Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

7105988-Phan-Tich-Tinh-Hinh-Cho-Vay-Mua-Xay-Dung-Va-Sua-Chua-Nha-o_2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (647.11 KB, 78 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN
GIANG
KHOA KINH TẾ-QUẢN TRỊ KINH DOANH
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY MUA,
XÂY DỰNG VÀ SỬA CHỮA NHÀ Ở TẠI
CHI NHÁNH NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NHÀ
ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG TỈNH AN GIANG
MHB
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN SINH VIÊN THỰC HIỆN
TS. NGUYỄN TRÍ TÂM LÂM THỊ CẨM THI
Lớp: ĐH1TC1
05 – 2004
MỞ ĐẦU
MỤC L
ỤC
*****
Trang
1. Lý
do
chọn
đề
tài
1
2.
Mục
tiêu
nghi
ên
cứu
2


3.
Phư
ơng
pháp
nghi
ên
cứu
2
4.
Phạ
m vi
nghi
ên
cứu
2
C
H
Ư
Ơ
N
G

1
:

C
Ơ

S



L
Ý

L
U

N
1.1
.
Tín
dụ
ng

vai
trò
củ
a
tín
dụ
ng
ng
ân

ng
1
1.1
.1.
Kh
ái

niệ
m
tín
dụ
ng
ng
ân

ng
1
1.1
.2.
Vai
trò
của
tín
dụ
ng
ngân
hàng
1
1.2. Các
hình thức
tín dụng
ngân
hàng
2
1.2.1. Căn
cứ vào
thời hạn

tín dụng
2
1.2.2. Căn
vào mức
độ tín
nhiệm đối
với khách
hàng
3
1.2.3. Căn
cứ vào
đối tượng
tín dụng
3
1.2.4. Căn
cứ vào
mục đích
sử dụng
vốn tín
dụng
3
1.2.5. Căn
cứ vào
chủ thể
tín dụng
4
1.3. Đặc điểm
của tín dụng
ngân hàng
trong đầu tư

để mua, xây,
dựng và sửa
chữa nhà
ở tại chi
nhánh
Ngân
hàng
phát
triển nhà
đồng
bằng
sông
Cửu
Long
tỉnh An
Giang
5
1.4.
Một
số
chỉ
tiêu
đánh
giá
tình
hình
cho
vay
6
- Dư

nợ /
Tổng
nguồ
n
vốn
6
- Dư
nợ /
Vốn
huy
động
6
- Hệ
số
thu
nợ
6
-
Tỷ
lệ
nợ
qu
á
hạ
n
6
-

ng
qu

ay
vốn
tín
dụ
ng
7
CHƯƠ
NG 2:
GIỚI
THIỆU

LƯỢC
VỀ CHI
NHÁNH
NGÂN
HÀNG
PHÁT
TRIỂN
NHÀ
Đ

N
G

B

N
G

S

Ô
N
G

C

U

L
O
N
G

T

N
H

A
N

G
I
A
N
G
2.1. Vài nét về chi nhánh Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long tỉnh An
Giang 8
2.1.1. Lịch sử hình thành 8
2.1.2. Bộ máy tổ chức 9

- Sơ đồ bộ máy tổ chức 9
- Chức năng của các phòng, ban 10
2.2. Hướng dẫn của Ngân hàng phát triển nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long về cho vay
mua, xây dựng và sửa chữa nhà ở đối với cá nhân và hộ gia đình 12
2.3. Tình hình cho vay mua, xây dựng và sửa chữa nhà ở của chi nhánh Ngân hàng
phát triển nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long tỉnh An Giang
2.3.1. Tình hình nguồn vốn
20
2
0
2.3.2. Tình hình cho vay vốn 2
2
2.3.3. Kết quả kinh doanh 2
2.4. Những thuận lợi, khó khăn trong cho vay mua, xây dựng, sửa chữa nhà

ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long chi nhánh An
Giang
2
7
2.4.1. Thuận lợi 2
7
2.4.2. Khó khăn 2
7
của
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH CHO VAY MUA, XÂY DỰNG VÀ SỬA
CHỮA NHÀ Ở CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG
CỬU LONG TỈNH AN GIANG
3.1. Định hướng cho vay mua, xây dựng và sửa chữa nhà ở của chi nhánh Ngân hàng
phát triển nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long tỉnh An Giang năm 2004 28
3.1.1. Mục tiêu 28

