Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Luận văn tốt nghiệp-khả năng cạnh tranh của công ty dệt may hà nội part6 ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (259.2 KB, 10 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nguyễn Thị Hạnh QTKDQT41A

51

Nhìn chung tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm
qua diễn ra ổn định, ngoại trừ năm 1998 là năm khó khăn không chỉ đối với
Công ty dệt may Hà Nội mà còn với cả toàn ngành dệt may Việt Nam mà
nguyên nhân là do ảnh hưởng nặng nề của cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính
trong khu vực từ cuối năm 1997. Cụ thể đã làm cho sức mua của các bạn hàng
chủ chốt như : Nhật Bản, Đài Loan, Hàn Qu
ốc, Hồng Kông giảm mạnh và khả
năng cạnh tranh của hàng dệt may Việt Nam yếu đi do các nước có khủng
hoảng. Tuy nhiên sang năm 1999 trở đi công ty đã có những tiến bộ đáng kể. Có
được kết quả như vậy là do sự chỉ đạo chặt chẽ của ban lãnh đạo công ty kết hợp
với sự cố gắng nỗ lực của cán bộ, công nhân viên trong công ty mà đặc biệt là
nhờ
những cán bộ phòng xuất nhập khẩu vừa năng động vừa nhanh nhạy trong
việc tiếp cận và đáp ứng những yêu cầu của công tác hoạt động kinh doanh.
Trong kinh doanh xuất nhập khẩu nói chung và trong kinh doanh xuất khẩu hàng
dệt may nói riêng, việc tìm kiếm thị trường là rất quan trọng đảm bảo cho hoạt
động kinh doanh diễn ra liên tục và đạt hiệu quả cao. Kinh doanh xuất nhập
khẩu vượt ra khỏi biên giới quố
c gia nên thị trường càng trở nên phức tạp. Đến
nay công ty dệt may Hà Nội đã có quan hệ làm ăn với khoảng trên 20 nước trên
thế giới và đang tìm cách mở rộng hơn nữa thị trường quốc tế của mình .
a. Tình hình xuất khẩu theo thị trường.
Bảng 5 dưới cho biết sự biến động của công ty cả về chiều rộng lẫn chiều
sâu, các nước nhập khẩu sản phẩ
m của công ty ngày càng tăng lên cả về số


lượng và giá trị hợp đồng, bằng chứng là năm 2002 công ty có thêm 5 khách
hàng. Điều này khẳng định rõ hơn nữa vị trí và uy tín của công ty để đi đến kí
kết các hợp đồng hàng năm .
Thị phần luôn luôn là vấn đề mà công ty cần phải quan tâm hàng đầu, thật
vậy vào cuối năm 80 đầu năm 90 thì thị trường truyền thống của công ty là Nhật
Bản, Pháp,
Đức, Italia và Liên Xô, nhưng bắt đầu vào những năm 90 khi Liên
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nguyễn Thị Hạnh QTKDQT41A

52
Xô tan rã thì mối quan hệ của công ty và Liên Xô cũng thay đổi cho dù công ty
đã nối lại quan hệ với Nga nhưng khối lượng và giá trị sản phẩm xuất khẩu sang
Nga còn quá nhỏ và không ổn định. Sau khi thị trường truyền thống chủ yếu là
Liên Xô không còn nữa, công ty đã chuyển hướng phát triển thị trường sang
Châu Á và đặc biệt là các nước Châu Á Thái Bình Dương và mục tiêu cụ thể
đầu tiên là nhật Bản. Kể từ năm 1998 Nhật Bả
n là khách hàng tiêu thụ sản phẩm
với khối lượng và giá trị lớn nhất của công ty. Tuy nhiên kim ngạch xuất khẩu
sang Nhật Bản đang giảm dần từ 11.676.581 USD năm 1997 xuống còn
6.449.635 USD vào năm 2001 và sang năm 2002 xuống còn 3.442,21 USD,
nguyên nhân là do cuộc khủng hoảng ở khu vực Đông Nam á là Indonesia và
Thái Lan gây ra và các doanh nghiệp Nhật Bản cũng đang đề nghị chính phủ
Nhật Bản áp dụng chế độ hạn ngạch đối với hàng d
ệt may Việt Nam. Nếu đề
nghị này được chấp thuận thì đây lại là thêmmột yếu tố làm giảm khả năng cạnh
tranh của hàng dệt của công ty dệt may Hà Nội nói riêng và của hàng dệt may
của Việt Nam nói riêng trong tương lai. Bù lại công ty đã phục hồi lại mối quan
hệ kinh doanh với Hàn Quốc vào năm 1997 và mối quan hệ này ngày càng được

