khác nhau.Thí dụ, căn cứ theo thời điểm đánh giá có thể sử dụng các hình
thức nh: đánh giá đầu vào, đánh giá thờng xuyên, đánh giá định kỳ, đánh giá
tổng kết. Căn cứ theo tính chất đánh giá có các hình thức kiểm tra, đánh giá:
viết, nói, làm (thực hành).
Đổi mới phơng pháp dạy học theo hớng tích cực hoá hoạt động học tập
của học sinh là một quá trình lâu dài, không thể ngày một ngày hai mà đông
đảo giáo viên từ bỏ đợc kiểu truyền thụ kiến thức, tiếp thu thụ động kiến thức
của học sinh.Việc phát triển các phơng pháp tích cực đòi hỏi một số điều
kiện, trong đó quan trọng nhất là bồi dỡng gíao viên có năng lực chuyên môn
tốt, nắm bắt đợc phơng pháp dạy học mới để áp dụng vào việc đổi mới kiểm
tra đánh giá học sinh. Nhng cần lu ý rằng: đổi mới kiểm tra, đánh giá theo
mục tiêu môn học phải gắn liền với hàng loạt vấn đề của chơng trình, sách
giáo khoa, với chuẩn kiến thức, với đối tợng học sinh vùng miền.
II. cơ sở thực tiễn:
Xuất phát từ thực tiễn giảng dạy của bản thân ở môn học Ngữ văn 11 ,
tôi đã vận dụng linh hoạt việc đổi mới kiểm tra, đánh giá dới nhiều hình thức
khác nhau: kiểu bài tự luận, kiểu bài trắc nghiệm, kiểu bài kết hợp tự luận và
trắc nghiệm, bài vấn đáp, kiểu mẫu đánh giá định kỳ, đánh giá qua quan sát,
trao đổi, thảo luận, đánh giá qua tự học( soạn bài, làm bài tập, đọc thêm,
kiếm tìm t liệu, tích luỹ t liệu, sáng tạo đồ dùng học tập) và còn đánh giá
qua hoạt động ngoại khóa: diễn kịch, hội thảo hoặc thi sáng tác
Trong quá trình thực hiện chơng trình trung học phổ thông mới tôi đã có
những nghiên cứu trong đổi mới kiểm tra, đánh giá trong môn Ngữ văn 11,
điều đó đợc thể hiện qua hệ thống câu hỏi bài tập rất phong phú, đa dạng

trong sách giáo khoa và trong những bài kiểm tra kết quả học tập ở từng học
kỳ cho học sinh. Các đề kiểm tra luôn có sự cải tiến cả về nội dung và hình
thức. Bên cạnh những câu hỏi quen thuộc theo dạng tự luận còn có câu hỏi
trắc nghiệm khách quan đợc xây dựng theo các dạng:câu hỏi lựa chọn đúng
sai, câu hỏi nhiều lựa chọn( từ hai lựa chọn trở lên), câu hỏi điền khuyết, câu
hỏi đối chiếu cặp đôi những loại câu hỏi này đợc dùng để kiểm tra, luyện
tập kỹ năng nghe, đọc, nói, viết và năng lực đọc hiểu văn bản, năng lực nắm
2
vững và sử dụng các kiến thức, kỹ năng sử dụng từ ngữ, ngữ pháp cho học
sinh trên phạm vi báo quát những kiến thức kỹ năng các em đã đợc học trong
chơng trình, mỗi câu hỏi có độ khó khác nhau, nhằm vào những mạch kiến
thức, kỹ năng khác nhau nên có thể hạn chế đợc thói học tủ, lệch ở học sinh.
Học sinh phải bỏ nhiều thời gian đọc và suy nghĩ trớc khi trả lời tuy cách trả
lời thờng là đánh dấu theo sự lựa chọn hoặc trả lời rất ngắn gọn theo đáp án
cho sẵn.
Đổi mới kiểm tra, đánh giá học sinh không chỉ nhằm cho điểm mà phải
đợc xem là căn cứ xác định mức độ phát triển và tiến bộ hay cha tiến bộ, đạt
đợc những gì,làm căn cứ điều chỉnh nội dung và cách thức dạy học thích
hợp. Công việc này phải đợc tiến hành thờng xuyên trong cả quá trình theo
dõi kết quả học tập của học sinh. Trong các cuộc họp nhóm chuyên môn, tổ
chuyên môn tôi luôn trao đổi, thảo luận đi đến thống nhất việc thiết kế đề
kiểm tra, đánh giá môn Ngữ văn 11 sao cho phù hợp với chơng trình, sách
giáo khoa và chuẩn kiến thức với đối tợng học sinh từng lớp.
III. mục đích - nhiệm vụ của đề tài:
Đề tài này hớng tới mục đích nhiệm vụ sau đây:
1.Về kiến thức:
Nắm đợc những định hớng chung về đổi mới kiểm tra, đánh giá ở môn
Ngữ văn 11- trung học phổ thông
Nội dung và phơng pháp đổi mới kiểm tra, đánh giá môn Ngữ văn 11
Hiểu đợc kỹ thuật thiết kế đề kiểm tra, đánh giá môn Ngữ văn 11

