Chuyên đề tốt nghiệp
9
thụ khối lượng lớn hàng hoá và dịch vụ tiết kiệm chi phí tiêu thụ sẽ cho ta khả
năng lợi nhuận. Để thực hiện tốt công tác này doanh nghiệp phải nâng cao chất
lượng các mặt hàng hoạt động về tổ chức mạng lưới kênh tiêu thụ sản phẩm,
công tác quảng cáo marketing, các phương thức bán và dịch vụ sau bán hàng.
1.5 Trình độ tổ chức và quản lý quá trình kinh doanh của doanh nghiệp :
Tổ chức quản lý quá trình kinh doanh củ
a các doanh nghiệp công nghiệp là
một nhân tố quan trọng, có ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Quá
trình quản lý kinh doanh của doanh nghiệp công nghiệp bao gồm các khâu cơ
bản như định hướng chiến lược phát triển của doanh nghiệp, xây dựng kế hoạch
kinh doanh, xây dựng các phương án kinh doanh, kiểm tra đánh giá và điều chỉnh
các hoạt động kinh doanh. Các khâu quản lý quá trình hoạt động kinh doanh tốt
sẽ tăng sản l
ượng, nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm, giảm
chi chí quản lý. Đó là điều kiện quan trọng để tăng lợi nhuận.
Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp qua phân tích ở
trên phải chính do doanh nghiệp khắc phục bằng chính ý chí chủ quan muốn đạt
được lợi nhuận cao của mình. Ngoài ra còn có những nhân tố ảnh hưởng khách
quan từ phía bên ngoài môi trường kinh doanh đó là nhân tố chính sách kinh tế
vĩ
mô của nhà nước.
1.6 Chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nước :
Doanh nghiệp là một tế bào của hệ thống kinh tế quốc dân, hoạt động của
nó ngoài việc bị chi phối bởi các quy luật của thị trường nó còn bị chi phối bởi
những chính sách kinh tế của nhà nước ( chính sách tài khoá, chính sách tiền tệ,
chính sách tỷ giá hối đoái )
Trong điều kiện kinh tế thị trường có sự quản lý củ
a nhà nước cần nghiên
cứu kỹ các nhân tố này. Vì như chính sách tài khoá thay đổi tức là mức thuế thay
đổi sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp, hoặc khi chính sách
tiền tệ thay đổi có thể là mức lãi giảm đi hay tăng lên có ảnh hưởng trực tiếp đến
việc vay vốn của doanh nghiệp.
Chuyên đề tốt nghiệp
10
Trên đây là những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh
nghiệp công nghiệp. Các nhân tố này được tiếp cận theo quá trình kinh doanh của
doanh nghiệp, chúng có quan hệ rất chặt chẽ với nhau. Việc nghiên cứu các nhân
tố này cho phép xác định các yêu tố chủ quan và khách quan ảnh hưởng đến lợi
nhuận của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó xác định các biện pháp nâng cao lợi
nhuận của doanh nghiệp trong điề
u kiện cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà
nước.
V. CÁC BIỆN PHÁP CƠ BẢN NHẰM TĂNG LỢI NHUẬN TRONG
DOANH NGHIỆP
Qua việc phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc tăng lợi nhuận ở phần
trên ta có thể đưa ra một số biện pháp chính nhằm tăng lợi nhuận trong các doanh
nghiệp như sau :
2.1 Tăng sản phẩm hàng hoá và dịch vụ theo nhu cầu trong nước và quốc tế
trên cơ sở phấn đấu nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hoá và dịch vụ .
Nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng hay c
ủa thị trường rất đa dạng và
phong phú, dễ biến động. Trong điều kiện các nhân tố khác ổn định thì việc tăng
lượng sản phẩm hàng hoá và dịch vụ theo nhu cầu thị trường sẽ làm tăng lợi
nhuận của doanh nghiệp. Muốn tăng được khối lượng sản phẩm tiêu thụ cần
chuẩn bị tốt các yếu tố và điều kiện cầ
n thiết cho quá trình sản xuất kinh doanh
được tiến hành thuận lợi, tổ chức tốt quá trình sản xuất kinh doanh một cách cân
đối nhịp nhàng và liên tục, khuyến khích người lao động tăng nhanh năng suất
lao động.
