Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

gioá án ôn tập hè- ngữ văn lớp8(2010)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (245.59 KB, 25 trang )

Giáo án buổi 2 Ngữ văn 8
Tuần 19 - Luyện đề: Nhờ rừng, Ông đồ
Tiết 55, 56, 57 - Bài tập về viết đoạn văn trong văn bản thuyết
minh.
Phần I Luyện đề Nhờ rừng, Ông đồ
Bài 1: Trắc nghiệm
Câu 1: Hai bài thơ Nhớ rừng, Ông đồ đợc sáng tác vào khoản thời gian nào?
A. Trớc cách mạng tháng 8 năm 1945.
B. Trong kháng chiến chống thực dân Pháp.
C. Trong kháng chiến chống đế quốc Mỹ.
D. Trớc năm 1930.
Câu 2: Nhận xét nào nói đúng nhất những cảnh tợng đợc miêu tả đặc sắc trong bài thơ
Nhớ rừng?
A. Cảnh núi rừng kỳ vĩ, khoáng đạt và bí hiểm.
B. Cảnh vờn bách thú tù túng, tầm thờng và giả dối.
C. Cảnh đại ngàn bao la, rộng lớn
D. Gồm A và B
Câu 3: Nhận xét nào nói đúng nhất ý nghĩa của việc xây dựng hai cảnh tợng đối lập
nhau trong Nhớ rừng?
A. Để làm nổi bật hình ảnh con hổ.
B. Để gây ấn tợng đối với ngời đọc
C. Để làm nổi bật tình cảnh và tâm trạng của con hổ.
D. Để thể hiện tình cảm của tác giả đối với con hổ.
Câu 4: Hoài Thanh cho rằng Ta tởng chừng thấy những chữ bị xô đẩy, bị dằn vặt bởi
một sức mạnh phi thờng. Theo em, ý kiến đó chủ yếu nói về đặc điểm gì của bài thơ
Nhớ rừng?
A. Tràn đầy xúc cảm mãnh liệt. C. Giàu hình ảnh.
B. Giàu nhịp điệu. D. Giàu giá trị tạo hình.
Câu 5: Hai nguồn thi cảm chủ yếu trong sáng tác của Vũ Đình Liên là gì?
A. Lòng thơng ngời và tình yêu thiên nhiên.
B. Tình yêu cuộc sống và tuổi trẻ


C. Tình yêu đất nớc và nỗi sầu nhân thế
D. Lòng thơng ngời và niềm hoài cổ.
Câu 6: Hai câu thơ Giấy đỏ buồn không thắm Mực đọng trong nghiên sầu sử dụng
biện pháp tu từ gì?
Giáo án buổi 2 Ngữ văn 8
A. So sánh c. Nhân Hoá
B. Hoán dụ D. ẩn dụ
Câu 7: Hình ảnh ông đồ ở hai khổ thơ đầu hiện ra nh thế nào?
A. Đợc mọi ngời yêu quý vì đức độ
B. Đợc mọi ngời trọng vọng, tôn kính vì tài viết chữ đẹp.
C. Bị mọi ngời quên lãng theo thời gian
D. Cả A, B, C đều sai.
Câu 8: Dòng thơ nào thể hiện rõ nhất tình cảnh đáng thơng của ông đồ?
A. Nhng mỗi năm mỗi vắng Ngời thuê viết nay đâu?
B. Năm nay hoa đào nở Không thấy ông đồ xa.
C. Ông đồ vẫn ngồi đấy Qua đờng không ai hay.
D.Những ngời muôn năm cũ Hồn ở đầu bây giờ?
Câu 9: Hình ảnh nào trong khổ thơ đầu đợc lặp lại ở khổ thơ cuối của bài thơ?
A. Ông đồ C. Mực tàu
B. Hoa đào D. Giấy đỏ
Câu 10: Dòng nào nói đúng nhất tình cảm của tác giả gửi gắm trong hai câu cuối bài thơ
ông đồ?
A. Cảm thơng và ngậm ngùi trớc cảnh cũ ngời xa.
B. Lo lắng trớc sự phai tàn của các nét văn hoá truyền thống.
C. ân hận vì đã thờ ơ với tình cảnh đáng thơng của ông đồ.
D. Buồn bã vì không đợc gặp lại ông đồ.
Bài 2: Giới thiệu về tác giả Thế Lữ và tác phẩm Nhờ rừng.
Bài 3: Nêu những nét chính về nghệ thuật của bài thơ.
Bài 4: Chứng minh rằng: Đoạn 3 của bài thơ có thể coi là một bộ tranh Tứ bình lộng
lẫy.

Bài 5: Nhà phê bình văn học Hoài Thanh có nhận xét về thơ của Thế Lữ: Đọc đôi bài,
nhất là Nhờ rừng, ta tởng chừng nh thấy những chữ bị xô đẩy, vị dằn vặt bởi một sức
mạnh phi thờng. Thế Lữ nh một thế tớng điều khiển đội quân Việt ngữ bằng những mệnh
lệnh không thể cỡng đợc.
Em hiểu ý kiến trên nh thế nào? Theo em, Đội quân Việt ngữ mà Hoài Thanh nói đến
có thể gồm những yếu tố gì?
Bài 6: Lập dàn ý cho đề sau: Phân tích tâm trạng của con hổ trong bài Nhờ rừng của
Thế Lữ.
Bài 7: Giới thiệu về Vũ Đình Liên và bài thơ Ông đồ.
Bài 8: Theo em, bài thơ Ông đồ có những đặc sắc gì về nghệ thuật.
Bài 9: Phân tích cảm thụ các câu sau:
Giáo án buổi 2 Ngữ văn 8
Giấy đỏ buồn không thắm,
Mực đọng trong nghiên sầu
Lá vàng rơi trên giấy,
Ngoài trời ma bụi bay
Cánh buồm giơng to nh mảnh hồn làng,
Rớn thân trắng bao la thâu góp gió
Dân chài lới làn da ngăm rám nắng
Cả thân hình nồng thở vị xa xăm
Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm,
Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ .
Đáp án:
Bài 1: A D C- A D C B C A- A
Bài 2:1. Thế Lữ (1907 1989) là ngời hai lần tiên phong trong văn học Việt Nam:
ngời mở đầu cho sự toàn thắng của phong trào Thơ mới và ngời xây dựng nền móng cho
nền kịch nói nớc nhà.
2. Vai trò của Thế Lữ với thơ mới đợc Hoài Thanh xác nhận: Độ ấy thơ mới vừa ra
đời. Thế Lữ nh vầng sao đột hiện ánh sáng chói khắp cả trời thơ Việt Nam. Dẫu sau này
danh vọng Thế Lữ có mờ đi ít nhiều, nhng ngời ta không thể không nhìn nhận cái công

Thế Lữ đã dựng thành nền Thơ mới ở xứ này. Thế Lữ không bàn về Thơ mới, không bênh
vực Thơ mới, không bút chiến, không diễn thuyết. Thế Lữ chỉ lặng lẽ, chỉ điềm nhiên b-
ớc vững vàng mà trong khoảnh khắc cả hàng ngũ thơ xa phải tan vỡ.
3. Nhớ rừng đợc coi là thi phẩm tiêu biểu nhất của Thế Lữ . Mợn lời con hổ bị nhốt
ở vờn bách thú, nhà thơ đã diễn tả sâu sắc nỗi chán ghét thực tại giả dối, đọc bằng cảm
xúc lãng mạn tràn đầy, bằng sự hoà điều giữa thơ - nhạc hoạ. Thông qua tâm sự của
chúa sơn lâm, tác giả đã khơi gợi lòng yêu nớc thầm kín của ngời dân mất nớc lúc bấy
giờ. Là một trong những bài thơ hay nhất của Thơ mới chặng đầu (1932 1935 ) góp
phần đem lại chiến thắng cho Thơ mới. Nhớ Rừng là một bài thơ 8 chữ vần liền,
vần bằng, trắc hoán vị đều đặn.
Bài 3: Sức hấp dẫn của bài thơ còn ở những giá trị nghệ thuật đặc sắc của nó, những
giá trị tiêu biểu cho Thơ mới ở giai đoạn đầu.
+ Cả bài thơ tràn đầy cảm hứng lãng mạn với mạch cảm xúc sôi nổi, mãnh liệt và trí
tởng tợng phong phú, bay bổng. Chính cảm hng lãng mạn này đã sản sinh ra những hình
ảnh thơ giàu chất tạo hình, đầy ấn tợng, đặc biệt là những chi tiết miêu tả vẽ đẹp hùng vĩ
mà thơ mộng của núi rừng.
Giáo án buổi 2 Ngữ văn 8
+ Bài thơ có những hình ảnh mang ý nghĩa biểu tợng làm nên nội dung sâu sắc của
tác phẩm. Không phải ngẫu nhiên mà tác giả lại chọn hình thức mợn lời con hổ ở vờn
bách thú. Hình tợng con hổ chúa sơn lâm bị giam cầm trong cũi sắt là biểu tợng
của ngời anh hùng bị thất thế sa cơ mang tâm sự u uất đầy bi tráng. Cảnh rừng già hoang
vu giang sơn của chúa sơn lâm là biểu tợng của thế giới rộng lớn, khoáng đạt, thế
giới của tự do, tơng phản với hình ảnh chiếc cũi sắt nơi vờn bách thú là biểu tợng của
cuộc sống tù hãm, chật hẹp. Với những hình ảnh có ý nghĩa biểu tợng đó, nhà thơ nói lên
tâm sự của mình một cách kín đáo và sâu sắc.
+ Ngôn ngữ và nhạc điệu phong phú, giàu sức biểu cảm. Sức mạnh chi phối ngôn
ngữ và nhạc điệu của bài thơ xét cho cùng vẫn là sức mạnh của mạch cảm xúc sôi nổi,
mảnh liệt. Bài thơ đầy nhạc tính, âm điệu dồi dào, cách ngắt nhịp linh hoạt ( có câu ngắt
nhịp rất ngắn, có câu lại trải dài). Giọng thơ khi thì u uất, dằn vặt, khi thì say sa, tha
thiết, hùng tráng, song tất cả vẫn nhất quán, liền mạch và tràn đầy cảm xúc.