khẳng định: kim ngạch xuất khẩu sang Hàn Quốc năm 2001 là 3.415.774 USD
gấ
p 142.3 lần năm 2000. Từ khi Việt Nam kí hiệp định thương mại với Mỹ thì
kim ngạch xuất khẩu sang Mỹ năm 2001 tăng vọt lên 1.590.107 USD t và bước
sang năm 2002 con số này nên mức 14.097.970 USD trong khi đó năm 2000 là
29.769 USD năm 1998 là 16.200 USD và năm 1997 là 591 USD.

Bảng 5: Kết quả kinh doanh xuất khẩu theo thị trường của công ty
(Theo giá FOB: 1000USD)
Năm 1997 1998 1999 2000 2001 2002
Tổng KNXK 14.137 13.667 14.135 16.745 18.085 23.540,67041
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nguyễn Thị Hạnh QTKDQT41A

53
Nhật Bản
Đài Loan
Cộng hoà Czech
Anh
Pháp
Đức
Italia
Singgapore
Nam Phi
Thuỵ Sĩ
Hàn Quốc
Mỹ
Argentina
ÚC

Newzeland
Hà Lan
Nga
Rumani
Đan Mạch
Iran
Cuba
Hồng Kông
Li Băng
Canada
Thổ nhĩ kỳ
Thụy điển
Iarael
Tiệp
11.676
396
91
355
177
1.207
45
-
40
39
45
0,6
-
-
-
-

39
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-

9.804
1.283
428
1.221
20
506
27
-
-
-
53
16
3
59
27
-
-

-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
8.609
1.859
807
1.376
87
619
397
47
724
804
79
1
1
291
-
-
35
15
-

-
-
-
-
-
-
-
-
-
8.204
3.002
402
901
97
724
804
79
1
288
24
29
49
21
22
-
-
-
-
-
-

-
-
-
-
-
-
-
6.449
2.005
257
1.431
221
540
-
-
245
218
3.415
1.590
-
16
-
266
-
204
364
55
39
493
27

-
-
-
-
-
3.442,21
2.175,94
-
1.052,47
0
50,47
-
-
-
-
1.928,98
14.047,97
-
-
-
45,15661
-
-
254.1129
-
10,8675
-
118,46624
10,77126
0,18227

144,3318
115,48
123,2758
(Nguồn : Phòng Kinh Doanh Xuất Nhập Khẩu)
b. Tình hình xuất khẩu theo sản phẩm
Từ trước năm 1990 Công ty dệt may Hà Nội đã tham gia vào việc xuất khẩu
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nguyễn Thị Hạnh QTKDQT41A

54
hàng hoá theo hiệp định giữa Nhà Nước Việt Nam với các nước XHCN chủ yếu
là Liên Xô và các nướcĐông Âu, sản phẩm lúc đó chỉ là các loại sợi LE 32
cotton chải thô. Công ty được giao kế hoạch xuất khẩu với khối lượng là 2000-
3000 tấn /năm. Việc giao sợi và thu tiền là do TEXTIMEX (Liên hiệp các xí
nghiệp dệt) đảm nhận. Từ năm 1991 trở lại đây Công ty dệt may Hà Nội hoàn
toàn chủ động trong việc xuất khẩ
u hàng hoá ra thị trường nước ngoài. Sản
phẩm chủ yếu của công ty hiện nay trên thị trường nước ngoài là các sản phẩm
khăn, sản phẩm may, một phần là sợi, vải, lều.
Bảng 6: Doanh thu theo sản phẩm qua các năm
(Đơn vị tính : triệu đồng)
Sản phẩm 1998 1999 2000 2001 2002
Sợi
-Trong
nước
-Xuất khẩu
191.427

191.418

9
198.305
194.095
4.210
288.429
239.576
48.453
311.781
245.500
66.281
355.889
268.755
87.134
Vải
-Trong
nước
-Xuất khẩu
Tính vào
sản phẩm
khăn
1.967