3.1.2. Biện pháp tổ chức thực hiện 29
3.2. Phân tích tình hình cho vay mua, xây dựng và sửa chữa nhà ở tại Ngân hàng phát
triển nhà đồng bằng sông Cửu Long chi nhánh An Giang 30
3.2.1. Phân tích tình hình cho vay mua, xây dựng và sửa chữa nhà ở so với tổng doanh số
cho vay 30
3.2.2. Phân tích tình hình thu nợ mua, xây dựng và sửa chữa nhà ở so tổng doanh số thu nợ
32
3.2.3. Phân tích tình hình dư nợ mua, xây dựng và sửa chữa nhà ở so tổng dư nợ 36
3.2.4. Phân tích tình hình nợ quá hạn cho vay xây dựng nhà ở so tổng nợ quá hạn 38
3.3. Đánh giá tổng hợp tình hình cho vay mua, xây dựng, sửa chữa nhà ở tại Ngân
hàng phát triển nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long chi nhánh An Giang 40
3.3.1. Tỷ trọng dư nợ mua, xây dựng và sửa chữa nhà ở / Tổng nguồn vốn 41
3.3.2. Tỷ trọng dư nợ mua, xây dựng và sửa chữa nhà ở / Vốn huy động 42
3.3.3. Hệ số thu nợ cho vay mua, xây dựng và sửa chữa nhà ở 44
3.3.4. Tỷ lệ nợ quá hạn cho vay mua, xây dựng và sửa chữa nhà ở / Dư nợ mua, xây dựng
và sửa chữa nhà ở 45
3.3.5. Vòng quay vốn tín dụng cho vay mua, xây dựng và sửa chữa nhà ở 45
3.4. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả cho vay mua, xây dựng, sửa chữa nhà ở tại
Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long chi nhánh An Giang 46
3.4.1. Biện pháp tăng trưởng vốn huy động 47
3.4.2. Biện mở rộng hoạt động cho vay mua, xây dựng và sửa chữa nhà ở 48
KẾT LUẬN
1. Kết luận 51
2. Một số kiến nghị về cho vay mua xây dựng và sửa chữa nhà ở tại chi nhánh Ngân
hàng phát triển nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long tỉnh An Giang 52
Phân tích tình hình cho vay mua, xây dựng và sửa chữa nhà ở GVHD:
TS. Nguyễn Trí Tâm
MỞ
ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.

An Giang là một trong những tỉnh của vùng ĐBSCL thường xuyên bị lũ lụt
đe dọa, có năm gây thiệt hại khá lớn về người và của, ảnh hưởng nghiêm trọng
đến sản xuất, kinh doanh của người dân làm cho đời sống nhân dân trong tỉnh
gặp không ít khó khăn dẫn đến hệ quả là thu nhập bình quân đầu người ở nông
thôn thấp do vậy nhà ở còn tạm bợ, lắp ghép. Thực tế đó đòi hỏi việc giải quyết
nhà ở cho nhân dân trong tỉnh, đặc biệt là ở nông thôn là một yêu cầu bức xúc,
nó không chỉ giúp dân vượt lũ, sống chung với lũ để ổn định cuộc sống mà còn
góp phần cải tạo dần bộ mặt nông thôn, đưa nông thôn ngày càng giàu đẹp.
Muốn thế, vốn đầu tư nói chung, vốn tín dụng ngân hàng nói riêng hỗ trợ cho
đối tượng này là thật sự rất cần thiết nếu muốn nói là quyết định trong lĩnh vực
này.
Ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long (NH PTN ĐBSCL)
một ngân hàng thương mại Nhà nước ngoài việc huy động vốn và cho vay vốn
tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình sản xuất và lưu thông hàng hóa, NH PTN
ĐBSCL còn giúp cho nhân dân cải thiện một bước về nhà ở, đặt nền tảng cho
việc xây dựng tập quán mới ở cư dân nông thôn là quan tâm thật sự đến nhà ở
và đây cũng là nghiệp vụ tín dụng chính của ngân hàng này.
Quá trình triển khai, tổ chức thực hiện chi nhánh NH PTN ĐBSCL tỉnh An
Giang có tạo điều kiện cho nhân dân vay vốn mua, xây dựng và sửa chữa nhà
ở. Song chi nhánh cũng gặp phải nhiều khó khăn, còn nhiều vấn đề đáng quan
tâm làm ảnh hưởng nhất định đến đầu tư, đến tiến độ xây dựng và sửa chữa
nhà. Đây chính là lý do mà tác giả chọn đề tài “Phân tích tình hình cho vay
mua, xây dựng và sửa chữa nhà ở tại chi nhánh Ngân hàng Phát triển nhà
đồng bằng sông Cửu Long tỉnh An Giang” để nghiên cứu và học hỏi.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU.
SVTH: Lâm Thị Cẩm Thi Trang
1
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là nhằm tìm hiểu những thuận lợi và khó
khăn trong cho vay mua, xây dựng và sửa chữa nhà ở tại NH PTN ĐBSCL chi
nhánh An Giang. Trên cơ sở đó đánh giá thực trạng đối với đối tượng cho vay