Bằng những vần thơ tràn đầy cảm xúc lãng mạn, bằng việc mợn lời con hổ bị nhốt ở
vờn bách thú, bài Nhớ rừng đã diến tả sâu sắc nỗi chán ghét cảnh sống tù túng, tầm th-
ờng, giả dối và niềm khát khao tự do mãnh liệt, từ đó gợi lên lòng yêu nớc thầm kíncủa
ngời dân mất nớc thủơ ấy.
Bài 4: Đoạn 3 của bài thơ có thể coi nh một bộ tranh tứ bình đẹp lộng lẫy. Bốn
cảnh, cảnh nào cũng có núi rừng hùng vĩ, tráng lệ với con hổ uy nghi làm chúa tể. Đó là
cảnh những đêm vàng bên bờ suối hết sức diễm ảo với hình ảnh con hổ say mồi đứng
uống ánh trăng tan đầy lãng mạn. Đó là cảnh ngày ma chuyển bốn phơng ngàn với
hình ảnh con hổ mang dáng dấp đế vơng: Ta lặng ngắm giang sơn ta đổi mới. Đó là
cảnh bình minh cây xanh nắng gội chan hoà ánh sáng, rộn rã tiếng chim đang ca hát
cho giấc ngủ của chúa sơn lâm. Và đó là cảnh Chiều lênh láng máu sau rừng thật dữ
dội với con hổ đang chờ đợi mặt trời chết để chiếm lấy riêng phần bí mật trong vũ
trụ. ở cảnh nào núi rừng cũng mang vẻ đẹp hùng vĩ vừa thơ mộng, và con hổ nổi bật lên
với t thế lẫm liệt, kiêu hùng, đúng là một chúa sơn lâm đầy uy lực.
Nhng đó chỉ là dĩ vãng huy hoàng, chỉ hiện ra trong nỗi nhớ da diết tới đau đớn của
con hổ. Một loạt điệp ngữ :nào đâu, đâu những. cứ lặp đi lặp lại, diễn tả thấm thía nỗi
nhớ tiếc khuôn nguôi của con hổ đối với những cảnh không bao giờ còn thấy nữa. Và
giấc mơ huy hoàng đó đã khép lại trong tiếng than u uất: - Than ôi! Thời oanh liệt nay
còn đâu?.
Bài 5: - Cần hiểu cách diễn đạt hình ảnh của Hoài Thanh:
- Khi nói tởng chừng thấy chữ bị xô đẩy, bị dằn vặt bởi một sức mạnh phi thờng
là Hoài Thanh muốn khẳng định mạch cảm xúc sôi trào, mãnh liệt chi phối câu chữ trong
Giáo án buổi 2 Ngữ văn 8
bài thơ của Thế Lữ. Đây chính là một trong những đặc điểm tiêu biểu của bút pháp thơ
lãng mạn và cũng là yếu tố quan trọng tạo nên sự lôi cuốn mãnh mẽ của bài Nhớ rừng.
- Khi nói Thế Lữ nh một viên tớng điều khiển đội quân Việt ngữ bằng những mệnh
lệnh không thể cỡng đợc tức là nhà phê bình khẳng định tài năng của tác giả trong việc
sử dụng một cách chủ động, linh hoạt, phong phú, chính xác và đặc biệt hiệu quả ngôn
ngữ (tiếng việt) để có thể biểu đạt tốt nhất nội dung của bài thơ.
- Đội quân Việt ngữ có thể bao gồm nhiều yếu tố nh những từ ngữ, hình ảnh thơ

(đặc biệt phải kể đến những hình ảnh giàu chất tạo hình tả cảnh sơn lâm hùng vĩ gây cho
ngời đọc ấn tợng đậm nét về vẻ đẹp vừa phi thờng tráng lệ, vừa thơ mộng),các cấu trúc
ngữ pháp, thể loại thơ, ngữ điệu và nhạc điệu phong phú, giàu sức biểu cảm (ấm điệu dồi
dào, cách ngắt nhịp linh hoạt có câu nhịp rất ngắn, có câu lại trải dài). Điều này có
thể nhận thấy rõ nhất qua đoạn 2 và 3 của bài thơ miêu tả cảnh núi rừng hùng vĩ và hình
ảnh con hổ trong giang sơn mà nó ngự trị.
Bài 6: A. Mở bài:
Giới thiệu bài thơ và hình tợng con hổ.
+ Bài thơ Nhớ rừng của Thế Lữ đợc viết năm 1934, in trong tập Mấy vần thơ
(1935) Nhớ rừng làm một trong những bài thơ vào hàng kiệt tác của Thế Lữ và của cả
phong trào thơ mới.
+ Con hổ là hình tợng trung tâm của bài thơ. Mợn lời con hổ bị nhốt ở vờn bách thú,
tác giả diễn tả niềm khao khát tự do mãnh liệt và tâm sự yêu nớc của con ngời những
ngày nô lệ.
B. Thân bài:
1. Tâm trạng của con hổ trong cảnh giam cầm ở vờn bách thú:
+ Niềm căm uất gậm một khối căm hờn trong cũi sắt và nỗi ngao ngán nằm dài
trông ngày tháng dần qua (đoạn 1).
+ Tâm trạng chán trờng và thái độ khinh biệt trớc sự tầm thờng, giả dối ở vờn bách
thú (đoạn 4).
2. Nỗi nhớ rừng da diết không nguôi của con hổ ( đoạn 2, 3 và 5):
+ Con hổ nhớ cảnh nớc non hùng vĩ với tất cả những gì lớn lao, dữ dội, phi thờng.
+ Con hổ nhớ tiếc về một thuở tung hoành hống hách những ngày xa đầy tự do và
uy quyền của chúa sơn lâm.
C. Kết bài:
+ Tâm trạng của con hổ là một ấn dụ thể hiện một cách kín đáo tâm trạng của tác
giả, cũng là tâm sự yêu nớc của những ngời Việt Nam thuở ấy: họ chán ghét cảnh sống
tù túng, tầm thờng của thực tại nô lệ và khao khát tự do.
+ Tâm trạng ấy đã làm nên giá trị và sức sống lâu bền của bài thơ.
Giáo án buổi 2 Ngữ văn 8

Bài 7: 1. Từ khi phong trào thơ mới ra đời ta thấy có thơ Vũ Đình Liên trên các báo.
Ngời cũng ca tình yêu nh hầu hết mọi nhà thơ hồi bấy giờ. Nhng hai nguồn thi cảm
chính của ngời là lòng thơng ngời và tình hoài cổ. Ngời thơng những cảnh thân tàn ma
dại, ngời nhớ những cảnh cũ ngời xa. Có một lần hai nguồn cảm hứng ấy đã gặp nhau và
đã để lại cho chúng ta một bài thơ kiệt tác: Ông đồ. Ông đồ mỗi năm đến mùa hoa đào,
lại ngồi viết thuê bên đờng phố: Ông chính là cái di tích tiều tuỵ đáng thơng của một
thời tàn (Lời của Vũ Đình Liên trong th gửi Hoài Thanh) ít khi có bài thơ bình dị mà
cảm động nh vậy (Thi nhân Việt Nam).
2. Ông đồ đợc viết theo thể ngũ ngôn. Nhng đó không phải là loại ngũ ngôn tứ
tuyệt nh Tụng giá hoàn kinh s của Trần Quang Khải hay Tĩnh dạ tứ của Lý Bạch mà là
thơ ngũ ngôn nhiều khổ, mỗi khổ 4 câu. Nét độc đáo của bài thơ này là tác giả không
luận bàn, giải thích đời sự vắng bóng của ông đồ mà đặt ông đồ trong dòng chảy thời
gian, trong các tơng quan đối lập để thể hiện tâm trạng ngậm ngùi, thơng cảm trớc một
lần văn hoá đã đi qua.
Bài 8:- Thể thơ ngũ ngôn đợc sử dụng, khai thác có hiệu quả nghệ thuật cao. Thể
thơ này có khả năng biểu hiện phong phú, có thể tự sự (kể chuyện), miêu tả, triết lý,
nh nhiều thể thơ khác, nhng dờng nh thích hợp nhất với việc diễn tả tâm tình sâu lắng.
Giọng chủ âm của bài thơ là trầm lắng, ngậm ngùi, phù hợp với việc diễn tả tâm t, cảm
xúc của bài thơ.
- Kết cấu bài thơ giản dị mà chặt chẽ có nghệ thuật. Đó là kết cấu đầu cuối tơng ứng
và có hai cảnh tợng tơng phản sâu sắc cùng miêu tả ông đồ ngồi viết thuê bên hè phố
ngày Tết; cách kết cấu ấy đã làm nổi bật chủ đề bài thơ, thể hiện tình cảnh xuất thế, tàn
tạ đáng buồn của ông đồ một cách đầy ám ảnh.
- Ngôn ngữ bài thơ rất trong sáng, bình dị, đồng thời hàm súc, d ba. Hình ảnh thơ
cũng vậy, không có gì tân kì, độc đáo, nhng đầy gợi cảm. Chẳng hạn những câu Giấy đỏ
buồn không thắm Mực đọng trong nghiên sầu, hoặc Lá vàng rơi trên giấy Ngoài
trời ma bụi bay, có thể coi là toàn bích, là ý tại ngôn ngoại. Chính vì chất lọc, tinh luyện
mà bài thơ tuy chỉ có một hình thức bình dị, khiêm nhờng, đã có một sức truyền cảm
nghệ thuật và sức sống mạnh mẽ, lâu dài.
Bài 9: Học sinh tự làm.

