Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Viêm phế quản ppsx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (196.78 KB, 8 trang )

Viêm phế quản
h thích sẽ dầy lên và làm hẹp hoặc tắc nghẽn các tiểu
phế quản, gây ra khó thở, ho và có thể kèm theo đờm
đặc.
VPQ được chia thành 2 dạng là cấp tính (kéo dài ngắn hơn
6 tuần) và mạn tính (tái phát thường xuyên trong vòng hơn
2 năm). Ngoài ra, ở những bệnh nhân bị hen phế quản thì
niêm mạc phế quản cũng có thể bị viêm và gây nên tình
trạng gọi là viêm phế quản dạng hen.

Viêm đường hô hấp dễ dẫn đến viêm ph
ế
quản.
VPQ cấp tính
Thường gặp ở cả người lớn và trẻ em, là tình trạng nhiễm
khuẩn nhanh & ngắn hạn ở các phế quản và thỉnh thoảng có
kèm nhiễm khuẩn đường hô hấp trên. Bao gồm các triệu
chứng ho liên tục, có đờm, thường xuất hiện từ 24-48 giờ
sau khi ho; sốt cao, lạnh run; đau hay cảm giác thắt ngực,
đau dưới xương ức khó thở, thở ngắn. Hầu hết viêm phế
quản cấp có nguyên nhân ban đầu do virus (đôi khi còn do
vi khuẩn) tấn công vào lớp niêm mạc của phế quản. Những
triệu chứng như sưng, tăng tiết dịch gây ra khó thở, thở khò
khè là do cơ thể phản ứng chống lại sự nhiễm khuẩn.
VPQ mạn tính
Là tình trạng ho khạc lâu ngày, bệnh diễn tiến nặng thường
phải được điều trị đều đặn. VPQ mạn tính thường do một
hoặc nhiều yếu tố. Có thể do nhiều đợt VPQ cấp lặp đi lặp
lại kéo dài sẽ làm suy yếu và gây kích thích ở phế quản và
dẫn đến VPQ mạn tính. Ô nhiễm môi trường; tiếp xúc với
khói bụi, nghiện thuốc lá nặng v.v là những nguyên nhân


chính gây nên VPQ mạn.
VPQ mạn có 3 loại chính: thể đơn thuần ho khạc đờm
nhày; thể đờm mủ (hay mắc đi mắc lại); và thể khó thở.
Nguyên nhân chủ yếu là sự xâm nhập của vi khuẩn và sự
suy giảm khả năng đề kháng của cơ thể. Yếu tố thuận lợi
làm suy giảm sức chống đỡ của niêm mạc là khói thuốc lá
và không khí ô nhiễm.
Triệu chứng ban đầu ho và khạc đờm. Ho xảy ra nhiều
trong một năm, từng đợt, dễ xuất hiện khi trời lạnh hoặc
thay đổi thời tiết, có thể ho khan nhưng thường ho có đờm
màu trắng và có bọt. Khi ho lâu ngày, đờm đặc hơn, màu
vàng và có mủ. Các đợt ho đờm thường xảy ra lặp đi lặp
lại, ban đầu 4-5 lần một năm, mỗi lần 10-15 ngày, về sau
thường xuyên và kéo dài hơn. Khó thở là một triệu chứng
quan trọng, xảy ra ở giai đoạn muộn hơn. Lúc đầu chỉ là
cảm giác “trống hơi” nặng nề như bị đè nén trong ngực,
dần dần bệnh nhân cảm thấy thiếu không khí thực sự.
Ngoài ra còn có một số triệu chứng khác, tuy không thường
xuyên như gầy sút, xanh xao, buồn ngủ lơ mơ suốt ngày,
tim đập nhanh

Chăm sóc trẻ bị viêm hô hấp cấp.