này để từ đó đưa ra một số biện pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả hoạt động
này tại NH PTN ĐBSCL chi nhánh An Giang.
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
Để nắm được các thông tin, dữ liệu một cánh chính xác và đầy đủ đáp ứng
nhu cầu phân tích các mục tiêu trên, tác giả đã vận dụng những kiến thức đã
học ở trường cùng với việc thu thập và tổng hợp các nguồn tài liệu tham khảo
hữu ích từ sách, báo, truyền hình, internet, đặc biệt là những số liệu, tài liệu
quan trọng được thu thập trực tiếp từ chi nhánh NH PTN ĐBSCL tỉnh An Giang.
Trên cơ sở đó, dùng phương pháp so sánh để phân tích hiệu quả hoạt động
cho vay mua, xây dựng và sửa chữa nhà ở của chi nhánh NH PTN ĐBSCL tỉnh
An Giang.
4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU.
Do thời gian và điều kiện tiếp cận với chi nhánh NH PTN ĐBSCL tỉnh An
Giang có giới hạn, hơn nữa kiến thức và kinh nghiệm trong công tác này còn
nhiều hạn chế nên trong phạm vi của luận văn chỉ phản ánh, phân tích tình hình
cho vay mua, xây dựng và sửa chữa nhà ở tại chi nhánh NH PTN ĐBSCL tỉnh
An giang qua ba năm 2001-2002-2003 và một số biện pháp chủ yếu nhằm
nâng cao hiệu quả trong hoạt động này.
SVTH: Lâm Thị Cẩm Thi Trang
2
Phân tích tình hình cho vay mua, xây dựng và sửa chữa nhà ở GVHD:
TS. Nguyễn Trí Tâm
CHƯƠNG
1
CƠ SỞ LÝ
LUẬN
1.1. TÍN DỤNG VÀ VAI TRÒ CỦA TÍN DỤNG NGÂN HÀNG.
1.1.1. Khái niệm về tín dụng ngân hàng:
“Tín dụng ngân hàng là một quan hệ vay mượn dựa trên nguyên tắc có
hoàn trả (cả vốn và lãi ) sau một thời hạn nhất định”.

Qua khái niệm trên cho thấy trong quan hệ tín dụng ngân hàng người cho
vay chỉ nhượng lại quyền sử dụng vốn cho người đi vay trong một thời hạn nhất
định. Do người đi vay không có quyền sở hữu số vốn ấy nên phải hoàn trả lại
cho người cho vay khi đến thời hạn đã thỏa thuận. Việc hoàn trả này không chỉ
là sự bảo tồn về mặt giá trị mà vốn tín dụng còn được tăng thêm dưới hình
thức lợi tức. Ở đây, quá trình vận động mang tính chất hoàn trả của tín dụng là
biểu hiện đặc trưng nhất sự khác biệt giữa quan hệ tín dụng và các mối quan
hệ kinh tế khác.
1.1.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng:
- Góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển:
Để thực hiện mục tiêu mở rộng sản xuất ở từng doanh nghiệp, yêu cầu
về nguồn vốn là một trong những mối quan tâm hàng đầu được đặt ra. Bởi lẽ,
đẩy mạnh tiến độ phát triển sản xuất không thể chỉ trông chờ vào vốn tự có mà
doanh nghiệp còn phải biết tận dụng các “dòng chảy” khác của vốn trong xã
hội. Từ đó, tín dụng ngân hàng với tư cách là nơi tập trung đại bộ phận vốn
nhàn rỗi sẽ là trung tâm đáp ứng nhu cầu vốn bổ sung cho đầu tư phát triển.
Như vậy, tín dụng ngân hàng vừa giúp cho doanh nghiệp nhanh chóng đầu tư
mở rộng sản xuất, vừa góp phần đẩy nhanh tốc độ tập trung và tích lũy vốn cho
nền kinh tế.
SVTH: Lâm Thị Cẩm Thi Trang
3
Phân tích tình hình cho vay mua, xây dựng và sửa chữa nhà ở GVHD: TS.
Nguyễn Trí Tâm
- Góp phần ổn định tiền tệ và ổn định giá cả:
Với chức năng tập trung và tận dụng những nguồn vốn nhàn rỗi trong xã
hội, tín dụng ngân hàng đã trực tiếp giảm khối lượng tiền mặt tồn đọng trong
lưu thông. Lượng tiền dôi thừa này nếu không được huy động và sử dụng kịp
thời có thể gây ảnh hưởng xấu đến tình trạng lưu thông tiền tệ dẫn đến mất cân
đối trong quan hệ hàng - tiền và hệ thống giá cả bị biến động là điều không thể
tránh khỏi. Do đó, trong điều kiện nền kinh tế bị lạm phát, tín dụng được xem