Phấn đấu nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hoá và dịch vụ : Nhu cầu thị
trường đòi hỏi ngày càng cao về chất lượng sản phẩm hàng hoá và dịch vụ, phấn
đấu cải tiến công nghệ, nâng cao chấ
t lượng mẫu mã sản phẩm tiêu thụ là điều
kiện để tăng nhanh khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp từ đó giúp tăng lợi
nhuận cho doanh nghiệp. Đối với những sản phẩm có hàm lượng chất xám cao
cho ta khả năng nâng cao giá trị và giá trị sử dụng nâng cao khả năng cạnh tranh
trên thị trường. Nhưng để nâng cao được chất lượng sản phẩm đòi hỏi bản thân
doanh nghiệp phải nỗ lực cố gắng.
Chuyên đề tốt nghiệp
11
2.2 Tăng cường tiêu thụ những sản phẩm có tỷ trọng lợi nhuận cao :
Mỗi doanh nghiệp thu được những nguồn lợi nhuận khác nhau từ những
mặt hàng tiêu thụ khác nhau. Đối với những mặt hàng tiêu thụ có tỷ trọng lợi
nhuận lớn doanh nghiệp phải phấn đấu tăng lượng tiêu thụ và chú trọng vào sản
xuất mặt hàng đó nhiều hơn. Trong điều kiện c
ơ chế thị trường đòi hỏi các doanh
nghiệp phải sản xuất kinh doanh theo kiểu tổng hợp do vậy mà cơ cấu mặt hàng
rất đa dạng và phong phú. Có thể có mặt hàng không có lãi hay lãi thấp, có mặt
hàng có lãi cao vậy để tăng lợi nhuận doanh nghiệp nên chú trọng việc tăng mặt
hàng thu được lợi nhuận cao.
2.3 Phấn đấu hạ giá thành sản phẩm và các chi phí khác nhằm tăng lợi
nhuận của doanh nghiệ
p :
Đây là nhân tố quan trọng đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào, giá thành
là tổng hợp của nhiều nhân tố chi phí tạo nên trong đó bao gồm các chi phí chính
như : Chi phí nguyên vật liệu, nhiên liệu, năng lượng thứ nữa là các chi phí tiền
lương, tiền công và cuối cùng là chi phí cố định ( thể hiện qua việc khấu hao tài
sản cố định hàng năm được tính vào giá thành ) do vậy để hạ giá thành sản phẩm
cần phải giả
m các nhân tố chi phí trên :
- Biện pháp tiết kiệm nguyên vật liệu, năng lượng : Cần phải cải tiến định
mức tiêu hao, cải tiến phương pháp công nghệ, sử dụng tổng hợp nguyên liệu, vật
liệu thay thế, giảm tỷ lệ phế phẩm, giảm chi phí mua sắm, vận chuyển, bảo quản
và tiết kiệm nguyên vật liệu.
Ảnh hưởng của biện pháp này đến việc h
ạ giá thành sản phẩm được tính
theo công thức :
Chỉ số hạ giá
thành do
giảm chi phí
NVL
=
Chỉ số định
mức NVL
x
Chỉ
số
giácả
-1 x
Chỉ số tỷ trọng
NVL trong giá
thành sản
phẩm
- Biện pháp giảm chi phí tiền lương và tiền công trong giá thành sản phẩm
:
Chuyên đề tốt nghiệp
12
Muốn giảm chi phí tiền lương và tiền công trong giá thành sản phẩm cần
tăng nhanh năng suất lao động bằng cách cải tiến công tác tổ chức sản xuất, tổ
chức lao động, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghiệp, nâng cao trình
độ người lao động, có chế độ khuyến khích người lao động thích hợp bằng cách
áp dụng hình thức lương hưởng đúng mức.
Năng suất lao động t
ăng nhanh hơn chi phí về tiền lương bình quân sẽ cho
phép giảm chi phí trong giá thành sản phẩm. Do đó khoản mục chi phí và tiền
công trong giá thành sản phẩm sẽ giảm theo tỷ lệ với tỷ trọng tiền lương trong
giá thành sản phẩm.
