Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Triệu chứng và biến chứng bệnh Đái tháo đường doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (278.85 KB, 8 trang )

Triệu chứng và biến chứngbệnh Đái tháo đường

Bệnh nhân bị Đái tháo đường đôi khi không có triệu chứng gì đặt biệt trong
thời gian dài trước khi được chẩn đoán. Những triệu chứng thường gặp của
bệnh Đái tháo đường bao gồm :
• Tiểu nhiều :
Khi lượng đường trong máu tăng cao, sẽ thải qua nước tiểu. Khi đó thận sẽ kéo
nước từ trong
cơ thể để pha loãng nước tiểu và làm khối lượng nước tiểu tăng lên.
Đó là lý do tại sao bệnh nhân đi tiểu thường xuyên.
• Khát nước
Vì bệnh nhân phải đi tiểu thường xuyên do đó cơ thể tăng nhu cầu sử dụng nước
để bù lại lượng nước đã mất do đi tiểu. Khi đó sẽ kích thích làm bệnh nhân khát
nước và uống nhiều .
• Đói
Dù glucose trong máu tăng cao nhưng glucose không vào được tế bào để tạo năng
lượng, do đó, cơ thể vẫn “đói” và tạo cảm giác đói. Bệnh nhân ăn nhiều nhưng
năng lượng vẫn không được sử dụng .
• Sụt cân
Bệnh nhân không đủ insulin để đưa glucose vào tế bào để tạo năng lượng, khi đó
cơ thể sẽ ly giải mô cơ và mô mỡ để tạo năng lượng cho cơ thể . Gây ra sụt cân,
thường gặp trên bệnh nhân
Đái tháo đường type 1 hơn.
• Mệt mỏi
Vì không tạo được năng lượng nên cơ thể luôn cảm thấy
mệt mỏi.
• Nhìn mờ
Do cơ thể mất dịch làm thấu kính ở mắt xẹp xuống, giảm khả năng điều tiết nên
gây ra triệu chứng nhìn mờ. Khi
điều trị thích hợp, triệu chứng này sẽ mất đi .
• Chậm lành vết thương


Vết thương lâu lành hơn bình thường, do đường huyết tăng cao gây cơ thể giảm
sức đề kháng với vi trùng và khả năng lành vết thương chậm lại.
• Nhiễm trùng
Khi bị Đái tháo đường bệnh nhân rất dễ bị nhiễm trùng và thường tái phát thường
xuyên.
Phụ nữ thường nhiễm trùng tiểu hay nhiễm nấm âm đạo.
• Ngứa da
• Cảm giác ngứa da đôi khi là triệu chứng của Đái tháo đường, nguyên nhân
có thể do khô da .
• Sưng nướu và viêm
Viêm nướu và nha chu có thể là triệu chứng của Đái tháo đường
• Rối loạn chức năng tình dục
Rối loạn cương dương hay lãnh cảm là những triệu chứng thường gặp của bệnh
ĐTĐ.
• Cảm giác châm chích hay tê bì , đặc biệt ở bàn chân hay bàn chân
Đường huyết tăng cao có thể gây tổn thương những sợi thần kinh ngoại biên và
gây ra những triệu chứng như đau, châm chích, kiến bò, tê bì…ở bàn chân, bàn
tay.
Dạng khởi phát của bệnh Đái tháo đường type 1 thường xuất hiện đột ngột.
Còn Đái tháo đường type 2 xuất hiện từ từ nên khó phát hiện. Thật vậy, bệnh nhân
bị đái tháo đường type 2 không có biểu hiện rõ ràng nào từ sớm. Những người này
thường được chẩn đoán sau vài năm, lúc các biến chứng đã hiện hữu.
Biến chứng thần kinh của bệnh đái tháo đường
Một trong những biến chứng gây nguy hiểm cũng như làm khó chịu cho bệnh
nhân (BN) đái tháo đường (ĐTĐ) đó là biến chứng thần kinh (TK). Biến chứng
TK ở bệnh ĐTĐ có thể xảy ra ở TK tự chủ (TKTC) và TK ngoại biên (TKNB).
Do cùng cơ chế tổn thương nên hai loại tổn thương TKTC và TKNB thường
gặp như nhau.
Tổn thương TKTC
TKTC là gì? TKTC là TK chi phối mọi cơ quan, nội tạng trong

