Lời nói đầu
Nền kinh tế thị trờng cùng với các quy luật kinh tế đặc trng của nó nh
quy luật giá trị, quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh .... đã tạo nên môi trờng
kinh doanh hấp dẫn, sôi động nhng cùng đầy rủi ro và không kém phần khốc
liệt thị trờng vừa là cơ hôi, vừa là thách thức đôí với doanh nghiệp trong quá
trình tồn tại và phát triển nó phản hồi lại bằng chính kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp .
Hoạt động sản xuất kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng nhằm
tìm kiếm lợi nhuận, là mục tiêu kinh kinh tế cao nhất, là điều kiện tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp. Song để có đợc lợi nhuận thì một trong các điều
kiện quan trọng là doanh nghiệp phải tiêu thụ đợc sản phẩm của mình. Trên cơ
sở đó, doanh nghiệp mới thu hồi đợc vốn, trang trải các chi phí đã bỏ ra và lãi,
ổn định đợc hình thành tài chính và tạo khả năng đầu t mở rộng sản xuất theo cả
chiều rộng lẫn chiều sâu. Có thể nói mối tiêu thụ là mối quan tâm hàng đầu của
doanh nghiệp trong qúa trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
Công ty cổ phần Gỗ Hà Nội đã và đang tồn tại, phát triển mạnh mẽ trên
con đờng đổi mới, tích luỹ kinh nghiệm trong quá trình sản xuất và có cố gắng
về mọi mặt trong công tác của mình đặc biệt quan tâm tới công tác mở rộng thị
trờng tiêu thu sản phẩn. Chính vì vậy, sau một thời gian ngắn thực tập tại Công
ty em đã mạnh dạn chọn đề tài:
''Tiêu thụ sản phẩm tại Công ty cổ phần Gỗ Hà Nội '' mục đích
nghiên cứu của đề tài. Trên cơ sở những thành tựu đã đạt đợc những vớng mắc
đang tồn tại, em đã xuất một số ý kiến góp phần hoàn thiện hơn hoạt động tiêu
thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, bài viết của em đợc trình bày thành
hai phần với kết cấu nh sau;
Phần thứ nhất: Thực trạng tổ chức công tác tiêu thụ sản phẩm tại Công ty
cổ phần Gỗ Hà Nội
1
Phần thứ hai: Một số giải pháp nhằm tăng cờng công tác tiêu thụ sản
phẩm tại Công ty cổ phần Gỗ Hà Nội .
Trong phạm vi bài viết của mình, em phân tích thực trạng công tác tiêu
thụ sản phẩm tại Công ty cổ phần Gỗ Hà Nội.Thông qua đó mong muốn đợc đa
ra những giải pháp nhằm tăng cờng công tác tiêu thụ sản phẩm tại Công ty cổ
phần Gỗ Hà Nội.
Tuy nhiên do thời gian tìm hiểu thực tế và nhận thức có hạn nên bài viết
của em không tránh khỏi những thiếu sót, kính mong sự chỉ bảo của cô giáo và
các cô chú trong Công ty nhằm hoàn thiện hơn nữa bài viết. Em xin chân thành
cảm ơn.
2
Phần thứ nhất
Thực trạng tổ chức công tác tiêu thụ sản phẩm tại
công ty cổ phần Gỗ Hà Nội.
1.1. Giới thiệu chung về Công ty cổ phần Gỗ Hà Nội :
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty.