Ảnh hưởng của việc giảm chi phí tiền lương sẽ được tính toán theo công
thức :
Chỉ số tiền
lương bình
quân
Chỉ số hạ giá thành
sản phẩm do tăng
năng suất lao động
=
Chỉ số tăng
năng suất lao
động
- 1
x
Chỉ số chi phí tiền
lương trong giá thành
sản phẩm
- Biện pháp giảm chi phí cố định trong giá thành sản phẩm : Giảm chi phí
cố định ở đây không có nghĩa là phải đầu tư những công nghệ rẻ tiền, cũ kỹ mà
phải sử dụng những công nghệ tiên tiến nhằm tăng lượng sản phẩm sản xuất ra.
Tốc độ tăng sản phẩm hàng hoá sẽ làm cho chi phí cố định trong giá thành sản
phẩm giảm vì tốc độ t
ăng chi phí nhỏ hơn tốc độ tăng sản phẩm. Như vậy để tăng
lượng sản phẩm sản xuất, phải mở rộng quy mô sản xuất, tăng năng suất lao
động.
Ảnh hưởng của biện pháp này được xác định theo công thức :
Chỉ số giảm giá
thành do giảm chi
=
Chỉ số chi phí
cố định
-1
x
Chỉ số chi phí cố định
trong giá thành sả
n
Chuyên đề tốt nghiệp
13
phí cố định
Chỉ số sản
lượng
phẩm
Trên cơ sở tính toán được ảnh hưởng của các nhân tố trong giá thành sản
phẩm ta phải kết hợp các nhân tố để làm sao giảm được các chi phí ở mức tối ưu
( không nhất thiết là giảm càng nhiều càng tốt như vậy sẽ ảnh hưởng tới chất
lượng sản phẩm ).
2.4 Tổ chức tốt khâu tiêu thụ sản phẩm hàng hoá và dịch vụ nhằm giảm chi
phí tiêu thụ :
Để th
ấy được hiệu quả rõ rệt của hoạt động kinh doanh thì nhất thiết phải
làm tốt khâu tiêu thụ sản phẩm. Dù cho sản phẩm có chất lượng tốt như thế nào,
công tác sản xuất có hiệu quả đến mấy mà sản phẩm không tiêu thụ được thì sẽ
không có lợi nhuận. Để thực hiện tốt công tác này cần có những biện pháp xúc
tiến bán hàng như quảng cao, khuyến mại các kênh tiêu thụ phân phối hợp lý,
làm tốt công tác dịch vụ sau bán hàng.
VI. SỰ CẦN THIẾT NÂNG CAO LỢI NHUẬN CỦA DOANH
NGHIỆP:
1 Vai trò của nâng cao lợi nhuận với sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp :
Bất kỳ một doanh nghiệp nào hoạt động trong cơ chế thị trường điều đầu
tiên mà họ quan tâm đó là lợi nhuận. Đây là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản
ánh hiệu quả của quá trình kinh doanh, đồng thời đó còn là yếu tố sống còn của
doanh nghiệp. Doanh nghiệp chỉ t
ồn tại và hoạt động khi nó tạo ra lợi nhuận, nếu
doanh nghiệp hoạt động không có hiệu quả thu không đủ bù đắp chi phí đã bỏ ra
thì doanh nghiệp đó đi đến chỗ phá sản. Từ trước đến nay nước ra có hàng loạt
các xí nghiệp, doanh nghiệp phá sản hoặc giải thể do làm ăn không có hiệu quả,
trong đó có cả xí nghiệp nhà nước, tư nhân Đặc biệt trong điều kiện hiện nay,
Chuyên đề tốt nghiệp
14
cạnh tranh diễn ra ngày càng gay gắt và khốc liệt vì vậy lợi nhuận là yếu tố cực
kỳ quan trọng và có vai trò quan trọng đối với doanh nghiệp.
- Tạo ra khả năng để tiếp tục kinh doanh có chất lượng và hiệu quả cao hơn.
- Đảm bảo tái sản xuất mở rộng.
- Việc không ngừng nâng cao lợi nhuận là đảm bảo hiệu quả kinh doanh thể
hiện năng lực, trình độ quả
n lý sản xuất và sự năng động của đội ngũ cán bộ quản
lý sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Trong điều kiện kinh doanh theo cơ
chế thị trường, một doanh nghiệp tạo được lợi nhuận chứng tỏ là đã thích nghi
với cơ chế thị trường.
- Lợi nhuận càng cao thể hiện sức mạnh về tài chính của doanh nghiệp càng
vững chắc, tạo điề
u kiện mở rộng sản xuất kinh doanh, thực hiện đầu tư chiều sâu
và đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hoá và dịch vụ, tăng
khả năng cạnh trạnh từ đây là tạo đà nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp.
