Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Luận văn tốt nghiệp-khả năng cạnh tranh của công ty dệt may hà nội part5 pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (278.83 KB, 10 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nguyễn Thị Hạnh QTKDQT41A

41
ty không tránh khỏi việc bị ép giá nhập khẩu các mặt hàng này
 Quyền lực thương lượng của người mua.

Điểm thuận lợi của hình thức xuất khẩu theo hợp đồng gia công là công ty
không phải lo tới công tác bán hàng mà chỉ cần giao lại hàng cho đối tác. Như
vậy, đối tác của công ty vừa là người cung ứng, vừa là người tiêu thụ hàng. Tuy
nhiên, công ty chỉ có thể lấy công làm lãi mà bị hạn chế cơ hội tăng lợi nhuận, vì
không được bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng sản phẩm. Do vậy, ngoài
khả năng bị ép giá đầ
u vào, công ty còn có thế bị ép giá đầu ra do không có đủ
thông tin về thị trường tiêu thụ. Nhưng vì cạnh tranh giữa các công ty trong và
ngoài nước ngày càng tăng nên công ty buộc phải chấp nhận phí gia công
thấp.Trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu của công ty chủ yếu là xuất theo giá
FOB. Với cách định giá này, người mua sẽ phải thanh toán chi phí vận chuyển
từ nơi giao hàng của người bán đến điạ điểm cuối cùng của người mua. ấn định
theo cách này, ng
ười bán không phải lo chi phí vận chuyển. Song họ dễ bị mất
khách hàng nếu đối thủ cạnh tranh áp dụng giá trọn gói có lợi cho khách hàng.
 Nguy cơ đe doạ từ các sản phẩm thay thế.

Sản phẩm của công ty hiện nay đang còn đơn điệu về mẫu mã và chủng
loại. do nguyên liệu dệt may chủ yếu của công ty là các loại sợi PE, các sản
phẩm dệt kim, loại hàng lại do bên đặt hàng quy định thường ít có sự thay đổi và
tính tinh vi của sản phẩm lại không cao nên khó có thể tạo ra đuợc sự hấp dẫn
đối với khách hàng. Do đó, công ty khó tránh khỏi sức ép cạnh tranh từ phía các
sả


n phẩm thay thế (sản phẩm may mặc được sản xuất bằng các nguyên liệu khác
như vải dệt thoi, len ) nhất là khi xu hướng sử dụng các loại vải đuợc cấu thành
bởi các hợp chất đặc biệt, mới lạ đang tăng lên. Hơn nữa, thị trường kinh doanh
chủ yếu của công ty là ở nước ngoài, thường là các thị trường có nhu cầu tiêu
dùng độc đáo, sự khác biệt hoá s
ản phẩm (về mẫu mả, giá cả, dịch vụ ) đóng
vai trò quyết định trong khả năng thu hút khách hàng. Các sản phẩm thay thế sẽ
tăng sức ép cạnh tranh khi các chi phí sản xuất và tiêu thụ của công ty cao hơn
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nguyễn Thị Hạnh QTKDQT41A

42
các chi phí của sản phẩm thay thế, vì khi đó khách hàng sẽ so sánh mức giá của
các sản phẩm với nhau và họ sẽ tiêu thụ sản phẩm tes nếu có mức độc đáo nhất.
 Cạnh tranh giữa các đối thủ trong ngành.

Tình trạng cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong cùng tổng công ty dệt
may Việt Nam diễn ra một các quyết liệt: cạnh tranh về giá gia công, cạnh tranh
về giá xuất khẩu và thiếu một sự hợp tác liên kết. Thậm chí có nhiều trường
hợp sợi sản xuất trong nước ra thừa nhưng một số doanh nghiệp vẫn nhập khẩu
dệt. Đó chính là nguyên nhân cản trở việc tập trung nguồn lực, làm giảm khả

năng cạnh tranh của toàn ngành.Mặt khác, do những đòi hỏi về yêu cầu phẩm
chất cũng như kỹ thuật của hàng may mặc ở thị trường Mỹ và thị trường EU là
khá cao, hơn nữa các doanh nghiệp nước ngoài hoạt động trong ngành may trên
các thị trường này đã có trình độ cạnh tranh và những ưu thế nhất định, nên vấn
đề thâm nhập và chiếm lĩnh thị trường đó đối v
ới công ty dệt may Hà Nội còn
gặp nhiều khó khăn. Còn việc tham gia thị trường các nước trong khu vực như

Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, hay một số các nước ASEAN thì kết quả có
phần khả quan hơn do tâm lý tiêu dùng ở các nước này không quá phức tạp và
có sự tương đồng trong tâm lý tiêu dùng với người Việt Nam. Bên cạnh đó là
những thuận lợi tương đối trong vấn đề địa lý. Mặc dù, các doanh nghiệp may
mặc củ
a các nước trong khu vực có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất và kinh
doanh mặt hàng tiêu dùng này (do một đặc điểm chung của các nước Châu á:
hàng dệt may là ngành hàng truyền thống và được coi là mũi nhọn trong hoạt
động thương mại quốc tế), song khoảng cách chênh lệch không quá xa và do đó
mức độ đe doạ cạnh tranh của họ với công ty không phải quá cao.
3.2 Các nhân tố bên trong.

 Nguồn nhân lực

Lực lượng lao động trong công ty rất đông đảo, bao gồm những người đã
tốt nghiệp đại học, những công nhân được đào tạo từ các trường trung cấp, cao
đẳng cho tới những người không được đào tạo qua trường lớp như công nhân
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nguyễn Thị Hạnh QTKDQT41A

43
bốc vác, lao công. Nguồn nhân lực trong Công ty được phản ánh qua bảng sau:
Bảng1: Cơ cấu lao động trong Công ty qua những năm gần đây:
(Đơn vị: người)
Trình độ học vấn
Năm
Tổng số
lao động


Nam

Nữ
Bộ phận
hành
chính
Bộ phận
sx trực
tiếp
Đại
học
Trung
cấp

Phổ
thông
1998 6.529 1.985 4.544 414 6.115 340 381 5.799
1999 6.100 1.923 4.177 402 5.698 334 380 5.386
2000 5.450 1.718 3.732 359 5.091 350 420 4.680
2001 5150 1600 3550 325 4825 355 429 4366
2002 4988 1550 3438 300 4688 378 450 4160
(Nguồn : Phòng Tổ chức- Hành Chính)
Bảng 1 cho thấy, trong công ty lao động nữ nhiều hơn nam. Qua thực tế
khảo sát, số nữ tập trung chủ yếu ở bộ phận trực tiếp sản xuất. Điều này rất phù
hợp với đặc điểm sản xuất của ngành. Số lao động trong bộ phận hành chính
năm 2002 chiếm 6%, bộ phận trực tiếp sản xuất chiếm 94%,
điều này chứng tỏ
bộ máy quản lý của công ty rất gọn nhẹ. Hàng năm, quý, tháng công ty tổ chức
thi tay nghề, mở các lớp bồi dưỡng cho cán bộ công nhân viên. Độ tuổi lao động
trung bình trong công ty là 27, đây là một thuận lợi lớn cho công ty bởi tuổi trẻ

thường có tính năng động, sáng tạo và lòng nhiệt tình với công việc. Lực lượng
lao động này đã giúp công ty trở thành doanh nghiệp hàng đầu của ngành dệt
may trong cơ chế
thị trường. Số lao động được đào tạo từ các khối trường
chuyên nghiệp của công ty chiếm tỷ lệ khoảng 16,6% tổng lao động của toàn
công ty trong năm 2002, năm 2001 tỷ lệ này chiếm 15,2% và năm 2000 là
14,13%. Như vậy, số lượng lao động được đào tạo qua các trường chuyên
nghiệp của công ty ngày càng tăng, trình độ của người lao động ngày càng được
nâng cao. Tuy nhiên tỷ lệ này còn thấp so với nhũng đ
òi hỏi của công việc (vận
hành máy móc, thiết bị hiện đại; kỹ năng sản xuất tinh vi cao cấp ). Do đó,
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nguyễn Thị Hạnh QTKDQT41A