2. Về kỹ năng:
Thiết kế đề kiểm tra, đánh giá môn Ngữ văn theo hớng đổi mới.
Rèn kỹ năng nghe, đọc, nói, viết cuả học sinh.
3. Về thái độ:
Nhận thức đợc tầm quan trọng của kiểm tra, đánh giá trong môn Ngữ
văn.
Đổi mới quan niệm đánh giá kết quả học tập của học sinh, tăng cờng
rèn luyện kỹ năng.
IV. phơng pháp nghiên cứu
3
Làm đề tài này, tôi đã vận dụng nhiều phơng pháp. Dới đây là những
phơng pháp chủ yếu:
1. Phơng pháp thống kê, nêu ví dụ.
2. Phơng pháp thực nghiệm.
3. Phơng pháp so sánh.
4. Phơng pháp phân loại, phân tích.
5. Phơng pháp tổng hợp.
Phần II: giảI quyết vấn đề
A. Giải pháp về đổi mới kiểm tra, đánh giá học sinh trong
môn Ngữ văn 11.
I. Những định hớng cơ bản:
1. Định hớng chung:
Đổi mới toàn diện về nhận thức, kĩ thuật và hình thức.
Đảm bảo các yêu cầu cơ bản: Bám sát mục tiêu môn học, chuẩn kiến
thức môn học, đổi mới theo hớng tích hợp, đổi mới theo hớng tích cực và
kết hợp với tự đánh giá.
Đổi mới kiểm tra, đánh giá phải chính xác, khách quan, công bằng;
phù hợp với đặc trng môn học; đảm bảo toàn diện về nội dung; đảm bảo
phân hoá kết quả; đảm bảo nội dung và thời lợng. Đặc biệt phải đa dạng
các hình thức kiểm tra, đánh giá: Trắc nghiệm và tự luận.

2. Những yêu cầu đổi mới môn Ngữ văn 11
Dựa vào kết quả thực hành nghe, đọc, nói, viết các kiểu văn bản
cũng nh thực hành phân tích, bình giá tác phẩm văn học của học sinh mà
đánh giá kết quả dạy và học.
Dựa trên mức độ tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh khi học
tập và thực hành nghe, đọc, nói ,viết.Tính tích cực chủ động của học sinh
thể hiện ở việc tìm ra những khía cạnh mới trong khi đọc các văn bản văn
học, những ý kiến hớng dẫn của giáo viên và sách giáo khoa. Cần khuyến
khích những hình thức bài tập theo đó học sinh phải phân tích những văn
bản đọc thêm trong sách giáo khoa hoặc đợc nghe giáo viên đề cập đến
trong khi giảng.
4
Đổi mới nội dung và phơng pháp đánh giá bằng cách đa dạng hoá các
hình thức và công cụ đánh giá.
II. Những yêu cầu chung về nội dung kiến thức, kĩ năng
đánh giá của môn Ngữ văn 11 ( căn cứ vào mục tiêu chơng trình và
nội dung sách giáo khoa Ngữ văn 11).
1. Năng lực đọc- hiểu và cảm thụ văn bản:
Hiểu và cảm nhận:
Những giá trị nội dung và nghệ thuật của một số tác phẩm ( đoạn trích)
tiêu biểu cho kiểu văn bản tự sự ( tự sự trung đại: Thợng kinh kí sự; tự sự hiện
đại: Hai đứa trẻ, Chữ ngời tử tù, Số đỏ, Chí phèo, Cha con nghĩa nặng, Vi
hành, Tinh thần thể dục; tự sự nớc ngoài: Ngời trong bao, Ngời cầm quyền
khôi phục uy quyền )
Vẻ đẹp nhân văn và nghệ thuật trữ tình của thơ trung đại và một số bài
thơ trữ tình hiện đại Việt Nam và thơ trữ tình tiêu biểu thế giới của Puskin và
Tago.
Giá trị nội dung và nghệ thuật của một số đoạn kịch đợc trích: Vĩnh biệt
cửu trùng đài; Tình yêu và thù hận
ý nghĩa và nội dung của thể loại văn tế, chiếu .

