Chuyên đề tốt nghiệp
17
Công ty ra đời trong hoàn cảnh nền kinh tế Việt Nam đang chuyển dần từ nền
kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận
hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội
chủ nghĩa. Trong sự thay đổi của nền kinh tế đất nước, việc sản xuất và kinh
doanh Dược - Mỹ phẩm đã có những thay đổi phù hợp với thị trường, Công ty đã
trở thành nơi kinh doanh các mặt hàng do các doanh nghiệp thuộc Tổng Công ty
sản xuất của các doanh nghiệp ngày càng có hiệu quả. Các mặt hàng trung tâm
kinh doanh ngày càng phong phú hơn, đáp ứng ngày càng cao về chủng loại và
chất lượng. Trong quá trình kinh doanh sự thay đổi, bổ sung các mặt hàng được
tiến hành theo nhu cầu của thị trường.
2.3.1.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Trung tâm dịch vụ thương mại Dược mỹ
ph
ẩm - Tổng Công ty Dược Việt Nam.
Theo đúng đăng ký kinh doanh Trung tâm dịch vụ thương mại Dược mỹ phẩm
thì Công ty có những chức năng, nhiệm vụ sau :
+ Kinh doanh đại lý các sản phẩm thuốc chữa bệnh (thuốc chuyên khoa, biệt
dược, thuốc y học dân tộc ) dược liệu, tinh dầu, hương liệu, phụ liệu, mỹ phẩm,
dụng cụ y tế, kính mắt, thực phẩm sinh dưỡng.
+ Dịch vụ
tư vấn về tiếp cận thị trường, thông tin, quảng cáo, hội thảo, hội chợ
triển lãm, chu chuyển kho bãi đảm bảo kinh doanh có hiệu quả.
+ Trung tâm chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Tổng giám đốc, đồng thời chịu sự chỉ
đạo về nghiệp vụ chuyên môn của các phòng ban, văn phòng Tổng Công ty Dược
Việt Nam nhằm thực hiện đúng chế độ quy định củ
a Nhà nước.
+ Trung tâm đăng ký kinh doanh và kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký,
chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc về kết quả hoạt động của trung tâm.
+ Chịu trách nhiệm trước khách hàng, trước pháp luật về sản phẩm và dịch vụ do
Trung tâm thực hiện.
+ Trung tâm dịch vụ thương mại Dược mỹ phẩmvới chức năng kinh doanh dược
phẩm, nguyên liệu làm thuốc và thiết bị dụng cụ y t
ế, được phép liên kết với các
doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế để nhập và bán các mặt hàng dược
Chuyên đề tốt nghiệp
18
phẩm, mỹ phẩm, nguyên liệu, dụng cụ thiết bị y tế sản xuất trong nước và nhập
khẩu đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn Việt Nam và các tiêu chuẩn khác.
+ Trung tâm có nhiệm vụ phân phối các sản phẩm và tung các mặt hàng ra thị
trường cả nước, cộng tác trao đổi đầu tư vốn và mở rộng thị trường nhằm nâng
cao năng lực cạnh tranh trên thị trường đảm bảo kinh doanh theo
đúng các chế độ
của Nhà nước, chấp hành đầy đủ nghĩa vụ giao nộp ngân sách về thuế, đảm bảo
thu nhập cho người lao động, đảm bảo công bằng xã hội và các quyền lợi khác
như phúc lợi, bảo hiểm cho cán bộ công nhân viên của Trung tâm, đảm bảo hình
thành ba lợi ích: với Nhà nước, tập thể và người lao động.
+ Thực hiện tốt công tác bảo vệ an toàn tính mạng, tài sản và trật tự tr
ị an tại
Trung tâm.
+ Thực hiện các chế độ báo cáo thống kê, kế toán, hạch toán, báo cáo định kỳ và
báo cáo bất thường theo yêu cầu của cấp trên và của Tổng Công ty.
2.3.1.1.3. Đặc điểm kinh doanh của Trung tâm:
Ngày 23/10/1996 Trung tâm dịch vụ thương mại Dược mỹ phẩm đã trở thành
một doanh nghiệp Nhà nước theo đúng nghĩa của nó nhưng trong hoạt động kinh
doanh, Công ty phải tuân thủ theo các quy định Nhà nước và Tổng Công ty Dược
nhữ
ng quy định này đã làm cho mô hình kinh doanh như một doanh nghiệp
thương mại của Công ty có những đặc điểm:
Về địa bàn kinh doanh Công ty tập trung chủ yếu bán buôn thuốc cho các bệnh
viện trong Hà Nội và các tỉnh phía Bắc và phát triển trên địa bàn các tỉnh Vĩnh
Long, Trà Vinh, Bến Tre, Đà Nẵng, Đồng Tháp
Trung tâm hoạt động với công nghệ bán hàng truyền thống vì tính đặc biệt của
mặt hàng thuốc, mỹ phẩm nên đòi hỏi nhân viên bán hàng phải là ng
ười có bằng
cấp về dược, họ phải hướng dẫn cho khách hàng cách sử dụng, liều lượng họ
phải làm từ A - Z.
