Tải bản đầy đủ (.doc) (99 trang)

Đồ án phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp xây dựng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (649.68 KB, 99 trang )

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 1 Phân tích tình hình tài chính DN
MỤC LỤC
M C L CỤ Ụ 1
DANH M C CÁC CH VI T T TỤ Ữ Ế Ắ 4
CH NG 1: C S LÝ LU N CHUNG V TÀI CHÍNH DOANH NGHI P VÀ PHÂNƯƠ Ơ Ở Ậ Ề Ệ
TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHI PỆ 5
1.1 T ng quan v tài chính doanh nghi pổ ề ệ 5
1.1.1 Khái ni m tài chính doanh nghi pệ ệ 5
1.1.2 c i m c a tài chính doanh nghi p:Đặ để ủ ệ 6
1.1.3 Vai trò và ch c n ng c a tài chính doanh nghi pứ ă ủ ệ 6
1.1.3.1 Vai trò c a tài chính doanh nghi pủ ệ 6
1.1.3.2 Ch c n ng c a tài chính doanh nghi pứ ă ủ ệ 7
1.1.4 Nguyên t c t ch c tài chính doanh nghi pắ ổ ứ ệ 8
1.2 T ng quan v phân tích tình hình tài chính doanh nghi pổ ề ệ 9
1.2.1 Khái ni m phân tích tình hình tài chính doanh nghi pệ ệ 9
1.2.2 M c ích phân tích tình hình tài chính doanh nghi pụ đ ệ 10
1.2.3 Ý ngh a c a phân tích tình hình tài chính doanh nghi pĩ ủ ệ 11
1.2.4 Ngu n tài li u phân tích tình hình tài chính doanh nghi pồ ệ để ệ 12
1.2.4.1 B ng cân i k toán (BC KT)ả đố ế Đ 13
1.2.4.2 Báo cáo k t qu h at ng kinh doanhế ả ọ độ 14
1.2.4.3 Báo cáo l u chuy n ti n t (BCLCTT)ư ể ề ệ 15
1.2.4.4 Thuy t minh báo cáo tài chính và các báo cáo k toán n i b khácế ế ộ ộ 17
1.2.4.5 Các ngu n thông tin khácồ 17
1.2.5 Ph ng pháp phân tích tình hình tài chính doanh nghi pươ ệ 19
1.2.5.1 Ph ng pháp so sánhươ 19
1.2.5.2 Ph ng pháp phân tích t lươ ỷ ệ 20
1.2.5.3 Ph ng pháp liên h cân iươ ệ đố 21
1.2.6 N i dung và trình t phân tích tình hình tài chính doanh nghi pộ ự ệ 22
1.2.6.1 Phân tích khái quát tình hình tài chính doanh nghi pệ 22
1.2.6.2 Phân tích chi ti t tình hình tài chính doanh nghi pế ệ 22
CH NG 2 : PHÂN TÍCH KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY C PH N CÔNGƯƠ Ổ Ầ