Tiền thân của Công ty cổ phần Gỗ Hà Nội là xí nghiệp Gỗ Hà Nội. Đợc
thành lập từ những năm sau giải phóng Thủ Đô ( 1956) với mặt bằng sản xuất
rộng khoảng 5 ha, có nhiệm vụ sản xuất đồ Gỗ dân dụng, phục vụ nhu cầu cần
tiêu dùng trong nớc, không phục cho xuất khẩu. Tuy nhiên có mặt bằng rộng
lớn nhng cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty lại thấp kém. Hầu hết, nhà xởng và
văn phòng là nhà cấp 4 hay nhà mái tôn khung gỗ. Máy móc kỹ thuật thì cũ và
lại lạc hậu cộng thêm với cơ chế bao cấp kìm hãm khiến cho Công ty hoạt động
không hiệu quả. Trải qua nhiều thăng trầm, hết tách ra rồi nhập vào, ngày
10/12/1992 Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội quyết định đổi tên thành Công
ty cổ phần Gỗ Hà Nội (theo quyết định số 3162/QD- UB)
Hiện nay Công ty cổ phần Gỗ Hà Nội thuộc sở công nghiệp Hà Nội,
hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính .
Trụ sở giao dịch: Số 2 - Chơng Dơng Độ - Quận Hoàn Kiếm - Hà Nội.
Ngành nghề kinh doanh: sản phẩm hoàn toàn bằng gỗ hoặc chiếm tỷ
trọng lớn là gỗ:
Nguồn vốn kinh doanh :- Vốn lu động : 246 triệu đồng
- Vốn cố định : 2.754 triệu đồng .
Thị trờng tiêu thụ sản phẩm : chủ yếu là Hà Nội và các vùng lân cận
Diện tích mặt bằng sản xuất : 8.717m
2
Công ty cổ phần Gỗ Hà Nội sau khi đợc thành lập và chuyển sang hoạt
động theo cơ chế mới, để tạo cho mình chỗ đứng trên thị trờng, lãnh đạo Công
ty đã thực hiện đầu t vào một chiến lợc định hớng cho sự phát triển lâu dài - Để
khắc phục sự yếu kém của cơ sở vật chất , Công ty đã đầu t, nâng cấp cơ sở hạ
tầng tạo bộ mặt khang trang cho Công ty . Công nghệ chế tạo sản phẩm cũng đ-
3
ợc cải tiến với việc sử lý thuỷ phân nớc trong gỗ bằng lò sấy thay cho việc hỏng
phôi tự nhiên bằng dây chuyền sản xuất hiện đại của Ba Lan đã góp phần nâng
cao năng xuất lao động, đẩy mạnh tiến độ sản xuất: Đội ngũ cán bộ công nhân
viên chức cũng đợc tiến hành chuẩn hoá nâng cao trình độ và trình giảm, lao
động gián tiếp đợc giảm thiếu .Ngoài ra việc thực hiện chiến lợc đa dạng hoá
sản phẩm tích cực tìm kiếm những đơn hàng, sản phẩm sản xuất ra tiêu chuẩn
về mặt kỹ thuật đồng thời có kiểu dáng đẹp hợp thị hiếu ngời tiêu dùng ....
Những yếu tố trên đã hợp lực tạo cho doanh nghiệp một năng lực sản xuất lớn
gấp bôị phần giúp cho doanh nghiệp tạo đợc chỗ đứng trên thị trờng , không
những bảo đảm ( lơng bình quân của Công ty hiện nay là 75000
đ
, ngời / tháng )
thực hiện nghĩa vụ với Nhà nớc đầy đủ
Trải qua gần 10 năm hoạt động, Công ty cổ phần Gỗ Hà Nội đã nỗ lực
phấn đấu, vợt qua nhiều khó khăn, thức thách tự khẳng định đợc mình trên thị
trờng. Không chỉ bằng lòng với những gì đã đạt đựơc toàn thể Công ty luôn lỗ
lực phấn đấu hoàn thành và vợt mức kế hoạch sản xuất, đáp ứng tốt nhất và
ngày càng nhiều nhu cầu thị trờng, tạo nền tảng vững chắc cho sự phát triển
trong tơng lai.