1.967
-
2.918
2.918
-
7.255
4.608
2.647

8.911
5.686
3.225
Khăn
-Trong
nước
-Xuất khẩu
Tính vào
sản phẩm
lều
30.304

1.479
28.825
36.632
3.126
33.506
52.127
3.276
48.851
55.589
3.360
52.229
SP may
-Trong
nước
-Xuất khẩu
150.393
27.847
122.546

168.121
23.501
144.620
138.974
33.095
105.879
148.842
34.792
114.050
250.103
46.578
203.525
Lều 26.441 2.416 816 0 0
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nguyễn Thị Hạnh QTKDQT41A

55
-Trong
nước
-Xuất khẩu
3.363
23.048
0
2.416
0
816
0
0
0

00
( Nguồn : Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu)
Doanh thu sợi tăng nhanh, sợi chủ yếu bán trong nước: 99,99% doanh thu
sợi năm 1998 là thu được trong nước; 97,88% vào năm 1999; 83% vào năm
2000 và 78,74% vào năm 2001. Doanh thu khăn tăng đều, khăn tăng chủ yếu là
xuất khẩu: kim ngạch xuất khẩu khăn chiếm 95,12% vào năm 1999; 91,47%
năm 2000 và 93,72% vào năm 2001. Sản phẩm may chủ yếu cho xuất khẩu
nhưng tỷ lệ bán hàng trong nước tăng mạnh từ n
ăm 2000. Năm 1998: 81,48%
doanh thu sản phẩm may là do xuất khẩu ; năm 1999 là 86,02%; năm 2000 giảm
xuống còn 76,18% và năm 2001 là 76,62 %. Công ty bắt đầu bán lều từ năm
1996 cho tới quý I năm 2000, lều được xuất khẩu chủ yếu vào các nước EU và
đối tác sản xuất lều của công ty là một công ty của Hàn Quốc. Tuy nhiên, do nhu
cầu lều rất thấp và không phải là một sản phẩm tiêu dùng phổ biến. Doanh thu
vải ít tăng trưởng. Hiện tại 90% s
ản lượng vải Denim của công ty được tiêu thụ
trong nước. Công ty dệt may Hà Nội bước vào thị trường mới này vì hiện tại
mới chỉ có hai công ty sản xuất vải Denim và thị trường vải Denim rất có tiềm
năng. Hanosimex sẽ sớm sản xuất các sản phẩm may bằng vải Denim ( toàn bộ 7
dây chuyền may) và đang đề ra chỉ tiêu xuất khẩu 50% may bằng vải Denim vào
thị trường Mỹ.
Thông qua mối quan hệ
với một số khách hàng cũ , từ quý II năm 2001
công ty bắt đầu sản xuất mũ để xuất khẩu. Chỉ trong 3 quý sản lượng mũ đã là
308.464 chiếc, đạt kim ngạch xuất khẩu là 278.156 USD, trong đó xuất khẩu
sang thị trường Mỹ tính theo số lượng là chiếm 66% ( tương đương là 157.386
USD ) còn lại là xuất sang thị trường Hàn Quốc đạt 120.770 USD .
Bảng7: Cơ cấu xuất khẩu sản phẩ
m mũ.
Theo thị trường 2001 Tháng 2002

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nguyễn Thị Hạnh QTKDQT41A

56
Số lượng(chiếc) Trị giá (USD) Sốlượng(chiếc) Trị giá( USD)
Hàn Quốc
Mỹ
Cuba
103.680
204.784
0
120.770
157.386
0
0
1.718.848
12.000
0
3.098.200,15
7.740
Tổng 308.464 278.156 1.730.848 3.105.940,15
(Nguồn: Phòng xuất nhập khẩu)
2 Phân tích khả năng cạnh tranh của công ty

Hơn 10 năm qua nhờ thực hiện đường lối đổi mới, mở cửa nền kinh tế của
Đảng và Nhà Nước, ngành dệt may đã không ngừng phát triển cả về qui mô,
năng lực sản xuất, trình độ trang thiết bị, diện mặt hàng, chất lượng sản phẩm.Từ
chổ các doanh nghiệp dệt may chỉ lo sản xuất phục vụ nhu cầu tiêu dùng của
nhân dân trong nước và thực hi