Về địa điểm kinh doanh vì kinh doanh mặt hàng thuốc, mỹ phẩm không như các
mặt hàng khác nên tại Công ty là nơi giao nhau giữa được Láng Hạ và Thái
Thịnh, một vị trí thuận lợi cho kinh doanh, ngoài ra Trung tâm có các quầy thuốc
Chuyên đề tốt nghiệp
19
bán buôn, bán lẻ và các quầy bán tại Trung tâm triển lãm Giảng Võ cùng nhiều
địa điểm khác.
Về điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật của Trung tâm tương đối đầy đủ, phục vụ
cho các quầy hàng có điều kiện đảm bảo trong kinh doanh, và phù hợp với tính
chất đặc biệt của các mặt hàng thuốc, mỹ phẩm có kho bãi lưu giữ hàng hoá một
cách đảm bảo an toàn.
Qua trên ta thấ
y Trung tâm dịch vụ thương mại Dược mỹ phẩm là đơn vị thành
viên thuộc Tổng Công ty Dược Việt Nam, Trung tâm đã nhập hàng của các xí
nghiệp, Công ty đã sản xuất để tiêu thụ tạo nên sự liên kết chặt chẽ trong nội bộ
Tổng Công ty tạo điều kiện cho các doanh nghiệp Nhà nước, các Công ty TNHH
tiếp cận thị trường và phát triển hàng trên thị trường.
2.3.1.1.4. Cơ cấu tổ chức bộ
máy và lao động:
Chúng ta có thể xem xét cơ cấu tổ chức của Công ty Thương mại Dược mỹ phẩm
qua sơ đồ sau
Chuyên đề tốt nghiệp
20
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức của Công ty Thương mại Dược mỹ phẩm
Đứng đầu của Trung tâm là Giám đốc có chức năng tổ chức điều hành mọi hoạt
động của Công ty và đại diện cho mọi quyền lợi và nghĩa vụ của Trung tâm trước
pháp luật và trước các cơ quan quản lý Nhà nước. Giúp giám đốc Công ty là Phó
giám đốc.
Tổ chức b
ộ máy nhân sự của Trung tâm do giám đốc quyết định phù hợp với quy
chế phân cấp hiện hành của Bộ Thương mại.
Phòng thị trường: Làm nhiệm vụ đề xuất với giám đốc chính sách thị trường,
thương nhân và các biện pháp duy trì mới nhất về biến động giá cả. Tìm kiếm
khách hàng và có biện pháp giữ khách hàng và tổ chức đàm phán có kết quả.
Phòng tài chính kế hoạch: Tổ chức toàn bộ nội dung công tác kế toán c
ủa Trung
tâm từ quy định biểu mẫu chính về kinh tế và trình tự luân chuyển chứng từ kế
toán. Đến việc lập báo cáo tài chính phân tích hoạt động kinh tế, theo dõi và quản
lý vốn.
2.3.1.1.5. Tình hình kết quả kinh doanh của Công ty trong 2 năm 1999 - 2000:
Trung tâm dịch vụ thương mại Dược mỹ phẩm thuộc Tổng Công ty dược Việt Nam
có thành tích thi đua xuất sắc trong ngành dược tại Hà Nội. Hiện nay trung tâm đã
sắp xếp lại mạng l
ưới bán hàng từ Trung tâm đến các trạm kinh doanh để nâng cao
hiệu quả hoạt động kinh doanh. Trung tâm thực hiện tốt mọi quy định cũng như nộp
ngân sách Nhà nước.
BAN GIÁM ĐỐC
CÁC PHÒNG BAN
CÁC BỘ PHẬN KINH DOANH
Phòng kế
hoạch
Phòng kế
hoạch
Phòng kế
hoạch
Phòng kế
hoạch
Phòng kế
hoạch
Phòng kế
hoạch
Chuyên đề tốt nghiệp
21
2.1.4. THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM
Tính chất của sản phẩm chủ yếu là dược phẩm, Số lượng hàng nhập về từng lô
hàng, từng loại cho nên khi nhận đơn đặt hàng của khách hàng thì Trung tâm chỉ
việc đóng hàng chuyển gia xe cho khách.
2.2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của trung tâm trong 2 năm
1999, 2000.