TRÌNH GIAO THÔNG SÔNG ÀĐ 24
2.1 Gi i thi u chung v công ty c ph n công trình giao thông Sông àớ ệ ề ổ ầ Đ 24
SV : NGUYỄN VĂN HÙNG LỚP : KT-QL KTCTCĐ –K48
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 2 Phân tích tình hình tài chính DN
2.1.1 Nh ng thông tin chung v công tyữ ề 24
2.1.1.1 L ch s hình thành và phát tri nị ử ể 24
2.1.1.2 Ngành ngh kinh doanhề 25
2.1.1.3 C c u b máy qu n l công tyơ ấ ộ ả ý 25
2.1.1.4 Ch c n ng nhi m v các phòng, banứ ă ệ ụ 27
2.2 Phân tích khái quát tình hình tài chính Công ty c ph n công trình giao thông Sông àổ ầ Đ 28
2.2.1 M c ích phân tích khái quátụ đ 28
2.2.2 Phân tích qui mô v n doanh nghi p s d ng trong k và kh n ng huy ng v nố ệ ử ụ ỳ ả ă độ ố 28
2.2.2.1 Phân tích quy mô v n doanh nghi p s d ng trong kố ệ ử ụ ỳ 28
2.2.2.2 Phân tích kh n ng huy ng v nả ă độ ố 29
2.2.3 Phân tích kh n ng t ch v m t tài chínhả ă ự ủ ề ặ 30
2.2.4 Phân tích khái quát kh n ng thanh toán c a doanh nghi pả ă ủ ệ 31
2.2.5 Phân tích t c t ng tr ng c a doanh nghi pố độ ă ưở ủ ệ 33
CH NG 3: PHÂN TÍCH CHI TI T TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY C PH N CÔNGƯƠ Ế Ổ Ầ
TRÌNH GIAO THÔNG SÔNG ÀĐ 36
3.1 Phân tích tình hình bi n ng và phân b v nế độ ổ ố 36
3.2 Phân tích tình hình bi n ng và c c u ngu n v nế độ ơ ấ ồ ố 39
3.3 Phân tích tình hình m b o v n kinh doanhđả ả ố 41
3.3.1 Phân tích tình hình m b o v n kinh doanh b ng ngu n v n ch s h uđả ả ố ằ ồ ố ủ ở ữ 41
3.3.2 Phân tích tình hình m b o v n kinh doanh b ng ngu n v n ch s h u c ng v iđả ả ố ằ ồ ố ủ ở ữ ộ ớ
ngu n v n vay (ng n h n, dài h n)ồ ố ắ ạ ạ 43
3.4 Phân tích tình hình công nợ 45
3.5 Phân tích kh n ng thanh toán và tình hình thanh toán v i ngân sách Nhà n cả ă ớ ướ 52
3.5.1 Phân tích kh n ng thanh toánả ă 52
3.5.2 Phân tích tình hình thanh toán v i ngân sách nhà n c.ớ ướ 58
3.6 Phân tích hi u qu s d ng v n c a doanh nghi pệ ả ử ụ ố ủ ệ 60

3.6.1 Phân tích hi u qu s d ng v n s n xu tệ ả ử ụ ố ả ấ 61
3.6.2 Phân tích hi u qu s d ng v n l u ngệ ả ử ụ ố ư độ 63
3.6.3 Phân tích hi u qu s d ng v n c nh.ệ ả ử ụ ố ốđị 67
3.7 Phân tích tình hình bi n ng và c c u tài s n c nh.ế độ ơ ấ ả ốđị 70
3.8 Phân tích tình hình tài chính qua báo cáo k t qu ho t ng kinh doanhế ả ạ độ 75
K T LU N VÀ KI N NGHẾ Ậ Ế Ị 83
SV : NGUYỄN VĂN HÙNG LỚP : KT-QL KTCTCĐ –K48
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 3 Phân tích tình hình tài chính DN
K t lu nế ậ 83
Ki n ngh m t s bi n pháp nâng cao tình hình tài chính c a công ty c ph n công trình giaoế ị ộ ố ệ ủ ổ ầ
thông Sông à trong n m t iĐ ă ớ 85
TÀI LI U THAM KH OỆ Ả 87
PH L CỤ Ụ 88
SV : NGUYỄN VĂN HÙNG LỚP : KT-QL KTCTCĐ –K48
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 4 Phân tích tình hình tài chính DN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCĐKT Bảng cân đối kế toán
CPBH&QLDN Chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp
LN Lợi nhuận
BCLCTT Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
HĐQT Hội đồng quản trị
GTGT Thuế giá trị gia tăng
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
TSNH Tài sản ngắn hạn
TSDH Tài sản dài hạn
VLĐ Vốn lưu động
VCĐ Vốn cố định
NSNN Ngân sách Nhà nước
SV : NGUYỄN VĂN HÙNG LỚP : KT-QL KTCTCĐ –K48
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 5 Phân tích tình hình tài chính DN