1.1.2 Đặc điểm cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần Gỗ
Hà Nội
Công ty cổ phần Gỗ Hà Nội tổ chức bộ máy quản lý một cách theo cơ
cấu trực tuyến chức năng. Theo cơ cấu này, các phòng chức năng đợc chuyên
môn hoá theo các chức năng quản trị, có nhiệm vụ giúp Giám đốc ( và phó biến
) chuẩn bị các quyết định quản trị về chuyên môn hoá của mình theo dõi hớng
dẫn cấp dới thực hiện đúng đắn, kịp thời các quyết định đó. Ngoài việc thực
hiện tốt các nhiệm vụ chuyên môn các phong chức năng còn phải phối hợp chặt
chẽ với các phòng ban khác nhằm đảm bảo hoạt động của doanh nghiệp đợc
tiến hành đồng bộ, nhịp nhàng. Các phòng ban chức năng không có quyền trực
tiếp chỉ huy các bộ phận sản xuất .
Sơ đồ bộ máy quản lý nh sau
4
Giám đốc
Phó giám đốc
Phòng kế hoạch tài
chính
Phòng kế hoạch kỹ
thuật vật tư
Phân xưởng xẻ
Phân xưởng mộc
Phân xưởng cơ
điện và diạch vụ
Phòng tổ chức
hành chính bảo vệ
* Giám đốc Công ty: là ngời phụ trách chung, quản lý, giám sát mọi hoạt
động của Công ty, chụi trách nhiệm trớc Nhà nớc về tinh hình hoạt động sản
xuất, kinh doanh của Công ty, về tính hiệu quả cũng nh việc chấp hành pháp
luật hiện hành.
* Phó giám đốc Công ty: chụi trách nhiệm giúp Giám đốc chỉ đạo một số
khâu trong quản lý sản xuất, đều động lao động... Tham mu giúp giám đốc xây
dựng kế hoạch sản xuất và đôn đốc thực hiện kế hoạch.
* Các phòng chức năng.
Phòng tổ chức, hành chính, bảo vê, : là phòng nghiệp vụ tổng hợp, tham
mu, giúp Giám đốc quản lý những lĩnh vực công tác nh tổ chức nhân sự, hành
chính quản trị, bảo vệ nội bộ, công tác y tế và các mặt an toàn xã hội tại Công
ty nh quản lý chất lợng, cán bộ nhân viên, thực hiện đầy đủ các chế độ chính
sách của Nhà nớc đổi mới ngời lao động khi nghỉ chế độ.
Cơ cấu trên vẫn đảm bảo mệnh lệnh đợc truyền trực tuyễn đồng thời
không lãng phí các luyện viên trong vai trò cố vấn cho Giám đốc.
1.1.3 Đặc điểm cơ cấu sản xuất kinh doanh :
5
Công ty cổ phần Gỗ Hà Nội tổ chức sản xuất kinh doanh theo kiểu tập
trung với cơ cấu tổ chức loại 2:
Doanh nghiệp Phân xởng Nơi làm việc
Hệ thống sản xuất kinh doanh của Công ty gồm hai khối:
* Khối sản xuất kinh doanh chính : gồm cơ cấu phân xởng một ( bộ phận
sản xuất mặt hàng chính của Công ty ) và phân xởng xẻ ( bộ phận hỗ trợ cho
phân xởng mộc ) phân xởng cơ điện thực hiện công tác duy t, bảo dỡng máy
móc... duy trì năng lực công tác của hai phân xởng sản xuất.
Khối sản xuất kinh doanh phụ: gồm có các bộ phận dịch vụ làm gia công
chế biến cho bên ngoài .
Hạt phân xởng sản xuất chính của Công ty đợc tổ chức thành các tổ sản
xuất nh sau:
- Phân xởng xẻ: gồm hai tổ sản xuất:
+ Tổ xẻ thô: thực hiện công việc của xẻ, pha, cắt gỗ cây thành gỗ khối,
sau đó chuyển cho tổ xẻ tinh
+ Tổ xẻ tinh : thực hiện công việc sơ chế gỗ khối thành hợp, ván với quy
định cách kích thớc phù hợp với từng loại sản phẩm, sau đó chuyển cho phân x-
ởng mộc.
