Tải bản đầy đủ (.doc) (108 trang)

Thực trạng đấu thầu xây lắp và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp của công ty cổ phần đầu tư xây dựng và xuất nhập khẩu Phục Hưng Constrexim (2).DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (739.23 KB, 108 trang )

LuËn v¨n tèt nghiÖp
LỜI MỞ ĐẦU
Đấu thầu là một hình thức được sử dụng rộng rãi trong thời gian qua nhằm
chọn ra những nhà thầu ưu tú nhất đảm nhận công việc xây lắp. Đấu thầu là một hình
thức khoa học mà các nước tiên tiến áp dụng từ rất lâu. Đấu thầu đảm bảo cho quá
trình đầu tư đạt được hiệu quả cao, tạo sự công bằng, cạnh tranh và minh bạch. Trong
cơ chế thị trường hiện nay, đấu thầu ngày càng phát huy được những lợi thế mà nó
mang lại. Tuy nhiên, tại Việt Nam đấu thầu vẫn còn nhiều mặt hạn chế. Các nhà thầu
trong quá trình tham gia đấu thầu đang phải tự điều chỉnh thích ứng với cơ chế mới.
Vì thế công tác đầu thầu tại các doanh nghiệp không tránh khỏi những bất cập và khó
khăn.
Công ty CONSTREXIM PHỤC HƯNG.JSC là một trong những công ty được
thành lập theo mô hình tổng công ty mẹ và con, đáp ứng yêu cầu phát triển của xã
hội. Ngay từ những ngày đầu khó khăn đi vào hoạt động, nhưng với đội ngũ công
nhân viên trẻ năng động và nhiệt tình, công ty đã dần khẳng định được thương hiệu
Phục Hưng trong ngành xây lắp. Công ty đang có những bước đi vững chắc trên các
mặt hoạt động của mình.
Trong thời gian thực tập tại công ty dưới sự hướng dẫn của thầy Từ Quang
Phương và sự giúp đỡ tận tình của các anh chị cô chú trong công ty em nhận thấy
công tác dự thầu tại công ty vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề. Vì vậy em quyết định chọn
đề tài” Thực trạng đấu thầu xây lắp và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh
trong đấu thầu xây lắp của công ty cổ phần đầu tư xây dựng và xuất nhập khẩu
Phục Hưng Constrexim” làm đề tài cho khoá luận này. Với mong muốn góp một
phần nhỏ bé của mình vào việc nâng cao năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp
của công ty. Kết cấu của chuyên đề này gồm 2 chương:
Chương I : Thực trạng đấu thầu xây lắp và khả năng cạnh tranh trong đấu
thầu xây lắp của công ty Phục Hưng Constrexim.JSC
SV: Ng« ThÞ Ch©u Giang
Líp: §Çu t 45A
1
Luận văn tốt nghiệp


Chng II : Mt s gii phỏp nõng cao kh nng cnh tranh trong u thu
ca cụng ty.
Sau mt thi gian nghiờn cu em ó hon thnh khoỏ lun ny. Trong quỏ
trỡnh tỡm hiu v hon thin khoỏ lun, s khụng trỏnh khi cú nhng thiu sút, em
mong nhõn c s ỏnh giỏ v gúp ý ca thy v cỏc cụ chỳ, anh ch bn bỏo cỏo
ca em c hon chnh hn.
Em xin chõn thnh cm n!
SV: Ngô Thị Châu Giang
Lớp: Đầu t 45A
2
LuËn v¨n tèt nghiÖp
CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG ĐẤU THẦU XÂY LẮP VẢ
KHẢ NĂNG CẠNH TRANH TRONG ĐẤU THẦU XÂY
LẮP CỦA CÔNG TY PHỤC HƯNG CONSTREXIM.JSC
I.GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY PHỤC HƯNG
CONSTREXIM.JSC
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty Cổ phần Đầu tư xây dựng & Xuất nhập khẩu Phục Hưng
(Constrexim Phục Hưng. JSC) là một trong những Công ty thành viên của Công ty
Đầu tư Xây dựng và Xuất Nhập Việt Nam (CONSTREXIM HOLDINGS) được tiếp
nhận theo Quyết định số 1134/QĐ-BXD ngày 21 tháng 8 năm 2003 của Bộ trưởng
Bộ Xây dựng.
Constrexim Phục Hưng. JSC hoạt động theo mô hình “ Công ty mẹ- Công ty
con” với hình thức đa sở hữu, vốn của công ty mẹ - CONSTREXIM HOLDINGS
(nguồn vốn nhà nước) là 30%.
Constrexim Phục Hưng. JSC được thành lập với chức năng ngành nghề chính
là tổ chức đầu tư xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, các công trình giao
thông, thuỷ lợi, cơ sở hạ tầng, xây lắp đường dây tải điện và trạm biến áp, thi công
lắp đặt hệ thống cấp thoát nước, xử lý nước thải, trang thiết bị nội thất…Trong đó,
trọng điểm là thi công các công trình dân dụng, công nghiệp có quy mô lớn sử dụng

các công nghệ thi công ván khuôn trượt và thi công kết cấu bê tông cốt thép dự ứng
lực.
Với đội ngũ cán bộ kỹ sư giàu kinh nghiệm, đội ngũ công nhân kỹ thuật lành
nghề đã trải qua nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực xây lắp được quy tụ về từ các
Tổng Công ty mạnh của Bộ Xây Dựng, với thiết bị thi công hiện đại, CONSTREXIM
SV: Ng« ThÞ Ch©u Giang
Líp: §Çu t 45A
3
LuËn v¨n tèt nghiÖp
PHUC HUNG.JSC đã và đang tham gia xây dựng nhiều công trình lớn, đạt tiêu
chuẩn kỹ thuật thẩm mỹ cao như: Toà nhà The Manor tại Mỹ Đình Hà Nội - Công ty
Bitexco, trung tâm thương mại TP.Vũng Tàu, Trung tâm thương mại vật liệu xây
dựng Mê Linh Plaza, trụ sở tổng công ty Viễn thông Quân đội, thi công cáp DUL - cao
ốc văn phòng và căn hộ cao cấp INDOCHINA PARK TOWER, thi công cáp dự ứng lực
chung cư đôi 21 tầng D2 khu trung tâm Chí Linh TP.Vũng Tàu- DIC, đúc ép cọc siêu thị
Hải Dương, nhà máy xi măng Phúc Sơn, gói thầu 2.2&2.5 Dự án nhà máy xi măng Tam
Điệp, nhà kho thành phẩm - Công ty CP Traphaco, bể bơi bể vầy& khu kĩ thuật bể bơi-
trung tâm thể thao giải trí Vĩnh Tuy…
2. Tên và trụ sở giao dịch
-Tên công ty: Công ty Cổ phần Đầu tư xây dựng và xuất nhập khẩu Phục Hưng
-Tên giao dịch quốc tế: Phuc Hung Investment Construction and Import – Export
Joint Stock Conpany
-Tên viết tắt: Constrexim Phuc Hung.JSC
- Vốn điều lệ: 12.800.000.000 đồng
-Trụ sở giao dịch: Địa chỉ: Tầng 3 – toà nhà HH2- Đường Nguyễn Phong Sắc kéo dài
- Phường Yên Hoà -Cầu Giấy -Hà Nội
Điện thoại: (84.4)275.6061/62/63 Fax: (84.4)275.6065
E-mail:
-Tài khoản: 12510000000018 tại Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam-Chi
nhánh Đông Đô