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
VÀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1 Tổng quan về tài chính doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp là khâu giữ vị trí cơ sở trong hệ thống tài chính, là
một tụ điểm của các nguồn tài chính gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Nó là phạm trù kinh tế khách quan gắn liền với sự ra đời của nền
kinh tế hàng hóa tiền tệ.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn
tiến hành sản xuất kinh doanh đều phải có vốn. Dù được hình thành từ nguồn nào
thì quá trình hoạt động kinh doanh (được hiểu từ góc độ tài chính) cũng chính là
quá trình phân phối vốn để tạo lập hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm thực hiện các
mục tiêu cả doanh nghiệp. Cụ thể là luôn diễn ra sự vận động của các nguồn tài
chính, tạo ra các luồng chuyển dịch giá trị mà biểu hiện của nó là các luồng tiền tệ
đi vào hoặc đi ra khỏi chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Gắn liền với quá trình
này là các mối quan hệ tài chính phản ánh bản chất của tài chính doanh nghiệp gồm:
- Quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nước: thể hiện khi Nhà nước cấp phát
vốn cho doanh nghiệp hoạt động (đối với doanh nghiệp Nhà nước) và khi doanh
nghiệp thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước (nộp thuế, phí và lệ phí…).
- Quan hệ giữa doanh nghiệp với các chủ thể kinh tế khác: thể hiện khi doanh
nghiệp góp vốn liên doanh mua cổ phiếu, trái phiếu, vay vốn hoặc cho vay vốn,
trong việc thanh toán tiền mua sắm tài sản cố định, tài sản lưu động, giá trị sản
phẩm hàng hóa cả doanh nghiệp trao đổi với các chủ thể kinh tế khác.
- Quan hệ kinh tế trong nội bộ doanh nghiệp: thể hiện khi doanh nghiệp tiến
hành trả các khoản lương, các khoản phụ cấp, thực hiện việc thưởng phạt vật chất
trong doanh nghiệp hay quan hệ thanh toán giữa các bộ phận trong doanh nghiệp
trong việc phân phối lợi nhuận sau thuế, trong việc hình thành và sử dụng các quỹ
tiền tệ của doanh nghiệp, cũng như việc phân chia lợi tức cổ phần cho các cổ đông.
Tất cả các quan hệ kinh tế trên tuy có nội dung kinh tế khác nhau nhưng
chúng đều là các quan hệ kinh tế dưới hình thức giá trị và phát sinh trong quá trình

SV : NGUYỄN VĂN HÙNG LỚP : KT-QL KTCTCĐ –K48
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 6 Phân tích tình hình tài chính DN
hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp nhằm phục vụ cho hoạt
động kinh doanh có hiệu quả.
Từ đó có thể khái niệm tài chính doanh nghiệp như sau: Tài chính doanh
nghiệp xét về mặt hình thức là hệ thống các luồng vận động của các nguồn tài
chính phát sinh trong quá trình tạo lập sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp.
Xét về mặt bản chất thì Tài chính doanh nghiệp là các mối quan hệ phân phối dưới
hình thức giá trị gắn liền với việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh
nghiệp nhằm đạt tới mục tiêu kinh doanh trong khuôn khổ của pháp luật, các quan
hệ kinh tế đó hợp thành các quan hệ tài chính của doanh nghiệp.
1.1.2 Đặc điểm của tài chính doanh nghiệp:
Đặc điểm thứ nhất của tài chính doanh nghiệp là gắn liền với quá trình hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp, có các quan hệ tài chính doanh nghiệp đa dạng
phát sinh như: quan hệ nộp, cấp phát giữa doanh nghiệp và nhà nước; quan hệ thanh
toán với các chủ thể khác trong xã hội, với người lao động trong doanh nghiệp.
Đặc điểm thứ hai đó là sự vận động của các quỹ tiền tệ, vốn kinh doanh có
những nét riêng biệt. Sự vận động của vốn kinh doanh luôn gắn liền với các yếu tố
vật tư và lao động, ngoài phần tạo lập ban đầu chúng còn được bổ sung từ kết quả
hoạt động kinh doanh, sự vận động của vốn kinh doanh vì mục tiêu lợi nhuận.
1.1.3 Vai trò và chức năng của tài chính doanh nghiệp
1.1.3.1 Vai trò của tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp có 4 vai trò chủ yếu sau:
Tài chính doanh nghiệp là công cụ huy động đầy đủ và kịp thời các nguồn
tài chính nhằm đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Để thực hiện mọi quá trình kinh doanh của doanh nghiệp trước hết phải có
một yếu tố tiền đề đó là vốn kinh doanh. Vai trò của tài chính trước hết được thể
hiện ở việc xác định đúng đắn nhu cầu vốn cần thiết cho hoạt động của doanh
nghiệp trong từng thời kỳ. Tiếp đó phải lựa chọn các phương pháp và hình thức huy
động vốn thích hợp, đáp ứng kịp thời các nhu cầu vốn về hoạt động của doanh