Phần II - Luyện viết đoạn văn thuyết minh
Bài tập 1: Khi viết đoạn văn thuyết minh cần lu ý điều gì?
Đáp án:
Giáo án buổi 2 Ngữ văn 8
- Tơng tự nh văn nghị luận, đoạn văn trong bài văn TM thờng có TN chủ đề hoặc
câu CĐ mở đoạn và tiếp sau là những câu gt, bổ sung cho chủ đề. Mỗi đoạn văn thờng
trình bày một phần kiến thức về sv, hiện tợng phải thuyết minh.
- Đoạn văn TM thờng dùng phép diễn dịch, ngoài ra còn dùng phép quy nạp, song
hình
- Các câu trong đoạn văn hoặc theo trình tự cấu tạo chi tiết của sự việc hoặc theo
trình tự nhận thức về sự viêc, hiện tợng.
Bài 2: Hãy sắp xếp các câu văn dới đây theo thứ tự hợp lý để hình thành 1
đoạn văn gt : từ ngoài -> trong.
Đáp án
1. Động chính Phong Nha gồm 14 buồng, nối nhau bởi một hành lang dài hơn ngàn
rỡi mét càng nhiều hành lang phụ dài hàng trăm mét.
2. Từ buồng thứ t trở đi , vòm hang đã cao tới 25 40m.
3. ở các buồng ngoài trần hơi thấp, chỉ cách mặt nớc độ 10m.
4. Đến buồng thứ 14, có thể theo cách hàng lang hẹp để đến các hang to ở sâu phía
trong nôi mới chỉ có vài đoàn thám hiểm đến với đầy đủ các thiết bị cần thiết.
Bài 3: Hãy đọc đoạn văn sau.
Ngọ Môn , cửa chính của Hoàng Thành, xây năm 1933 dới thời minh mạng. Ngọ
môn dài 57,95m, cao 14,80m gồm hai phần chính. Phần dới xây bằng gạch kiểu thơng
thu hạ thách cơ 5 lối ra vào, phần trên là lầu Ngũ Phụng, hai tầng bằng gỗ sơn son
thiếp vàng, có một trăm cột lớn nhỏ. Kiến trúc theo lối liên kết chín bộ mái riêng biệt, to
nhỏ, cao thấp khác nhau, điều đạo cong vút. Toàn khối kiến trúc này đợc đặt tên nền đầu
bằng đá hình chữ nhật.
Câu hỏi và đáp án:
a.Đoạn văn trên có nội dung thuyết minh gì?
(gt về cấu tạo cửa Ngọ Môn 1 bộ phận của cố đô)

b. Nhận xét trình tự sắp xếp?
- Trình tự : theo thứ tự cấu tạo của đối tợng có kết hợp vơkí trình tự nhận thức.
Bài 4: Học sinh lựa chọn a hoặc b để viết.
Đáp án:
Hãy viết đoạn mở bài và kết bài của bài văn TM.
a. Về tác phẩm Tắt Đèn của NTT.
b. Về chiếc ao dài Việt Nam.
VDa: Ngô tất Tố là nhà văn hiện thực xuất sắc chuyên viết về nông thôn trớc cách
mạng Tắt đèn là tác phẩm tiêu biểu nhất của ông. Qua vụ thuế ở làng quê, nhà văn đã
Giáo án buổi 2 Ngữ văn 8
dựng lên một bức tranh xã hội có giá trị hiện thực sâu sắc về nông thôn Việt Nam đơng
thời.
Có thể nói, Tắt đèn là tác phẩm tiêu biểu của VHHT trớc cách mạng tháng 8. Với
cái nhìn hiện thực sâu sắc. Với tấm lòng nhân đạo, NTT đã để lại cho đời những trang
viết đầu sức ám ảnh.
VDb: - MB gt khái quát về chiếc áo dài Việt Nam.
Mỗi một dân tộc trên thế giới đều có một loại y phục riêng, vì vậy, chỉ cần nhìn vào
cách ăn mặc của họ, tự có thể biết họ thuộc quốc gia nào. Ngời Nhật bản có chiếc áo Ki
Mô - nô, ngời Trung Hoa đời mãn than có chiếc áo Thợng Hải còn ngời Việt Nam
chúng ta hãnh diện về chiếc áo dài, chiếc áo đã đợc trân trọng nâng lên hàng quốc phục
hoặc gọi một cách h/a là chiếc áo dài quê hơng .
Kết bài: Giá trị văn hoá của chiếc áo dài . Nh thế đủ thấy , chiếc áo dài phụ nữ
không chỉ là tác phẩm nghệ thuật thấm đẫn tâm hồn và cốt cách của ngời Việt, mà cao
hơn, nó là sản phẩm văn hoá đợc các bậc tiềm nhân gửi gắm trong dáng vẻ thớt tha,
quyết rũ đến mê hồn của nó.
Bài 5: Bằng ba đoạn văn thuyết minh, hãy gt về các danh nhân sau:
- Hồ Chí Minh
- Nguyễn Trãi
- Trần Hng Đạo.
Đáp án:

Cần lu ý phân việt VB thuyết minh về các danh nhân với những câu chuyện về danh
nhân. Sự khác biệt chủ yếu thể hiện ở tính chính xác lịch sử về tiểu sử, hành trang của
các danh nhân
+ Nên tham khảo SGK LS, NV, tuyển tập th văn ND , Nguyễn Trãi . Sách về danh
nhân Việt Nam .
Bài tập 6: Thuyết minh về hoa lan.
a. Mở bài
Giới thiệu hoa lan
b. Thân bài
1. Xuất xứ.
2. Miêu tả các bộ phận của hoa lan.
3. Chăm sóc
4. Bảo quản
c. Kết bài
Đáp án:
Giáo án buổi 2 Ngữ văn 8
Nói tới hoa không thể không nói tới hoa lan, một loài hoa đẹp mê hồn. Thiên nhiên
đã hào phóng tặng cho hoa lan một vẻ đẹp lạ thờng và đa dạng. Cái đẹp của hoa đã làm
sửng sốt con ngời từ những thời xa xa cho đến tận ngày nay.
Họ lan có tới 750 chi và khoảng 2500 loài chỉ thua kém cúc. Họ lan tất cả đều
thân thảo, cũng có cây có phần hoá gỗ ở gốc. Lan không phải là loại cây kí sinh ăn bám
nh tơ hồng, tầm gửi, nó là một loại cây hoàn toàn tữ dỡng nhờ ánh sáng, không khí và
hơi nớc. Nếu rễ bám vào các cây to rồi buông rũ thân cành xuống thì gọi là phong lan,
nếu bám rễ vào đất hoặc hốc đá có mùn đất thì gọi là địa lan với các loại nh : Bạch cập,
mạc lan, tố tâm, hoàng vũ, ánh kim, hạc đỉnh, loan điểm màu sắc rực rỡ, hơng thơm
thanh thoát.
Các bộ phận của cây hoa lan:
- Thân lan có nhiều dạng: hoặc có củ giả nh các loài địa lan do bẹ lá hợp thành,
hoặc không có thân chính. Hầu hết các thân lan đều có diệp lục để tự quang hợp.
- Lá lan cũng rất đa dạng, thờng rất duyên dáng, xanh bóng, có thể rất dày chứa

nhiều nớc và dinh dỡng.
- Hoa đẹp cực kỳ, nhiều màu sắc, đa dạng hoặc có mùi thơm hoặc không.
- Quả và hạt không cha chất dự trữ, quả nang chỉ chứa một phôi cha phân hoá rất
nhiều hạt nhỏ li ti để bay nhẹ nhàng mà gieo rắc đi xa.
Trồng địa lan: cần đất tốt, nhiều mùn, do vậy chỉ có đất phù sa hoặc đất ao bùn,
phơi ải mới sẵn thức ăn cho nó, tới đủ ấm và không đợc đa ra nắng nhiều.
Phong lan nếu đợc bó vào hẳn thân cây dới tán lá là tốt nhất.
Đặc điểm của phong lan : là sống bám nhờ vào thân cây chủ rồi treo lơ lửng hoặc
bám vào thân cây nên không a quá nhiều nớc, song lại không thờng xuyên khô đợc. Cần
làm thế nào để không khí chung quanh cây luôn ẩm nh làm dàn che, đặt dới tán cây lớn
hay dới mái hiên. Biết cây lan a sạch sẽ và mùn mọc thì bón bã chè, gỗ mục hay mùn
khô. Đặc biệt khi trồng không cần giấu rễ nh bất cứ cây nào khác mà phải đa rễ ra không
khí, cần tới nớc ma hay nớc ao hồ, tuyệt đối không dùng nớc máy vì trong đó có chất sát
trùng, rất độc cho cây.
Các cụ xa thờng gọi lan là loài hoa vơng giả Vơng giả chi lan là một trong bốn
cây tợng trng cho một quân tử: Cúc, trúc, sen, lan và cũng là một trong bốn cây điển hình
của bốn mùa tứ quý hay bốn ngời bạn tứ hữu
Gi¸o ¸n buæi 2 Ng÷ v¨n 8
TUẦN 20
Tiết 58,59,60.
- Luyện đề: “Quê hương”
- Luyện đề : “Khi con tu hú”
- Bài tập về câu nghi vấn.
PHẦN 1: Luyện đề: “Quê hương”
I. Giới thiệu chung về tác giả, tác phẩm:
1.Ngay từ những sáng tác đầu tay, Tế Hanh cho thấy tâm hồn ông luôn gắn bó với
quê hương. “Tôi thấy Tế Hanh là một người tinh lắm. Tế Hanh đã ghi được đôi nét rất
thần tình về cảnh sinh hoạt chốn quê hương. Người nghe như thấy cả những điều không
hình sắc, không thanh âm như “mảnh hồn làng”trên “cánh buồm giương”, như tiếng hát
của hương đồng quyến rũ con đường quê nho nhỏ. Thơ Tế Hanh đưa ta vào thế giới thật

gần gũi thường ta chỉ thấy một cách mờ mờ, cái thế giới những tình cảm ta đã âm thầm
trao cho cảnh vật: sự mệt mỏi say sưa của con thuyền lúc trở về bến, nỗi khổ đau chất
chửa tên toa tầu nặng trĩu những buồn vui sầu tủi của một con đường. Tế Hanh luôn nói
đến những con đường. Cũng phải. Trên những con đường nhưng lại biết bao bâng
khuâng hồi hộp!
Nhưng Tế Hanh sở dĩ nhìn đời một cách sâu sắc như thế là vì người sẵn có một
tâm hồn tha thiết”.
2. Cũng giống như Nhớ rừng, Quê hương thuộc thể thơ 8 chữ nhưng đó là thể thơ
8 chữ xuất hiện ở thời đại Thơ mới (khác với thể hát trước đây). So với hát nói, thể thơ 8
chữ trong Thơ mới phóng khoáng hơn, tự do hơn. Qua bài thơ này, Tế Hanh đã dựng lên
một bức tranh đẹp đẽ , tươi sáng, bình dị về cuộc sống của con người và cảnh sắc của
một làng quê ven biển bằng tình cảm quê hương sâu đậm, đằm thắm.
II. Luyện tập
Câu hỏi và bài tập
1. Nhận định nào dưới đây nói đúng nhất tình cảm của Tế Hanh đối với cảnh vật,
cuộc sống và con người của quê hương ông?
A. Nhớ về quê hương với những kỉ niệm buồn bã, đau xót, thương cảm.
B. Yêu thương, trân trọng, tự hào và gắn bó sâu sắc với cảnh vật, cuộc sống và
con người của quê hương.
C. Gắn bó và bảo vệ cảnh vật,cuộc sống và con người của quê hương ông.
D. Cả A, B, C đều sai.
2. Dòng nào nói đúng nhất nội dung, ý nghĩa của hai câu đầu trong bài thơ?
A. Giới thiệu nghề nghiệp và vị trí địa lí của làng quê nhà thơ.
B. Giới thiệu vẻ đẹp của làng quê nhà thơ.
C. Miêu tả cảnh sinh hoạt lao động của người dân làng chài.
D. Cả A, B, C đều đúng.
Gi¸o ¸n buæi 2 Ng÷ v¨n 8
Hai câu mở đầu bài thơ có ý nghĩa gì đối với toàn bài?
3. Phân tích vẻ đẹp cảnh ra khơi đánh cá (từ câu 3 đến câu 8)
4. Tế Hanh đã so sánh “cánh buồm” với hình ảnh nào?