như là một trong những biện pháp hữu hiệu góp phần làm giảm lạm phát.
- Góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm và ổn định trật tự
xã hội:
Hoạt động tín dụng ngân hàng không chỉ đáp ứng cho nhu cầu của các
doanh nghiệp mà còn phục vụ cho các tầng lớp dân cư. Trong nền kinh tế
ngoài các ngân hàng còn có hệ thống những tổ chức tín dụng sẵn sàng cung
cấp vốn vay cho các cá nhân để phát triển kinh tế gia đình, mua sắm nhà cửa,
tư liệu sinh hoạt, … Bên cạnh đó, còn việc phát triển những loại hình như Ngân
hàng Chính sách xã hội, quỹ xóa đói giảm nghèo, Nhà nước còn thực hiện
những chính sách ưu đãi nhằm mục đích cải thiện từng bước đời sống của
nhân dân, tạo công ăn việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp, qua đó góp phần ổn
định trật tự, xã hội.
1.2. CÁC LOẠI TÍN DỤNG.
1.2.1. Căn cứ vào thời hạn tín dụng: có 3 loại
- Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn đến một năm thường được
sử dụng để cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời về vốn lưu động của các doanh
nghiệp và cho vay phục vụ sinh hoạt tiêu dùng cá nhân.
- Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ trên 1 năm đến 5 năm,
loại tín dụng này dùng để cho vay vốn phục vụ yêu cầu mua sắm tài sản cố
định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng và xây dựng các công trình nhỏ có
thời gian thu hồi vốn nhanh.
SVTH: Lâm Thị Cẩm Thi Trang
4
Phân tích tình hình cho vay mua, xây dựng và sửa chữa nhà ở GVHD: TS.
Nguyễn Trí Tâm
- Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ 5 năm trở lên, loại này
được sử dụng để cung cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản
xuất với qui mô lớn, chẳng hạn như đầu tư xây dựng các xí nghiệp mới, các
công trình thuộc cơ sở hạ tầng, ... Tín dụng trung, dài hạn được đầu tư để hình
thành vốn cố định và một phần vốn tối thiểu cho hoạt động sản xuất kinh doanh

của doanh nghiệp.
1.2.2. Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng: có 2 loại
- Tín dụng không bảo đảm: là tín dụng không có tài sản thế chấp, chỉ cho
vay đối với những khách hàng quen thuộc, được tín nhiệm, có nguồn vốn
mạnh, hoạt động kinh doanh ổn định có lời hoặc những đối tượng do Chính
phủ qui định.
- Tín dụng có bảo đảm: là tín dụng có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc được
bảo lãnh bởi người thứ ba.
1.2.3. Căn cứ vào đối tượng tín dụng: có 2 loại
- Tín dụng vốn lưu động: là loại tín dụng được cung cấp để hình thành vốn
lưu động của doanh nghiệp hay cho vay để bù đắp mức vốn lưu động thiếu hụt
tạm thời. Loại này thường được thể hiện dưới các hình thức như: cho vay để
dự trữ hàng hóa, cho vay để trang trải trong sản xuất và cho vay để thanh toán
các khoản nợ dưới hình thức chiết khấu các chứng từ có giá.
- Tín dụng vốn cố định: là loại tín dụng được cung cấp nhằm hình thành vốn
cố định của doanh nghiệp. Loại tín dụng này thường dùng để đầu tư mua sắm
tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng sản xuất, xây dựng các xí
nghiệp và các công trình mới, …
1.2.4. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn tín dụng: có 2 loại
- Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa: đây là loại tín dụng thường
được cung cấp cho các nhà doanh nghiệp để họ tiến hành hoạt động sản xuất
kinh doanh của mình.
SVTH: Lâm Thị Cẩm Thi Trang
5
Phân tích tình hình cho vay mua, xây dựng và sửa chữa nhà ở GVHD: TS.
Nguyễn Trí Tâm
- Tín dụng tiêu dùng: là loại tín dụng với hình thức cấp phát cho cá nhân để
đáp ứng nhu cầu tiêu dùng. Loại tín dụng này thường được cung cấp cho việc
mua sắm nhà cửa xe cộ, các thiết bị gia đình (tủ lạnh, máy giặt, máy lạnh, …),
tín dụng tiêu dùng được cấp phát dưới hình thức bằng tiền hoặc bán hàng hóa.