nghiệp giúp cho mọi hoạt động của doanh nghiệp được diễn ra nhịp nhàng, liên tục
với chi phí huy động vốn thấp nhất.
SV : NGUYỄN VĂN HÙNG LỚP : KT-QL KTCTCĐ –K48
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 7 Phân tích tình hình tài chính DN
Tài chính doanh nghiệp có vai trò trong việc tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm
và hiệu quả.
Việc tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả được coi là điều kiện tồn tài
và phát triển của mọi doanh nghiệp. Tài chính doanh nghiệp có vai trò quan trọng
trong việc đánh giá và lựa chọn dự án đầu tư, chọn ra dự án đầu tư tối ưu, huy động
tối đa số vốn hiện có vào hoạt động kinh doanh, phân bổ hợp lý các nguồn vốn, sử
dụng các biện pháp để tăng nhanh vòng quay của vốn, nâng cao khả năng sinh lời
của vốn kinh doanh.
Tài chính doanh nghiệp có vai trò là đòn bẩy kích thích và điều tiết sản xuất
kinh doanh.
Vai trò của tài chính doanh nghiệp được thể hiện thông qua việc tạo ra sức
mua hợp lý để thu hút vốn đầu tư, lao động, vật tư, dịch vụ, đồng thời xác định giá
bán hợp lý khi phát hành cổ phiếu, hàng hóa bán, dịch vụ và thông qua hoạt động
phân phối để phân phối thu nhập của doanh nghiệp, phân phối quỹ tiền thưởng, quỹ
tiền lương, thực hiện các hợp đồng kinh tế.
Tài chính doanh nghiệp là công cụ giám sát, kiểm tra chặt chẽ hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp.
Tình hình tài chính phản ánh trung thực mọi hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Thông qua các chỉ tiêu tài chính như: hệ số nợ, hệ số khả năng thanh toán,
hiệu quả sử dụng vốn, cơ cấu vốn…các nhà quản lý doanh nghiệp có thể đánh giá
và kiểm soát được hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, phát hiện kịp
thời những tồn tại, vướng mắc để từ đó đưa ra các quyết định điều chỉnh hợp lý, kịp
thời.
1.1.3.2 Chức năng của tài chính doanh nghiệp
Chức năng đầu tiên của tài chính doanh nghiệp đó là chức năng phân phối.
Chức năng phân phối là một chức năng vốn có khách quan của tài chính