44
hàng năm công ty đều có kế hoạch bổ xung lao động, bồi dưỡng và nâng cao
trình độ nghiệp vụ cũng như khả năng tiếp thu công nghệ mới cho CBCNV.
Người lao động có trình độ càng cao, càng có nhiều hiểu biết về công việc thì
càng đảm bảo công tác nghiên cứu và nâng cao chất lượng sản phẩm cũng như
hiệu quả sản xuất.
Được sự trợ giúp của các máy móc chuyên dụng tiên tiên, hiện đại, sức
lao độ
ng của người công nhân được sử dụng hợp lý hơn. Năm 2002 năng suất
lao động trung bình tính theo doanh thu đạt 1.344.210 đồng/người/tháng, thu
nhập bình quân là1.097.500 đồng/người/tháng. Với lao động mới tuyển, các
CBCNV có nhiệm vụ kèm cặp và hướng dẫn để họ bắt tay vào công việc một
cách thuận tiện nhất.
Các phòng ban chức năng của công ty từ trên xuống phối hợp luôn đồng
bộ, việc phân cấp chồng chéo. Các công việc th

ường nhật, hay định kỳ, hay cả
những vấn đề phát sinh đều được giải quyết khẩn trương, kịp thời. Vì thế bộ
máy quản lý của công ty được coi là khá hiệu quả (số cán bộ quản lý chỉ chiếm
6% tổng lao đông toàn công ty). Năm 2003 công ty tiến hành hoàn thiện dây
chuyền sản xuất vải Denim là sản phẩm mới đưa vào sản xuất nhưng hiệu quả
đem lại khá cao.

Nguồn lực về tài chính
Hiện nay công ty dệt may Hà nội là một trong những công ty có giá trị tài
sản lớn trong tổng công ty dệt may Việt Nam. Tổng giá trị tài sản của công ty
khoảng gần 300 tỷ với các công trình xây dựng về cơ sở hạ tầng, hệ thống cung
cấp điện nước, máy móc thiết bị của công ty. Công ty đã huy động và sử dụng
hợp lý các nguồn vốn và ngày càng đầu tư mua sắm máy móc thiết bị hiện đạ
i
làm tăng nguồn vốn cố định, tạo điều kiện mở rộng sản xuất, tăng chất lượng sản
phẩm, hạ giá thành, tăng khả năng cạnh tranh của công ty.
Công ty rất chú trọng vào việc bảo toàn và phát triển nguồn vốn ngày một
gia tăng. Vì trong kinh doanh có được nguồn vốn lớn và ổn định sẽ tạo điều kiện
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nguyễn Thị Hạnh QTKDQT41A

45
thuận lợi để phát triển sản xuất kinh doanh, tăng khả năng cạnh tranh trên thị
trường nhờ vào việc thay đổi các máy móc thiết bị lạc hậu bằng các máy móc kỹ
thuật hiện đại hơn nhằm giảm bớt sức người. Nhờ đó mà công ty có thêm thời
gian đầu tư vào đào tạo nguồn nhân lực để phát huy trí lực của họ để quay lại
tiếp tục đi
ều khiển máy móc phục vụ cho công việc của mình được tốt hơn từ đó
tăng năng suất doanh thu và lợi nhuận cho công ty. Do đó, việc tổ chức cơ cấu