A. Con tuấn mã C.Dân làng
B. Mảnh hồn làng D.Quê hương
Hình ảnh đó có ý nghĩa như thế nào?
5.Cảm nhận của nhà thơ trước cảnh thuyền về ?
6. Em cảm nhận như thế nào về câu cuối cùng của bài thơ:
Tôi thấy nhớ cái mùi nồng mặn quá!
7. Theo em đâu là những câu thơ hay nhất trong bài? Hãy phân tích .
Gợi ý
1.Đáp án B.
2.Đáp án A.
Hai câu đầu giới thiệu ngắn gọn “làng tôi”. Đây là hai câu thơ giản dị nhưng nếu
thiếu lời giới thiệu này, quê hương sẽ trở nên trừu tượng, thiếu sức truyền cảm.
3. Cảnh ra khơi đánh cá:
- Khung cảnh đẹp: trời yên biển lặng, báo hiệu một ngày tốt lành (chú ý các tính
từ trong, nhẹ, hồng)
- Nổi bật lên trong không gian ấy là hình ảnh chiếc thuyền:
+ Như con tuấn mã
+ Các từ gây ấn tượng mạnh: hăng, phăng, vượt, nói lên sức mạnh và khí thế của
con thuyền. Cảnh tượng hùng tráng, đầy sức sống.
- Gắn liền với hình ảnh con thuyền là hình ảnh dân trai tráng ra khơi. Tất cả gợi
lên một bức tranh lao động khoẻ khoắn tươi vui. (chú ý, hồn thơ Tế Hanh trong bài thơ
này khác với giọng buồn thương thường gặp trong Thơ mới).
- Sự so sánh độc đáo:
Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng
Rướn thân trắng bao la thâu góp gió
+ Các động từ : giương, rướn nói về sức vươn mạnh mẽ
+ Cách so sánh độc đáo: Ví cánh buồm giương to như mảnh hồn làng. Sự so sánh
này khiến cho người đọc nhận thấy cả hình xác và linh hồn sự vật. Tất cả gần gũi nhưng
thiêng liêng cao cả.
+ Màu sắc và tư thế bao la thâu góp gió của con thuyền làm tăng thêm vẻ đẹp lãng

mạn và bay bổng của hình tượng
4. Đáp án B.
So sánh “cánh buồm”to như “mảnh hồn làng” là hay, đặc sắc. Cánh buồm biểu
tượng cho hình bóng và sức sống quê hương. Nó tượng trưng cho sức mạnh, lao động
sáng tạo, ước mơ về ấm no hạnh phúc của quê nhà. Nó còn tiêu biểu cho chí khí và khát
vọng chinh phục biển của đoàn trai tráng bơi thuyền đi đánh cá.
5. Cảnh thuyền về qua cảm nhận của tác giả:
Giáo án buổi 2 Ngữ văn 8
- S tp np ụng vui, s bỡmh yờn hnh phỳc ang bao ph cuc sng ni õy.
- Hỡnh nh con ngi c miờu t rt p: va kho mnh, va m cht lóng
mn. H nh nhng a con ca Thn Bin.
- Con thuyn ngh ngi nhng phớa sau cỏi im bn mi l s chuyn ng: Nghe
cht mui thm dn trong th v. Cõu th cú s chuyn i cm giỏc thỳ v. S vt nh
bng cú linh hn.
on th cho thy tỡnh yờu quờ hng sõu sc ca nh th.
6. Cõu th cho thy:
- Lỳc no quờ hng cng in sõu trong tõm trớ nh th.
- Cõu th cú v p gin d nh li núi thng nhng phi yờu quờ hng n
mc no mi cú cỏch núi nh th.
7. Hc sinh chn theo cm nhn ca mỡnh, nhng chỳ ý cỏc cõu:
- Cỏnh bum ging to nh mnh hn lng
Rn thõn trng bao la thõu gúp giú
- Dõn chi li ln da ngm rỏm nng,
C thõn hỡnh nng th v xa xm.
Câu 8: Chứng minh rằng: Đọc bài thơ Quê hơng của Tế Hanh, chúng ta thấy rõ vẽ
đẹp cuộc sống làng chài cũng nh tình yêu tha thiết của tác giả đối với quê hơng mình.
(Yêu cầu lập dàn ý viết bài).
Luận điểm 1: Vẻ đẹp của quê hơng.
+ Vị trí làng chài.
+ Cuộc sống của ngời dân làng chài: Ra khơi.

Trở về.
+ Những thành viên của làng chài (vẻ đẹp, chiều sâu).
. Con ngời (những chàng trai).
. Chiếc thuyền .
Luận điểm 2: Tình yêu quê hơng của tác giả
+ Nỗi nhớ
Màu sắc
Có yêu mới nhớ -> có nguồn cảm hứng về
bài thơ
Hơng
+ Những cảm nhận sâu sắc về cái hồn của quê hơng làng chài -> Tạo nên mối giao
hoà diệu kỳ giữa con ngời với quê hơng. (Tình yêu quê hơng tha thiết: con ngời là một
phần của quan hệ; quê hơng ở trong con ngời).
=> Tình yêu quê hơng tha thiết vì tình yêu ấy khởi nguồn từ chữ Thơng, vì quê h-
ơng làng chài nghèo khó, vất vả của mình.
PHN 2: Luyn : Khi con tu hỳ
I. Gii thiu chung v tỏc gi, tỏc phm:
1. T Hu (1920 2002) c coi l nh cao ca th tr tỡnh chớnh tr Vit Nam
thi hin i. Vi ụng, ng n vi cỏch mng cng l ng n vi th ca. ễng l
nh th ca l sng ln, nim vui ln. Sc hp dn ca th T Hu, vỡ th, trc ht
Gi¸o ¸n buæi 2 Ng÷ v¨n 8
xuất phát từ niềm say mê lý tưởng, từ những khát vọng lớn lao: Thơ ta ơi hãy cất cao
tiếng hát - Ca ngợi trăm lần Tổ quốc chúng ta.
2. Khi con tu hú được viết vào tháng 7- 1939 tại nhà lao Thừa Phủ (Huế). Đang
say mê lý tưởng, đang nhiệt tình dâng tất cả để tôn thờ chủ nghĩa, nhà thơ cảm thấy ngột
ngạt trong cảnh giam cầm. Nhưng với tinh thần cách mạng kiên trung, nhà thơ vẫn
hướng về cuộc đời rộng lớn bằng tình cảm thiết tha và khát vọng tự cháy bỏng.
3. Về phương diện nghệ thuật, bài thơ cho thấy lục bát thực sự là thể thơ sở
trường của Tố Hữu. Bài thơ giản dị thể hiện khả năng liên tưởng phong phú của nhà thơ
và cách xây dựng hình ảnh gợi cảm, nhuần nhị.

II. Luyện tập:
Câu hỏi và bài tập
1. Bài thơ được viết trong hoàn cảnh nào? Hoàn cảnh ấy có tác động như thế nào
đến tâm hồn người chiến sĩ - thi sĩ Tố Hữu?
2. Nhận định nào nói đúng nhất ý nghĩa của nhan đề bài thơ “Khi con tu hú”?
A.Gợi ra sự việc được nói đến trong bài thơ.
B. Gợi ra tư tưởng được nói đến trong bài thơ.
C. Gợi ra hình ảnh nhân vật trữ tình của bài thơ.
D. Gợi ra thời điểm được nói đến trong bài thơ.
3. Tìm những chi tiết nói về vẻ đẹp của mùa hè. Nét độc đáo trong cách cảm nhận
của nhà thơ?
4. Điền cụm từ thích hợp nhất để hoàn thành câu nhận xét về cảnh mùa hè được
miêu tả trong 6 câu thơ đầu của bài thơ.
“Bằng tưởng tượng, nhà thơ đã khắc hoạ sinh động một bức tranh mùa hè ”
A. tràn ngập âm thanh C. ảm đạm, ủ ê
B. có màu sắc tươi sáng D. náo nức âm thanh và rực rỡ sắc màu
5. Phân tích tâm trạng của nhà thơ thể hiện trong 4 câu cuối. Từ đó em thấy ý nào
dưới đây nói đúng nhất tâm trạng đó?
A. Uất ức, bồn chồn, khao khát tự do đến cháy bỏng.
B. Nung nấu ý chí hành động để thoát khỏi chốn ngục tù.
C. Buồn bực vì chim tu hú ngoài trời cứ kêu.
D. Mong nhớ da diết cuộc sống bên ngoài.
6. Trong bài thơ, tiếng tu hú được nhắc đến mấy lần? Chỉ ra sự thay đổi tâm trạng
của nhà thơ khi nghe tiếng tu hú.
7. Các nhận định dưới đây về bài thơ đúng hay sai?
a. Bài thơ đã thể hiện sâu sắc tình yêu cuộc sống và niềm khao khát tự do của
người chiến sĩ cách mạng trong cảnh tù đày.
A. Đúng B. Sai
b. Bằng khả năng quan sát nhạy bén, Tố Hữu đã vẽ ra một bức tranh thiên nhiên
tươi đẹp trong 6 câu thơ đầu.