Việc cấp tín dụng bằng tiền thường do ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác
cung cấp.
1.2.5. Căn cứ vào chủ thể tín dụng: có 3 loại
- Tín dụng thương mại: là mối quan hệ tín dụng giữa các nhà doanh nghiệp
được biểu hiện dưới hình thức mua bán chịu hàng hóa, nó đóng một vai trò
quan trọng trong việc đáp ứng các nhu cầu về vốn cho những doanh nghiệp
đang tạm thời thiếu hụt về vốn, đồng thời giúp cho các doanh nghiệp tiêu thụ
được hàng hóa của mình. Mặc dù tín dụng thương mại đóng vai trò tích cực
trong nền kinh tế, song nó vẫn có các mặt hạn chế như: về qui mô tín dụng,
thời hạn cho vay và phương thức hoạt động.
- Tín dụng ngân hàng: là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng, các tổ chức tín
dụng khác với nhà doanh nghiệp và cá nhân trong nền kinh tế thị trường, tín
dụng ngân hàng đóng một vai trò rất quan trọng đó là:
+ Thúc đẩy quá trình tập trung và điều hòa vốn giữa các chủ thể trong
nền kinh tế.
+ Thúc đẩy sự tăng tốc độ lưu thông hàng hóa và chu chuyển tiền tệ.
+ Công cụ chủ yếu để tài trợ đầu tư cho các ngành kinh tế then chốt và
các ngành kinh tế kém phát triển.
+ Góp phần tác động các đơn vị sử dụng vốn vay có hiệu quả.
+ Thúc đẩy sự mở rộng và phát triển ngành ngoại thương.
+ Với vai trò tạo tiền trong nền kinh tế.
+ Góp phần bình ổn giá cả trong nền kinh tế.
- Tín dụng nhà nước: là quan hệ tín dụng mà trong đó Nhà nước là người đi
vay để đảm bảo các khoản chi tiêu cho ngân sách nhà nước đồng thời là người
cho vay để thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của mình trong quản lý kinh
SVTH: Lâm Thị Cẩm Thi Trang
6
Phân tích tình hình cho vay mua, xây dựng và sửa chữa nhà ở GVHD:
TS. Nguyễn Trí Tâm
tế - xã hội và phát triển quan hệ đối ngoại. Hình thức biểu hiện bên ngoài của

tín dụng nhà nước là sự vay mượn tạm thời một số hiện vật hay tiền, nhưng
bản chất bên trong chứa đựng nhiều mối quan hệ giữa Nhà nước với các chủ
thể khác.
1.3. ĐẶC ĐIỂM CỦA TÍN DỤNG NGÂN HÀNG TRONG ĐẦU TƯ ĐỂ MUA,
XÂY DỰNG VÀ SỬA CHỮA NHÀ Ở TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG PHÁT
TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG TỈNH AN GIANG.
- Cho vay chỉ áp dụng đối với các khách hàng là các cá nhân và hộ gia đình
có nhu cầu vay vốn để mua, xây dựng hoặc sửa chữa nhà ở.
- Tạo điều kiện cho những hộ nghèo, hộ bị ngập lũ có được căn nhà kiên cố
“chung sống với lũ” để từ đó mà họ có thể yên tâm lao động sản xuất; những
hộ có thu nhập trung bình, khá có được căn nhà khang trang để ở góp phần
phát triển mỹ quang đô thị.
- Đối tượng cho vay là giá trị căn nhà hoàn chỉnh đã được xây dựng (bao
gồm cả giá trị đất ở) hoặc mua; giá trị một khung nhà lắp ghép; giá trị vật liệu
xây dựng, chi phí để sửa chữa, xây dựng nhà (tự làm); thanh toán tiền mua đất
để xây dựng nhà và các chi phí có liên quan.
- Thời hạn cho vay chủ yếu là trung - dài hạn, cán bộ tín dụng (CBTD)
thường căn cứ vào nhu cầu vay vốn và khả năng trả nợ của khách hàng vay để
xác định thời hạn cho vay hợp lý nhưng không quá 10 năm. Thời hạn cho vay
được tính từ ngày khách hàng vay vốn nhận được món vay đầu tiên cho đến
ngày trả hết nợ gốc và lãi vay.
- Nguồn thu nợ của chi nhánh tùy thuộc vào thu nhập của khách hàng vay
vốn, CBTD tìm hiểu khả năng thu nhập của khách hàng vay (chẳng hạn như
thu nhập của họ có thể từ sản xuất, kinh doanh, ruộng vườn, chăn nuôi, tiền
lương, tiền công, …) mà có thể xem xét cho họ trả nợ gốc và lãi vay theo chu
kỳ hàng tháng, quý, 06 tháng hoặc theo chu kỳ sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
SVTH: Lâm Thị Cẩm Thi Trang
7
Phân tích tình hình cho vay mua, xây dựng và sửa
chữa nhà ở GVHD: TS. Nguyễn Trí