Hiểu ở mức độ cơ bản một số khái niệm lý luận văn học : đề tài, chủ
đề, cốt truyện, trào lu văn họcmột số đặc điểm cơ bản của những thể loại
văn học đã đợc học trong chơng trình: Kí, chiếu, văn tế, truyện ngắn hiện
đại, thơ trữ tình, kịch
2. Năng lực hiểu biết và vận dung ngôn ngữ:
Hiểu khái niệm và biết sử dụng ngôn ngữ chung đến lời nói cá nhân
Bớc đầu biết lĩnh hội và sử dụng những thành ngữ, điển cố. Phân tích đợc
những giá trị của những thành ngữ, điển cố thông dụng.
Nâng cao nhận thức về nghĩa của từ trong sử dụng: hiện tợng chuyển nghĩa
của từ, quan hệ giữa các từ đồng nghĩa. Có kĩ năng chuyển nghĩa của từ, lựa
chọn từ trong các từ đồng nghĩa dể sử dụng thích hợp trong mỗi hoàn cảnh
giao tiếp.
Nắm đợc khái niệm ngữ cảnh, biết nói và viết phù hợp với ngữ cảnh, có
năng lực nhận thức và lĩnh hội đợc lời nói trong mối quan hệ ngữ cảnh.
Hiểu đợc khái niệm ngôn ngữ báo chí, các thể loại chủ yếu của báo chí
và đặc điểm phong cách ngôn ngữ báo chí.
5
Nâng cao nhận thức về vai trò tác dụng trật tự các bộ phận câu trong
việc thể hiện ý nghĩa và liên kết ý trong văn bản.
Biết cách viết bản tin về những sự kiện xảy ra trong cuộc sống.
Nắm đợc những yêu cầu cơ bản và cách thức thực hiện phỏng vấn cũng
nh trả lời phỏng vấn.
Biết phân tích và lĩnh hội kiểu câu trong văn bản, biết cách lựa chọn
kiểu câu thích hợp để diễn đạt khi nói và viết.
Có kĩ năng phân tích lĩnh hội nghĩa của câu và kĩ năng đặt câu thể hiện
đợc các thành phần nghĩa một cách phù hợp nhất.
Hiểu đợc khái niệm ngôn ngữ chính luận và đặc điểm của ngôn ngữ
chính luận.
3. Năng lực tạo lập văn bản
Nắm đợc mục đích yêu cầu của thao tác lập luận phân tích. Biết phân

tích một vấn đề xã hội, văn học.
Hiểu rõ vai trò của thao tác lập luận so sánh. Biết vận dụng thao tác lập
luận so sánh khi viết một đoạn văn, bài văn nghị luận.
Biết vận dụng kết hợp các thao tác lập luận phân tích và so sánh trong
bài văn nghị luận.
Hiểu đợc mục đích và yêu cầu của lập luận bác bỏ. Biết cách lập luận
bác bỏ trong bài nghị luận.
Hiểu đợc mục đích, yêu cầu và tầm quan trọng của thao tác lập luận
bình luận, những nguyên tắc và cách thức cơ bản của thao tác lập luận bình
luận.
Vận dụng các thao tác lập luận đã học để viết dợc một văn bản nghị
luận ngắn về một hiện tợng gần gũi, quen thuộc trong đời sống hoặc trong
văn học.
III. Những yêu cầu về phơng pháp và hình thức xây dựng bộ
công cụ đánh giá của môn học ngữ văn 11
1.Yêu cầu về phơng pháp
Đánh giá năng lực ngữ văn của học sinh một cách toàn diện, chính xác
,khách quan .
Kết hợp một cách hợp lí, nhuần nhuyễn giữa các hình thức trắc nghiệm
khách quan và tự luận.
6
Hệ thống câu hỏi và bài tập ngữ văn cần có yêu cầu và độ khó cao hơn so
với lớp 10 .
Giáo viên cần đầu t thời gian và trí tuệ vào việc đổi mới, biên soạn các
câu hỏi trắc nghiệm và tự luận.
2. Hình thức xây dựng bộ công cụ đánh giá :
a.Trắc nghiệm khách quan:
* Phạm vi kiến thức:
- Năng lực hiểu biết và vận dụng ngôn ngữ .
- Năng lực đọc- hiểu và cảm thụ văn bản.

*Yêu cầu:
- Đa dạng hoá hình thức.
- Kiểm tra kiến thức toàn diện và có tính phân hoá .
- Hạn chế câu hỏi kiểm tra ở trình độ nhận biết đơn giản mà chú trọng câu
hỏi ở mức độ thông hiểu và vận dụng .
* Câu hỏi trắc nghiệm :
- Đa dạng các hình thức trắc nghiệm: Đúng sai; đối chiếu cặp đôi;
điểm khuyết; bổ sung lựa chọn .
- Giáo viên cần đầu t cho các phơng án để tăng cờng độ khó cho các câu
hỏi trắc nghiệm nhiều lựa chọn .
- Do yêu cầu tích hợp của chơng trình, hạn chế ra câu hỏi cho những đơn
vị kiến thức riêng rẽ mà tăng cờng những câu hỏi nhằm đánh giá năng lực
đọc hiểu tác phẩm văn học của học sinh. Cụ thể là :
+ Giáo viên có thể lựa chọn một văn bản (trích đoạn) kiểm tra những
kiến thức đọc hiểu, về Tiếng việt và Làm văn chứa đựng ngay trong văn
bản đó .
+ Văn bản lựa chọn không chỉ là những văn bản đợc học trong chơng
trình mà có thể là các văn bản đọc thêm hoặc văn bản nớc ngoài trong sách
giáo khoa. Song phải có nội dung tơng đơng .
+ Khi kiểm tra, cần chú ý khai thác cụ thể và từ ngữ, hình ảnh, chi tiết,
nghệ thuật thể hiện của văn bản để đánh giá có chiều sâu năng lực đọc
hiểu, cảm thụ tác phẩm văn học của học sinh .
b. Tự luận :
* Phạm vi kiến thức và kỹ năng :
7
- Năng lực tạo lập văn bản .
*Yêu cầu:
- Kiểm tra năng lực cảm thụ phân tích tác phẩm văn học, kỹ năng t
duy, diễn đạt và huy động kiến thức, kỹ năng tóm tắt văn bản .
- Không nên gò bó, cứng nhắc trong một kiểu khuôn mẫu mà đa dạng

