Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

Ung thư vú: Yếu tố nguy cơ, phát hiện và phòng ngừa pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (187.23 KB, 9 trang )

Ung thư vú: Yếu tố nguy cơ, phát hiện và phòng
ngừa
Mặc dù số người mắc bệnh không co như các nước phát
triển, tuy nhiên ung thư (UT) vú vẫn chiếm vị trí hàng
đầu ở UT phụ nữ với tỷ lệ bệnh mới xuất hiện ngày
càng tăng.
Nguồn gốc và sự phát triển của tuyến vú
Tuyến vú có chung nguồn gốc với tuyến mồ hôi, xuất phát
từ lớp ngoại bì. Từ lúc mới sinh đến trước tuổi dậy thì, mô
tuyến vú chưa phát triển, không có sự khác biệt giữa nữ và
nam. Khi bé gái bước vào giai đoạn dậy thì, dưới tác động
nội tiết, mô vú có sự phát triển mạnh về lớp mô đệm và ống
tuyến, các ống tuyến giãn rộng, phân nhánh. Hệ thống ống
tuyến phát triển đầy đủ nhất khi người phụ nữ mang thai và
cho bú.
Đến tuổi mãn kinh, mô đệm và ống tuyến thoái hóa chỉ còn
lớp mô sợi và mỡ.

Khám để phát hiện ung thư vú
Các yếu tố nguy cơ gây bệnh
Hiện nay, người ta đã phát hiện thêm nhiều yếu tố nguy cơ
gây bệnh, trong đó bản thân giới nữ và tuổi là 2 yếu tố quan
trọng nhất. Nguy cơ UT vú ở phụ nữ gấp 100 lần so với
nam giới và nguy cơ này tăng dần theo tuổi với trên 90%
trường hợp UT xuất hiện ở phụ nữ > 40 tuổi.
Tiền căn bản thân từng bị UT vú cũng là yếu tố quan trọng
với nguy cơ cao xuất hiện UT tại vú còn lại. Tiền căn trong
gia đình có người thân bị UT vú hoặc UT buồng trứng, nhất
là các người thân này thuộc mối quan hệ thứ nhất (mẹ, chị
em ruột, con gái) là yếu tố cảnh báo nguy cơ bị bệnh và nên
tiến hành tầm soát chặt chẽ hơn. Ngoài ra, có yếu tố khác


như:
- Bệnh lý tuyến vú trước đây: nhất là các bệnh tăng sản
không điển hình.
- Mang các đột biến gen (BRCA1, BRCA2…): ít gặp,
chiếm 5 - 10% tổng số bệnh nhân.
- Có kinh sớm (<12 tuổi).
- Mãn kinh muộn (>55 tuổi).
- Không có con.
- Không cho con bú.
- Béo phì.
- Sử dụng các thuốc nội tiết thay thế kéo dài…
Biểu hiện của bệnh UT vú
Khối u
Phần lớn trường hợp bệnh biểu hiện bằng khối u, có thể do
bệnh nhân (BN) tự phát hiện hoặc thông qua khám vì một
bệnh lý khác. Với một dáng vẻ ban đầu rất “hiền lành”, u
không gây đau, không gây khó chịu nên dễ bị BN bỏ qua.
Theo thời gian, nếu không điều trị, khối u lớn dần, xâm lấm
các cấu trúc xung quanh, gây lở loét, dính da và cho di căn
đến hạch, gan, xương, phổi… Vào giai đoạn cuối, BN rất
đau nhức, mệt mỏi, hiệu quả điều trị kém.
Hạch nách
Một số trường hợp do khối u nhỏ nên bệnh có thể biểu hiện
bằng các khối hạch ở vùng nách. Thông thường trong giai
đoạn đầu, những hạch này cũng không gây đau, giai đoạn
trễ hạch xâm lấn gây phù nề đau nhức cánh tay.
Khi bệnh tiến triển hơn, BN có thể biểu hiện khối u và hạch
nách cùng lúc, hoặc hạch có thể xuất hiện ở vùng trên đòn.
Mặc dù hiếm gặp, tiết dịch đầu vú, nhất là dịch đỏ cũng là
một triệu chứng đáng ngại, báo hiệu khối u kèm theo.

Giai đoạn cuối, tế bào UT di căn đến gan, xương, phổi
làm BN đau nhức, mệt mỏi, khó thở…
Phát hiện sớm
Điều trị hiệu quả nhất là khi bệnh mới xuất hiện, hiện nay
điều này có thể thực hiện được thông qua việc tầm soát
(sàng lọc bệnh).
Tự khám vú: tất cả phụ nữ sau 20 tuổi nên được hướng
dẫn cách tự khám vú.
Thời điểm: sau khi sạch kinh từ 4 - 5 ngày, thời điểm này
mô vú mềm, dễ thăm khám.
Các bước:
- Bước 1: ở tư thế đứng trước gương, 2 tay giơ lên cao, đặt
sau gáy, quan sát 2 vú xem có thay đổi bất thường như một
chỗ lõm vào, đầu vú bị co rút hay không, độ cân xứng…
- Bước 2: chống 2 tay vào hông, nâng nhẹ 2 vai, có thể cúi
người ra trước, quan sát độ cân xứng, độ võng của vú.
- Bước 3: bước 3 đến bước 5 nên thực hiện ở tư thế nằm.
Dùng lòng bàn tay (không dùng ngón tay bóp vào mô vú)
áp vào vú để xem có khối u hay chỗ gồ lên hay không. Khi
khám vú (T), tay (T) sẽ giơ lên để sau gáy, dùng lòng bàn
tay (P) áp lần lượt từ trung tâm quầng vú theo chiều kim
đồng hồ, đi hết mô vú hoặc bạn có thể đi từ ngoài vào trong
quầng vú tùy theo thói quen. Khi khám vú (P), đổi tay và
thực hiện tương tự.
- Bước 4: tiếp tục di chuyển tay đến hố nách, xem có hạch
hay không.
- Bước 5: dùng ngón đè vào quầng vú, đầu vú, xem có tiết
dịch hay không.
Siêu âm: Trong bệnh lý tuyến vú, siêu âm có thể giúp xác
định có u hay không, bản chất u là đặc hay nang, dưới