Tâm
1.4. MỘT SỐ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH
CHO VAY
- Dư nợ / Tổng nguồn vốn (%):
Dư nợ
Tổng nguồn vốn
x 100 (1.1)
Dựa vào chỉ tiêu này qua các năm để đánh giá mức độ tập trung vốn tín
dụng của ngân hàng. Chỉ tiêu này càng cao thì mức độ hoạt động của ngân
hàng càng ổn định và có hiệu quả, bằng ngược lại thì ngân hàng đang gặp khó
khăn, nhất là trong việc tìm kiếm khách hàng.
Dư nợ
Vốn huy động
x 100 (1.2)
Chỉ tiêu này phản ánh ngân hàng cho vay được bao nhiêu so với nguồn
vốn huy động, nó còn nói lên khả năng huy động vốn tại địa phương của ngân
hàng. Chỉ tiêu này lớn thể hiện vốn huy động tham gia vào dư nợ ít, khả năng
huy động vốn của ngân hàng chưa tốt.
- Hệ số thu nợ (%):
Hệ số thu nợ =
x 100 (1.3)
Doanh số cho vay
Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả tín dụng trong
việc thu nợ của ngân hàng. Nó phản ánh trong một thời
kỳ nào đó, với doanh số cho vay nhất định thì ngân
- Tỷ lệ nợ quá hạn (%):
Tỷ lệ nợ quá hạn =
x 100 (1.4)
Tổng dư nợ
SVTH: Lâm Thị Cẩm Thi Trang

8
Phân tích tình hình cho vay mua, xây dựng và
sửa chữa nhà ở GVHD: TS.
Nguyễn Trí Tâm
Chỉ tiêu này cho thấy khả năng thu hồi
vốn của ngân hàng đối với các khoản vay. Đây
là chỉ tiêu được dùng để đánh giá chất
lượng tín dụng cũng như rủi ro tín dụng tại
ngân hàng. Tỷ lệ nợ quá hạn càng cao thể
hiện chất lượng tín dụng ngân hàng càng kém
và ngược lại.
Rủi ro tín dụng là rủi ro trong hoạt động
cho vay và xảy ra khi khách hàng không trả
nợ đúng hạn như đã thỏa thuận trong hợp
đồng tín dụng, làm cho ngân hàng bị động về
vốn để duy trì hoạt động và hoàn trả vốn cho
người gởi tiền khi họ rút tiền hoặc khi đến hạn
thanh toán. Đây là rủi ro lớn nhất và có tác động
cơ bản đến sự an toàn của toàn bộ hoạt động
ngân hàng.
- Vòng quay vốn tín dụng (vòng):
Vòng quay vốn tín dụng =
(1.5)
Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của ngân hàng,
thời gian thu hồi nợ của ngân hàng là nhanh hay chậm. Vòng quay vốn càng
nhanh thì được coi là tốt và việc đầu tư càng được an toàn.
Dư nợ bình quân trong kỳ được tính theo công thức sau:
2
(1.5.1)
SVTH: Lâm Thị Cẩm Thi Trang