hoá cách ra đề có tính mở để học sinh khó sao chép.
- Tích hợp về nội dung và phơng pháp biểu đạt.
- Khuyến khích tính sáng tạo trong bài làm của học sinh.
- Chú ý đến mức độ phù hợp với trình độ học sinh, từng lớp, từng trờng
* Các dạng đề tự luận :
- Là một bài tự luận dài ( 90 phút).
- Là một bài tự luận ngắn(45 phút ) nhằm kiểm tra một phơng diện kiến
thức kỹ năng nào đó.
3. Quy trình của kiểm tra, đánh giá :
Xác định nội dung về kiến thức và kỹ năng cần kiểm tra :Định kì, cuối
kì , cuối năm.
Cần sử dụng sách giáo khoa để liệt kê những nội dung đã trình bày với
học sinh ở cả ba phân môn (định kì ). Còn kiểm tra học kì thì cần kiểm tra
kiến thức nào cho phù hợp với trình độ của học sinh .
Xác định nội dung của đề kiểm tra gồm hai yêu cầu :
+ Ngữ liệu tiêu biểu, ngắn gọn, đầy đủ, hỏi học sinh đúng kiến thức đã học.
+ Xác định đúng hình thức trắc nghiệm: Đúng sai ,đối chiếu cặp đôi ,
điền khuyết , bổ sung lựa chọn ,
4. Lập bảng đặc trng hai chiều :
* Mục đích :
- Kiểm tra toàn diện học sinh .
- Chọn học sinh giỏi .
* Mức độ : Nhận biết ;thông hiểu ; vận dụng.
5. Xây dựng câu hỏi và đáp án trả lời :
- Ngắn gọn, đầy đủ.
- Sáng rõ.
- Đơn nghĩa.
6. Các hình thức kiểm tra ,đánh giá khác:
8
- Kiểm tra miệng thờng xuyên.

- Làm bài tập nghiên cứu nhỏ.
- Các bài luyện nói trên lớp.
- Tham gia vào các hoạt động ngữ văn ( hội thảo chuyên đề, ngoại
khoá)
B. thiết kế đề kiểm tra, đánh giá môn ngữ văn 11 theo hớng
đổi mới:
I. Giới thiệu đề kiểm tra 15 phút phần văn bản :
1. Đề bài:
a) Phần trắc nghiệm : (2 đ)
Đọc các câu hỏi, trả lời bằng cách viết thêm vào phần để trống hoặc khoanh
tròn vào trớc chữ cái đúng nhất cho mỗi câu hỏi .
Câu1. Hai đứa trẻ đợc in trong tập:
A. Gió đầu mùa.
B. Nắng trong vờn.
C. Hà Nội ba sáu phố phờng.
D. Sợi tóc.
Câu 2. Chi tiết mở đầu của truyện Hai đứa trẻ

, báo hiệu một ngày tàn
là:
A.Tiếng ếch nhái kêu ran ngoài ruộng.
B. Những đám mây hồng nh hòn than sắp tàn.
C.Tiếng trống thu không trên cái chòi của huyện nhỏ.
D. Dãy tre làng đen lại và cắt hình rõ rệt trên nền trời.
Câu 3. Tâm trạng và cảnh sống của nhân vật nào trong truyện ngắn
Hai đứa trẻ không giống với các nhân vật còn lại:
A. Chị Tí B. Bác phở Siêu.
C. Bà cụ Thi D. Gia đinh bác Sẩm
Câu 4.Viết về những con ngời nơi phố huyện trong truyện ngắn Hai
đứa trẻ, nhà văn bày tỏ niềm thơng xót đối với những kiếp ngời:

A. Đau thơng B. Bất hạnh
C. Mòn mỏi D. Tật nguyền
b) Tự luận : (8đ)
Phân tích sự tơng quan giữa ánh sáng và bóng tối trong truyện
ngắn