doanh nghiệp. Nó thể hiện công dụng của tài chính trong việc phân phối của cải xã
hội trên các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Trước tiên, để tiến hành sản
xuất kinh doanh cần có vốn để xây dựng nhà cửa, mua sắm máy móc thiết bị (vốn
cố định), nguyên vật liệu, nhân công (vốn lưu động). Mặt khác, sau khi kết thúc một
chu kỳ sản xuất kinh doanh sẽ thu được một khoản thu nhập nhằm bù đắp những
SV : NGUYỄN VĂN HÙNG LỚP : KT-QL KTCTCĐ –K48
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 8 Phân tích tình hình tài chính DN
hao phí bỏ ra, nộp cho ngân sách nhà nước, một phần được chia cho các thành viên
và nhập quỹ doanh nghiệp.
Chức năng thứ hai của tài chính là chức năng giám đốc.
Chức năng giám đốc là chức năng vốn có của tài chính doanh nghiệp. Nó thể
hiện khả năng của tài chính trong việc giám sát tính mục đích, tính hiệu quả của
việc tạo lập và sử dụng quỹ tiền tệ của doanh nghiệp. Biểu hiện của chức năng này
là quá trình hình thành va sử dụng quỹ tiền tệ.
1.1.4 Nguyên tắc tổ chức tài chính doanh nghiệp
Nguyên tắc tôn trọng pháp luật: Trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu
chung của các doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận. Vì tối đa lợi nhuận mà các
doanh nghiệp có thể dùng những thủ đoạn, hành vi vi phạm pháp luật làm tổn hại
tới lợi ích của người tiêu dùng, lợi ích của quốc gia và lợi ích của các doanh nghiệp
khác. Do đó song song với bàn tay vô hình của nền kinh tế thị trường thì cần phải
có sự điều chỉnh của Nhà nước. Nhà nước sử dụng các công cụ quản lý vĩ mô như:
pháp luật, các chính sách tài chính tiền tệ, tỷ giá để điều tiết nền kinh tế thị trường
nhằm tạo điều kiện kích thích đầu tư và tạo môi trường kinh doanh lành mạnh công
bằng cho các doanh nghiệp.
Nguyên tắc hạch toán kinh doanh: Để tiến hành sản xuất kinh doanh, doanh
nghiệp phải ứng trước một khoản tiền vốn như mua sắm nguyên vật liệu, máy móc,
thiết bị, thuê nhân công…Do đó, khi tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ thì phần doanh thu
thu được sẽ phải bù đắp những chí phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra. Để thực hiện điều
đó thì doanh nghiệp phải tự chủ về mặt tài chính, tự chủ trong hoạt động sản xuất
kinh doanh và phải hướng tới một loạt các phương pháp như: chủ động khai thác

các nguồn vốn, bảo toàn và phát huy hiệu quả nguồn vốn; chủ động tìm kiếm thị
trường, khách hàng và kí kết hợp đồng, tuyển thuê lao động có kinh nghiệm, tay
nghề.
Nguyên tắc giữ chữ tín: Đây là nguyên tắc rất quan trọng trong kinh doanh.
Để thực hiện nguyên tắc này thì doanh nghiệp phải nghiêm túc tôn trọng kỷ luật
thanh toán, tôn trọng những điều khoản ký kết trong hợp đồng, tôn trọng các cam
kết đã ký đồng thời phải đề phòng sự bội tín của đối phương. Mặt khác, để giữ chữ
SV : NGUYỄN VĂN HÙNG LỚP : KT-QL KTCTCĐ –K48
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 9 Phân tích tình hình tài chính DN
tín thì doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao giá
trị của doanh nghiệp và chú trọng công tác đối ngoại.
Nguyên tắc an toàn, phòng ngừa rủi ro: Đây là nguyên tắc quan trọng được
khoán triệt trong mọi khâu của công tác tài chính của doanh nghiệp. An toàn trong
lựa chọn nguồn vốn, góp vốn, sử dụng và quản lý nguồn vốn. Để chấp hành tốt
nguyên tắc này thì trước khi ra quyết định cần xem xét, cân nhắc kỹ lưỡng các
phương án để lựa chọn ra được phương án an toàn nhất, tối ưu nhất và luôn phải tạo
lập các quỹ dự phòng. Tuy nhiên trong kinh doanh luôn luôn tiềm ẩn những yếu tố
rủi ro, bất ngờ và những phương án mạo hiểm lại mang lại những khoản lợi nhuận
lớn. Do đó, doanh nghiệp cần có những quyết định và lựa chọn cẩn thận, hợp lý.
1.2 Tổng quan về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
1.2.1 Khái niệm phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là một công cụ quan trọng trong
hệ thống quản lý doanh nghiệp. Sau những năm đổi mới, hình thành và phát triển
nền kinh tế thị trường, khoa học phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp cũng có
nhiều thay đổi, bổ sung theo hướng phù hợp với nền kinh tế theo cơ chế thị trường.
Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là quá trình sử dụng các phương
pháp, công cụ và các kỹ thuật phân tích thích hợp để xử lý các tài liệu, thông tin từ
báo cáo tài chính và các tài liệu khác nhằm đánh giá thực trạng tài chính và hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp trong hiện tại và trong quá khứ, giúp cho người
sử dụng thông tin đưa ra các quyết định phù hợp.