vốn sao cho hợp lý là điều vô cùng quan trọng đối với lãnh đạop công ty cũng
như đối với những người trực tiếp quản lý nguồn vốn.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mùnh. công ty luôn
tìm cách khai thác và sử dụng hi
ệu quả nguồn vốn hiện có cũng như nguồn vốn
nhà nước giao cùng với các nguồn vốn khác mà công ty có được. Mọi hoạt động
sản xuất của công ty đều cần có vốn, khi bước vào hoạt động sản xuất kinh
doanh trước hết công tác tổ chức tài chính của công ty phải xác định được nhu
cầu vốn cần thiết cho hoạt động của công ty trong kỳ vì việc khai thác và tạo lập
nguồn hình thành v
ốn cố định sẽ quyết định đến quy mô và ảnh hưởng tới sự tồn
tại của tài sản cố định. Các khoản đầu tư dài hạn và các chi phí xây dựng cơ bản
dở dang của công ty. Tiếp theo dựa vào bản kế hoạch vốn công ty sẽ tổ chức huy
động vốn để đáp úng kịp thời đầy đủ cho các hoạt động của công ty.
Là một doanh nghiệp nhà nước có uy tín trong ngành vì v
ậy việc huy
động nguồn vốn từ nhiều nguồn khác nhau là việc không quá khó đối với công
ty. Công ty có thể khai thác và tạo lập nguồn vốn từ nhiều nguồn khác nhau bao
gồm:Vốn do ngân sách nhà nuớc cấp; Vốn từ các quỹ: quỹ khấu hao, quỹ đầu tư
và phát triển, lợi nhuận để lại của công ty; Vốn vay của ngân hàng; Nguồn vốn
phát hành chứng khoán. Đây là bộ phận rất quan trọng trong quá trình hoạt độ
ng
sản xuất kinh doanh của công ty; Nguồn vốn liên doanh, liên kết.
Bảng 2: Phân tích khái quát tình hình tài chính của Công ty
(Đơn vị: Triệu đồng)
Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Chênh lệch
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nguyễn Thị Hạnh QTKDQT41A


46
1.Tổng nguồn vốn 608.215,82 712.615,82 104.400
2.Nguồn vốn chủ sở hữu 155.337,92 159.682 4.344,08
3.Tổng nợ ngắn hạn 272.599,47 250.367,74 -22.231,73
4.Tổng Tài sản lưu động(TSLĐ) 332.713,36 282.720,45 -49.992,91
5.Tổng vốn bằng tiền 19.435,63 19.845,63 410
6.Tỷ suất tài trợ (=2/1)
(%)
0,26 0,224 -0,036
7.TS thanh toán ngắn hạn (=4/3)
(%)
1,22 1,129 -0,094
8.TS thanh toán của TSLĐ(=5/4)
(%)
0,06 0,079 0,019
9.TS thanh toán tức thời(=5/3)
(%)
0,07 0,07 0
10. Vốn hoạt động thuần(=4-3) 60.113,89 32.352,71 -27.761,18
(Nguồn:Phòng Kế toán-Tài chính)
Qua kết quả phân tích tình hình tài chính ở trên có thể thấy rõ việc quản lý
tài chính ở công ty rất được chú trọng. Cụ thể, chỉ tiêu tỷ suất tài trợ ở công ty <
0,5 chứng tỏ công ty đã biết huy động tốt các khoản vốn vay bên ngoài, chỉ tiêu
tỷ suất thanh toán ngắn hạn > 1 cho thấy công ty có thể chủ động trang trải các
khoản nợ bằng tài sản sẵn có của mình. Từ bảng số li
ệu ta thấy khả năng tài
chính của doanh nghiệplà khá tốt, khả năng huy động vốn lớn sẽ giúp doanh
nghiệp có nhiều vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh, đổi mới công nghệ và
máy móc thiết bị, đồng thời tăng khả năng hợp tác đầu tư về liên doanh liên kết.
Đây là một lợi thế rất lớn đối với doanh nghiệp trong việc nâng cao sức cạnh

tranh sả
n phẩm của mình bởi vì vấn đề nguồn vốn đang là vấn đề rất bức súc đối
với các doanh nghiệp dệt may nói riêng và tất cả các doanh nghiệp ở Việt Nam
nói chung. Tuy nhiên đây chỉ là yếu tố cần, còn yếu tố đủ chính là tình hình sử
dụng vốn bởi nó sẽ quyết định đến chi phí về vốn của doanh nghiệp so với đối
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nguyễn Thị Hạnh QTKDQT41A

47
thủ cạnh tranh.
 Nguồn lực về vật chất kỹ thuật.