3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Tổng kết 5 năm hoạt động, công ty đã đạt được những thành tựu nhất định cả
về xây lắp và sản xuất kinh doanh khác. Về xây lắp, trong những năm qua công ty đã
thi công hơn 60 công trình lớn nhỏ khác nhau, nhiều công trình có quy mô lớn, có tính
chất phức tạp về chuyên ngành. Công ty tập trung chính vào hai mũi nhọn là thi công
công nghiệp (chủ yếu về nhà máy xi măng) ví dụ như nhà máy xi măng Sông Thao,
Nhà máy xi măng chinfon Hải Phòng, Xi măng Nghi Sơn, và thi công dân dụng cho
SV: Ng« ThÞ Ch©u Giang
Líp: §Çu t 45A
4
LuËn v¨n tèt nghiÖp
các toà nhà cao ốc … Về sản xuất công nghiệp và kinh doanh khác: Trong năm 2006,
công ty đã mạnh dạn đầu tư trạm trộn bê tông thương phẩm 60m
3
/h tại nhà máy xi
măng Sông Thao, Phú Thọ. Bước đầu trạm hoạt động có hiệu quả và có uy tín rất tốt,
tại công trình được chủ đầu tư đánh giá cao về chất lượng sản phẩm đáp ứng tốt yêu
cầu tiến độ, không những cho các hạng mục của công ty mà cho các hạng mục đơn vị
khác. Cụ thể về sản xuất bê tông thương phẩm và kinh doanh xi măng đạt sản lượng
12,149 tỷ thu hồi vốn đạt 9,224 tỷ trong đó riêng sản xuất bê tông thương phẩm đạt
7,087 tỷ thu hồi vốn đạt 4,547 tỷ chiếm 64.15% so với sản lượng bê tông thương
phẩm. Về công tác đầu tư bước đầu được công ty quan tâm đến 2 dự án: tại dự án nhà
máy kết cấu thép Bỉm Sơn đã hoàn thành công tác đền bù, giải phóng mặt bằng đang
tiến hành san lấp và làm hàng rào chuẩn bị cho công tác đầu tư, về dự án nhà liền kề
tại phường Ba Đình- Bỉm Sơn công ty đang tiến hành thi công theo phương án thi
công phần thô và hoàn thiện mặt ngoài để bán.
Tổng kết lại bằng chất lượng, tiến độ thực hiện của các công trình đã thi công,
CONSTREXIM PHUC HUNG. JSC đã giành được sự tin tưởng của các nhà đầu tư,
biểu hiện bằng giá trị sản lượng xây lắp không ngừng tăng trưởng điều này được thể
hiện qua biểu đồ sau:

BIỂU ĐỒ 1: GIÁ TRỊ SẢN LƯỢNG THỰC HIỆN CỦA CÔNG TY QUA 5 NĂM
BIỂU ĐỒ GIÁ TRỊ SẢN LƯỢNG THỰC HIỆN QUA
5 NĂM
0
50
100
150
200
250
2002 2003 2004 2005 2006
Năm
giá trị sản lượng(tỷ đồng)
BIỂU ĐỒ GIÁ TRỊ
SẢN LƯỢNG
THỰC HIỆN QUA
5 NĂM
SV: Ng« ThÞ Ch©u Giang
Líp: §Çu t 45A
5
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Năm 2002 đạt 25,192 tỷ đồng, năm 2003 đạt 76,200 tỷ đồng gấp 3,025 lần giá
trị sản lượng năm 2002, đến năm 2004 đạt 88,22 tỷ đồng gấp 1,17 lần so với giá trị
sản lượng đạt được vào năm 2003, năm 2005 giá trị sản lượng thực hiện đạt 175,045
tỷ đồng gấp 1,98 lần so với giá trị sản lượng đạt được năm 2004, năm 2006 giá trị sản
lượng thực hiện đạt 229,470 tỷ đồng tăng 1,31 lần so với năm 2005.
Tuy tốc độ tăng giá trị sản lượng liên hoàn qua các năm có khác nhau nhưng
vẫn theo hướng phát triển. Tuy nhiên, giá trị sản lượng các năm so với sản lượng năm
gốc (năm 2002) thì giá trị này liên tục tăng. Cụ thể: giá trị sản lượng năm 2003 so
với năm 2002 tăng 3,025 lần, năm 2004 so với năm 2002 là 3,5 lần, năm 2005 so với
năm 2002 tốc độ tăng đã là 6,95 lần, còn năm 2006 tốc độ tăng giá trị sản lượng so

với năm gốc là 9,11 lần.
Mặt khác, lợi nhuận trước thuế và sau thuế của doanh nghiệp cũng liên tục
tăng, điều này thể hiện ở Bảng 1:
Bảng 1: BÁO CÁO KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH(2003-2006)
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu 2003 2004 2005 2006
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 68.239 65.761 93.024 188.355
Giá vốn hàng bán 65.655 61.052 87.445 176.215
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp 2.583 4.709 5.578 12.140
Doanh thu hoạt động tài chính 167 13,9 48,9 81
Chi phí tài chính 55,8 778,6 890 2.986
Chi phí bán hàng 96 555
Chi phí quản lý doanh nghiệp 1.542 2.070 2.469 5.651
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 1.041 2.639 2172 3.028
Thu nhập HĐTC+thu nhập khác 167 13,9 85 143
Chi phí HĐTC+chi phí khác 91,6 779,9 246,5 58,5
Lợi nhuận từ HĐTC+hoạt động khác 75,5 ( 765,9) ( 161) 84,7
Tổng lợi nhuận trước thuế 1.116 1.873 2011 3.113
Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp 389,7 539,7 563 871,6
SV: Ng« ThÞ Ch©u Giang
Líp: §Çu t 45A
6
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Lợi nhuận sau thuế 726,9 1.333 1.448 2.241
(Nguồn : phòng kế toán- tài chính)
Qua bảng tính trên ta thấy doanh thu và lợi nhuận của công ty liên tục tăng qua các
năm, điều này phản ảnh quy mô hoạt động của công ty đang mở rộng và phát triển.
Năm 2006 doanh thu của công ty đạt 188 tỷ đồng tăng102,5% so với năm 2005 chỉ
đạt 93,024 tỷ đồng . Lợi nhuận sau thuế năm 2006 đạt 2,241 tỷ đồng tăng 54,76 %
so với lợi nhuận của năm 2005 là 1,448 tỷ đồng và tăng 208,2% so với năm 2003.

Năm 2006 lợi nhuận từ hoạt động tài chính và hoạt động khác khá cao đạt 84,7 triệu
đồng. Mặc dù năm 2006 chi phí quản lý doanh nghiệp tăng đột biến từ 2,469 tỷ năm
2005 lên 5,651 tỷ năm 2006 tăng 2,3 lần nhưng lợi nhuận sau thuế năm 2006 vẫn đạt
mức cao nhất so với các năm trước.
Như vậy, quá trình hoạt động kinh doanh sản xuất của công ty luôn đem lại
lợi nhuận đáng kể, lợi nhuận năm sau luôn tăng so với năm trước, quy mô hoạt động
của doanh nghiệp ngày càng mở rộng và phát triển.
II. NHỮNG NHÂN TỐ KINH TẾ- KỸ THUẬT ẢNH HƯỞNG ĐẾN
NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG ĐẤU THẦU CỦA CÔNG TY
PHỤC HƯNG CONSTREXIM.JSC
1. Nhóm nhân tố bên trong
1.1. Đặc điểm về lĩnh vực hoạt động của công ty
Hiện nay, Constrexim Phục Hưng. JSC đã và đang hoạt động sản xuất kinh
doanh trong các lĩnh vực sau:
* Các lĩnh vực trọng điểm:
+ Xây dựng các công trình dân dụng: nhà cao tầng, chung cư, khu văn phòng
cao cấp, siêu thị.
+ Xây dựng các công trình công nghiệp: thi công các công trình silô, ống
khói…
SV: Ng« ThÞ Ch©u Giang
Líp: §Çu t 45A
7
Luận văn tốt nghiệp
+ Xõy dng cỏc cụng trỡnh k thut h tng ụ th v khu cụng nghip
* Cỏc lnh vc khỏc:
+ Xõy dng cỏc cụng trỡnh giao thụng, thu li, cụng trỡnh dc phm, vn
hoỏ th thao, san lp mt bng, gia cụng lp t kt cu thộp.
+ Trang trớ ni ngoi tht.
+ Buụn bỏn t liu sn xut, t liu tiờu dựng.
+ Sn xut v buụn bỏn vt liu xõy dng