Muốn xem xét Trung tâm kinh doanh có lãi không, hiệu quả đạt được có cao
không: Trước hết ta phải đi sâu vào phân tích kết quả kinh doanh của Trung tâm
qua một số năm gần đây nó được thể hiện qua những nét sau:
* Kết quả kinh doanh của Trung tâm về chỉ tiêu doanh thu là một chỉ tiêu quan
trọng, là kết quả đầu tiên và trực tiếp của toàn bộ hoạt động kinh doanh, mức độ
đáp ứng nhu cầu trên thị trường cũng như sứ
c cạnh tranh của Trung tâm, nó cũng
được thể hiện qua hiệu quả kinh doanh của Trung tâm.
Để thấy rõ kết quả kinh doanh của Trung tâm ta xem xét chỉ tiêu lợi nhuận, lợi
nhuận là chỉ tiêu phản ánh kết quả cuối cùng hoạt động kinh doanh của Trung
tâm. Nó thể hiện những cố gắng trong tất cả các khâu của quá trình kinh doanh
và cũng là nhân tốt chủ yếu để đánh giá hiệu quả kinh doanh của Trung tâm
2.3. Thực trạng quản lý chính sách tín dụng thương mại ở Trung tâm dịch vụ
thương mại Dược Mỹ phẩm.
Để xem xét công tác quản lý, sử dụng chính sách tín dụng thương mại cũng như
hiệu quả tín dựng thương mại của Trung tâm trong những năm gần đây ta không
thể quan tâm đến tỷ trọng của từng bộ phận của tín dụng thương mại và công
dụng kinh tế của chúng. Muốn thuận lợi trong công tác quản lý và đánh giá,
người ta thường phân chia thành 3 bộ phận: thời kỳ cấp tín dụng thương mạ
i, triết
khấu tiền mặt và thời kỳ triết khấu loại công cụ tín dụng thương mại.
2.4. Phân tích thực trạng về lợi nhuậnvà tăng lợi nhuận của Trung tâm
thương mại Dược mỹ phẩm Hà Nội
Các chỉ tiêu
Kết quả hoạt động kinh doanh là một chỉ tiêu tổng hợp nhất đánh giá hiệu quả sử
dụng tín dụng thương mại của một doanh nghiệp. Trong thời gian qua mặc dù có
Chuyên đề tốt nghiệp
22
những lúc gặp khó khăn nhưng với nỗ lực của tập thể cán bộ nhân viên toàn thị
trường, Trung tâm dịch vụ thương mại dược mỹ phẩm đã đạt được những thành
tựu đáng kể. Trên bảng báo cáo quyết toán nên ta nhận thấy khả năng kinh doanh
của Trung tâm có xu hướng tăng.
Nguyên nhân chủ yếu của sự tăng này là do xí nghiệp liên tục nâng cao chất
lượng và khai thác hàng hoá tích cực tìm kiếm thị
trường và đáp ứng tốt nhu cầu
thị trường. Như vậy Trung tâm ngày càng khẳng định uy tín của mình trên thị
trường làm cho doanh thu kinh doanh ngày càng cao góp phần làm tăng lợi
nhuận cho Trung tâm.
2.4.1. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÍN DỤNG THƯƠNG MẠI.
Để đảm bảo quá trình hoạt động kinh doanh của Trung tâm trong cơ cấu tín
dụng thương mại nếu biết sử dụng đúng mục đích kinh doanh thì nó sẽ đem lại hiệu
quả cao. Trung tâm luôn đưa giá một giá hàng đúng mực để khách hàng trả tiền ngay
hoặc Trung tâm triết khấu giá hàng để thu tiền nhanh. Điều cốt yếu Trung tâm làm
như vậy để thu tiền được nhanh quay vòng vốn nhiều thì lợi nhuận sẽ
cao nhiều vì
thế muốn hoạt động kinh doanh có hiệu quả vốn lưu động vận động không ngừng,
thường xuyên qua các giai đoạn. Đẩy nhanh tốc độ luân chuyển của vốn lưu động sẽ
góp phần giải quyết nhu cầu vốn lưu động cho Trung tâm từ đó nâng cao hiệu quả
sử dụng tín dụng thương mại. Để đánh giá tốc độ luân chuyển của vốn l
ưu động
người ta thường sử dụng các chỉ tiêu vòng quay của vốn lưu động, thời gian của một
vòng luân chuyển, hệ số đảm nhiệm vốn lưu động.
+ Số vòng quay của vốn lưu động đã quay được bao nhiêu vòng (tức là trải qua
bao nhiêu kỳ kinh doanh) trong một năm. Như vậy, có thể khẳng định rằng vòng
quay của vốn lưu động càng tăng thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao, tạo doanh
thu và lợi nhuận cao hơn. Ngược lại, vòng quay của vốn lưu động càng giảm thì
hiệu quả sử dụng vốn làm giảm thì hiệu quả sử dụng vốn làm giảm doanh thu và
hiệu quả kinh doanh.