ện một phần theo nghị định thư thương mại với
Liên Xô cũ và các nước Đông Âu trên cơ sở kế hoạch Nhà Nước; đến nay sản
phẩm dệt may của các doanh nghiệp Việt Nam đã thoả mãn một phần nhu cầu
tiêu dùng trong nước và có kim ngạch xuất khẩu lớn sang thị trường khó tính
trên thế giới như EU, Nhật Bản, Mỹ,Canada và các thị trường khác .
Hiện nay cả nước đã có g
ần 500 đơn vị tham gia xuất khẩu hàng dệt may
nên ở trong nước công ty đã gặp phải sự cạnh tranh khá gay gắt. Về dệt có các
đối thủ như dệt Nam Định, dệt Vĩnh Phú, dệt 8/3, dệt Huế, dệt Đà Nẵng, dệt Nha
Trang, dệt Thắng Lợi, dệt Thành Công , dệt Thái Tuấn dệt Thăng Long và dệt
Đông Xuân. Về may có các công ty như may Thăng Long, may 10, may 20, may
19/5, may Sông Hồng Nhìn chung các công ty này cạnh tranh về mẫu mã, màu
sắc, giá cả
đồng thời cạnh tranh trong cả cung cách bán và phục vụ khách hàng.
Trong 3 năm trở lại đây trong số Top 10 của hàng Việt Nam chất lượng cao đều
có tên sản phẩm của công ty dệt may Hà Nội. Tuy nhiên sản phẩm của công ty
vẫn chưa khẳng định được vị trí Top 3. Chính vì thế mà hơn bao giờ hết công ty
vẫn phải thu thập thông tin về thị trường bằng mọi phương tiện. Có thể từ thông
sơ cấ
p như qua các hội chợ, từ nhân viên bán hàng tại các đại lý, từ phỏng vấn
hoặc từ thông tin thứ cấp như đài, báo, tivi cũng như trên phương tiện công nghệ
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nguyễn Thị Hạnh QTKDQT41A

57
thông tin .
Có thể đánh giá sức cạnh tranh của công ty với các đối thủ trong ngành thông
qua rất nhiều thông số và nhiều tỉ lệ, nhưng các đánh giá phổ biến nhất là tỉ suất
lợi nhuận trên doanh thu (ROS) hoặc tỷ xuất lợi nhuận trên tài sản (ROA). Bảng

sau sẽ phân tích khả năng cạnh tranh giữa một số công ty dệt may thuộc tổng
công ty dệt may Việt Nam.
Bảng8: Các thông số so sánh khả năng cạ
nh tranh của một số công ty
thuộc tổng công ty dệt may Việt Nam (năm 2002)
(Đơn vị: tỷ đồng)
Tỷ suất lợi nhuận Công
ty
Doanh
thu
Lợi
nhuận
TSC
Đ
Vốn
CSH
Chi
phí
Trên
DT
Trên
CP
Trên
TS
Trên
vốn
May
Chiến
Thắng
82.76 1.8786

5
46.6
64
11.985 80.881
35
0.0227 0.0232 0.040
25
0.1567
5
May
Việt
Tiến
505 26.512
5
140 83.346 478.48
75
0.0525 0.0554 0.189
4
0.3181
May
Mười
169.82 5.2305 92 32.692 164.57
95
0.0308 0.0318 0.056
85
0.16
May
Nhà Bè
152.18
4

9.344 74 42.2 142.84 0.0614 0.0654 0.126
27
0.2214
2
May
Đức
Giang
122.75 5.3609 60.8 13.911 117.38
91
0.0437 0.0456
6
0.088
17
0.3857
5
Dệt
may
Hà Nội
670.49
2
23 224.
18
159.6 647.49
6
0.0343 0.0355
2
0.102
596
0.1441
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Tổng công ty dệt may Việt Nam 2002)

Như vậy nếu so sánh sức cạnh tranh hàng hoá của công ty với các đối thủ
cạnh tranh khác trong cùng ngành theo thông số tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nguyễn Thị Hạnh QTKDQT41A