+ Kinh doanh bt ng sn
+ Xõy lp ng dõy ti in v trm bin ỏp n 110 KV
+ Xõy dng trong lnh vc bu chớnh vin thụng
+ Thi cụng, lp t h thng cp thoỏt nc, x lý nc thi
+ Kinh doanh phỏt trin nh
+ Buụn bỏn, lp t, sa cha bo hnh h thng iu ho khụng khớ, in lnh.
+T vn u t, t vn xõy dng( khụng bao gm dch v thit k cụng trỡnh)
+ Dch v lao ng
+ Khoan kho sỏt a cht v x lý nn múng cụng trỡnh
+ Thit k cỏc cụng trỡnh cụng trỡnh xõy dng dõn dng, cụng nghip, nụng
nghip, lõm nghip, vn hoỏ th thao, phn bao che cụng trỡnh in nng, thụng tin
liờn lc, khu ch xut, khu cụng ngh cao
+ Vn chuyn, x lý, ch bin nc thi v rỏc thi
+ Sn xut v kinh doanh trang thit b ni tht v th cụng m ngh
+ Sn xut v kinh doanh ru, bia, nc gii khỏt, thc phm.
Hin nay, cụng ty ch yu tp trung vo lnh vc xõy dng dõn dng v
cụng nghip. õy l lnh vc ch o em li li nhun cho cụng ty v cng l
lnh vc chớnh nh hng n cụng tỏc d thu ca cụng ty. Vỡ th cụng ty tp
SV: Ngô Thị Châu Giang
Lớp: Đầu t 45A
I XD S 2
I XD S 4 I XD S 5
I XD S 7 I XD S 8
I XD S 9
8
Luận văn tốt nghiệp
trung ch yu vo u thu xõy lp. Cụng ty tham gia u thu cỏc gúi thu nh:
Tr s cụng ty vin thụng Quõn i,nh A3, A4, B3, B4 trung tõm thng mi
Mờ Linh Palaza, To nh The Manor ti M ỡnh H Ni - Cụng ty Bitexco
Hin ti cụng ty trin khai thờm mt s lnh vc hot ng khỏc. Tuy nhiờn,

trong chin lc di lõu cụng ty s m rng v hot ng tớch cc hn trong cỏc
lnh vc khỏc. Trong tng lai, hot ng u thu s phong phỳ hn, gm c
u thu xõy lp, u thu mua sm hng hoỏ, u thu t vn v trc tip t
chc u thu la chn cỏc nh thu.
1.2. c im c cu t chc qun lý, iu hnh ca cụng ty
CONSTREXIM PHUC HUNG.JSC l cụng ty C phn a s hu v vn,
hot ng theo iu l Cụng Ty C Phn; HQT b nhim Giỏm c cụng ty, K
toỏn trng. Giỏm c cụng ty b nhim cỏc Phú Giỏm c, trng phũng ban chc
nng v cỏc i trng.Giỏm c Cụng ty t chc, iu hnh hot ng kinh doanh
ca cụng ty v chu trỏch nhim trc Hi ng Qun tr, Cụng ty m v trc phỏp
lut.
Hot ng u thu cng cú nhiu im khỏc bit so vi cỏc mụ hỡnh t chc
khỏc. Cụng ty cú th trc tip tham gia u thu v kớ kt hp ng xõy lp vi t
cỏch phỏp nhõn l chớnh cụng ty hoc cựng cụng ty m tham gia u thu nhng vi
t cỏch phỏp nhõn l cụng ty m v sau ú nu trỳng thu s nhn xõy lp. Trong hot
ng thi cụng xõy lp, cụng ty giao cho cỏc i sn xut m nhn thi cụng trc tip
ti cụng trỡnh. Cụng ty qun lý, giỏm sỏt v cht lng , tin , an ton lao ng v
ti chớnh. Sau õy l mụ hỡnh t chc ti cụng ty Phc Hng Constrexim.JSC v chc
nng ca cỏc phũng ban nh hng n nng lc cnh tranh trong u thu:
SV: Ngô Thị Châu Giang
Lớp: Đầu t 45A
I XD S 2
I XD S 4 I XD S 5
I XD S 7 I XD S 8
I XD S 9
9
Luận văn tốt nghiệp
S 1: S C CU T CHC CA CễNG TY
(ngun: phũng t chc nhõn s)
+ Phũng k hoch k thut u thu v qun lý d ỏn

Quy mụ ca cụng ty nh nờn mt phũng kiờm nhiu chc nng l iu d hiu.
Tuy nhiờn, vic mt phũng kiờm nhiu chc nng ny cng cú nhng thun li nht
nh. Do lnh vc trng im ca cụng ty l xõy dng cỏc cụng trỡnh dõn dng v
cụng nghip, nờn cụng ty tp trung vo u thu xõy lp. õy l lnh vc ũi hi phn
SV: Ngô Thị Châu Giang
Lớp: Đầu t 45A
PHềN
G T
CHC
NHN
S
PHềN
G
HNH
CHNH
QUN
TR
PHềNG
KH KT
U
THU&
QLDA
PHềN
G TI
CHNH
K
TON
PHềNG
QUN
Lí VT

T
THIT
B
BAN
AN
TON
LAO
NG
BAN LNH O
CHI NHNH
MIN NAM
I XD S 1
I XD S 2
I XD S 4 I XD S 5
I XD S 7 I XD S 8
I XD S 9
I MY IN
TRM Bấ TễNG
THNG PHM
I THI CễNG CP
DUL
X NGHIP 1.5
10
Luận văn tốt nghiệp
ln cỏc cỏn b lm h s d thu l nhng ngi am hiu k thut xõy lp v h cú
th l ngi trc tip ch o hin trng hoc h tr cỏc i thi cụng v mt k
thut. Vỡ th, õy l phũng chuyờn mụn tham mu giỳp vic cho giỏm c cụng ty
trong lnh vc lp h s u thu v t chc qun lý cỏc d ỏn ca cụng ty ó trỳng
thu, bo m phc v s ch o hot ng sn xut kinh doanh ca giỏm c cụng
ty t hiu qu kinh t cao. Nhim v ca phũng:

- Khai thỏc, tỡm kim cụng trỡnh, d thu, u thu cụng trỡnh
- Qun lý iu hnh d ỏn
- Qun lý kinh t xõy dng
- T chc thc hin
+ Chc nng, nhim v ca phũng vt t thit b
õy l phũng chuyờn mụn tham mu giỳp vic cho giỏm c cụng ty trong
lnh vc t chc qun lý v s dng vt t thit b ca cụng ty. õy l phũng bo
m, phc v s ch o hot ng sn xut kinh doanh ca giỏm c cụng ty t
hiu qu kinh t cao. õy cng l phũng cung cp cho phũng k thut u thu v
qun lý d ỏn cỏc thụng tin v mỏy múc thit b hin cú v cú th huy ng theo yờu
cu k thut ca ch u t.
+ Chc nng, nhim v ca phũng ti chớnh k toỏn
õy l phũng chuyờn mụn cú chc nng giỳp giỏm c lp v thc hin k
hoch ti chớnh ca cụng ty v cỏc cụng trỡnh theo k hoch sn xut, trong cỏc lnh
vc hch toỏn, cp vn, vt t thit b theo k hoch c duyt, thu hi cụng n,
thanh toỏn tin lng v cỏc ch cho CBCNV. Bo m tt vic phc v s ch
o hot ng sn xut kinh doanh trong cụng ty ca giỏm c. õy cng l phũng
cung cp cỏc s liu ti chớnh k toỏn cho phũng k thut u thu v qun lý d ỏn
h b sung cho y cỏc giy t chng minh nng lc ca nh thu.
+ Chc nng, nhim v ca phũng t chc hnh chớnh cụng ty
õy l phũng cú chc nng giỳp giỏm c trong cỏc lnh vc cụng tỏc: T
chc, cỏn b, o to, lao ng tin lng, bo him xó hi, y t, an ton lao ng
bo m c s vt cht phc v s ch o ca giỏm c v hot ng sn xut kinh
SV: Ngô Thị Châu Giang
Lớp: Đầu t 45A
11
Luận văn tốt nghiệp
doanh trong cụng ty. Phũng ny cng l ni cung cp cỏc s liu thụng tin v nng
lc trỡnh cỏn b, cỏch b trớ nhõn lc õy l nhng ti liu cn thit trong h s d
thu

+ Chc nng, nhim v ca chi nhỏnh trong min nam
- T chc thi cụng
- Giỏm sỏt- ch o thi cụng
- An ton v sinh lao ng
- Vn s dng lao ng
- Nghim thu thanh quyt toỏn khi lng xõy lp hon thnh
Ngoi nhng chc nng trờn, chi nhỏnh min nam cũn l ni cp nht cỏc
thụng tin v u thu khu vc min nam, v c cỏn b k thut i kho sỏt hin
trng, tỡm hiu th trng khu vc min nam.
+ Cỏc n v sn xut
Cỏc n v ny s chu trỏch nhim thc hin cỏc cụng vic hu u thu, khi
nh thu trỳng thu v kớ kt hp ng xõy lp. Nu cỏc i sn xut thc hin tt cỏc
nhim v ỳng tin s to thun li vi nh thu khụng ch vi gúi thu ny m s
to uy tớn nng lc tng thờm im nng lc trong quỏ trỡnh chm thu gúi thu
khỏc.
1.3. Ngun nhõn lc
Ngun nhõn lc cú vai trũ quan trng khụng ch trong quỏ trỡnh sn xut m
c trong cụng tỏc u thu. Vỡ quỏ trỡnh xõy dng h s d thu luụn a ra nhiu
phng ỏn, cỏc phng ỏn ny cn c tớnh toỏn cn thn cú th khụng ch em
li li nhun cho ch u t m cũn lm tng li nhun cho cụng ty. Vỡ th ct lừi ca
mi vn ú l con ngi. Vi nhõn s vn phũng hnh chớnh nu khụng c
tuyn chn k s khú cú th m nhim c khi lng cụng vic ln, c bit khi
lm h s thu hay cn tng hp bỏo cỏo theo thỏng, quý, hoc nm vỡ cựng mt lỳc
cụng ty phi phõn b lc lng cú th tham gia nhiu cụng trỡnh khỏc nhau. i
SV: Ngô Thị Châu Giang
Lớp: Đầu t 45A
12
LuËn v¨n tèt nghiÖp
với khối thi công ở hiện trường, nếu không có năng lực thực sự thì khó có thể làm
việc ở các môi trường khác nhau. Hơn nữa công nghệ thay đổi nên càng đòi hỏi sự

nhanh nhạy, vững tay nghề của đội ngũ công nhân viên. Hiện nay công ty cũng cho
một số cán bộ đi học thêm để nâng cao tay nghề đáp ứng sự đòi hỏi của thị trường,
đồng thời cũng là một trong những đòi hỏi khi xây dựng công ty theo tiêu chuẩn
không chỉ của Việt Nam mà còn quốc tế. Tính đến cuối năm 2006 tổng số cán bộ
công nhân viên của công ty là 1432 người, cụ thể trong bảng 2 như sau:
Bảng 2: BẢNG KÊ KHAI NHÂN LỰC CỦA NHÀ THẦU
Chỉ tiêu Số lượng(người) Tỷ lệ(%)
Tổng số 1.432 100%
Trình độ đại học 90 6,28
Trung cấp và cán sự các loại 52 3,63
Lao động có nghề 570 39,8
Lao động phổ thông sử dụng
thường xuyên
720 50,29
(nguồn phòng tổ chức nhân sự)
Nhìn vào bảng biểu trên ta thấy lao động có nghề chiếm 39,8% trên tổng số
lao động hiện có tại công ty, số lao động có trình độ đại học chiếm 6,28%, tỷ lệ chưa
được cao nhưng công ty lại có ban lãnh đạo là những cán bộ có tuổi đời còn trẻ (đa số
đều là những người sinh từ năm 1970 đến năm 1980) năng động và có năng lực phẩm chất
tốt. Họ đã được đào tạo nghiệp vụ chuyên môn ở các trường đại học chuyên nghiệp, các lớp
quản lý kinh tế đồng thời qua chỉ đạo thực tiễn có nhiều kinh nghiệm trong công tác quản lý
cũng như thi công các công trình xây dựng.
1.4. Năng lực tài chính
Năng lực tài chính quan trọng đối với nhà thầu không chỉ trong quá trình xét
thầu mà cả quá trình thi công xây lắp sau khi trúng thầu, năng lực tài chính tốt sẽ tạo
niềm tin cho chủ đầu tư về khả năng huy động vốn cho xây lắp lớn,cũng như khả
năng đảm bảo thi công đúng tiến độ, chất lượng. Trước hết phân tích tình hình tài
sản- nguồn vốn của công ty để thấy được năng lực tài chính của công ty:
SV: Ng« ThÞ Ch©u Giang
Líp: §Çu t 45A

13
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Bảng 3: BẢNG KẾT CẤU TÀI SẢN, NGUỒN VỐN CỦA CÔNG TY(2002-2006)
Đơn vị: triệu đồng
STT Chỉ tiêu 2002 2003 2004 2005 2006
A Tổng tài sản 19.405 37.583 44.357 107.824 130.371
1
Tài sản lưu động và đầu tư
ngắn hạn
18.196 28.416 34.943 90.342 115.606
2
Tài sản cố định và đầu tư
dài hạn
1.209 9.167 9.414 17.482 14.765
B Nguồn vốn 19.405 37.583 44.357 107.824 130.371
1 Nợ phải trả 15.594 25.765 30.508 93.462 115.034
2