- Phân xởng mộc: gồm ba tổ sản xuất :
+ Tổ mộc máy: thực hiện việc sơ chế góc hợp, với ván thành các chi tiết
sản phẩm mang tính chất hàng loạt trên các thiết bị máy theo dãy chuyền sau
khi đã qua bớc xử lý thuỷ phần nớc trong gỗ. Sau đó chuyển các chi tiết đó sang
tổ mộc tay
+ Tổ mộc tay: thực hiện việc tinh chế các chi tiết sản phẩm thô và lắp ráp
hoàn chỉnh sản phẩm chuyển sang tổ véc ni
+ Tổ véc ni : thực hiện việc làm đẹp sản phẩm bằng phơng pháp thủ công
và đánh véc ni hay sơn mài hoặc khảm trai.... hoàn thiện sản phẩm chuyển sang
quá trình tiêu thụ thực hiện công tác an linh chính trị, trật tự an toàn xã hội, tại
Công ty, bảo vệ an toàn tài sản. Quản lý mọi công việc thuộc phạm vi hành
chính nội bộ, tổng hợp giao dịch, văn th đánh máy và truyền đạt chỉ thị công tác
6
của Giám đốc đơn vị bộ phận trong Công ty. Quản lý hồ sơ, sức khoẻ của các
cán bộ công nhân viên.
- Phòng kế hoạch - kỹ thuật - Vật t, là phòng nghiệp vụ tổng hợp có chức
năng tham mu, giúp giám đốc trong công tác xây dựng và chỉ đạo thực hiện kế
hoạch sản xuất kinh doanh từng quý, từng năm và nhiều năm. phong luôn nắm
bắt các thông tin kinh tế trên thị trờng, hết hợp khai thác khẳ năng thực tế lập
phơng án mặt hàng, phơng án sản phẩm. Nghiêm cứu, áp dụng công nghệ mới,
kỹ thuật thiết bị tiên tiến, thiết kế tạo dáng sản phẩm để đa vào sản xuất, nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Xây dựng kế hoạch giám sát, kiểm tra và đề
ra các biện pháp nhằm nâng cao chất lợng sản phẩm, xây dựng,các định mức về
vật t, lao động và đơn giá tiền lơng sản phẩm giúp Giám đốc xây dựng và thực
hiện kế hoạch cung ứng vật t nguyên - nhân lựa, chọn nhằm đảm bảo cung cấp
kịp thời theo kế hoạch sản xuất. Quản lý chung trong toàn doanh nghiệp hồ sơ
thiết bị máy móc, công tác an toàn và bảo hộ lao động theo quy định hiện hành.
- phòng kế toán - tài chính: là phòng nghiệp vụ tổng hợp, có chức năng
quản lý theo dõi tình hình biến động tài sản về vốn của Công ty, thực hiện việc
nghi chép sổ sách kế toán định kỳ phục vụ cho quản lý nội bộ và cho bên ngoài.
Tham mu giúp giám đốc trong công tác quản lý và tài chính của doanh nghiệp.
- Các phân xởng: Có chức năng trực tiếp sản xuất các sản phẩm theo kế
hoạch đều độ của Công ty, góp phần vào việc thực hiện hoàn thành kế hoạch
sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Bộ phận dịch vụ và t doanh: có chức năng kinh doanh sửa chữa dịch
vụ theo quy định của pháp luật, tự chịu trách nhiệm, đảm bảo việc làm và đời
sống cho cán bộ công nhân viên của mình và tham gia đong góp tài chính cho
Công ty
Sơ đồ cơ cấu tổ chức sản xuất nh sau:
7
Cơ cấu sản xuất
Sản xuất kinh doanh
Bộ phânh phụ trợ
Phân xưởng
cơ điện
Bộ phận dịch
vụ
Phân xưởng mộc Phân xưởng xẻ
Tổ mộc máy Tổ xẻ thôTổ mộc máy
Tổ mộc tay Tổ xẻ tinh
Tổ véc ni
1.2 Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm tại Công ty cổ phầm Gỗ Hà Nội.