Hai đứa trẻ

của Thạch Lam ? Tơng quan ấy nói lên điều gì ?
9
2. Đáp án-biểu điểm
a. Trắc nghiệm: ( 2 điểm)
Câu1: B Câu 2: C
Câu 3: C Câu 4: C
b. Tự luận (8 điểm)
Sự tơng quan giữa hai hình ảnh ánh sáng và bóng tối đợc thể hiện:
- Hình ảnh ánh sáng.
+ Quầng sáng của ngọn đèn chị Tí.
+ Bếp lửa bác Siêu nh một chấm lửa nhỏ.
+ Ngọn đèn của chị em Liên tha thớt từng hột sáng.
- Hình ảnh bóng tối :
+Tối trên con đờng thăm thẳm ra sông.
+ Tối trên con đờng qua chợ về nhà.
+ Các ngõ vào làng lại càng sẫm đen hơn nữa.
Thạch Lam đã dựng lên trong truyện của mình không gian nghệ thuật là
không gian bóng tối. ánh sáng xuất hiện chỉ là thứ ánh sáng le lói từng hột
sáng, không đủ sức xé rách màn đêm, trái lại chỉ làm cho đêm tối trở lên
mênh mông hơn.
II. Giới thiệu bài viết số 5 ( thời gian : 45 phút)
Tiết : 75

1. Đề bài: Trớc sự săn sóc và tình thơng yêu của Thị Nở,
tâm trạng của Chí Phèo diễn biến ra sao?
2. Đáp án:
* Yêu cầu về kĩ năng:
- Học sinh biết cách làm bài nghị luận văn học. Nắm vững nội dung tác
phẩm Chí Phèo; biết chọn dẫn chứng tiêu biểu để thấy đợc diễn biến tâm
trạng của Chí Phèo.
10
- Diễn đạt lu loát, ít mắc lỗi chính tả, lỗi dùng từ, ngữ pháp.
- Khuyến khích những bài viết sáng tạo và độc đáo trong cách phân tích.
* Yêu cầu về kiến thức:
- Đây là đoạn văn đặc sắc trong truyện ngắn Chí Phèo của nhà văn Nam
Cao, đồng thời nó còn thể hiện giá trị nhận đạo sâu sắc qua sự phục sinh tâm
hồn của Chí.
- Trớc sự săn sóc và tình thơng yêu của Thị Nở, tâm trạng của Chí Phèo đã
diễn biến khá phức tạp và rất logic.
Lúc đầu Thị Nở chỉ khơi dậy những bản năng rất con ngời của Chí, nhng
sau đó, sự săn sóc giản dị đầy ân tình và lòng yêu thơng mộc mạc, chân
thành của ngời đàn bà khốn khổ này đã làm thức dậy bản chất lơng thiện của
ngời nông dân Chí Phèo.
Khi đợc Thị Nở đem cho bát cháo hành, Chí Phèo ngạc nhiên và hết sức
cảm động thấy mắt mình nh ơn ớt. Điều này là dễ hiểu, vì chính tác giả nói
xa nay, nào hắn có thấy ai tự nhiên cho cái gì .
Hắn nhìn bát cháo bốc khói mà bâng khuâng, vừa vui vừa buồn.Vui vì
lần đầu tiên đợc ngời khác yêu thơng chăm sóc; buồn vì thân phận của mình,
ăn năn vì ý thức đợc những hành động sai trái của mình đã làm trong quá
khứ.
Chí Phèo thấy cháo hành rất ngon và thấy Thị Nở cũng có duyên. Hắn
nghĩ tới hạnh phúc vợ chồng, thấy mình bị thiệt thòi vì cha bao giờ đợc săn
sóc bởi bàn tay của ngời đàn bà. Chí nhớ đến nỗi nhục khi trớc đây hắn phải

chiều theo ham muốn xác thịt của con quỉ cái vợ ba Bá Kiến.
Cuối cùng Chí Phèo hi vọng : Thị Nở sẽ mở đờng cho hắn vào cái xã
hội bằng phẳng lơng thiện.
Đây là những giây phút tơi đẹp nhất trong cuộc đời tăm tối dài dằng
dặc của Chí Phèo.
3. Biểu điểm:
* Điểm 9- 10: đáp ứng đợc tất cả các yêu cầu trên, diễn đạt lu loát, văn viết
có cảm xúc, không mắc lỗi chính tả.
* Điểm 7- 8 :đáp ứng phần lớn các yêu cầu trên, văn viết lu loát, có cảm xúc,
mắc không quá 5 lỗi diễn đạt, lỗi chính tả.
* Điểm 5- 6 : tỏ ra hiểu đề nhng phân tích cha sâu, diễn đạt hơi vụng nhng
câu văn rõ ý.
11
* Điểm 3- 4 : hiểu cha đúng trọng tâm yêu cầu đề, phân tích sơ sài, mắc
nhiều lỗi diễn đạt.
* Điểm 1- 2 : bài viết lạc đề
III. Giới thiệu đề kiểm tra tổng hợp học kì I
( thời gian làm bài 90 phút).
Tiết :71+72
1. Đề bài
a.Phần trắc nghiệm (2.5 điểm )
Anh (chị) hãy chọn câu trả lời đúng nhất theo yêu cầu của các câu hỏi dới
đây bằng cách khoanh tròn vào chữ cái đầu dòng trớc các ý.
Câu 1: Thơ văn của Nguyễn Đình Chiểu thể hiện nội dung gì ?
A. Lý tởng đạo đức nhân nghĩa.
B. Tố cáo tội ác của giặc ngoại xâm và bọn bán nớc.
C. Ca ngợi những ngời nông dân nghĩa sĩ và sĩ phu yêu nớc.
D. Cả A, B, C.
Câu 2: Nớc mắt anh hùng lau chẳng ráo, thơng vì hai chữ thiên dân;
cây hơng nghĩa sĩ thắp thêm thơm, cám bởi một câu vơng thổ thuộc phần