Nguồn vốn chủ sở hữu 3.811 11.818 13.849 14.362 15.337
Quỹ đầu tư phát triển - 56,3 117,5 301,06 301,06
Quỹ dự phòng tài chính - 29,2 190,7 246 246
Lợi nhuận sau thuế chưa
phân phối
4,9 507 808,04 1.041 2.069
(nguồn: phòng tài chính kế toán)
Quan sát bảng trên ta thấy, tổng tài sản liên tục tăng qua các năm, tài sản lưu
động khá dồi dào đây là một thế mạnh của công ty khi tham gia đấu thầu. Nguồn vốn
từ các quỹ đầu tư phát triển và quỹ dự phòng tài chính cũng tương đối lớn. Điều này

tạo điều kiện tăng thêm nguồn tài chính cho công ty khi cần phải huy động thêm. Lợi
nhuận sau thuế chưa phân phối cũng tăng đều qua các năm chứng tỏ công ty luôn làm
ăn có lãi từ ngày đầu thành lập đến nay, lợi nhuận sau thuế chưa phân phối này sẽ
được công ty sử dụng vào việc đầu tư có chiều sâu cho năng lực thi công của công ty
tạo thêm tiềm lực vững mạnh.
Phân tích tiếp một số chỉ tiêu tài chính ta có bảng tính sau:
Bảng 4: MỘT SỐ CHỈ TIÊU PHẢN ÁNH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
CỦA CÔNG TY(2002-2006)
Đơn vị: %
STT Chỉ tiêu 2003 2004 2005 2006
1 Hệ số tự tài trợ(Vốn CSH/Tổng nguồn vốn) 31,44 31,22 13,32 11,76
2 TSCĐ/Vốn CSH 54,78 42,07 84,04 74,84
SV: Ng« ThÞ Ch©u Giang
Líp: §Çu t 45A
14
Luận văn tốt nghiệp
3
H s thớch ng di hn((TSC+u t di
hn)/(Vn CSH+ N di hn))
77,56 67,96 93,92 81,49
4
H s n so vi vn ch s hu ( N phi tr/
vn CSH)
218,02 220,28 650,75 750
5
Kh nng thanh toỏn n ngn hn(TSL v
u t ngn hn/N ngn hn)
110,29 114,54 101,27 102,99
6
Kh nng thanh toỏn nhanh((TSL- Giỏ tr

hng tn kho)/ N ngn hn)
46,3 44,9 18,06 18,45
7 T sut li nhun trc thu/ doanh thu 1,64 2,85 3,12 1,65
8 T sut li nhun sau thu/ doanh thu 1,07 2,03 2,25 1,19
9 Sut sinh li ca ti sn(ROA) 2,55 3,25 1,9 1,88
10
T sut sinh li ca vn ch s hu(li nhun
sau thu/ vn CSH bỡnh quõn)(ROE)
9,29 10,38 10,26 15,09
Cỏc ch tiờu phn ỏn tớnh n nh v kh nng t ti tr: Ta thy h s t ti
tr gim nh. ng trờn gúc doanh nghip, mun nõng t l vn vay (tc t sut
vn ch s hu thp) nhm t t sut li nhun trờn vn ch s hu cao. Khi doanh
nghip ang trờn phỏt trin v m rng thỡ h s t ti tr thp cú th chp nhn
c. H s ti sn c nh (t l TSC/ Tng TS) cng cú suy gim nhng khụng
ỏng k. H s ny cho bit mc n nh ca vic u t vo ti sn c nh, cỏc
khon u t vo ti sn c nh cú th c tỏi to t ngun vn ch s hu. H s
cú xu hng gim, nh vy kh nng an ton v mc u t vo ti sn c nh cú
xu hng tng lờn, õy l tớn hiu tt. H s thớch ng di hn cú xu hng gim, t
nm 2003 n nm 2006 h s ny luụn nh hn 100%, iu ny phn ỏnh kh nng
t trang tri ti sn c nh bng ngun vn n nh di hn. Qua ch tiờu ti sn c
nh v h s thớch ng di hn cho thy kh nng t trang tri cỏc khon u t ti
sn c nh bng ngun vn ch s hu. H s n ca doanh nghip tng qua cỏc
nm, iu ny phn ỏnh c cu ti chớnh ca doanh nghip ang mang li t sut li
nhun cao.
SV: Ngô Thị Châu Giang
Lớp: Đầu t 45A
15
Luận văn tốt nghiệp
Cỏc ch tiờu phn ỏnh kh nng thanh toỏn: Kh nng thanh toỏn ngn hn
n nh va tng i tt, tuy cú st gim nhng khụng ỏng k vỡ t s vn m bo

ln hn 100%, iu ny phn ỏnh kh nng thanh toỏn chung ca cụng ty tng i
tt. Ch tiờu kh nng thanh toỏn nhanh ca cụng ty qua cỏc nm cú st gim. Do chi
phớ sn xut, kinh doanh d dang ca cụng ty tng i ln, iu ny cú th chp
nhn c, vỡ tớnh cht c trng ca xõy lp, ú l mt cụng trỡnh xõy lp cú th kộo
di qua nhiu nm, quỏ trỡnh thanh quyt toỏn theo c gúi thu ch khụng ph thuc
vo mc hon thnh ca tng hng mc.
Cỏc ch tiờu phn ỏnh kh nng sinh li: T sut li nhun trc thu v sau
thu trờn doanh thu cú tng nhng n nm 2006 gim. T sut sinh li trờn tng ti
sn bỡnh quõn cú xu hng gim, iu ny phn ỏnh phn no vic s dng v qun
lý ti sn cha c hiu qu. Sut sinh li trờn vn ch s hu cú xu hng ngy
cng tng cao, iu ny cho thy kh nng sinh li t vn ch s hu ngy cng ln,
hiu qu sn xut kinh doanh ca doanh nghip ngy cng ln. Cụng ty ang kinh
doanh cú lói trờn ng vn ch s hu.
Bờn cnh ú, trong nm 2006, cụng ty c ngõn hng u t v phỏt trin
Vit Nam- chi nhỏnh ụng ụ xp hng tớn dng A, õy l mc xp hng cao nht
dựng ỏnh giỏ nng lc cụng ty núi chung, c bit l nng lc ti chớnh. D n
ca cụng ty ti ngõn hng luụn trong hn, i vi nh thu xõy lp iu ny cho thy
kh nng tr n ca cụng ty rt tt.
Qua s phõn tớch trờn cho thy kh nng thanh toỏn ca cụng ty l khỏ tt,
kh nng ti chớnh ca cụng ty l m bo, cụng ty cú c cu ti chớnh n nh v
lnh mnh.
1.5. Nng lc mỏy múc thit b, cụng ngh thi cụng
ỏp ng yờu cu ca quỏ trỡnh cnh tranh, phc v cho quỏ trỡnh thi cụng.
Cụng ty ó, ang v s hin i hoỏ, mua sm cỏc mỏy múc thit b ỏp ng s thay
SV: Ngô Thị Châu Giang
Lớp: Đầu t 45A
16
LuËn v¨n tèt nghiÖp
đổi của công nghệ thi công. Máy móc thiết bị chủ yếu được nhập khẩu từ các nước
như: Nhật, Hàn Quốc, Liên Xô, Ý, Mỹ, Đức, một số của Trung Quốc và một số của