Công ty dệt may Hà Nội có nhiều loại dây truyền máy móc thiết bị dùng
để sản xuất ba mặt hàng chính là sợi, sản phẩm dệt kim và khăn bông. Các dây
chuyền này chủ yếu là dây chuyền sản xuất liên tục ( bố trí mặt bằng định hướng
theo sản phẩm).
Hiện nay tại nhà máy sợi I và nhà máy sợi II đều có dây truyền vừa sản
xuất sợi chải kỹ, vừa sản xuất sợi chải thô. Tạ
i nhà máy sợi II cồn có thêm dây
chuyền sản xuất sợi phế OE. Từ dây chuyền chải kỹ và chải thô có thể kết hợp
để sản xuất sợi đơn chải thô sợi đơn chải kỹ và sợi xe. Đó là nhà máy bông
Mazoly và Muzata của Nhật bản, máy Autoconer và Schrafhort của Đức, máy
đậu và máy xe do Trung quốc sản xuất.
Hầu hết máy móc đều được sản xuất từ năm 1979, 1980 ngoại trừ máy
Schrafhort và Murata là mới được trang b
ị sản xuất vào những năm 1994, 1995.
Tại nhà máy sợi Vinh các máy móc thiết bị hoàn toàn do CHLB Đức sản xuất
vào đầu những nam 1970 và một số máy móc đã khấu hao hết.
Hầu hết máy móc thiết bị của công ty dệt may Hà Nội có thời gian sử

dụng khá lâu, đây chính là điểm yếu trong chiến lược cạnh tranh của công ty
trong cơ chế thị trường. Do vậy công ty cần có chiến lược đầu tư hơn n
ữa vào
máy móc thiết bị để tạo ra những sản phẩm có đủ sức cạnh tranh trên thị trường
trong nước và thế giới.
Bảng 3 : Máy móc thiết bị tại Nhà mây sợi I và Nhà máy sợi II (2002)

ST
T
Máy móc thiết bị
Tổng số
máy
Công
suất
Năm sử
dụng
Nước
sản
xuất
NM sợi
I
NM
sợi
II
1. Máy dây bông 4 90% 1975 Đức 2 2
2. Máy chải 48 90% 1975 Đức 24 24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nguyễn Thị Hạnh QTKDQT41A


48
3. Máy ghép 42 90% 1982 Đức,ý 26 16
4. Máy thô 20 90% 1982 Đức 12 8
5. Máy sợi con 176 90% 1982 Đức 111 65
6. Máy ống 26 90% 1989 Đức 16 10
7. Máy đậu 3 90% 1989 TQ 2 1
8. Máy xe 19 90% 1982 TQ 9 10
9. Máy ống xốp 2 90% 1982 TQ - 2
10. Máy cuộn cúi 3 90% 1989 Đức, ý 2 1
11. Máy chải kỹ 13 90% 1989
Đức, ý
Nhật
13 -
Tổng số máy 365 217 139
(Nguồn : Phòng kỹ thuật đầu tư)
Như vậy ngoài trừ những máy móc thiết bị dùng để sản xuất các sản phẩm
mới của Công ty: Vải Demin, sản phẩm Demin, Mũ nới được trang bị gần đây
thì còn lại là những máy móc đã có thời gian sử dụng khá lâu, đây chính là điểm
yếu trong chiễn lược cạnh tranh của Công ty trong cơ chế thị trường.
 Công tác thị trườ
ng và marketing của công ty dệt may Hà Nội.
Thị trường tiêu thụ của công ty Dệt May Hà Nội khá rộng lớn, bao gồm thị
trường trong nước (50%) và thị trường nước ngoài (50%). Công ty đang từng
bước khẳng định mình trên thị trường nội địa nhằm tạo cơ sở phát triển sức
canhj tranh trên thị trường quốc tế
Hiện nay công ty đang cố gắng phát triển mạng lưới phân phối. Năm 2002
công ty có tớ
i hơn 20 quầy giới thiệu sản phẩm và hơn 60 đại lý ở các tỉnh thành
phố so với 14 quầy giới thiệu sản phẩm và 35 đại lý vào năm 2001. Mạng lưới
kênh phân phối bao gồm kênh phân phối gián tiếp và kênh phân phối trực tiếp.