nào trong bố cục bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc ?
A. Lung khởi B. Thích thực
C. Ai vãn D. Kết
Câu 3: Trong đoạn thơ :
Lặn lội thân cò khi quãng vắng
Eo sèo mặt nớc buổi đò đông
12
Một duyên hai nợ âu đành phận
Năm nắng mời ma dám quản công
(Trần Tế Xơng)
Cụm từ nào dới đây không phải là thành ngữ ?
A. Lặn lội thân cò B. Một duyên hai nợ
C. Năm nắng mời ma D. Cả A và B
Câu 4: Quan niệm về ngời hiền của tác giả Ngô Thì Nhậm trong
phần đầu tác phẩm Chiếu cầu hiền là?
A. Không mu hại ngời khác.
B. Phó mặc sự đời, không can thiệp vào bất cứ việc gì.
C. Sống hoà mình với thiên nhiên.
D. Phải đợc sử dụng, nếu không làm vậy thì trái với đạo trời.
Câu 5: Hãy điền đúng( đ) hoặc sai(s) trớc các dòng giải nghĩa từ ăn
bám?
A. Lợi dụng lúc ngời khác gặp thế bí để kiếm lợi, hoặc buộc ngời khác
cho mình hởng lợi.
B. Có sức lao động mà không làm việc, chỉ sống nhờ vào sức lao động
của ngời khác.
C. Dỗ dành, lừa phỉnh để trục lợi từ ngời khác.
D. Lấy bớt đi một phần để hởng lợi cho mình.
Câu 6: Hãy nối cột A và cột B để có các khái niệm trong thao tác lập
luận so sánh:
A B

1. So sánh trong lập
luận
1. Là một thao tác lập luận, dùng so sánh để chỉ ra
những nét giống nhau.
2. So sánh tơng đồng 2. Là một thao tác lập luận, dụng để so sánh làm
sáng tỏ, làm vững chắc thêm luận điểm của mình.
3. So sánh tơng phản 3. Là một thao tác lập luận, dùng so sánh để chỉ ra
sự khác biệt, đối chọi.
13
Câu 7: Hãy điền từ còn thiếu vào đoạn văn sau?
Phát biểu trong hoàn cảnh của một đất nớc thuộc địa, chịu sự chi phối
mạnh mẽ và sâu sắc của phong trào đấu tranh và giải phóng dân tộc, văn học
Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến năm 1945 đã chia thành (1) . Đó là bộ
phận văn học (2) . Văn học hợp pháp (3) trong vòng pháp luật của chính
quyền thực dân. Văn học bất hợp pháp.(4) vòng pháp luật, phải lu hành bí
mật.
A. Bị đặt ra ngoài B. Hợp pháp và bất hợp pháp
C. Tồn tại D. Hai bộ phận
Câu 8: Ngữ cảnh là gì ?
A. Là không gian, thời gian, địa điểm diễn ra hoạt động giao tiếp.
B. Là bối cảnh ngôn ngữ làm cơ sở cho việc sử dụng từ ngữ và tạo lập lời
nói, đồng thời làm căn cứ để lĩnh hội thấu đáo lời nói.
C. Là các vai giao tiếp gồm có ngời nói( viết) và ngời đọc( nghe).
D. Là hoàn cảnh của phát ngôn.
Câu 9: Hãy nối cột A và cột B sao cho lời miêu tả phù hợp với vẻ
ngoài của nhân vật trong đoạn trích Hạnh phúc của một tang
gia ?
A B
1. Cụ cố Hồng 1.Vẻ buồn lãng mạn
2. Văn Minh 2. Khóc to Hứt! Hứt! Hứt!