9
Phân tích tình hình cho vay mua, xây dựng và sửa chữa nhà ở GVHD:
TS. Nguyễn Trí Tâm
CHƯƠNG
2
GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ CHI
NHÁNH
NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG TỈNH AN
GIANG
2.1. VÀI NÉT VỀ CHI NHÁNH NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG
SÔNG CỬU LONG TỈNH AN GIANG.
2.1.1. Lịch sử hình thành:
Hệ thống NH PTN ĐBSCL ra đời theo Quyết định số 769/TTg ngày
18/09/1997 của Thủ tướng Chính phủ và được Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước (NHNN) phê chuẩn điều lệ về tổ chức và hoạt động theo quyết định số
408/QĐ_NHNN5 ngày 08/12/1997, NH PTN ĐBSCL đã được chính thức khai
trương đi vào hoạt động từ đầu tháng 04/1998. Hội sở chính đặt tại số 17, Bến
Chương Dương, quận 1, thành phố Hồ Chí Minh.
Chi nhánh NH PTN ĐBSCL tỉnh An Giang được thành lập theo công văn số
390/CV_NHNN5 ngày 07/05/1998 của Thống đốc NHNN và Quyết định số
18/QĐ_HĐQT ngày 27/05/1999 của Hội đồng quản trị NH PTN ĐBSCL. Chi
nhánh NH PTN ĐBSCL tỉnh An Giang là đơn vị kinh tế phụ thuộc, hoạt động
theo điều lệ về tổ chức và hoạt động của NH PTN ĐBSCL và theo sự phân cấp
ủy quyền của Tổng Giám đốc NH PTN ĐBSCL. Chi nhánh NH PTN ĐBSCL tỉnh
An Giang chính thức khai trương vào ngày 17/12/1999, với các nghiệp vụ như:
huy động vốn, cho vay vốn, đầu tư phát triển kinh tế, đặc biệt là chuyên về đầu
tư xây dựng phát triển nhà ở.
+ Tên gọi: chi nhánh Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu
long tỉnh An Giang.
+ Tên giao dịch: Housing Bank of Mekong Delta AnGiang Branch.

+ Tên viết tắt: MHB An Giang.
+ Địa chỉ: 15, Tôn Đức Thắng, Mỹ Bình, Long Xuyên, An Giang.
SVTH: Lâm Thị Cẩm Thi Trang
10
Phân tích tình hình cho vay mua, xây dựng và sửa chữa nhà ở GVHD: TS.
Nguyễn Trí Tâm
Trong quá trình hoạt động, đòi hỏi phải mở rộng địa bàn để dễ tiếp cận
các hộ trên toàn tỉnh, nên năm 2001 Ban Giám đốc chi nhánh NH PTN ĐBSCL
tỉnh An Giang đã đề xuất thành lập hai chi nhánh cấp II đặt tại thị xã Châu Đốc
và huyện Châu Phú, đến năm 2002 thành lập thêm một chi nhánh cấp II đặt tại
huyện Tân Châu.
2.1.2. Bộ máy tổ chức:
- Bộ máy tổ chức:
BAN GIÁM ĐỐC
PHÒNG
HÀNH CHÍNH
NHÂN SỰ
PHÒNG
NGHIỆP VỤ
KINH DOANH
PHÒNG KẾ
TOÁN
NGÂN QUỸ
PHÒNG
KIỂM TRA
NỘI BỘ
CHI NHÁNH
CHÂU ĐỐC
CHI NHÁNH
CHÂU PHÚ

CHI NHÁNH
TÂN CHÂU
Tổng số cán bộ - công nhân viên đến quý I năm 2004 là 138 người:
+ Chi nhánh tỉnh: 61 người
+ Các chi nhánh cấp II: 77 người
? Châu đốc: 30
người
? Châu Phú: 29
người
? Tân Châu: 18
người
- Nhiêm vụ của các phòng, ban:
+ Ban giám đốc:
? Giám đốc là người được Hội sở bổ nhiệm. Có nhiệm vụ: tổ
chức, điều hành mọi hoạt động của chi nhánh; trực tiếp ký kết hợp đồng tín
dụng, hợp đồng cầm cố, thế chấp, bảo lãnh theo qui định, qui trình nghiệp vụ
tín dụng của NH PTN ĐBSCL và chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc và
pháp luật về các
SVTH: Lâm Thị Cẩm Thi Trang
11
Phân tích tình hình cho vay mua, xây dựng và sửa chữa nhà ở GVHD:
TS. Nguyễn Trí Tâm
quyết định của mình. Được quyền ủy quyền cho Phó Giám đốc, Giám đốc chi
nhánh cấp II ký kết hợp đồng tín dụng tối đa bằng 70% mức ủy quyền phán
quyết của Tổng Giám đốc, ký kết các hợp đồng cầm cố, thế chấp, bảo lãnh
bằng tài sản đối với các dự án vay vốn trong phạm vi được ủy quyền.
? Phó giám đốc phụ trách kế toán - ngân quỹ, là người thay mặt
Giám đốc giải quyết công việc của đơn vị khi Giám đốc đi vắng, điều hành đơn
vị theo sự phân công và ủy quyền của Giám đốc, chịu trách nhiệm trước Giám
đốc về nhiệm vụ được phân công và ủy quyền.