58
thì sản phẩm của công ty có sức cạnh tranh hơn sản phẩm của công ty may
Chiến Thắng và công ty may Mười, tuy nhiên sản phẩm của công ty phải đối
mặt với sự cạnh tranh gay gắt đối với sản phẩm của công ty may Việt Tiến,
Công ty may Nhà Bè và công ty may Đức Giang mặc dù các công ty này có quy
mô nhỏ hơn công ty dệt may Hà Nội. Vì vậy công ty phải không ngừng nâng cao
năng lực cạnh tranh của mình nhằm nâng cao tỷ xuất lợi nhuận. Các thông số

trên nhằm phản ánh tính hiệu quả của công ty trong các sử dụng và điều tiết vốn,
chi phí tài sản cố định: khi một đồng vốn (chi phí, hao mòn tài sản cố định) bỏ ra
thu về nhiều lợi nhuận thì tỷ suất lợi nhuận/vốn chủ sở hữu sẽ cao hơn, chứng tỏ
tính hiệu quả trong việc sử dụng đồng vốn đó. Hiệu quả của vi
ệc sử dụng đồng
vốn và điều tiết các yếu tố đầu vào phụ thuộc vào nhiều nhân tố và được quyết
định bằng khả năng sắp xếp, quản lý, điều hành công việc một cách logíc và hợp
lý, nói cách khác là phụ thuộc vào lợi thế cạnh tranh của mỗi công ty.
Theo kết quả thống kê ở bảng 5, lợi thế cạnh tranh của các công ty là tương
đối khác nhau. Chẳng hạn công ty d
ệt may Hà Nội là công ty có doanh thu lớn
nhất nhưng lại chưa thực sự có hiệu quả trong sử dụng vốn và tiết kiệm chi phí;
trong khi công ty may Nhà Bè lại có lợi thế hơn hẳn trong tiết kiệm chi phí,
công ty may Đức Giang lại có lợi thế trong khả năng điều tiết và sử dụng vốn
đầu tư. Từ bảng số liệu ta thấy công ty may Việt tiến là một trong những công ty
có tỷ suất lợ

i nhuận trên tài sản và trên nguồn vốn là cao chứng tỏ tính hiệu quả
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và khả năng tổ chức sắp xếp
các yếu tố đầu vào, nguồn nhân lực, khai thác tốt nhất công xuất hoạt động của
máy móc thiết bị và đây là yếu tố có thể giảm chi phí giá thành của sản phẩm
nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty. Chính vì vậy mà doanh thu của công
may Việt tiế
n thấp hơn doanh thu của công ty dệt may Hà Nội tuy nhiên mức tỷ
xuất lợi nhuận trên doanh thu của công ty may Việt tiến lại cao hơn công ty dệt
may Hà Nội. Ta tiếp tục so sánh sức cạnh tranh của công ty dệt may Hà nội với
công ty may Chiến Thắng và công ty may Mười nhận thấy rằng tỷ xuất lợi
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nguyễn Thị Hạnh QTKDQT41A

59
nhuận trên doanh thu và chi phí của công ty là cao hơn chứng tỏ công ty đã có
những ưu thế hơn hẳn trong việc điều tiết các yếu tố chi phí, giảm chi phí trong
sản xuất tiêu thụ sản phẩm tạo ra mức lợi nhuận cao và nâng cao sức cạnh tranh
của doanh nghiệp. Tuy nhiên khi xem xét bảng số liệu ta nhận thấy việc sử dụng
đồng vốn chủ sở hữu và sử dụng tài sản cố đị
nh của doanh nghiệp là chưa hiệu
quả, mặc dù công ty may Chiến Thắng có nguồn vốn chủ sở hữu và tài sản cố
định thấp hơn công ty dệt may Hà Nội nhưng hiệu quả sử dụng lại cao hơn. Điều
này chứng tỏ công ty dệt may Hà Nội chứa dụng tối đa những lợi thế cạnh tranh
sẵn có của mình nhiều khi gây thất thoát, láng phí và đây cũng là nguyên nhân
dẫn t
ới việc tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu và chi phí của công ty thấp.
Như vậy, không hẳn một doanh nghiệp có doanh thu lớn, hay có lợi nhuận
lớn thì đã có nghĩa doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh so với các doanh nghiệp
khác cùng ngành. Điều quan trọng là khả năng kết hợp các nguồn lực sẵn có và