- Sản xuất kinh doanh có hiệu quả và đạt lợi nhuận cao sẽ có điều kiện nâng
cao thu nhập, cải thiện đời sống ng
ười lao động. Ngoài phần tiền công mà mỗi
lao động nhận được theo nguyên tắc phân phối theo lao động , lợi nhuận của
doanh nghiệp còn góp phần nâng cao thu nhập của người lao động thông qua
phần phối phối vào qũy phúc lợi và qũy khen thưởng. Chính yếu tố kinh tế đó sẽ
tạo nên sự gắn bó của cán bộ công nhân với doanh nghiệp.
- Lợi nhuận là điều kiện tài chính để doanh nghiệp thực hiện ngh
ĩa vụ, trách
nhiệm với xã hội. Thông qua việc nộp ngân sách đầy đủ sẽ giúp cho nhà nước
thực hiện công tác phúc lợi đối với xã hội, đất nước tạo điều kiện cho đất nước
phát triển, thực hiện tốt chủ trương công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước. Vì
mỗi doanh nghiệp là một tế bào của nền kinh tế quốc dân nên bản thân doanh
nghiệp hoạt động hi
ệu quả thì nền kinh tế trong nước mới phát triển.
2.2 Đối với nhà nước :
Khi doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả đạt được lợi
nhuận cao thì Nhà nước cũng có lợi :
- Tăng nhiều sản phẩm cho xã hội.
Chuyên đề tốt nghiệp
15
- Chất lượng tăng, giá bán hạ làm ổn định nền kinh tế.
- Tăng nguồn thu cho ngân sách.
- Tạo điều kiện cải thiện và nâng cao mức sống cho người dân.
- Đảm bảo tăng trưởng kinh tế
Chuyên đề tốt nghiệp
16
II .PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG LỢI NHUẬN CỦA TRUNG
TÂM THƯƠNG MẠI DƯỢC MỸ PHẨM
==========================
2.1. Khái quát về tình hình trung tâm
2.3.1. ĐẶC ĐIỂM VÀ TÌNH HÌNH CỦA TRUNG TÂM DỊCH VỤ
THƯƠNG MẠI DƯỢC MỸ PHẨM - TỔNG CÔNG TY DƯỢC VIỆT
NAM.
2.3.1.1. Đặc điểm tổ chức kinh doanh của trung tâm :
Trung tâm được cấp đăng ký kinh doanh ngày 23/10/1996. Số đăng ký kinh
doanh là : 111336 do Sở kế hoạch đầu tư Hà Nội cấp.
2.3.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển doanh nghiệp :
Tên doanh nghiệp : Trung tâm dịch vụ thương mại Dược mỹ phẩm - Tổng Công
ty Dược Việt Nam.
Trụ sở chính : Số 95 - phố Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội.
Trung tâm dịch vụ Thương mại Dược mỹ phẩm thuộc Tổng Công ty Dược Việt
Nam được thành l
ập năm 1992 với tên gọi là Trung tâm hỗ trợ và phát triển
Dược.
Trung tâm dịch vụ thương mại Dược mỹ phẩm được thành lập theo quyết định số
46b/BYT-QĐ ngày 30/3/1996 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
Căn cứ vào quyết định số 1693/BYT-QĐ ngày 28/9/1996 của Bộ trưởng Bộ Y tế
v/v phê chuẩn điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng Công ty Dược Vi
ệt Nam.
Căn cứ công văn số 3540/TCCB ngày 28/5/1997 của Bộ Y tế đồng ý cho Tổng
Công ty Dược Việt Nam thành lập Trung tâm dịch vụ thương mại Dược mỹ
phẩm.
Theo đề nghị của ông trưởng phòng tổ chức - LDTL Tổng Công ty Dược Việt
Nam: Trung tâm dịch vụ thương mại Dược mỹ phẩm là đơn vị hạch toán phụ
thuộc trực tiếp Tổng Công ty Dược Việt Nam, có tư cách pháp nhân, có con dấ
u
riêng và được mở tài khoản chuyên thu, chuyên chi tại ngân hàng quận Đống Đa
theo đúng các chế độ quy định hiện hành của Nhà nước.