+ Thời gian của một vòng luân chuyển.
Chỉ tiêu này phản ánh gần tương tự nhưng rõ nét hơn về số vòng quay của vốn
lưu động. Nếu số vòng quay tăng tức là thời gian một vòng luân chuyển giảm,
còn số vòng quay giảm tức là thời gian một vòng luân chuyển tăng. Trung tâm
Chuyên đề tốt nghiệp
23
dịch vụ thương mại Dược mỹ phẩm đã dần dần giảm được thời gian một vòng
luân chuyển xuống thấp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
+ Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động.
Ngoài hai chỉ tiêu vòng quay và thời gian một vòng luân chuyển vốn lưu động,
để đánh giá mức tiết kiệm TS lưu động người ta còn dùng chỉ tiêu hệ
đảm nhiệm
vốn lưu động.
2.4.2. ĐÁNH GIÁ CHUNG TÌNH HÌNH SỬ DỤNG TÍN DỤNG THƯƠNG
MẠI Ở TRUNG TÂM.
Từ khi thành lập và đi vào hoạt động kinh doanh cho đến nay, trong suốt quá
trình hoạt động kinh doanh Trung tâm chưa làm hết công việc tín dụng thương
mại. Qua bảng phân tích kinh doanh hoạt động của Trung tâm được đánh giá như
sau.
- Trong nhiều trường hợp, các phiếu nợ phải thu phát sinh do khách hàng của
doanh nghiệp không thanh toán phù hợp với thời h
ạn tín dụng, và phiếu nhận nợ
được thu nhằm nâng cao vị thế của doanh nghiệp. Các phiếu nợ phải thu nhiều
hơn so với các khoản được thu, cho nên Trung tâm luôn sát sao để quyết định
tính hợp lý và tính chính xác của các phiếu nợ.
Qua nhược điểm trên bên cạnh đó còn một số ưu điểm của Trung tâm.
- Nhờ có bộ máy cán bộ nhân viên đã sát sao và biết tiết kiệm nên Trung tâm
cũng được nâng cao về số
lượng hàng hoá cũng như chất lượng. Hàng hoá kinh
doanh của Trung tâm đã chiếm được lòng tin của khách hàng dần dần cạnh tranh
được với các đơn vị cùng ngành khác. Hoạt động của Trung tâm ngày càng ổn định
và đứng vững trên thị trường.
Trong quá trình kinh doanh Trung tâm đã có những nhận thức và tiếp thu ý kiến
của khách hàng đã rút ra những kinh nghiệm và chất lượng mẫu mã của hàng
hoá. Nhờ đó Trung tâm đã giữ được chỗ đứng củ
a mình trên thị trường và bảo
đảm công ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên, bảo đảm thu nhập và mức sống
cho họ. Lợi nhuận thu được của Trung tâm ngày càng tăng.
Chuyên đề tốt nghiệp
24
Trung tâm có đội ngũ cán bộ năng động, có trình độ quản lý và lực lượng nhân viên tốt.
Vì vậy trong việc chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế cạnh tranh quyết liệt như vậy
nhưng trung tâm vẫn không ngừng kinh doanh.
Trong 3 năm qua, bên cạnh những thành công đạt được, trung tâm còn một số tồn
tại mà nguyên nhân của nó có thể do khách quan hoặc do chủ quan gây nên.
+ Thứ nhất :
trong quá trình thanh toán, hầu hết các năm Trung tâm đều có số
tiền tạm ứng chưa thanh toán bị người mua người bán chiếm dụng vốn tương đối
nhiều, việc thanh toán còn chậm.
+ Thứ 2 :
phần phải thu còn khá lớn. Do công tác triển khai kinh doanh với tiến
bộ còn chậm.
+ Thứ 3
: Do phương thức bán hàng của Trung tâm như áp dụng hiện nay là chưa
tối ưu.
+ Thứ 4
: thị trường bị thu hẹp, tính cạnh tranh trên thị trường ngày càng cao nên
việc tìm kiếm công ăn việc làm gặp khó khăn hơn.
Tóm lại
: Qua phân tích đánh giá cho thấy tình hình hoạt động kinh doanh của
Trung tâm có tiến triển, hiệu quả kinh doanh tốt. Điều này cần giữ vững, phát
huy hơn nữa trong những năm tới. Đồng thời, Trung tâm phải nắm bắt được
những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của mình để từng bước có
những chính sách thích nghi phù hợp với chúng nhằm cơ hội phát triển cao hơn
nữa