A. Đúng B. Sai
Gi¸o ¸n buæi 2 Ng÷ v¨n 8
8. Thời gian bị giam cầm ở nhà lao Thừa Phủ, Tố Hữu có một bài thơ khác là Tâm
tư trong tù viết tháng tư năm 1939. Bài thơ này mở đầu như sau:
Cô đơn thay là cảnh thân tù
Tai mở rộng và lòng sôi rạo rực
Tôi lắng nghe tiếng đời lăn náo nức
Ở ngoài kia vui sướng biết bao nhiêu.
Em hãy chỉ ra điểm giống nhau về cảm hứng nghệ thuật của đoạn thơ này và bài
thơ Khi con tu hú.
Gợi ý
1. Tháng 4 – 1939, Tố Hữu bị bắt giam ở nhà lao Thừa Phủ (Huế), sau đó bị
chuyển sang nhà tù Lao Bảo (Quảng Trị) và nhiều nhà tù khác ở Tây Nguyên. Tháng 3 –
1942, Tố Hữu vượt ngục và tiếp tục tham gia hoạt động cách mạng. Hiểu hoàn cảnh ra
đời bài thơ, ta sẽ hiểu rõ hơn tâm trạng của nhà thơ.
Năm 1938, Tố Hữu đã từng có những vần thơ say sưa ngợi ca niềm vui khi bắt
gặp lý tưởng cao đẹp của chủ nghĩa Mác - Lê Nin:
Từ ấy trong tôi bừng nắng hạ
Mặt trời chân lý chói qua tim
Hồn tôi là một vườn hoa lá
Rất đậm hương và rộn tiếng chim.
Đang hăm hở, hăng say hoạt động cách mạng thì bị bắt. Bởi thế, trong hoàn cảnh
tù đày, người thanh niên ấy luôn khao khát tự do, khao khát được “sổ lồng” để tiếp tục
hoạt động. Những âm thanh của cuộc đời vọng vào nhà tù đã khơi thức những dòng cảm
xúc mãnh liệt của nhà thơ về chân trời tự do. Khi tu hú gọi bầy cũng là lúc hè đến, người
tù càng cảm thấy ngột ngạt trong cảnh giam cầm, càng khao khát tự do đến cháy bỏng.
2. Đáp án D.
3. Cảnh mùa hè đến được miêu tả rất sinh động :
- Rộn rã âm thanh: âm thanh tu hú, âm thanh tiếng ve.
- Rực rỡ sắc màu: màu vàng của bắp, màu hồng của nắng.

- Hương vị: chín, ngọt.
- Không gian cao rộng và sáo diều chao lượn tự do,
Cần chú ý các từ chỉ sự vận động của thời gian (đang chín, ngọt dần) sự mở rộng
của không gian (càng rộng, càng cao) sự náo nức của cảnh vật (đôi con diều sáo lộn
nhào từng không) một mùa hè tràn đầy sinh lực.
Điều độc đáo là tất cả những cảm nhận ấy hiện lên trong tâm tưởng của nhà thơ
qua âm thanh tiếng tu hú. Những cảnh sắc đẹp đẽ của mùa hè cho ta thấy trí tưởng tượng
hết sức phong phú của nhà thơ. Đó là mùa hè đẹp đẽ, là khung trời tự do tràn đầy sức
sống.
4. Đáp án D
5.Tâm trạng của nhà thơ trong 4 câu thơ cuối:
- Tiếng ve và âm thanh của cuộc sống tự do khiến nhà thơ cảm nhận sâu sắc sự
ngột ngạt trong cảnh ngục tù.
Gi¸o ¸n buæi 2 Ng÷ v¨n 8
- Khát vọng tự do cháy bỏng.Câu thơ “Mà chân muốn đạp tan phòng, hè ôi!” là
câu thơ muốn phá tung xiềng xích. Giọng điệu thơ mạnh mẽ qua việc sử dụng m nhiều
từ gây cảm giác mạnh (đập tan, chết uất ), sự thay đổi nhịp thơ 6/2 ở câu 8 và 3/3 ở câu
9, màu sắc cảm thán (ôi, thôi, làm sao),
- Đáp án A
6. Trừ nhan đề, trong bài thơ tác giả hai lần nhắc đến tiếng kêu của chim tu hú.
- Lần 1 (ở câu đầu): Gợi ra cảnh mùa hè đẹp đẽ, tràn đầy nhựa sống, khơi thức
khát vọng tự do.
- Lần 2 (câu cuối): Tiếng chim khiến nhà thơ thấy bực bội, khổ đau, day dứt.
Nhưng cả hai lần tiếng chim đều vang lên như tiếng gọi của tự do.
7. a. Đáp án A
b. Đáp án B
8. Giống nhau:
- Tâm trạng buồn chán trong cảnh ngục tù.
- Lòng yêu đời tha thiết.
- Khát vọng tự do cháy bỏng.

PHẦN 3: Bài tập về câu nghi vấn.
I. Trắc nghiệm:
1.Dòng nào nói đúng nhất dấu hiệu nhận biết câu nghi vấn?
A. Có các từ nghi vấn.
B. Có từ “ hay” nối các vế có quan hệ lựa chọn.
C. Khi viết, ở cuối câu có dấu chấm hỏi.
D. Gồm cả 3 ý trên.
2. Dòng nào nói lên chức năng chính của câu nghi vấn?
A.Dùng để yêu cầu. C. Dùng để bộc lộ cảm xúc.
B. Dùng để hỏi. D. Dùng để kể lại sự việc.
3. Từ nghi vấn nào ở cột A phù hợp với nội dung nghi vấn ở cột B.
A. B.
1. Tại sao a. Địa điểm
2. Bao giờ b. Nguyên nhân
3. Bao nhiêu c. Thời gian
4. Ai d. Số lượng
5. Ở đâu e. Người
4. Ngoài chức năng chính là dùng để hỏi, câu nghi vấn còn dùng để làm gì?
A. Để cầu khiến C. Để biểu lộ tình cảm, cảm xúc
B. Để khẳng định hoặc phủ định D. Cả A,B,C đều đúng
5. Những câu nghi vấn dưới đây được dùng để làm gì?
a. Cụ tưởng tôi sung sướng hơn chăng?
A. Phủ định C. Hỏi
B. Đe doạ D. Biểu lộ tình cảm, cảm xúc
b. Sao không vào tôi chơi?
Gi¸o ¸n buæi 2 Ng÷ v¨n 8
A. Hỏi C. Phủ định
B. Cầu khiến D. Đe doạ
*** Giáo viên chốt:
1. Câu có mục đích nói năng đích thực (do các đặc điểm hình thức trong câu chỉ

ra) và mục đích nói năng thực tế của câu trong sử dụng. Hai loại mục đích này có thể
trùng nhau và có thể khác nhau.
2. Các mục đích sử dụng của câu nghi vấn khác với mục đích nghi vấn đích thực
rất đa dạng. Sau đây chỉ là một số mục đích thường gặp:
a. Khẳng định: Không mày làm vỡ cái bát thì ai làm? (khẳng định: Mày làm vỡ)
b. Phủ định: Chỉ có thế thôi sao? (phủ định: Không chỉ có thế )
c. Nhờ vả: Cậu có thể giúp mình chép bài tập được không? (nhờ bạn hãy chép hộ
mình)
d. Đe doạ: Mày có muốn biết thế nào là lễ độ không?
e. Bộc lộ cảm xúc: Sao lại thế?
g. Chào: Bác đi làm à?
.v.v.
3. Các câu nghi vấn được sử dụng khác với mục đích thực có thêm các sắc thái
tình cảm khác nhau. Cần lưu ý đến điều đó để sử dụng câu nghi vấn vào các mục đích
khác cho phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp và phù hợp với quan hệ giữa người nói và
người nghe.
4. Một trong những trường hợp sử dụng khá phổ biến của câu nghi vấn với mục
đích khác so với mục đích đích thực là cách dùng câu nghi vấn nhằm mục đích tu từ -
được gọi là câu hỏi tu từ.
II. Câu hỏi và bài tập:
1. Câu in đậm dưới đây được đánh dấu câu có đúng với kiểu câu phân loại theo
mục đích nói không? Hãy giải thích cách đánh dấu câu của tác giả.
Một hôm tôi sang chơi, thấy trong nhà luộm thuộm, bề bộn, tôi bảo:
- Sao chú mày sinh sống cẩu thả quá như thế !
(Tô Hoài)
2. Tìm câu nghi vấn trong các câu dưới đây, chỉ ra các đặcn điểm hình thức của
các câu nghi vấn đó và cho biết chúng được dùng với mục đích gì:
a. Thằng kia, Ông tưởng mày chết đêm qua, còn sống đấy à? Nộp tiền sưu! Mau!
(Ngô Tất tố)
b. Tôi quắc mắt:

- Sợ gì? [ ] Mày bảo tao còn còn biết sợ ai hơn tao nữa!
(Tô Hoài)
c. Nào tôi đâu biết cơ sự lại ra nông nỗi này ! Tôi hối lắm! Tôi hối hận lắm! Anh
mà chết là chỉ tại cái tội ngông cuồng dại dột của tôi. Tôi biết làm thế nào bây giờ?
(Tô Hoài)
Gi¸o ¸n buæi 2 Ng÷ v¨n 8
d. Cháu nằm trên lúa
Tay nắm chặt bông
Lúa thơm mùi sữa
Hồn bay giữa đồng
Lượm ơi, còn không?
(Tố Hữu)
e. Thân gầy guộc, lá mong manh
Mà sao nên luỹ nên thành tre ơi?
(Nguyễn Duy)
g. - Nói đùa thế, chứ ông giáo để cho khi khác
- Việc gì còn phải chờ khi khác? Không bao giờ nên hoãn sự sung sướng lại.
Cụ cứ ngồi xuống đây! Tôi làm nhanh lắm
(Nam Cao)
h. Cả đàn bò giao cho thằng bé người không ra người ngợm không ra ngợm ấy,
chăn dắt làm sao?
(Sọ Dừa)
i. Đã ăn thịt còn lo liệu thế nào? Mày đừng có làm dại mà bay đầu đi đó, con ạ!
(Em bé thông minh)
k. Nhà vua ngắm nhìn mặt biển, rồi nói:
- Biển này sao không có cá nhỉ?
(Cây bút thần)
l. Đồ ngốc! sao lại không bắt con cá đền cái gì? Đòi một cái máng cho lợn ăn
không được à?
(Ông lão đánh cá và con cá vàng)