1.2.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh - của Công ty cổ phần
Gỗ Hà Nội ( 1999,2000,2001)
Từ khi chuyển sang có chế thị trờng, hoạt động kinh doanh trong nớc trở
nên sôi động hơn với sự giúp góp mặt của ngành càng nhiều các thành phần
kinh tế. Cũng giống nh các doanh nghiệp khác. Công ty cổ phần Gỗ Hà Nội
cùng gặp nhiều nhỏ nhặn khi hoạt động kinh doanh trong có chế thị trờng,trong
những năm gần đây, hầu hết các Công ty trong lĩnh vực sản xuất gỗ, vừa phải
cạnh tranh với các Công ty trong nớc, vừa phải đối phó với các Công ty nớc
ngoài có trụ sở và sản xuất tại Việt Nam nh các Công ty của Singapor, Hàn
Quốc, Thái Lan.... Đứng trớc tình hình đó, Công ty đã phát huy mọi khả năng
sản xuất kinh doanh của mình để đứng vững trên thị trờng và nâng cao uy tín
của mình. Công ty đã kết hợp nhiều biện pháp nh nâng cao chất lợng sản phẩm,
nâng cao tay nghề đội ngũ lao động , chức sản xuất hợp lý...
Sản phẩm của Công ty sản xuất ra đa dạng về chủng loại đáp ứng thị hiếu
tiêu dùng cả về chất lợng, số lợng, giá cả sản phẩm của Công ty đã có mặt ở 2
miền Bắc, Trung
8
Bảng số liệu sau đây có thể đánh giá đợc phần nào kết quả kinh doanh
của Công ty trong thời gian vừa qua
Bảng 1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ
phần gỗ Hà Nội Trong 3 năm 1999,2000,2001
ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu 1999 2000 2001
So sánh tăng giảm
2000/1999 2001/2000
Tổng doanh thu 6.952,8 10436,8 14850 50,1 42,28
Doanh thu thuần 6.920,35 10.412,9 14.823 50,47 42,35
Giá vốn hàng bán 4109,5 6677,71 9733,87 62,25 45,77
Lợi nhuận gộp 2.810,85 3.735,19 5.089,13 32,88 36,25
Lợi nhuận thực hiện 384,26 543,928 728,572 41,55 33,95
Nộp ngân sách 20,172 54,096 90,68 168,17 67,62
Thu nhập bình quân 2,75 0,65 0,75 14,04 15,38
Số lao động 135 200 302 55,55 43,8
Qua bảng kết quả sản xuất kinh doanh trong 3 năm.1999 2001 ta thấy
tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty diễn ra theo chiều hớng tích cực, các
chỉ tiêu đều tăng lên qua mỗi năm. Điều này chứng tỏ Công ty có hớng do
đúng đắn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Mguyên nhân do năm
2000 Công ty mạnh dạn đầu t đổi mới trong chất thiết bị, nâng cao chất lợng
sản phẩm,mở rộng quy mô sản xuất, đáp ứng nhu cầu thị trờng nên đã sản xuất
ra sản lợng tăng đáng kể. Năm 2001 đợc coi là năm xây dựng cơ sở hạ tầng nên
các công trình lớn tiêu thụ đợc xây dựng, bên cạnh đó đòi hỏi trang thiết bị nội
thất hiện đại, tiên tiến, nên các sản phẩm cao cấp của Công ty không ngừng đợc
ra đời và tiêu thụ. Về tổng doanh thu ta thấy từ năm 1999 đến năm 2001 doanh
thu đều tăng, năm 2000 đạt 10.436,8 triệu đồng tăng 50,1% so với năm 1999.
Điều đó chứng tỏ rằng mặt hàng kinh doanh của Công ty đã phần nào đợc thị tr-
ờng chấp nhận và đợc tín nhiệm với khách hàng, mặc dù tốc độ tăng trởng cha
cao.