Việt Nam. Năm sản xuất của máy móc thiết bị chủ yếu là năm 2002-2005. Về chủng
loại máy khá đa dạng, phong phú: máy ép cọc, máy khoan các loại, máy xúc, máy ủi,
máy lu , cẩu tháp, ôtô, máy tời điện, máy trộn bê tông các loại, trạm trộn bê tông, xe
bơm bê tông các loại…danh sách máy móc thiết bị chi tiết về tính năng, chủng loại,
nước sản xuất, năm sản xuất tham khảo phụ lục 6: Hồ sơ máy móc, thiết bị.
Phòng vật tư thiết bị phối hợp cùng phòng kế hoạch, kĩ thuật đấu thầu và quản
lý dự án để có thể cung cấp cho chủ đầu tư nhưng thông tin tài liệu xác thực nhất về
máy móc thiết bị hiện có tại công ty và khả năng bổ sung theo yêu cầu của chủ đầu tư.
Năng lực máy móc thiết bị là hết sức cần thiết, nó là điều kiện cần và đủ để công ty có
đủ năng lực để thi công các công trình với khối lượng lớn và đáp ứng được các yêu cầu
về tiến độ. Hiện nay, công ty đang đầu tư mua sắm đa dạng các chủng loại xe, máy,
thiết bị giúp công ty có thể tham gia thi công ở nhiều lĩnh vực khác nhau kể cả lĩnh vực
chuyên dụng từ công trình công nghiệp, dân dụng, trượt silô, thuỷ điện, thi công hoàn
thiện…Việc sử dụng nhiều thiết bị chuyên dụng trong quá trình thi công cũng giúp
nâng cao năng suất lao động và hiệu quả lao động.
1.6. Năng lực uy tín kinh nghiệm
Mặc dù công ty mới được thành lập cách đây chưa lâu, nhưng đã tích luỹ được
nhiều kinh nghiệm xây lắp khi làm việc với các nhà thầu lớn và nhiều kinh nghiệm,
với những gì đã đang tích luỹ được sẽ tạo những tiền đề mới trong sự nghiệp phát
triển của công ty.
Thời gian qua công ty Phục Hưng Constrexim.JSC đã phát triển không ngừng.
Công ty chủ yếu tham gia đấu thầu các công trình xây lắp và không ngừng nâng cao
giá trị hợp đồng các công trình thầu trong tổng giá trị xây lắp của công ty. Số năm
kinh nghiệm ít (6 năm kinh nghiệm) cũng gây những khó khăn nhất định trong công
tác dự thầu của công ty. Khả năng cạnh tranh với các đối thủ có bề dày kinh nghiệm là
SV: Ng« ThÞ Ch©u Giang
Líp: §Çu t 45A
17
LuËn v¨n tèt nghiÖp
không cao. Công ty đã tham gia thi công xây dựng các công trình dân dụng, thi công

xây dựng các công trình công nghiệp, thi công các công trình Si lô, thi công các công
trình ống khói bằng công nghệ ván khuôn trượt, thi công kết cấu bê tông cốt thép dự
ứng lực... Số lượng , tên công trình, mức độ hoàn thành về chất lượng và kỹ thuật được
trình bày chi tiết trong phụ lục 4: danh sách các công trình đã và đang thi công.
1.7. Hoạt động tiếp thị đấu thầu
Hoạt động này hiện nay công ty đang rất chú trọng. Hiện tại, công ty đang sử
dụng một số kênh để tiếp thị đấu thầu như:
- Quảng bá thương hiệu bằng các đoạn phim, đoạn quảng cáo qua các
phương tiện thông tin đại chúng như: báo chí, truyền hình, truyền thanh, internet.
- Quảng bá thương hiệu, uy tín qua các khách hàng cũ
- Quảng bá thương hiệu, uy tín qua mối quan hệ của các lãnh đạo. Đây
là kênh tiếp thị đang được sử dụng hiệu quả, biểu hiện qua những công trình chỉ định
thầu có giá trị hợp đồng lớn như: Nhà máy xi măng sông Thao, gói thầu mở rộng nhà
máy xi măng Bỉm Sơn, xi măng Nghi Sơn.
Hiện nay, có rất nhiều công ty xây dựng mới gia nhập thị trường nên việc tạo
tên tuổi, thương hiệu là vấn đề lớn và công ty cần có chiến lược cụ thể, việc khuyếch
trương này không chỉ đơn thuần là qua các phương tiện đại chúng mà qua việc xây
dựng có uy tín các công trình khác. Danh tiếng thành tích của doanh nghiệp có tác
dụng rất lớn đến khả năng trúng thầu của công ty. Vì thế trước khi đấu thầu công ty
thường làm tốt công tác tiếp thị tăng thêm độ tin cậy của chủ đầu tư đối với công ty.
Hoạt động tiếp thị đấu thầu này còn giúp cho công ty chọn được các đối tác liên danh
liên kết tốt, đây cũng là một phương thức để tăng năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp, thông qua đó doanh nghiệp có thể đáp ứng được một cách toàn diện các yêu
cầu của những công trình có quy mô lớn và kỹ thuật phức tạp.
2. Nhóm nhân tố bên ngoài
SV: Ng« ThÞ Ch©u Giang
Líp: §Çu t 45A
18
LuËn v¨n tèt nghiÖp
2.1.Cơ chế chính sách Nhà nước

Cơ chế chính sách có ảnh hưởng ngày càng lớn đến hoạt động của các doanh
nghiệp. Tác động trực tiếp đến các vấn đề về thuế, chế độ đãi ngộ, hỗ trợ tín dụng,
đấu thầu…Sự ra đời của luật đấu thầu 2005 và nghị định 111/2006/NĐ-CP hướng
dẫn thi hành luật đấu thầu đã tạo hành lang pháp lý chung cho hoạt động đấu thầu,
tạo sự cạnh tranh bình đẳng giữa các nhà thầu khi tham gia đấu thầu. Sự ra đờì của
các nghị định như nghị định 16/2005/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công
trình, thông tư 04/2005/TT-BXD về hướng dẫn việc lập và quản lý chi phí dự án đầu
tư xây dựng công trình đây là một số cơ sở pháp lý quan trọng giúp định hướng cho
các doanh nghiệp trong việc tham gia đấu thầu và việc lập hồ sơ dự thầu.
2.2. Chủ đầu tư
Chủ đầu tư là cơ quan chịu trách nhiệm về các vấn đề liên quan đến dự án
trước pháp luật. Chủ đầu tư có ảnh hưởng rất lớn với các doanh nghiệp ở khâu
nghiệm thu và quyết toán công trình. Nếu chủ đầu tư không đồng tình với ý kiến của
nhà thầu và cơ quan tư vấn thì có thể gây ra sự khó dễ cho nhà thầu trong việc
nghiệm thu khối lượng thi công từ đó việc quyết toán vôn trở nên khó khăn, gây ra
tình trạng thiếu vốn cho nhà thầu. Tình trạng này trong thực tế tại công ty đã gặp,
hiện nay tại công ty vẫn còn một số công trình công ty đã thi công xong nhưng việc
quyết toán vẫn chưa được dứt điểm, có thể kể đến đó là công trình trụ sở tổng công ty
Viễn thông Quân đội, các hạng mục phụ trợ trạm nghiền xi măng Thăng Long, Mê
Linh Plaza…Bên cạnh đó, chủ đầu tư có ảnh hưởng rất lớn đến các gói thầu tiếp
theo. Nếu công ty thực hiện tốt các hợp đồng xây lắp, tạo uy tín tốt cho các chủ đầu
tư, đây sẽ là tiền đề để công ty có thể tiếp cận những công trình lớn hơn, những chủ
đầu tư mới thông qua sự giới thiệu của chủ đầu tư- khách hàng cũ.
2.3. Nhóm các nhà tư vấn
Ở đây có ba nhóm tư vấn đó là tư vấn thiết kế, tư vấn xét thầu và tư vấn giám
sát thi công. Cả ba nhóm tư vấn này đều ảnh hưởng đến nhà thầu thi công.
SV: Ng« ThÞ Ch©u Giang
Líp: §Çu t 45A
19
LuËn v¨n tèt nghiÖp