cơ thể, nó bao gồm
hệ TK giao cảm và đối giao cảm. Mọi cơ quan đều có
hệ thống này.
Khi có
biến chứng TKTC thì có những biểu hiện gì? Do các bộ phận trong cơ thể
đều được chi phối bởi hệ TKTC nên khi tổn thương TKTC ở cơ quan nào thì biểu
lộ ở cơ quan đó. Một số rối loạn có thể gặp như: rối loạn đồng tử làm đồng tử BN
không điều chỉnh được khi từ chỗ sáng vào chỗ tối hay ngược lại. Rối loạn bài tiết
mồ hôi: nửa thân dưới khô trong khi nửa thân trên ra mồ hôi nhiều hơn. Hệ tiêu
hóa: đầy bụng, chậm tiêu, dễ nôn, tiêu chảy… Hệ tiết niệu sinh dục như bàng
quang TK hay bất lực ở nam giới. Hệ tim mạch: nhịp tim nhanh liên tục, nhồi máu
cơ tim không đau hay thiếu máu cơ tim im lặng, tụt huyết áp tư thế đứng… Mất
cảm nhận triệu chứng hạ
đường huyết.
Khi có biến chứng TKTC biểu lộ ở các cơ
quan, có nghĩa là các biến chứng đã lan tỏa
nhiều nơi.
Làm thế nào để phát hiện sớm biến chứng
TKTC? Do tổn thương TKTC thường biểu lộ
sớm ở hệ tim mạch, do đó người ta thường
phát hiện sớm biến chứng TKTC ở hệ tim
mạch bằng các nghiệm pháp phức tạp chỉ
thực hiện trong bệnh viện.
Khám dấu hiệu TK cho BN ĐTĐ.
Biến chứng TKNB
Làm thế nào để biết có biến chứng TKNB? Chẩn đoán chính xác dựa vào đo vận
tốc dẫn truyền TK hay sinh thiết TK. Trên thực tế dựa vào triệu chứng nhức mỏi,
giảm phản xạ gân xương, giảm tiếp nhận âm thoa, giảm tiếp nhận với thăm khám
bằng dụng cụ Monofilament là đủ.
Khi có biến chứng TKNB có thể có những biểu lộ nào? Tùy BN có thể biểu lộ đơn

TK hay đa TK hoặc cả hai. Bệnh đơn TK tương đối hiếm:
- Tổn thương TK sọ III, IV, VI, VII: có thể biểu lộ các triệu chứng như mắt lé,
nhìn đôi, hay sụp mi.
- TK ở tay, ở chân làm BN có triệu chứng bàn tay rớt, bàn chân rớt( không mang
được dép).
Bệnh đa TK như: tê, mỏi, dị cảm, đôi khi đau nhức cấp tính teo cơ hoặc mất cảm
giác ở hai chi đối xứng: thường gặp hơn ở hai chi dưới. Một số trường hợp gặp ở
hai chi dưới và hai bàn tay. Hiếm hơn ở hai chi dưới và hai cánh tay.
Biến chứng TKNB ở bệnh ĐTĐ có thường gặp không? Bệnh ĐTĐ càng lâu
năm
càng dễ có biến chứng TK. Đau nhức là triệu chứng hay than phiền ở BN ĐTĐ.
Nhức mỏi là triệu chứng thường gặp trong biến chứng TK ở bệnh ĐTĐ. Ngoại trừ
bệnh ác tính, chúng ta cần chú ý tìm những nguyên nhân khác.
Chăm sóc điều trị
Đối với đau nhức do bệnh TK ĐTĐ phải xử trí ra sao? Khi đau với tăng cảm giác:
có thể do bệnh lý đơn TK, thường không có điều trị hiệu quả và chuyên biệt. Kiểm
soát tốt đường huyết có thể làm giảm triệu chứng.
Đau mạn tính: có thể thoa kem ớt (có chất capsaicin), dùng amitryptyline hoặc
thuốc giảm đau tùy tình trạng BN và sự quyết định của bác sĩ.
Khi mất cảm giác phải làm gì? Khi mất cảm giác thường không có điều trị chuyên
biệt. Cần chú ý tránh sang chấn nhiều lần, bỏng, chấn thương xương khớp hay
loét.
Đối với vận động yếu phải làm gì? Khi vận động yếu thường đưa đến yếu cơ và
teo cơ, do đó vật lý trị liệu là cần thiết để phục hồi chức năng vận động.
Chăm sóc BN có biến chứng TKTC
Cần làm gì khi có tụt huyết áp tư thế? Khi có tụt áp huyết tư thế, BN có thể xây
xẩm hay chóng mặt khi đứng dậy. Các phương pháp chống đỡ bao gồm: di chuyển
chậm từ nằm sang ngồi. Có thể sử dụng thêm muối, fludrocortisone tùy thuộc vào
sự đánh giá của bác sĩ.
Cần làm gì khi có bàng quang TK? Khi có biến chứng bàng quang TK, bàng

quang luôn ứ đọng nước tiểu, hay tiểu không hết. Cần chú ý nhiễm trùng tiểu, cần
làm các xét nghiệm nước tiểu. Nên ép bằng tay hay thông tiểu mở ra 3 – 6 giờ mỗi
ngày, vật lý trị liệu.
Cần làm gì khi đi tiêu không kiểm soát được? Có thể do nhiều nguyên nhân. Nên
đến khám tại bác sĩ chuyên khoa (nội tiết, tiêu hóa) để được chẩn đoán và điều trị.
Cần cảnh giác gì với nhồi máu cơ tim không đau, thiếu máu cơ tim im lặng? Có
thể xảy ra và gây đột tử. Để phát hiện cần phải làm điện tâm đồ ít nhất một năm
một lần nếu bình thường. Các phương tiện chẩn đoán cao hơn như đo điện tâm đồ
24 giờ (Holter), nghiệm pháp gắng sức tùy theo tình trạng BN và sự đánh giá của
thầy thuốc.
Cần làm gì để cảnh giác với hạ đường huyết không có triệu chứng báo rước?
Cần theo dõi chặt chẽ đường huyết và thử lại ngay khi nghi ngờ.

×