Cùng với sự tăng lên của doanh thu là sự tăng về lợi nhuận do có sự quản
lý về tổ chức tốt khâu sản xuất kinh doanh đồng thời tiết kiệm đợc chi phí quản
9
lý doanh nghiệp. Năm 1999 lợi nhuận đạt 384,26 triệu đồng đến năm 2000 lợi
nhuận tăng 41,55% so với năm 1999 đạt tới 543,928 triệu đồng . Đến năm 2001
so với năm 1999 kết quả đạt đợc cho thấy công tác tổ chức têu thụ sản phẩm
của Công ty trong năm 2001 đã có hiệu quả, tốc độ tăng lợi nhuận năm 2001
gần gấp 3 lần so với tốc độ tăng lợi nhuận năm 2000.
Với sự tăng doanh thu và lợi nhuận đã giúp công ty có điều kiện thuận lợi
trong việc thực hiện tốt nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nớc. Nộp ngân sách nhà
nớc. Năm 1999 Công ty chỉ nộp ngân sách đợc 20,172 triệu đồng, đến năm
2000 công ty đã cố gắng nộp 54,096 triệu đồng năm 2001 là 90,68 triệu đồng
tăng 67,62% so với năm 2000. Đồng thời công ty có điều kiện nâng cao thu
nhập cho cán bộ công nhân viên năm 1999 thu nhập bình quân là 570 nghìn
đồng / 1tháng đến năm 2000 đạt 650 nghìn đồng tăng 13,38% so với năm 1999
đến năm 2001 thu nnhập bình quân đạt 750 nghìn đồng tăng có 9,3% so với
năm 2000. Mặc dù số lao động không ngừng tăng lên qua các năm từ 135 ngời
năm 1999 lên 302 ngời năm 2001. Đây cũng là một chính sách phát đãi ngộ của
công ty nhằm khuyến khích ngời lao động phát huy sức sáng tạo và năng lực
trong lao động. Điều này cho thấy đời sống cán bộ công nhân viên đợc cải
thiện, thu nhập cao hơn đánh dấu sự quan tâm của Công ty đối với đời sống ng-
ời lao động nhằm tạo nên sự ổn định trong bộ máy tổ chức của Công ty, đà ho
Công ty phát triển trong những năm tới.
Trên đây là kết quả mà Công ty đã đạt đợc trong thời gian qua, chứng tỏ
sản phẩm của Công ty đã có chỗ đứng nhất định trên thị trờng. Song những
thành công sẽ không thể đứng vững, nếu Công ty không tiếp tục hoàn thiện bọ
máy sản xuất kinh doanh cũng nh thúc đẩy hoạt động tiêu thu sản phẩm của
Công ty. Nh vậy, qua các năm từ 1999 - 2001 tuy rằng còn có những điểm cha
hoàn thiện, cần phải tổ chức bổ sung ra nhng hoạt động của Công ty có nhiều
tiến triển tốt đẹp, doanh thu tăng lợi nhuận tăng thu nhập bình quân tăng, kết
quả này là do Công ty đã tìm ra thu nhập bình quân tăng, kết quả này là do
Công ty đã tìm ra hớng đi đúng trong hoạt động sản xuất kinh doanh và để bổ
sung cho những điểm cha hoàn thiện khắc phục những khó khăn của Công ty thì
10
cần thiết phải thực hiện đó là tìm ra các giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động tiêu
thụ sản phẩm của Công ty trên thị trờng.
1.2.2. Tình hình tiêu thụ sản phẩm thu thị trờng.
Cơ chế thị trờng đã tạo ra một bớc ngoặt lớn trong công tác tiêu thụ sản
phẩm của các doanh nghiệp nói chung và của Công ty cổ phần Gỗ Hà Nội nói
riêng. Trong cơ chế bao cấp, công tác tiêu thụ sản phẩm của Công ty chủ yếu là
phân phối theo chỉ tiêu giao nộp của nhà nớc. Hình thức này mang tính chất trao
đổi hiện vật, không phát huy tính sáng tạo của Công ty từ khi chuyển sang nền
kinh tế thị trờng, đợc giao quyền từ chủ trong sản xuất kinh doanh, Công ty đã
không tránh khỏi sự bỡ ngỡ trớc tình hình mới, sản phẩm ứ đọng, sản xuất cầm
chừng, nợ lơng công nhân kéo dài có thể dẫn đến nhà máy giải thể. Đứng trớc
tình hình đó Công ty đã tổ chức xắp xếp lại nhằm tiêu thụ hết sản phẩm sản
xuất ra và không ngừng mở roọng thị trờng. Công ty đã áp dụng nhiều chính
sách và tìm ra ccs giải pháp thúc đẩy quá trình tiêu thụ sản phẩm. Hiện nay
Công ty đã tìm ra đợc chỗ đứng trên thị trờng và dần khôi phục uy tín của Công
ty trong cả nớc.