3. Cô Tuyết 3. Kho khạc, mếu máo
4. Phán mọc sừng 4. Đăm đăm, chiêu chiêu
Câu 10. Đâu là chức năng của ngôn ngữ báo chí ?
A. Ngôn ngữ báo chí là ngôn ngữ sinh hoạt dân dã, thờng có sắc thái
mỉa mai châm biếm nhng hàm chứa một chính kiến về thời cuộc.
B. Ngôn ngữ báo chí là ngôn ngữ dùng để thông báo tin tức thời sự
trong nớc và quốc tế, phản ánh chính kiến của tờ báo và ngôn luận
của dân chúng nhằm thúc đẩy sự tiến bộ xã hội.
C. Cả A và B.
14
b. Phần Tự Luận.(7.5 điểm)
Câu 1: (1.5 điểm):
Sau khi ở tù ra, Chí Phèo đến nhà Bá Kiến mấy lần, nội dung của những
lần đến gặp đó ?
Câu 2 (6 điểm)
Phân tích vẻ đẹp của hình tợng Huấn Cao trong Chữ ngời tử tù của
Nguyễn Tuân ?
2. Đáp án
a .Phần trắc nghiệm(2.5 điểm)
Câu 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Đáp
án
D D A D A,C,D sai.
B- đúng
A1-B2
A2-B1
A3-B3
1-D
2-B
3-C

4-A
B A1-B3
A2-B4
A3-B1
A4-B2
B
b. Phần tự luận( 7.5 điểm)
Câu 1(1.5 điểm): Sau khi ở tù về Chí Phèo đến nhà Bá Kiến ba lần
Lần 1: Chí Phèo đến dể báo thù vì Chí Phèo rất căm hận Bá Kiến và
vẫn còn tỉnh táo biết xác định đúng kẻ thù của mình. Kết quả: Bằng sự
lọc lõi cáo già của mình Bá Kiến trở thành kẻ bảo trợ cho Chí Phèo, biến
Chí Phèo bớc đầu trở thành tay chân gây tội ác, biến một kẻ tội nhân nh
hắn trở thành ân nhân của Chí Phèo.
Lần 2: Chí Phèo đến để xin ở tù. Chí phèo đã cùng đờng và ngày càng
dấn thân vào tội ác vì Bá Kiến lợi dụng sau việc hắn bảo Chí đến để đòi
tiền Đội Tảo. Kể từ đó Chí thực sự trở thành nỗi kinh hoàng, con quỉ dữ
của làng Vũ Đại.
Lần 3: Chí Phèo đến để đòi đợc làm ngời lơng thiện. Hắn đi sai đờng
nhng đúng hớng. Kết quả: Hắn đâm chết Bá Kiến rồi tự sát. Chí Phèo đã
không thể sống tiếp cuộc đời của loài thú vật, anh đã chết nh một con ng-
ời.
Câu 2( 6 điểm)
* Yêu cầu về kĩ năng:
15
- Học sinh biết cách làm bài nghị luận văn học. Nắm vững nội dung tác
phẩm Chữ ngời tử tù; biết chọn dẫn chứng tiêu biểu để thấy đợc vẻ đẹp
của hình tợng nhân vật Huấn Cao.
- Diễn đạt lu loát, ít mắc lỗi chính tả, lỗi dùng từ, ngữ pháp.
- Khuyến khích những bài viết sáng tạo và độc đáo trong cách phân tích.
* Yêu cầu về nội dung:

Học sinh cần trình bày đợc những ý cơ bản sau( có thể không đúng thứ tự
nhng tối thiểu phải đủ, chấp nhận những sáng tạo hợp lý) :
- Tài hoa ( cái tài của ngời nghệ sĩ). Huấn Cao là ngời nghệ sĩ tài hoa trong
nghệ thuật th pháp. Nguyễn Tuân miêu tả cái tài hoa một cách gián tiếp qua
cuộc trò chuyện của thầy thơ lại và viên cai ngục.
- Hai chữ Thiên lơng (cái tâm của ngời nghệ sĩ). Điều này đợc thể hiện qua:
+ ý thức về giá trị nghệ thuật
+ Thái độ của Huấn Cao với viên quản ngục.
- Khí phách ( phẩm chất anh hùng). Thể hiện:
+ Thái độ đờng hoàng bình thản của Huấn Cao lúc nhập lao, trớc sự sỉ
nhục của bọn lính.
+ Cách sống điềm nhiên th thái trong những ngày cuối cùng của Huấn
Cao.
+ Đêm trớc khi ra pháp trờng vẫn ung dung cho chữ và khuyên bảo viên
quản ngục những lời chí tình sâu sắc.
+ Cảnh cho chữ ấn tợng: xa nay cha từng có.
3. Biểu điểm.
a.phần trắc nghiệm.
Mỗi câu 0.25 điểm
b. tự luận
Câu 1. Mỗi ý đúng 0.5 điểm
Câu 2.
* Điểm 9- 10: đáp ứng đợc tất cả các yêu cầu trên, diễn đạt lu loát, văn viết
có cảm xúc, không mắc lỗi chính tả.
* Điểm 7- 8 :đáp ứng phần lớn các yêu cầu trên, văn viết lu loát, có cảm xúc,
mắc không quá 5 lỗi diễn đạt, lỗi chính tả.
* Điểm 5- 6 : tỏ ra hiểu đề nhng phân tích cha sâu, diễn đạt hơi vụng nhng
câu văn rõ ý.
16
* Điểm 3- 4 : hiểu cha đúng trọng tâm yêu cầu đề, phân tích sơ sài, mắc