+ Phòng Hành chánh - nhân sự:
? Phỏng vấn, tuyển dụng nhân viên và thực hiện hợp đồng lao
động theo kế hoạch được Hội sở chính duyệt hàng năm.
? Sắp xếp, bố trí cán bộ công nhân viên vào công việc phù hợp;
trực tiếp giải quyết các vấn đề có liên quan đế mức lương, hưu trí.
? Lập chương trình đào tạo cán bộ nhân viên, theo dõi nhân viên
trong tác phong làm việc và thực hiện công tác thi đua khen thưởng.
? Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác xây dựng cơ bản,
mua sắm trang thiết bị và công cụ lao động.
+ Phòng Nghiệp vụ kinh doanh:
? Nghiên cứu tình hình kinh tế - xã hội trong địa bàn hoạt động.
? Giao dịch trực tiếp với khách hàng, thẩm định xét duyệt cho vay
phục vụ sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng, xây dựng nhà ở,…
? Thẩm định các phương án, dự án đầu tư ngắn hạn, trung hạn
và dài hạn theo qui trình về thẩm định dự án đầu tư trong phạm vi phân cấp,
ủy quyền của Tổng Giám đốc và theo qui định khác của Tổng Giám đốc ban
hành.
? Tổ chức thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát chế độ tín dụng.
Đôn
đốc thu hồi các khoản nợ đến hạn và đề xuất các biện pháp xử lý nợ quá hạn.
SVTH: Lâm Thị Cẩm Thi Trang
12
Phân tích tình hình cho vay mua, xây dựng và sửa chữa nhà ở GVHD: TS.
Nguyễn Trí Tâm
? Lập các báo cáo thống kê, thực hiện phát triển mạng lưới ra
các khu vực lân cận.
? Thực hiện công tác thông tin phòng ngừa rủi ro.
? Tổ chức quản lý, theo dõi các tài sản thế chấp, bảo lãnh là bất
động sản và các tài sản cầm cố được lưu giữ tại kho.
+ Phòng Kế toán - ngân quỹ:

? Tổ chức hạch toán các nghiệp vụ phát sinh của chi nhánh.
? Hướng dẫn khách hàng mở tài khoản tại chi nhánh, lập các thủ
tục nhận và chi trả tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi của các tổ chức kinh tế, cá nhân,

? Tổ chức thực hiện dịch vụ thanh toán, chuyển tiền, thực hiện
công tác điện toán và xử lý thông tin.
? Chấp hành chế độ quyết toán tài chính hàng năm với Hội sở.
? Kiểm tra chuyên đề kiểm toán, ngân quỹ trong phạm vi chi nhánh.
? Chấp hành đầy đủ, kịp thời nghĩa vụ tài chính đối với ngân
sách nhà nước và quyết định về nghĩa vụ tài chính của hệ thống.
? Tổ chức bảo quản hồ sơ thế chấp, cầm cố, bảo lãnh do Phòng
Nghiệp vụ kinh doanh chuyển sang theo chế độ qui định.
? Tổng hợp, lưu trữ hồ sơ, tài liệu kế toán; giữ bí mật các tài liệu,
số
liệu theo qui định của Nhà nước và ngành ngân hàng.
+ Phòng Kiểm tra nội bộ:
? Giám sát nghiệp vụ hoạt động của chi nhánh trên mọi lĩnh vực,
mọi thời điểm nhằm đảm bảo an toàn tài sản của chi nhánh.
? Thực hiện báo cáo kết quả của công tác kiểm tra nội bộ theo
đúng qui định của Hội đồng quản trị (HĐQT) và Tổng Giám đốc NH PTN
ĐBSCL.
SVTH: Lâm Thị Cẩm Thi Trang
13

×