Bảng số liệu sau cho ta thấy kết quả tiêu thụ sản phẩm của Công ty trên
các thị trờng trong nớc qua 3 năm gần đây
Bảng 2: Tình hình tiêu thụ sản phẩm theo thị trờng của Công ty cổ
phần Gỗ Hà Nội 1999 - 2001
Năm
Khu vực
1999 2000 2001
Số tiền TT% Số tiền TT% Số tiền TT%
Miền bắc 6.046.544 86,97 9.224,7 88,39 13.259,84 89,29
Miền Trung 906,256 13,03 1.212,1 11,61 1.590,16 10,71
Cộng 6952,8 100 10.436,8 100 14.850 100
11
Năm 2001
89,29%
10,71%
Miền Bắc Miền Trung
Năm 2000
11,61%
88,39%
Năm 1999
86,97%
13,03%
BiÓu ®å thÓ hiÖn t×nh h×nh tiªu thô s¶n phÈm theo thÞ trêng
12
Qua bảng, đồ thị trên ta thấy giái trị sản phẩm tiêu thụ của công ty ở thị
trờng miền bắc cao hơn rất nhiều so với thị trờng miền trung ở cả ba năm
( 1999- 2001 )
ở thi trờng miền bắc gía trị tiêu thụ năm 1999 là 6046,544 triệu đồng
chiếm tỷ trọng 86, 97% tổng giá trị tiêu thụ. Năm 2000 giá trị tiêu thụ đã tăng
hơn so với năm 1999, đạt 9.224,7 triệu đồng chiếm 88,39 %. Đến năm 2001 với
sự lỗ lực của cộng ty đã đa doah thu tiêu thụ ở thị trờng miên bắc lên tới 13.
259,84 triệu đồng chiếm tỷ trọng 89, 29% tổng doanh thu tiêu thụ. Nguyên
nhân của sự gia tăng doanh thu tiêu thụ này ta xem bảng kết quả tiêu thụ theo
thị trờng của công ty cổ phần Gỗ Hà Nội.
Bảng 3:
Kết quả tiêu thụ theo thị trờng của công ty cổ phần Gỗ Hà Nội.
Thị trờng
1999 2000 2001
Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng
A,khu vực miền bắc 6.046,544 86,97 9224,7 88,39 13259,84 89,529
1. Hà Nội 2.346,15 33,74 3.182,05 30,49 4.712,5 31,73
2. Hoà bình 899,34 12,9 873,98 8,37 908,96 6,12
3. Hà Tây 1,205,67 17,34 2.315,7 22,19 2.973,37 20,02
4. Hải phòng 976,62 14,05 2.031,16 19,46 3.566,23 24,02,
5. Cải Cách
618,764 8,89 82181 7,87 1.098,78 7,4
B. Khu vực M. trung 906,256 13,03 1,212,1 11,61 1.590,16 10,71
Nh vậy nguyên nhân của sự gia tăng doanh thu ở thị trờng miền bắc chủ
yếu là do Hà Nội là thị trờng chính của Công ty. Một số năm trớc sản phẩm của
Hà Nội sản xuất phục vụ của các vùng ở xa còn thị trờng Hà Nội tiêu thụ so sản
phẩm nơi khác mang về. Hiện nay Công ty cổ phần Gỗ Hà Nội xác định thị tr-
ờng Hà Nội là một thị trờng trọng điểm mà sản phẩm của Công ty có tính cạnh
tranh cao hơn so với các sản phẩm cùng loại của các doanh nghiệp thuộc cùng
lĩnh vực hoạt động. Từ năm 1999 Tỷ trọng tiêu thụ tại thị trờng Hà Nội luôn
chiểm trên 30% Tổng doanh thu. Trong năm 1999 đạt 33.74% Tổng Doanh