Kênh phân phối gián tiếp thông qua các đại lý như cơ sở vĩnh tiến, công ty
TNHH tiên tiến, công ty TNHH hiệp hoà.
Kênh phân phối trực tiếp được tập trung chủ yếu ở sản phẩ
m sợi, hàng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nguyễn Thị Hạnh QTKDQT41A

49
may mặc nội địa, hàng khăn bông. Đối với các sản phẩm xuất khẩu thì công ty
nhận đơn hàng trực tiếp từ nước ngoài. Ngoài ra công ty còn áp dụng các biện
pháp hỗ trợ tiêu thụ như quảng bá sản phẩm trên báo trên tạp trí, tham gia các
hội chợ triển lãm, tổ chức các hội nghị khách hàng.
Công ty tiến hành thu thập thông tin về thị trường nước ngoài qua các cơ
quan, tổ chức trong nước có chức năng, chẳng hạn như
:
- Phòng thương và công nghiệp Việt Nam: là cơ quan có quan hệ rất rộng
trên thế giới, có khả năng tìm hiểu được thực lực của các công ty kinh doanh của
nước ngoài, để từ đó cung cấp các thông tin cần thiết cho các công ty trong nước
có nhu cầu tìm đối tác.
- Bộ thương mại: là một đơn vị có chức năng quản lý và tổ chức các hội
chợ, triển lãm, giới thiệu tạo đi
ều kiện cho các cán bộ của công ty đi tham quan
và nối quan hệ với các đơn vị sản xuất kinh doanh ở nước ngoài.
- Các cơ quan chủ quản như bộ công nghiệp nhẹ, tổng công ty dệt may
Viêt Nam
Ngoài ra qua các mối quan hệ với bạn hàng, công ty cố gắng tìm hiểu
những thông tin quan trọng về thị trường, về nhu cầu nước ngoài, hoặc về những
đối thủ cạnh tranh trên thị trường đó. Vi
ệc tranh thủ những mối quan hệ này đã

giúp công ty rất nhiều trong việc tìm kiếm và mở rộng quan hệ với đối tác.
II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NÂNG CAO SỨC CẠNH TRANH SẢN
PHẨM XUẤT KHẨU Ở CÔNG TY DỆT MAY HÀ NỘI
.
1. Kết quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu của công ty qua các năm.
Kim ngạch xuất khẩu hàng năm chiếm khoảng 50% tổng doanh thu và
tăng đều qua các năm .
Bảng 4: Kim ngạch xuất khẩu theo theo thị trường nội địa và xuất khâu
(Đơn vị : triệu đồng )
STT Năm











Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nguyễn Thị Hạnh QTKDQT41A

50
0
100000
200000
300000

400000
500000
600000
700000
1998 1999 2000 2001 2002
Tæng doanh thu
X uÊt khÈu
Trong n−íc
Doanh thu

1998 1999 2000 2001 2002
1 Tổng doanh
thu
379.898 438.407 473.318 558.931 670.492
2 Tổng kim
ngạch xuất
khẩu
205.005 212.025 251.175 271.275 368.496
3 Tổng doanh
thu trong nước
174.893 226.382 222.143 287.656 301.996
( Nguồn : Phòng Kinh Doanh Xuất Khẩu )
Kim ngạch xuất khẩu của công ty tăng đều qua các năm .Năm 1999 tăng
103,42% so với năm 1998, năm 2000 tăng 119,54 % so với năm 1999, riêng
năm 2001 đã vượt kế hoạch tổng công ty giao là 102,5% tăng 112,72% so với
năm 2000. Sang năm 2002 mức doanh thu toàn công ty tăng mạnh, tăng
119,96% so với năm 2001. Nguyên nhân của sự tăng này là do trong năm 2001
công ty tiến hành nghiên cứu và đưa vào kinh doanh xuất khẩu một số sản phẩ
m
mới dựa trên cơ sở các bạn hang cũ và các bạn hàng truyền thống là những bạn

hàng nhập khẩu đầu tiên những sản phẩm này của công ty. Cùng với sự nỗ lực
của công ty các sản phẩm này dần dần chiếm lĩnh thị trường và góp phần làm
tăng doanh thu của công ty
Biểu đồ1: Kim ngạch xuất khẩu qua các năm







×