3. Hãy đặt các câu nghi vấn nhằm các mục đích sau (mỗi mục đích một câu):
a. Nhờ bạn đèo về nhà
b. Mượn bạn một cái bút
c. Bộc lộ cảm xúc trước một bức tranh đẹp
4.Hãy đặt một số câu nghi vấn thường dùng để chào. Đặt một tình huống cụ thể
để sử dụng một trong số những câu đó
5. Viết một đoạn văn ngắn có sử dụng câu hỏi tu từ.
Gợi ý
1. HS căn cứ vào đặc điểm hình thức để xác định kiểu câu của câu đã cho (nhờ
vào sự có mặt của đại từ nghi vấn sao, có thể xác địng câu đã cho là câu nghi vấn). Bình
thường cuối câu nghi vấn phải dùng dấu chấm hỏi, nhưng vì câu nghi vấn đã cho được
dùng để bộc lộ cảm xúc của Dế Mèn trước “sự sống cẩu thả” của Dế Choắt, nên nó được
đánh dấu chấm than.
2. HS căn cứ vào các đặc điểm hình thức đã học ở bài trước hoặc có thể căn cứ
vào dấu câu (dấu chấm hỏi) để tìm câu nghi vấn. Sau đó căn cứ vào hoàn cảnh sử dụng
cụ thể để xác định mục đích sử dụng thực tế của các câu nghi vấn đó.
a. Câu nghi vấn được dùng để khẳng định anh Dậu còn sống với sắc thái mỉa mai.
Gi¸o ¸n buæi 2 Ng÷ v¨n 8
b. Câu nghi vấn được dùng để phủ định việc “sợ” của Dế Mèn: “Tao không sợ gì
cả” với sắc thái kiêu căng, tự mãn.
c. Câu nghi vấn được dùng để phủ định việc “biết làm” của Dế Mèn: “Tôi không
biết làm thế nào bây giờ” với sắc thái ân hận.
d. Câu nghi vấn được dùng để bộc lộ cảm xúc với sắc thái thương xót.
e. Câu nghi vấn được dùng để bộc lọ cảm xúc ngạc nhiên, thán phục với sắc thái
tự hào.
g. Câu nghi vấn được dùng để phủ định việc “phải chờ”: “Không phải chờ khi
khác” với sắc thái thân mật.
h. Câu nghi vấn được dùng để phủ định việc “chăn dắt bò của Sọ Dừa”: “Không
chăn dắt được” với sắc thái phân vân, nghi ngờ.
i. Câu nghi vấn được dùng để phủ định việc “lo liệu được”: “Đã ăn thịt thì không

lo liệu được” với sắc thái lo lắng.
k. Câu nghi vấn được dùng để yêu cầu Mã Lương vẽ cá với sắc thái bề trên nói
với người dưới.
l. Sao lại không bắt con cá đền cái gì? - Câu nghi vấn được dùng để khẳng định
“phải bắt con cá đền một cái gì đó” với sắc thái trách móc, bực tức.
Đòi một cái máng cho lợn ăn không được à? - Câu nghi vấn được dùng để khẳng
định “phải đòi một cái máng cho lợn ăn” với sắc thái trách móc, bực tức.
3. HS căn cứ vào các mục đích đã cho trong bài tập để đặt câu cho thích hợp.
Tham khảo các câu sau:
a. Cậu có thể đèo tớ về nhà được không ?
b. Cậu có thể cho tớ mượn cái bút được không?
c. Sao lại có một bức tranh đẹp thế?
4. HS dựa vào thực tế giao tiếp hàng ngày để đặt một số câu nghi vấn thường
dùng để chào. Trên cơ sở đó mà đặt tình huống cụ thể để sử dụng một trong những câu
đó.
5. HS xem lại điểm 4, mục Củng cố, mở rộng và nâng cao.
Tham khảo đoạn văn sau:
Khi bạn đang ngồi, nếu không ngả người về phía trước hay cho chân vào gầm
ghế, bạn có đứng được không? Chắc bạn sẽ trả lời: “Khó gì, ai chả làm được!” Vậy thì
bạn hãy thử làm xem. Nào, một! Hai! Ba! Ô kìa! Sao thế? Không đứng dậy được à?
Đúng vậy đấy! Dù dùng hết sức bình sinh bạn cũng không thể nào đứng dậy được đâu.
Bạn đã bị lệch trọng tâm. Nếu hiểu về trọng tâm, bạn sẽ biết tại sao khi đứng dậy bạn
buộc phải co chân hoặc rướn người về phía trước.

(Mười vạn câu hỏi vật lý).
Giáo án buổi 2 Ngữ văn 8
Tuần 21 Ôn tập văn thuyết minh
Tiết 61,62,63 Luyện đề tức cảnh Pác Bó
Phần 1: Ôn tập văn thuyết minh
I. Kiến thức cơ bản:

1. Nắm vững kĩ năng thuyết minh về một danh lam thắng cảnh (bao gồm kĩ năng
quan sát, thu thập tài liệu và kĩ năng tổ chức bài văn)
2. Nắm lại một cách có hệ thống các kiến thức cơ bản về văn bản thuyết minh:
- Vai trò và tác dụng của VB thuyết minh trong đời sống.
- Những đặc điểm của văn bản thuyết minh.
- Những phơng pháp thuyết minh.
- Những phơng pháp thuyết minh thờng đợc chú ý vận dụng.
- Các kĩ năng lập dàn ý và viết đoạn văn thuyết minh ở từng kiểu bài cụ thể.
II. Luyện tập:
Bài 1: đọc văn bản và trả lời câu hỏi:
(1) Hà nội có nhiều danh lam thắng cảnh. (2) Tuy nhiên nếu bạn là khách phơng xa
đến thăm Hà Nội thì bạn nên dành thời gian đến thăm chùa Một Cột. (3) Chùa nằm ở
trung tâm quận Ba Đình, phía bên phải lăng Bác, trên một con phố nhỏ cùng tên: phố
Chùa Một Cột.
(4) Xét về tổng thể, chùa nh một bông sen mọc lên trong lòng một cái hồ nhỏ. (5)
Ngay giữa chính lòng hồ, ngời ta xây một trụ đá lớn, đờng kính 1,2 m, nhô lên cao khỏi
mặt nớc 4m. (6) ở trên khối đá lớn này là hệ thống các thanh giằng, xà đỡ chắc chắn cho
một mặt phẳng hình vuông mỗi chiều dài 3m. (7) Trên là một toà lầu nhỏ, kiến trúc cổ
mái cong. (8) ở trong toà lầu, ngời ta thờ Phật Bà Quan Âm. (9) Để vào đợc chùa phải đi
ngang qua một chiếc cầu thang bằng đá xây từ mép hồ. (10) Trên cửa có đề ba chữ Liên
Hoa đài. (11) Đây là tên đúng của chùa. (12) Tuy vậy, chúng ta thờng gọi đó là chùa
Một Cột - đơn giản và thân thuộc.
(13) Nguồn gốc ra đời của chùa Một Cột rất thú vị. (14) Tơng truyền rằng vua Lí
Thái Tông nằm mơ thấy Phật Quan Âm ngự trên toà sen nghìn cánh. (15) Nhà vua đợc
Phật Bà dắt tay lên đài sen đứng cạnh mình. (16) Vua đem giấc mộng kể cho các quan.
(17) Bá quan trong triều đều cho đấy là điềm lành và xin xây dựng một ngôi chùa thờ
Quan Thế Âm. (18) Vì vậy, năm 1049 chùa đợc xây dựng với kiến trúc đồ sộ, gọi là chùa
Diên Hựu. (19) Chùa đợc xây dựng trong một hồ nớc có tên là hồ Linh Chiều. (20) ở
giữa, nhà vua cho xây dựng một trụ đá lớn. (21) Phía trên xây đá tợng trng cho đài sen
nghìn cánh. (22) Trên đó đặt một lầu cao, bên trong có tợng Phật Bà bằng đá quý. (23)

Vòng
quanh hồ là dãy hành lang. (24) Lại đào ao Bích Trì, mỗi bên đầu có cầu vồng bắc để đi
qua. (25) Tất cả hợp thành một quần thể kiến trúc thật quy mô, đồ sộ.
(26) Trải qua thời gian, chùa giờ không còn tồn tại nữa. (27) Năm 1954, trớc khi rút
khỏi Hà Nội, Pháp ra lệnh nổ mìn phá huỷ chùa. (28) Khi vào tiếp quản Thủ đô, chính
quyền đã cho xây dựng lại chùa với quy mô nhỏ hơn, mô phỏng hình ảnh chùa cũ. (29)
Đến tháng 4 năm 1955, việc xây dựng đợc hoàn tất. (30) Trong chùa có trồng một cây bồ
đề mà Tổng thống ấn Độ Pra-xát tặng Chủ tịch Hồ Chí Minh. (31) Cả hai vị nguyên thủ
đã cùng trồng cây bồ đề này. (32) Đến nay, nó đã trở thành một cây đại thụ, tán lá vơn
rộng che rợp cả khu vờn.
(33) Tuy chỉ là mô hình thu nhỏ nhng chùa Một Cột trở thành hình ảnh in sâu vào
tâm linh mỗi ngời dân Hà Nội. (34) Đây cũng là một di tích lịch sử có một không hai
trên đất nớc. (35) Ngay từ năm 1962, chùa đã đợc Bộ Văn hoá xếp hạng di tích lịch sử,
kiến trúc.
a. Ngôi chùa đợc thuyết minh theo trình tự nào?
b. Các câu từ 13 đến 17 có thuộc VB tự sự không?
c. Yếu tố biểu cảm xuất hiện ở phần nào của VB? Có hợp lí và cần thiết không?
d. Phần MB và KB có quan hệ nh thế nào?
Giáo án buổi 2 Ngữ văn 8
e. VB đã huy động những kiến thức nào để giới thiệu về chùa Một Cột? Chỉ rõ câu
văn có liên quan.
Bài 2: a. Nêu yêu cầu của bài văn TM giới thiệu một danh lam thắng cảnh?
b. Dàn bài TM về một danh lam thắng cảnh?
c. Giới thiệu một danh lam thắng cảnh: Thủ đô Hà Nội (dàn ý)?
Bài 3: a. Nêu yêu cầu của bài văn TM một trò chơi?
b. Dàn bài TM một trò chơi?
c. Giới thiệu một trò chơi dân gian: Chi chi chành chành.
Bài 4: a. Nêu yêu cầu của BVăn TM một món ăn dân tộc?
b. Dàn bài TM một món ăn dân tộc?
c. Giới thiệu một món ăn dân tộc: Chả cá Hà Nội.