+ Nhóm tư vấn thiết kế: Nhóm tư vấn thiết kế chịu trách nhiệm thiết kế, xác
định giá trị dự toán của công trình. Nếu hồ sơ thiết kế thiếu chính xác có thể dẫn tời
khối lượng nhà thầu cần thi công cũng thiếu chính xác. Do đó, có thể gây thiệt hại
cho nhà thầu khi phải bù đắp thêm phần thiếu này, nếu nhà thầu không thuyết phục
được chủ đầu tư về sự sai sót này. Trong thực tế, công ty đã gặp những trường hợp
tương tự và cán bộ trực tiếp chịu trách nhiệm luôn có gắng giải trình đúng để thuyết
phục chủ đầu tư thay đổi lại thiết kế, tổng dự toán công trình. Có thể kể ra đây đó là
công trình Đại học Quốc gia TP HCM, Silô xi măng Hải Phòng, silô xi măng, kho
phụ tùng và xưởng cơ điện Trạm nghiền xi măng Thăng Long tại Hiệp Phước….
+ Nhóm tư vấn xét thầu: Nhóm tư vấn xét thầu chịu trách nhiệm đánh giá hồ
sơ dự thầu, đề xuất ý kiến chọn thầu, do đó ảnh hưởng khá lớn tới khả năng thắng
thầu của các nhà thầu xây dựng. Vì vậy, kinh nghiệm, trình độ, sự công tâm khách
quan của các nhà tư vấn đấu thầu có ảnh hưởng rất lớn tới sự trúng thầu của nhà thầu.
Gói thầu trạm tiếp nhận,nghiền và phân phối xi măng phía Nam – công ty xi
măng Hà Tiên 1 là một ví dụ điển hình, mặc dù với gói thầu thầu này ban lãnh đạo
công ty đã trực tiếp chỉ đạo, chủ trương sử dụng thư giảm giá để tăng khả năng cạnh
tranh. Tuy nhiên, kết quả công ty vẫn trượt thầu. Phân tích một cách kỹ lưỡng kết quả
đấu thầu, ban lãnh đạo công ty đã nhận thấy có sự không công tâm, không khách
quan của nhóm tư vấn xét thầu khi đã ưu ái, lựa chọn một nhà thầu khác có tên tuổi
hơn, mặc dù giá dự thầu của nhà thầu đó không thực sự cạnh tranh và không có thư
giảm giá. Tuy nhiên, điều này có thể chấp nhận được, khi chủ đầu tư thực sự muốn
lựa chọn một nhà thầu uy tín, có tên tuổi đảm bảo chất lượng cho công trình hơn là
chọn một nhà thầu mới, chưa có thương hiệu. Vì thế, vấn đề tiếp thị đấu thầu, tạo uy
tín, nâng cao chất lượng thi công qua từng công trình là vấn đề “sống còn” của công
ty
+ Nhóm tư vấn giám sát thi công: nhóm tư vấn này cũng ảnh hưởng rất lớn đối với
nhà thầu, họ là người kiểm tra tiến độ, chất lượng thi công, nghiệm thu khối lượng công
trình. Vì thế, nếu không thống nhất được ý kiến với các tư vấn giám sát thì nhà thầu cũng sẽ
khó khăn trong việc thu hồi vốn, ảnh hưởng đến tiến độ thi công công trình.
SV: Ng« ThÞ Ch©u Giang

Líp: §Çu t 45A
20
LuËn v¨n tèt nghiÖp
2.4. Các đối thủ cạnh tranh
Nhóm các đối thủ cạnh tranh có thể chia thành: đối thủ cạnh tranh cùng tổng
công ty và đối thủ cạnh tranh ngoài tổng công ty. Kể cả trong cùng tổng công ty hay
ngoài tổng công ty thì công ty Phục Hưng Constrexim.JSC cũng là một công ty còn
non trẻ về tuổi đời, do đó việc chịu áp lực cạnh tranh trong đấu thầu với các công ty
con thuộc cùng tổng tổng ty Constrexim như công ty cổ phần constrexim số 1, công
ty cổ phần constrexim Thăng Long, công ty xây lắp số 5, công ty cổ phần xây lắp cơ
giới và đầu tư thương mại…và đặc biệt là với những công ty bề dày kinh nghiệm
thuộc các tổng công ty như Vinaconex, tổng công ty sông Đà,…Sự cạnh tranh này
khiến cho khả năng thắng thầu của các công ty non trẻ về kinh nghiệm bị sụt giảm.
Tuy nhiên hiện nay công ty đang cố gắng chuyển từ cạnh tranh, đối đầu sang việc
cùng bắt tay hợp tác với các công ty lớn mạnh thông qua việc liên danh liên kết trong
đấu thầu. Đây là một chiến lược tốt trong tình trạng sự cạnh tranh đang trở nên gay
gắt và khốc liệt hơn. Một số gói thầu tiêu biểu cho sự hợp tác giữa công ty Phục
Hưng Constrexim. JSC với các nhà thầu từng là đối thủ cạnh tranh đó là thi công dây
chuyền 2 gói thầu XD 3 nhà máy xi măng chinfon Hải Phòng (liên danh giữa Phục
Hưng Constrexim.jsc- Tổng công ty xây dựng Bạch Đằng- Vinaconex 9), Dự án xi
măng Sông Thao thắng thầu nhờ liên danh với tổng công ty xây dựng Bạch Đằng…
2.5. Các nhà cung cấp
Các nhà cung cấp cũng có ảnh hưởng mạnh mẽ tới khả năng cạnh tranh trong đấu
thầu của công ty. Thương hiệu uy tín nhà cung cấp đi liền với thương hiệu, uy tín của
nhà thầu. Uy tín, thương hiệu của nhà cung cấp được thể hiện ở chất lượng sản phẩm
cung cấp và khả năng cung ứng vật liệu khi cần thiết. Các nhà cung cấp vật tư, thiết bị có
thể làm ảnh hưởng tới giá dự thầu của công ty. Họ có thể gây áp lực để tăng giá các yếu
tố đầu vào, giảm mức độ dịch vụ đi kèm, khả năng cung ứng chậm làm ảnh hưởng tiến
độ thi công, gây ra tổn thất cho nhà thầu khi thi công.
SV: Ng« ThÞ Ch©u Giang

Líp: §Çu t 45A
21
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Trong thực tế thi công công trình Trụ sở làm việc của tổng công ty viễn thông
Quân đội Viettel, tiến độ thi công phần móng bị chậm do khả năng cung ứng bê tông
thương phẩm của nhà cung cấp bị hạn chế. Tuy nhiên, ban lãnh đạo công ty đã nhanh
chóng làm việc thêm với đối tác khác, để đảm bảo chất lượng và khối lượng bê tông
thương phẩm cung cấp cho công trình, đảm bảo tiến độ chung của toàn công trình.
Trong thời gian qua, công ty đã tham gia thị trường kinh doanh vật liệu xây dựng
(sản xuất bê tông thương phẩm, kinh doanh xi măng và vật liệu xây dựng) - xem mục I.3
kết quả sản xuất kinh doanh. Như vậy, công ty vừa là nhà thầu vừa là nhà cung cấp vật
liệu không chỉ cho chính công ty mà cho các nhà thầu khác. Điều này không những tăng
thêm nguồn thu cho doanh nghiệp mà góp phần tăng thêm năng lực phục vụ thi công của
công ty tạo bước tiến mới trong quá trình phát triển, tăng thêm khả năng cạnh tranh về
giá, về chất lượng, về khả năng cung ứng vật liệu xây dựng trong quá trình tham gia đấu
thầu.
Tuy nhiên, công ty vẫn phải dựa vào các nhà cung cấp bên ngoài, cung cấp không
chỉ vật liệu xây dựng mà cả máy móc thiết bị thi công. Vì thế vấn đề tạo được mạng lưới
các nhà cung cấp ổn định, có uy tín các yếu tố đầu vào, lấy được giá ưu đãi sẽ là một lợi
thế lớn trong cạnh tranh đấu thầu.
III.THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẤU THẦU XÂY LẮP TẠI CÔNG TY
1. Nội dung trình tự tham gia đấu thầu của công ty
Về nguyên tắc trình tự tham gia đấu thầu của công ty vẫn tuân theo những
trình tự cơ bản, xong trong quá trình tìm kiếm thông tin đấu thầu, quá trình chuẩn bị
hồ sơ dự thầu vẫn có những điểm khác biệt so với những công ty khác.
Trong quá trình tìm kiếm thông tin đấu thầu, nếu thấy có gói thầu nào phù hợp
với năng lực và trình độ của công ty, ban lãnh đạo sẽ cử người đi mua hồ sơ mời
thầu, đồng thời phòng kế hoạch kỹ thuật đấu thầu và QLDA sẽ chuẩn bị hồ sơ mời
thầu. Quá trình này sẽ phải chuẩn bị ba nội dung chính đó là nội dung hành chính
SV: Ng« ThÞ Ch©u Giang