Điều trị thế nào?
VPQ cấp tính có thể được điều trị hiệu quả mà không cần
phải tiến hành chăm sóc y tế đặc biệt. Do hầu hết các
trường hợp viêm phế quản cấp đều có nguyên nhân từ virus
nên các loại kháng sinh không có vai trò điều trị, bệnh có
thể tự khỏi sau vài ngày hoặc một tuần. Điều trị thông
thường cho VPQ cấp tính bao gồm nghỉ ngơi, uống nhiều

nước, ngưng hút thuốc, tránh bị xúc động. Ở một số trường
hợp, bác sĩ có thể kê toa các thuốc thường thấy trong điều
trị hen suyễn nhằm mục đích làm sạch đờm nhớt trong phế
quản. Tuy nhiên, bệnh nhân cần được đưa đến bác sĩ để
được thăm khám và điều trị khi có một trong các dấu hiệu
sau:
Ho nhiều, kéo dài và làm ảnh hưởng đến giấc ngủ hoặc các
sinh hoạt hàng ngày, hoặc có kèm đau ngực dai dẳng.
Các triệu chứng kéo dài trên 1 tuần, và đờm trở nên nhiều
hơn, sậm màu hơn, đặc hơn hoặc có máu.
Làm gì để tránh bị tái nhiễm viêm phế quản cấp?
Cần bỏ thuốc lá và tránh hít phải khói thuốc lá, khói bụi.
Khói thuốc gây ra tổn thương các cấu trúc phế quản và
virus dễ dàng tấn công gây bệnh và làm cho vết thương ở
phế quản lâu lành. Ngoài ra, cần thường xuyên rửa tay bằng
xà phòng để loại bỏ virus dính trên tay trong sinh hoạt hàng
ngày.
VPQ mạn tính
Về nguyên tắc, điều trị viêm phế quản mạn cần đạt được 3
mục tiêu: chống nhiễm khuẩn mới; phục hồi lưu thông
không khí; chống nguy cơ suy hô hấp.
Không nên tự ý mua thuốc ho khi chưa được bác sĩ hướng
dẫn. Khi có nhiễm trùng hô hấp, bác sĩ có thể cho dùng
kháng sinh phổ rộng từ 5 - 10 ngày để điều trị nhiễm trùng.
Nếu bệnh nhân bị kèm bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
(COPD) thì bác sĩ có thể kê đơn thuốc giãn phế quản kháng
hệ thống cholinergic. Đây là những thuốc giúp làm giãn
tạm thời các phể quản bị hẹp trong phổi. Ngoài ra cũng có
thể sử dụng thuốc nhóm steroid để làm giảm hiện tượng
viêm trong các phế quản. Tuy nhiên biện pháp điều trị quan

trọng nhất và thành công nhất cho bệnh VPQ mạn tính và
bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính là ngưng hút thuốc.
Trong trường hợp VPQ mạn tính có kèm bệnh phổi tắc
nghẽn mạn tính nặng, thì cơ thể bị suy giảm về khả năng
vận chuyển oxy từ phổi vào máu. Do đó bác sĩ có thể cho
bệnh nhân thở oxy liên tục hoặc tùy theo nhu cầu. Những
thiết bị cung cấp oxy hiện nay đang được phổ biến một
cách rộng rãi. Nếu sử dụng bình oxy tại nhà thì phải đặc
biệt chú ý không được đặt thiết bị gần những chất dễ cháy
nổ như rượu, xăng, các loại bình xịt hoặc gần những
nguồn nhiệt như bếp, máy sấy tóc, lò sưởi
Nếu bệnh nhân bị VPQ mạn tính thì sẽ có nguy cơ khởi
phát các bệnh lý về tim mạch cũng như những bệnh lý nặng
nề về hô hấp và nhiễm trùng. Do đó bệnh nhân cần được
bác sĩ theo dõi chặt chẽ.
Phòng bệnh thế nào?
Phòng bệnh ở 3 cấp độ: dự phòng căn nguyên, loại trừ các
yếu tố gây bệnh (dự phòng cơ bản); dự phòng “chậm trễ”:
phát hiện kịp thời, điều trị đúng lúc; dự phòng “tàn phế”:
tích cực điều trị dù đã muộn, hạn chế tàn phế, đẩy lùi tử
vong. Các biện pháp cơ bản là:
- Không hút thuốc và loại bỏ các nguyên nhân gây ô nhiễm
không khí (khói, bụi, không khí bẩn) trong gia đình cũng
như nơi làm việc.
- Điều trị triệt để các ổ viêm nhiễm mạn tính vùng mũi
họng.
- Giảm uống rượu.
- Phòng các bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính cho trẻ em.
-Điều trị sớm và triệt để các viêm nhiễm cấp tính đường hô
hấp. Viêm đường hô hấp trên dễ dẫn đến viêm phế quản.

BS. Nguyễn Vân Anh

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×