Gợi ý
Bài 1: a. Ngôi chùa đợc thuyết minh theo hai trình tự:
- Trình tự không gian: từ dới lên trên, từ chính giữa mở rộng ra xung quanh (từ câu
4-10, từ câu 19-25).
- Trình tự thời gian: từ thời nhà Lí đến ngày nay (từ câu 18-32).
b. Từ câu 13-17 không thuộc kiểu VB tự sự vì nó không nhằm kể chuyện mà nhằm
cung cấp tri thức về nguồn gốc của chùa, đồng thời giải thích đặc điểm cấu tạo của chùa:
Có thờ Phật Bà Quan Âm, có những kiến trúc bằng đá trông giống đài sen,
c. Yếu tố biêủ cảm xuất hiện chủ yếu ở phần kết bài. Sự xuất hiện của yếu tố này là
cần thiết. Đây là TM về một danh lam thắng cảnh TM về cái đẹp trên quê hơng đất n-
ớc nên cho phép bộc lộ tình cảm, sự rung động của ngời TM ở mức độ nhất định. Điều
này khiến cho VB TM thêm hấp dẫn.
d. Phần MB giới thiệu về chùa Một Cột. Phần KB vừa là tổng hợp của phần TB vừa
ngầm giải thích lí do vì sao ở phần MB lại khuyên ngời ta đến thăm chùa. Bài TM vì thế
có sự hô ứng, tạo ra sự liền mạch và mối quan hệ chặt chẽ giữa các phần trong bài.
e. Các kiến thức đợc sử dụng để viết:
- Truyền thuyết dân gian: từ câu 13 17.
- Kiến thức lịch sử: câu 18, từ câu 27 31.
- Kiến thức về kiến trúc: từ câu 4 -10, từ câu 19 25.
Bài 2:
a. Yêu cầu: Muốn viết bài văn giới thiệu danh lam thắng cảnh thì phải:
- Tra cứu sách vở.
- Đến nơi tham quan, quan sát, hỏi han những ngời hiểu biết để có kiến thức đáng
tin cậy về nơi ấy.
- Bài giới thiệu nên có bố cục đủ 3 phần.
- Bài giới thiệu dựa trên cơ sở kiến thức đáng tin cậy về nơi đợc giới thiệu.
- Lời văn chính xác và biểu cảm.
- Lời giới thiệu ít nhiều có kèm theo miêu tả, bình luận thì sẽ hấp dẫn hơn.
b. Dàn bài TM một danh lam thắng cảnh:
Mở bài: Giới thiệu danh lam thắng cảnh (thờng bằng một câu định nghĩa: chỉ ra đặc

điểm)
Thân bài:
- Nêu vị trí của danh lam thắng cảnh.
- Nêu lịch sử hình thành của danh lam thắng cảnh (hoặc xuất xứ của tên gọi).
- Nêu các phần của danh lam thắng cảnh.
- Miêu tả DLTC.
- Nêu đặc điểm của DLTC.
Kết bài: Lời đánh giá nhận xét về DLTC.
c. VB TM một danh lam thắng cảnh: Thủ đô Hà Nội (dàn ý).
MB: Theo tài liệu TG nghiên cứu lịch sử các thủ đô ở vùng Nam á nh Viên Chăn,
Phnômpênh, Băng Kôc, Kualalămpua, Giakacta, thì trong số các thủ đô, Hà Nội là thủ
đô nhiều tuổi hơn cả.
Giáo án buổi 2 Ngữ văn 8
TB:
- Vị trí: Thủ đô Hà Nội thuộc đồng bằng sông Hồng, phía bắc giáp tỉnh Vĩnh Phúc
và Thái Nguyên, phía tây giáp tỉmh Vĩnh Phúc, phía đông giáp tỉnh Bắc Ninh và Hng
Yên, phía nam giáp tỉnh Hoà Bình.
- Xuất xứ tên gọi: Thủ đô HN ngày nay xuất hiện trong lịch sử Việt Nam chính thức
vào năm 1010 (mùa thu tháng 7 năm canh tuất) với tên gọi Thăng Long. Nhà vua đã
quyết định dời đô từ Hoa L về thành Đại La. Khi đoàn thuyền của nhà vua vừa cập bến
sông Nhị (sông Hồng), có rồng vàng hiện
ra, thấy điềm lành, vua Lí cho đổi tên Đại La thành Thăng Long (Rồng bay lên), nay là
HN. HN đợc sông Hồng và các phụ lu bồi đắp tạo nên. Do đó, HN gắn với sông Hồng
mật thiết nh con với mẹ. Xa kia ngời ta đã gọi sông Hồng là sông Cái sông Mẹ. Tên
gọi Hà Nội có nghĩa là vùng đất bên trong sông.
- Các điểm tham quan du lịch ở HN:
+ Chùa Một Cột: Là di tích lâu đời của HN, tên chữ là Diên Hựu, có nghĩa là phúc
lành dài lâu. Chùa ở phía tây thành phố, xây dựng năm 1049 thời vua Lí Thái Tông.
+ Hồ Tây - Đờng Thanh Niên Chùa Trấn Quốc: là một quần thể cảnh đẹp ở phía
tây bắc thành phố. Có thể ví đờng Thanh Niên nh một cái cầu bắc ngang hai hồ nớc, một

bên là Hồ Tây, một bên là hồ Trúc Bạch.
+ Hồ Hoàn Kiếm và Đền Ngọc Sơn: nằm ở vị trí trung tâm thành phố, giống nh một
lẵng hoa giữa lòng HN. Hồ gắn với truyền thuyết trả gơm của vua Lê Thái Tổ.
+ Vờn thú và công viên Thủ Lệ: ở phía tây thành phố, trên một khu đất rộng hơn 30
ha, có hồ nớc, có thế đất tự nhiên nh hình rồng lợn.
+ Chợ Đồng Xuân: đã có hơn 100 năm, là chợ lớn nhất HN, nơi hội tụ sản vật trên
rừng dới biển của cả nớc. Chợ Đồng Xuân là chiến luỹ oanh liệt của các chiến sĩ cảm tử
bảo vệ HN năm 1946.
+ Phố cổ Phố Nghề: đặc điểm chung của các phố cổ HN là nhiều tên phố bắt đầu
bằng chữ Hàng, tiếp đó là một từ chỉ một nghề nghiệp nào đó. VD: Hàng Đào, Hàng
Thiếc, Hàng Mã,
KB: Lới đánh giá danh lam thắng cảnh.
- Thủ đô HN là trung tâm văn hoá chính trị của cả nớc.
- Với nhiều danh lam thắng cảnh nổi tiếng, HN còn là một trung tâm du lịch thu hút
khách tham quan trong và ngoài nớc.
Bài 3:
a. Yêu cầu:
- Trớc tiên phải quan sát, tìm hiểu kĩ đặc điểm, đối tợng và cách chơi.
- Khi trình bày, cần giới thiệu lần lợt đặc điểm của trò chơi, những đối tợng chơi và
nói rõ cách chơi để cho ngời đọc hiểu đợc.
- Bố cục bài viết nên có đủ các phần: MB, TB, KB.
b. Dàn bài thuyết minh một trò chơi:
MB: Giới thiệu trò chơi. (thờng bằng một câu định nghĩa: qui sự vật đợc định nghĩa
vào loại của nó, chỉ ra đặc điểm hoặc công dụng riêng.)
TB: Nêu đặc điểm, đối tợng của trò chơi và cách chơi.
KB: Lời nhận xét về trò chơi.
c. Giới thiệu một trò chơi dân gian: chi chi chành chành.
MB: Giới thiệu trò chơi: Trò chơi dân gian là vốn quý của dân tộc, đã từng gắn liền
với đời sống
lao động, các cuộc hội hè và đình đám của nhân dân, nhất là đem lại niềm vui cho

trẻ nhỏ.
TB:
- Đặc điểm của trò chơi: trò chơi tập thể, luyện nhanh nhẹn, phản xạ, không đòi hỏi
phải có sân chơi.
- Đối tợng chơi: nhi đồng, thiếu niên.
Giáo án buổi 2 Ngữ văn 8
- Cách chơi: một ngời xoè bàn tay ra, các ngời khác giơ một ngón trỏ ra đặt vào lòng
bàn tay đó. Ngời chơi đọc nhanh bài đồng dao:chi chi chành chành, cái đanh thổi lửa,
con ngựa chết trơng, tam vơng ngũ đế, chấp chế đi tìm, ù à ù ập, đóng sập cửa vào. Đến
chữ cuối cùng của bài đồng dao, ngời chơi nắm tay lại, còn mọi ngời thì cố rút tay ra thật
nhanh. Ai rút không kịp, bị ngời chơi nắm trúng thì phải xoè tay, đọc bài đồng dao trên
cho những ngời khác chơi.
KB: Lời nhận xét: Trò chơi dân gian vừa thể hiện sức sáng tạo, lạc quan của ngời lao
động, vừa là phơng tiện giải trí thoải mái sau những giờ phút mệt nhọc hoặc bày tỏ niềm
vui đợc mùa, chiến thắng thiên nhiên. Đặc biệt là những bài đồng dao kèm theo sẽ làm
trò chơi hứng thú và đọng mãi trong kí ức tuổi thơ mỗi ngời.
Bài 4: Thuyết minh một món ăn mang bản sắc dân tộc:
a. Yêu cầu:
- Trớc tiên phải quan sát, tìm hiểu kĩ nguyên vật liệu và cách chế biến món ăn.
- Khi trình bày, cần giới thiệu lần lợt khâu chuẩn bị nguyên liệu, nói rõ cách thực
hiện và yêu cầu kĩ thuật của nó, sao cho ngời đọc hiểu.
- Bố cục bài viết nên có đủ các phần: MB, TB, KB.
b. Dàn ý TM một món ăn mang bản sắc dân tộc:
MB: Giới thiệu ngắn gọn: (thờng bằng một câu định nghĩa: qui sự vật đợc định
nghĩa vào loại của nó, chỉ ra đặc điểm hoặc công dụng riêng.)
TB: Giới thiệu nguyên liệu, cách thực hiện, yêu cầu kĩ thuật.
KB: Lời nhận xét về món ăn.
c. Thuyết minh một món ăn mang bản sắc dân tộc: Chả cá HN.
MB: Giới thiệu món ăn: Sức sống mãnh liệt của món ăn đặc sản này đã đợc chứng minh
bằng một sự kiện không ai phủ nhận: một tên phố của Hà Nội phải bỏ đi (phố Hàng Sơn)