Líp: §Çu t 45A
22
LuËn v¨n tèt nghiÖp
pháp lý, nội dung kỹ thuật, nội dung tài chính dự thầu. Trong từng nội dung, cán bộ
chuyên trách sẽ phải chuẩn bị những tài liệu cụ thể (Mục III.1.2). Sau khi chuẩn bị
xong hồ sơ dự thầu, trưởng phòng kế hoạch kỹ thuật đấu thầu & QLDA sẽ đóng gói
và đem nộp hồ sơ dự thầu. Nếu trượt thầu công ty vẫn tiếp tục tìm kiếm thông tin đấu
thầu phù hợp hơn và hoàn thiện những hồ sơ dự thầu khác cho kịp tiến độ và tiếp tục
quản lý kinh tế xây dựng của các gói thầu khác đang thi công. Nếu trúng thầu công ty
sẽ tiến hành các công việc cụ thể như trong sơ đồ 2, thứ tự trước sau và mối quan hệ
giữa các công tác theo chiều hướng mũi tên: các công việc màu trắng là các công việc
cần làm trước khi thi công, các công việc màu hồng là các công việc cần làm khi thực
hiện hợp đồng, các công việc màu vàng là các công việc sau khi thi công xây lắp
xong. Riêng giữa các công việc màu hồng có mũi tên hai chiều biểu hiện mối quan hệ
qua lại ảnh hưởng lẫn nhau giữa các công tác quản lý. Cụ thể từng công việc sẽ được
trình bày chi tiết ở những mục sau:
Sơ đồ 2: QUY TRÌNH THAM GIA ĐẤU THẦU CỦA CÔNG TY
SV: Ng« ThÞ Ch©u Giang
Líp: §Çu t 45A
23
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Sau đây là chi tiết từng nội dung cụ thể trong quy trình tham gia đấu thầu của công ty:
SV: Ng« ThÞ Ch©u Giang
Líp: §Çu t 45A
chuẩn bị hồ sơ dự
thầu
Hậu đấu thầu
Quá trình thu thập, tìm
kiếm thông tin đấu thầu
Nội dung kỹ

thuật
nội dung hành
chính pháp lý
Giá dự thầu tổng
hợp và chii tiết
Trư
ợt
thầ
u
Trúng thầu
T
h
ư
ơ
n
g
th
ảo
h

p
đ

n
g
K
í
h

p

đ

n
g
v
ới
ch

đầ
u

lậ
p

c
ph
ư
ơn
g
án
th
ực
hi
ện

hợ
p
đồ
ng
vớ

i

c
nh
à
th
ầu
ph

th

c
hi
ện

c
h

p
đ

n
g
q
uả
n

ti
ến
đ


quản

ATL
Đ,VS
MT,P
CCC
quả
n lý
chất
lượ
ng
qu
ản

tài
ch
ín
h
Thanh
lý các
hợp
đồng
thầu
phụ
H

n
th
iệ

n

n
gi
ao

q
u
yế
t
to
án

Thanh
lý hợp
đồng
vớich
ủ đầu


Sơ đồ tổ chức thi công
và bố trí nhân sự
nguồn gốc, chủng
loại vật tư dự kiến
thiết bị dự kiến đưa
vào công trình
biện pháp tổ chức thi
công và kỹ thuật thi
công
thuyết minh giá dự

thầu
Nội dung tài
chính
Đơn dự thầu và bảo
lãnh dự thầu
Các điều kiện tài
chính nếu có
hồ sơ năng lực
24
LuËn v¨n tèt nghiÖp
1.1.Quá trình thu thập, tìm kiếm thông tin đấu thầu,ra quyết định tham gia
đấu thầu
Lĩnh vực trọng điểm của công ty là xây dựng các công trình dân dụng và công
nghiệp. Bên cạnh đó việc tìm kiếm thông tin về dự án, về một gói thầu đang chuẩn bị
triển khai không phải là dễ dàng. Theo quy định về chế độ đăng tải thông tin trước
đấu thầu thì trước khi chủ đầu tư bán hồ sơ mời thầu các thông tin liên quan phải
được đăng tải trên các phương tiện thông tin để các nhà thầu đủ năng lực có thể tìm
kiếm và tham gia. Tuy nhiên khoảng thời gian từ lúc có thông báo mời thầu đến lúc
đóng thầu rất ngắn. Thu thập, tìm kiếm thông tin đấu thầu lại có ý nghĩa vô cùng
quan trọng với một nhà thầu xây lắp như công ty. Tìm kiếm được nhiều thông tin về
các gói thầu phù hợp với năng lực trình độ của công ty cũng đã góp phần nâng cao
khả năng thắng thầu cho công ty, góp phần giải quyết vấn đề đầu ra cho công ty, tạo
thu nhập và giải quyết công ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên. Sau đây là một
số kênh thông tin mà công ty đã đang và sẽ sử dụng:
+ Dựa vào nguồn thông tin từ các phương tiện đại chúng để tìm kiếm các
thông tin về các gói thầu: Tờ thông tin đấu thầu của bộ kế hoạch đầu tư, một số tờ
báo thường xuyên đăng tải các thông báo mời thầu như báo lao động, báo thanh niên,
báo mua bán… ngoài ra còn tìm thông tin trên các đài phát thanh truyền hình, bên
cạnh đó phải kể đến một kênh thông tin vô cùng quan trọng đó là internet.
+ Nhận thông tin đấu thầu từ công ty mẹ.

+ Xây dựng và duy trì các mối quan hệ đã có với các khách hàng cũ, để từ đó có
được những mối quan hệ khác, nhờ việc khẳng định uy tín và chất lượng qua các công
trình. Từ đó công ty có khả năng sẽ nhận được thư mời thầu khi họ có dự án mới.
+ Tìm kiếm thông tin từ chính cán bộ công nhân viên trong công ty để có thể
tìm kiếm được nhiều hơn nguồn thông tin về các công trình từ đó tăng khả năng
thắng thầu hơn. Bởi vì, mục đích của tất cả những việc trên đều đi đến đích đó là khả
năng trúng thầu cao, làm việc hiệu quả, đem lại doanh thu và lợi nhuận lớn cho công
ty.
SV: Ng« ThÞ Ch©u Giang
Líp: §Çu t 45A
H

n
th
iệ
n

n
gi
ao

q
u
yế
t
to
án

Thanh
lý hợp

đồng
vớich
ủ đầu


25

×