thu năm 2000 và năm 2001 tỷ trọng có giảm đi nhng không đáng kể nhng gía
trị tiêu thụ là tăng nền đáng kể. Năm 1999 đạt 2.346,15triệu đồng, năm 2000
đạt 3.182,05 triệu đồng, năm 2001 đạt cao hơn 4.712,5 triệu đồng. ngay từ năm
1999 Công ty đã xác định Hà Nội là thị trờng tiềm năng rất lớn, vì theo quy
13
định hoạch của thủ đô từ năm 2000-2020 sẽ phát triển một loạt các công trình
nhà nớc ở trờng học, khu tập thể khách sạn.....của thu đô Hà Nội và các vùng
lần cận. chính vì vậy nhu cầu các sản phẩm nội thất Công ty trong thời gian sắp
tới cho quá trình phát triển đô thị là rất lớn. Ngày từ bây giờ Công ty cổ phần
Gỗ Hà Nội đã chuẩn bị tốt những điều kiện cơ sở vật chất, thiết kế những
những sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu của thị trờng trong thời gian tới. Bên
cạnh đó Công ty đã xây dựng đợc mối quan hệ bạn hàng khá lâu dài với hầu
hết các đơn vị tiêu thụ của các tỉnh nh: Hoà Bình, Hà Tây, Hải Phòng, Tuyên
Quang ....... và có giá u đãi với khách háng quen,do vậy doanh thu tiêu thụ tại
các tỉnh này vẫn tăng đều qua các năm chỉ trừ có tỉnh Hoà Bình năm 2000
doanh thu có giảm đi so với năm 1999 những tốc độ giảm chậm, năm 1999 đạt
899,34 Triệu đồng, năm 2000 đạt 873,98 triệu đồng. Tuy vậy đến năm 2001
thực tại thì trờng Hoà Bình lại trong tăng đạt 908,96 triệu đồng. Ngoài Hà Nội
là thị trờng chính thì Hà Tây là thị trờng thứ hai đem lại số doanh thu cao cho
Công ty. Năm 1999 đạt 1.205,67 riêụ đồng, năm 2000 tăng gần gấp đôi đạt
2.315 triệu đồng, năm 2001 cũng tăng nhng tốc độ tăng chậm đạt 2.973,27 triệu
đồng.
Nguyên nhân vì Hà Tây là tỉnh giáp với Hà Nội, các loại chi phí về vận
chuyển thấp, việc tếp cận và quản lý thuận lợi hơn các thị trờng khác vì vậy Hà
Tây là thị trờng thứ hai nằm trong mục tiêu kinh doanh và phát triển của Công
ty. Ngoài 3 tỉnh trên, Hải Phòng có địa bàn xa hơn nhng 3 năm gần đây doanh
thu tiêu thụ do thị trờng này mang lại là tơng đối khá quan, tốc độ tăng doanh
thu khá nhanh. Năm 1999 chỉ đạt 14,05% trên tổng doanh thu, năm 2000 đạt
19,465 % đến năm 2001 đạt 24,02%. Nh vậy trung bình mỗi năm từ năm 1999-
2001 tốc độ tăng là trong khoảng 5% trên tổng doanh thu. Điều cho thấy Công
ty đã tạo đợc uy tín sản phẩm của mình trên thị trờng Hải Phòng cho nên số l-
ợng đơn đặt hàng tămg nhanh làm cho doanh thu tăng. Tuy nhiên Hải Phòng
cha nằm trong mục tiêu kinh doanh hàng đầu, của Công ty vì chi phí vận
chuyển, giao hàng đến thị trờng này đến là tối kém.
14