hướng dẫn của siêu âm tiến hành sinh thiết chính xác. Siêu
âm được kết hợp với chụp X-quang tuyến vú (nhũ ảnh)
trong chẩn đoán cũng như tầm soát bệnh lý tuyến vú.
Chụp X-quang tuyến vú (nhũ ảnh): phương pháp dùng
tia X để khảo sát mô tuyến vú, hiện nay nhũ ảnh đã trở
thành phương tiện phổ biến để tầm soát ung thư vú tại các
nước Âu - Mỹ.
Tại VN, một số bệnh viện đã trang bị, tuy nhiên số lượng
còn ít.
Chọc hút tế bào bằng kim nhỏ (FNA): dùng kim lấy tế
bào từ sang thương, sau đó quan sát dưới kính hiển vi nhằm
phát hiện những tế bào bất thường, ác tính.
Sinh thiết: lấy một phần hoặc toàn bộ sang thương nhằm
chẩn đoán xác định bản chất sang thương.
Các phương tiện khác: nhờ vào phát triển của khoa học đã
có nhiều phương tiện hiện đại giúp chẩn đoán bệnh lý tuyến
vú như: chụp cộng hưởng từ (MRI), hoặc PET-CT Scan,
tuy nhiê, việc chỉ định cũng như đón nhận kết quả cần sự
hướng dẫn của bác sĩ chuyên khoa.
Theo hướng dẫn của Hội UT Mỹ, cũng như các hiệp hội
khác trong tầm soát UT vú phụ nữ từ 20 - 40 tuổi nên được
hướng dẫn cách tự khám vú, tầm soát bằng nhũ ảnh không
được khuyến khích trừ khi có chỉ định đặc biệt, trên 40 tuổi
nên tiến hành tầm soát ít nhất mỗi năm một lần bằng việc
đến BS chuyên khoa, chụp nhũ ảnh phối hợp với siêu âm.
Điều trị
Khi bạn mắc bệnh, đừng e ngại đến BS, ngày nay việc điều
trị UT vú đạt rất nhiều tiến bộ, có 3 phương pháp chính:
Phẫu thuật: là phương pháp chính trong điều trị UT vú.
Tùy vào từng giai đoạn, phẫu thuật thường dùng hiện nay là

cắt bỏ toàn bộ tuyến vú kèm nạo hạch nách, BS có thể tiến
hành tái tạo lại tuyến vú nhằm trả lại vẻ thẩm mỹ cho BN
hoặc chỉ cần cắt rộng bướu kèm xạ trị. Nói chung, các
phương pháp phẫu thuật có nhiều cải tiến, giúp đạt hiệu quả
mong muốn, vừa ít di chứng nhất.
Dùng thuốc: hiện nay có nhiều loại thuốc mới hiệu quả
cao, BN có thể dùng đường tiêm hoặc uống rất thuận lợi.
Xạ trị: cùng với phẫu thuật là phương pháp kiểm soát tại
chỗ - tại vùng, giúp hạn chế tối đa nguy cơ tái phát, các
phương tiện xạ trị mới giúp tác kích chính xác vào mô bệnh
mà không ảnh hưởng đến mô lành xung quanh.
Nhờ vào việc phát hiện sớm cũng như các phương pháp
điều trị phát triển hiện nay, tại Mỹ có đến 89% bệnh nhân
sống hơn 5 năm và 73% sống trên 15 năm.
Phòng ngừa
Vắc-xin ngừa UT vú: đang thử nghiệm, chưa áp dụng rộng
rãi.
Duy trì lối sống lành mạnh: năng vận động, hạn chế chất
béo, giảm cân, nuôi con bằng sữa mẹ.
Khám tầm soát định kỳ để có thể phát hiện các bất thường
khi vừa xuất hiện nhằm điều trị hiệu quả nhất. UT vú là
bệnh UT thường gặp nhất ở phụ nữ. Tại VN, mặc dù tỷ lệ
mắc bệnh chưa cao bằng các nước Âu - Mỹ nhưng tỷ lệ này
đang tăng lên trong những năm gần đây. Hiện nay, việc
phát hiện sớm cũng như điều trị đã có nhiều tiến bộ và hiệu
quả nhưng nhiều BN vẫn đến trong giai đoạn trễ với các
biến chứng của bệnh, chủ yếu do tâm lý chủ quan và mặc
cảm khi mắc bệnh.
BS. NGUYỄN TRIÊU VŨ


×