các nguồn lực mới trong doanh nghiệp. Nhưng để có được những lợi thế nhất
định, công ty dệt may Hà Nộ
i cần phải nỗ lực nhiều hơn trong khâu quản lý,
khai thác và kết hợp nguồn lực để sức cạnh tranh của sản phẩm – thể hiện qua
tính hiệu quả trong sản xuất được cao hơn.
Ngoài ra công ty cũng vấp phải sự cạnh tranh gay gắt từ phía các công ty
xuất khẩu dệt may của các nước khác trên thế giới trong đó phải kể đến những
sản phẩm dệt may đượ
c xuất đi từ Trung Quốc, Malaysia, Băngladesh, mà mạnh
nhất là Trung Quốc. Các sản phẩm cạnh tranh từ Trung Quốc đã tác động tới giá
bán của công ty điển hình năm 2000 và 2001 công ty đã mất 2 khách hàng lớn
mua khăn và sản phẩm may đã chuyển sang Trung Quốc vì có giá cạnh tranh
hơn. . Do vậy công ty cần có chiến lược tiếp thị có hiệu quả để duy trì các khách
hàng cũ và thu hút thêm khách hàng mới .
Nếu xét về mặt chất lượng, hàng d
ệt may của công ty có bất lợi đó là máy
móc thiết bị ngành dệt may của công ty chủ yếu nhập khẩu từ các đối thủ cạnh
tranh của mình như: Ý, Hàn Quốc, Đài Loan, Hồng Kông, Trung Quốc , còn
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nguyễn Thị Hạnh QTKDQT41A

60
các nguyên liệu chính là các loại sợi, vải cũng được nhập khẩu từ các đối thủ
cạnh tranh khác như: Thái Lan, Indonesia, Malasia, Trung Quốc Thêm vào đó ,
các nước này lại phát triển trước Việt Nam từ 15 – 20 năm, có nhiều kinh
nghiệm trong sản xuất hơn, cho nên hàng dệt may của các nước này có chất
lượng cao hơn hàng dệt may công ty là một điều chắc chắn.
Nếu xét về mặt giá cả, trước đây chúng ta thường tự hào rằ
ng hàng dệt

may của công ty nói riêng và của toàn ngành dệt may nói chung có khả năng
cạnh tranh về giá cả do giá nhân công của ta thấp nhưng gần đây điều này không
còn đúng nữa vì giá nhân công của Trung Quốc còn thấp hơn của ta, hơn nữa ta
còn phải chịu chi phí cao vì phải nhập nguyên liệu và máy móc. Như vậy, giá
của ta chỉ có thể cạnh tranh được với giá của Thái Lan, Indonesia, Malasia, Hàn
Quốc, Hồng Kông. Tuy nhiên, sức cạnh tranh này cũng đang giảm dần vì s
ự sụt
giá của đồng tiền của các nước này so với đồng đoola Mỹ trong khi đồng Việt
Nam lại giảm rất ít. Còn so với Trung Quốc giá hàng dệt may của ta không thể
cạnh tranh được. Giá hàng của Trung Quốc chỉ bằng khoảng 80% so với giá
hàng tương ứng của Việt Nam. Ưu thế này do: giá nhân công thấp, giá nguyên
liệu đầu vào thấp (hầu hết sản xuất tại Trung Quốc), thiết bị sản xu
ất được lựa
chọn tối ưu, các doanh nghiệp có kinh nghiệm quản lý kỹ thuật và sản xuất
Điểm hạn chế của công ty chính là ở chỗ công ty chưa khẳng định đuợc
mình qua nhãn hiệu hàng hoá danh tiếng hay nghệ thuật marketing. Không đựoc
như các công ty may mặc khác trên thế giới, nhãn hiệu của dệt may Hà Nội chưa
bao giờ đuợc gắn trên sản phẩm mà mình sản xuất. Các khách hàng thuê công ty
gia công là lự
c lượng tiêu thụ chính và cũng là người có quyền gắn nhãn hiệu
nên sản phẩm, đối với các sản phẩm bán theo giá FOB cũng chưa có ngoại lệ.
Đây là một bất lợi rất lớn của công ty vì công ty không thể tự quảng cáo mình
trên thị trường thế giới. Như vậy, so với các đối thủ cạnh tranh trên các thị
truờng có khả năng thanh toán cao thì công ty có sức cạnh tranh yếu, vì trên thị
trường này yếu tố ch
ất lượng và nhãn mác sản phẩm đước chú ý hơn là giá cả.

×