để lấy tên món ăn này đặt tên cho phố đó: Phố Chả Cá.
TB:
- Xuất xứ tên gọi: Sự nhờng tên đó đã diễn ra cách đây gần 100 năm. Có thể coi đó
cũng là tuổi của món chả cá HN, mà công khai sáng thuộc về gia đình họ Đoàn ở số nhà
14. Để khách dễ nhớ nhà hàng của mình, họ Đoàn có sáng kiến bày tợng ông Lã Vọng
cầm cần câu và xách xâu cá ngay ở ngoài cửa hàng. Vì vậy mà hình thành tên gọi chả cá
Lã Vọng.
- Cách thực hiện:
+ Chuẩn bị: Để thởng thức món ăn cầu kì này, xin mách nhỏ các bạn: nếu chỉ có ít
thời giờ muốn ăn vội để đi công việc thì không nên ăn chả cá. Một khi bạn đã ngồi vào
bàn, nhà hàng lần lợt bày trớc lên bàn các thứ phụ trợ: bát mắm tôm vắt chanh đánh nổi
bọt trắng, điểm mấy lát ớt đỏ tơi lại đợc nhỏ thêm vài giọt rợu cho thơm. Đĩa lạc rang đã
sát vỏ lộ một màu vàng óng, hạt đều tăm tắp. Cạnh đó là đĩa bún sợi nhỏ mợt, trắng
phau. Rau thơm, rau mùi, thì là xanh mợt, hành củ tớc nhỏ trắng toát nh cánh hoa huệ.
+ Thực hiện: Khúc dạo đầu với những mùi vị và sắc màu nh vậy thật gợi cảm biết
bao. Khách sẵn
lòng chờ đợi đến lợt món chính ra mắt. Đây rồi, nhà hàng đã bê ra cái hoả lò than
đặt lên bàn, chảo mỡ trên hoả lò đang sôi sèo sèo. Những cặp chả cá đã nớng trong bếp
đợc đa lên, gỡ ra cho vào chảo mỡ để khách tự gắp vào bát cho nóng.
KB: Lời nhận xét: Bây giờ Hà Nội có nhiều nhà hàng bán chả cá, chất lợng và chả
cá cũng nh nhà hàng Lã Vọng. Vậy các bạn có thể tiện đâu dùng đấy.
Phần 2: Luyện đề Tức cảnh Pác Bó
I. Kiến thức cơ bản:
1. Bài thơ đợc sáng tác vào thàng 2 1941, sau 30 năm hoạt động ở nớc ngoài,
BHồ trở về TQ. Trớc mắt là những gian nan thử thách. Tơng lai còn mờ mịt. Hiện tại là
Giáo án buổi 2 Ngữ văn 8
cuộc sống đầy gian khổ ở trong một hang nhỏ, sát biên giới. Nguồn thực phẩm chủ yếu
là ngô, măng rừng. Bàn làm việc là phiến
đá bên bờ suối cạnh hang. Cần hiểu đúng những yếu tố này để thấy hết ý nghĩa của
giọng điệu vui nhẹ sang của bài thơ.

2. Hiện thực cuộc sống gian khổ bỗng trở thành thi vị, nên thơ trong cảm nhận của
Bác. Từ đó nhận ra vẻ đẹp của tâm hồn Bác: ung dung, lạc quan vợt lên mọi thử thách,
gian khổ của cuộc sống vẻ đẹp của ngời chiến sĩ trong cốt cách của một thi sĩ.
3. Bthơ là sự kết hợp của vẻ đẹp cổ điển và hiện đại. Thể thơ Đờng luật đợc sử dụng
một cách tự nhiên thanh thoát.
II. Luyện tập:
1. Thống kê những h/ả của thiên nhiên và nêu rõ mối q/hệ của các h/ả này với n/vật
trữ tình trong bthơ.
2. Có mấy cách hiểu về 3 chữ vẫn sẵn sàng ở câu thứ 2? Em chọn cách hiểu nào?
Vì sao?
3. Em có cảm nhận ntn về giọng điệu riêng và tinh thần chung của bthơ? Những ytố
nào giúp em cảm nhận đợc nh vậy?
4. Qua bthơ, một mặt, có thể thấy cuộc sống của HCM ở PBó thật gian khổ, nhng
mặt khác, lại thấy Ngời rất vui, coi đó là sang. Em gthích điều đó ntn? Từ đó em hiểu
HCM là ngời thế nào?
5. Hãy su tầm và ghi chép lại những câu thơ nói về niềm vui với cái nghèo, vui vì
sống hoà với
th/nhiên của Bác cũng nh của các nhà thơ khác. Tìm hiểu sự giống và khác nhau giữa
các câu thơ đó.
Gợi ý
1. Trong bthơ đầy ắp những h/ả th/nhiên. Thiên nhiên là không gian sinh hoạt của
con ngời ở mọi thời điểm: sáng ra bờ suối, tối vào hang. Th/nhiên là nguồn lơng thực,
thực phẩm của con ngời: cháo bẹ, rau măng- gợi nhớ câu thơ của Nguyễn Bỉnh Khiêm:
Thu ăn măng trúc, đông ăn giá. Thú vị nhất là th/nhiên trở thành vật dụng sinh hoạt:
bàn đá để ngời c/sĩ CM dịch sử Đảng. Thiên nhiên
dờng nh bao bọc, có mặt trong mọi sinh hoạt và hành động của con ngời.
Theo một chiều ngợc lại, con ngời dờng nh cũng rất ung dung, giao hoà với
th/nhiên, xem th/nhiên nh ngôi nhà thân thuộc của mình. Giữa ngời và cảnh vì thế có mối
quan hệ thật thắm thiết,
giao hoà.

2. Có 2 cách hiểu:
- Cách thứ nhất: chủ thể của sẵn sàng là con ngời. Khi đó ý của toàn câu thơ sẽ là:
dù phải tồn
tại trong hoàn cảnh khó khăn nhng tinh thần vẫn không vì thế mà buông xuôi, mỏi
mệt, trái lại vẫn rất tráng kiện, hăm hở trong công việc vẫn sẵn sàng.
- Cách thứ hai: chủ thể của sẵn sàng là cháo bẹ, rau măng. Sẵn sàng ở đây có
nghĩa là nhiều, là d dả, là vẫn sẵn có đến mức d thừa. Hiểu theo cách này, trong lời thơ
nh ẩn hiện một nụ cời hóm hỉnh, đùa vui. Nói khó khăn bằng bthơ nh thế cho thấy bản
lĩnh, khả năng chiến thắng mọi thử thách của hoàn cảnh của ngời c/sĩ CM. ở cách hiểu
thứ 2, sự sẵn sàng của con ngời vẫn hiện diện nhng là ẩn tàng trong cách nói vui đùa,
hóm hỉnh. Cách hiểu này gần với phong cách của HCM hơn, bởi ở Ngời, cái bản lĩnh, sự
vững vàng của ngời c/sĩ ít khi bộc lộ trực diện mà thờng ẩn rất sâu trong lời thơ.
3. Cần đọc kĩ để thấy rõ giọng điệu riêng và tinh thần chung của bthơ. Trong khi
đọc, cần cố gắng thể hiện giọng điệu thoải mái, thể hiện tâm trạng sảng khoái của n/vật
trữ tình. Đồng thời chú ý ngắt nhịp cho đúng, nhất là ở câu 2, 3 của bthơ.
Giáo án buổi 2 Ngữ văn 8
Bài Tức cảnh PBó đợc sáng tác theo thể thất ngôn tứ tuyệt. Một mặt nó vẫn tuân
thủ khá chặt chẽ quy tắc và theo sát mô hình cấu trúc chung của một bài tứ tuyệt, mặt
khác toát lên một cái gì thật
phóng khoáng, mới mẻ. Bằng 4 câu thơ tự nhiên, bình dị, bthơ thể hiện một giọng điệu
thoải mái, pha chút vui đùa hóm hỉnh, toát lên cảm giác vui thích, sảng khoái.
Hai câu đầu của bthơ ngắt nhịp 4/3 tạo thành 2 vế sóng đôi, thể hiện một giọng điệu
thoải mái, cho thấy Bác sống ung dung, nề nếp, hoà điệu nhịp nhàng với đời sống núi
rừng. Câu thơ thứ 2 vẫn nối tiếp mạch cảm xúc gợi ra từ câu đầu: Cháo bẹ rau măng vẫn
sẵn sàng. ở đây có thêm nét đùa vui: lơng thực, thực phẩm luôn sẵn sàng, thật đầy đủ,
đầy đủ tới mức d thừa. Nếu câu thứ nhất nói về việc ở, câu thứ 2 nói về việc ăn thì câu 3
nói về sự làm việc: Bàn đá chông chênh dịch sử Đảng. Tất cả đều miêu tả chân thực
sinh hoạt hằng ngày của Bác ở PBó. Tgiả không che giấu sự gian khổ (thức ăn chỉ có
cháo ngô và rau măng, bàn làm việc là 1 tảng đá chông chênh) nhng qua giọng điệu, từ
ngữ, hình ảnh thơ và cách nói của Ngời, ta vẫn thấy toát lên niềm vui to lớn, chân thật,

hiển nhiên của Bác. Câu kết của bthơ nêu lên một nhận xét tổng quát: Cuộc đời CM thật
là sang. Sang là sang trọng, tức là không chỉ dồi dào, giàu có về vật chất mà còn là cao
quý, đáng kính trọng. Chữ sang ở cuối bài thơ đúng là đã kết tinh và toả sáng tinh thần
của toàn bài thơ.
4. Qua bthơ, một mặt, có thể thấy csống của HCM ở PBó thật gian khổ nhng mặt
khác, lại thấy Ngời rất vui, coi đó là sang. Có thể gthích điều đó nh sau:
Những ngày ở PBó tuy rất gian khổ, thiếu thốn nhng Bác vẫn vui vì nhiều năm bôn
ba khắp năm châu bốn bể tìm đờng cứu nớc, nay Ngời đợc trở về sống trên mảnh đất TQ,
trực tiếp lãnh đạo cuộc CM để cứu dân, cứu nớc. Đbiệt, Bhồ còn rất vui vì Ngời tin rằng
thời cơ gphóng dtộc đang tới gần. Ước mơ của Ngời sắp trở thành hiện thực. So với niềm
vui đó thì những khó khăn gian khổ trớc mắt trong sinh hoạt hàng ngày chẳng có nghĩa lí
gì. Ngợc lại, chúng trở thành sang trọng, vì đó là cđời CM. Với Bác, làm cách mạng, cứu
dân, cứu nớc là niềm vui, là lẽ sống. Hơn nữa, dờng nh trong con ngời HCM luôn sẵn có
cái thú lâm tuyền (tức niềm ham thích đợc sống ở chốn núi rừng, đợc sống hoà hợp
cùng th/nhiên cây cỏ.) Điều này không những thể hiện tong sáng tác mà còn thể hiện
trong cách sống hằng ngày của Ngời. Từ đó có thể hiểu HCM có tấm lòng yêu nớc thiết
tha, có tinh thần kiên cờng, bất chấp mọi khó khăn gian khổ, ung dung tự tại trong mọi
tình huống, và luôn sống hoà hợp với th/nhiên.
5. Có thể su tầm một số câu thơ của Bác và của Nguyễn Trãi, Nguyễn Bỉnh Khiêm.
Chỉ ra :- Giống nhau: Yêu thiên nhiên, sống gần gũi, giao hoà cùng thiên nhiên Khác
nhau: Ngời xa sống nh một ẩn sĩ xa lánh cõi đời. BHồ tuy vui với thú lâm tuyền nhng
không phải là ẩn sĩ, lánh đời thoát tục mà là một chiến sĩ suốt đời chiến đấu không mệt
mỏi cho sự nghiệp cứu nớc cứu dân.
Gi¸o ¸n buæi 2 Ng÷ v¨n 8

×