nhiều lỗi diễn đạt.
* Điểm 1- 2 : bài viết lạc đề
* Điểm 0: bỏ giấy trắng.
C. Đánh giá kết quả học tập của học sinh:
I. Kết quả đạt đợc:
Trong quá trình thực hiện việc kiểm tra, đánh giá môn Ngữ văn 11 ở học
kì I vừa qua, tôi đã thu nhận đợc kết quả học tập của học sinh lớp11A1
nh sau:
Tổng số học
sinh
Giỏi Khá Trung bình Yếu
SL % SL % SL % SL %
54 7 13% 22 41% 25 46% 0 0

II. Nhận xét chung:
1. Ưu điểm
- Các em đã làm tốt các hình thức của bài trắc nghiệm và đạt điểm cao ở
phần này.
- Nhiều em làm bài tự luận đã phát huy đợc tính độc lập sáng tạo.
- Một số em học sinh có năng lực viết văn rất tốt .
2. Nhợc điểm:
- Phân bố thời gian giữa hai phần trắc nghiệm và tự luận cha hợp lý nên
có một số bài ở phần tự luận còn dang dở ( thiếu phần kết bài).
- Các phơng án cho câu trắc nghiệm nhiều lựa chọn, học sinh còn làm sai
hoặc mất nhiều thời gian.
- Bài Tự luận 45 phút, 90 phút còn mắc một số lỗi: lỗi dùng từ, diễn đạt,
chính tả
- Bài kiểm tra Tổng hợp Học kì I: khả năng tổng hợp kiến thức cha nhuần
nhuyễn.
D. Điều kiện để áp dụng đổi mới kiểm tra, đánh giá

học sinh trong môn Ngữ văn 11.
17
I. Về phía giáo viên:
- Không ngừng học tập đảm bảo có đủ vững vàng các kiến thức khoa
học cơ bản môn học.
- Nắm vững nội dung và kế hoạch dạy học chung của cấp học và môn
học, luôn rèn luyện kỹ năng dạy học.
- Thờng xuyên tiếp cận với đổi mới, nắm bắt xu thế phát triển chung của
xã hội.
- Rèn luyện các kỹ năng và phát triển các năng lực cơ bản: năng lực vận
dụng, năng lực thiết kế và tổ chức hoạt động học tập cho học sinh, năng
lực sáng tạo.
- Giáo viên phải có hồ sơ theo dõi từng cá nhân học sinh, hồ sơ phải bao
gồm cả kết quả, điểm số, đánh giá điểm mạnh và yếu, sự tiến bộ của mỗi
cá nhân trong học tập.
II. Về phía học sinh:
- Phát huy tính tích cực, tự giác chủ động, sáng tạo trong học tập.
- Có phơng pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực
tiễn.
- Học sinh tự tìm ra kiến thức thông qua hành động của chính mình. Hợp
tác với bạn và học bạn.
- Tự kiểm tra, đánh giá, tự điều chỉnh quy trình học tập của bản thân.
Phần III: Kết thúc vấn đề
I. Kết luận:
1. Những thay đổi về kiểm tra, đánh giá trong môn Ngữ văn11 nói
riêng và trong giáo dục nói chung đã làm chuyển đổi toàn bộ cách dạy và
học trong nhà trờng. Nếu không tiếp cận và thay đổi nhận thức đánh giá,
kiểm tra kết quả học tập của học sinh sẽ theo một hớng khác và không
phù hợp với yêu cầu, mục tiêu đặt ra trong đổi mới.
18

2. Đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh phải gắn với
chơng trình, sách giáo khoa với chuẩn kiến thức đợc xác định trong từng
môn học, từng phân môn cũng nh đối với mỗi bài học cụ thể.
3. Đánh giá kết quả học tập của học sinh phải đợc diễn ra trong cả quá
trình dạy học. Các bài tập đánh giá phải gắn với thực trạng chất lợng của
lớp nói chung và cũng nh đối với từng cá nhân. Kết quả đánh giá thờng
xuyên không nhằm qui chụp điểm số mà có tác dụng điều chỉnh kế
hoạch, cách thức dạy học, hỗ trợ học sinh trong học tập.
II. Kiến nghị
Tổ chức hội thảo các chuyên đề về kiểm tra, đánh giá học sinh và xây
dựng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm cho phù hợp với trình độ của học sinh.
19

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×