Như vậy, phân tích tình hình tài chính trước hết là việc chuyển các dữ liệu tài
chính trên báo cáo tài chính thành những thông tin hữu ích. Quá trình này có thể
thực hiện theo nhiều cách khác nhau tùy thuộc vào mục tiêu của nhà phân tích. Phân
tích tài chính được sử dụng như là công cụ khỏa sát cơ bản trong lựa chọn quyết
định đầu tư. Nó còn được sử dụng như là công cụ dự đoán các điều kiện và kết quả
tài chính trong tương lai, là công cụ đánh giá của các nhà quản trị doanh nghiệp.
Phân tích tình hình tài chính sẽ tạo ra các chứng cứ có tính hệ thống và khoa học đối
với các nhà quản trị.
SV : NGUYỄN VĂN HÙNG LỚP : KT-QL KTCTCĐ –K48
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 10 Phân tích tình hình tài chính DN
1.2.2 Mục đích phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
Hoạt động tài chính doanh liên quan đền nhiều đối tượng, từ các nhà quản trị
ở doanh nghiệp đến các nhà đầu tư, ngân hàng, nhà cung cấp, cơ quan quản lý nhà
nước… nên mục đích phân tích của mỗi đối tượng khác nhau.
- Đối với chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị doanh nghiệp: tiến hành
phân tích tình hình tài chính để có thể hoạch định và kiểm soát hiệu quả hơn tình
hình tài chính của công ty, nắm tình hình tài chính công ty để từ đó đo lường và
đánh giá tình hình tài chính công ty nhằm có những quyết định phù hợp cho hoạch
định tài chính trong tương lai. Để hoạch định cho tương lai, giám đốc tài chính cần
phân tích và đánh giá tình hình tài chính hiện tại và những cơ hội, thách thức có liên
quan đến tình hình tài chính hiện tại của công ty. Cuối cùng, phân tích tài chính
giúp giám đốc tài chính có biện pháp hữu hiệu nhằm duy trì và cải thiện tình hình
tài chính công ty, nhờ đó, có thể gia tăng sức mạnh của công ty trong việc thương
lượng với ngân hàng và các nhà cung cấp vốn, hàng hóa và dịch vụ bên ngoài.
- Đối với nhà đầu tư: Các nhà đầu tư về cơ bản chú trọng đến lợi nhuận hiện
tại và lợi nhuận kỳ vọng trong tương lai của công ty cũng như sự ổn định của lợi
nhuận theo thời gian. Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp sẽ cung cấp cho
các nhà đầu tư những thông tin cần thiết cho việc quyết định các mục tiêu : có nên
đầu tư vào doanh nghiệp này hay không ? Nếu đầu tư vào công ty thì lợi nhuận sẽ
đạt được là bao nhiêu ? Hoạt động kinh doanh sản xuất của công ty hiện tại có tốt

không? Trong tương lai gần thế nào?
- Đối với nhà cung cấp hàng hóa và dịch vụ: Nhà cung cấp hàng hóa và dịch
vụ thường chú trọng đến tình hình thanh khoản và khả năng trả nợ ngắn hạn của
công ty để từ đó quyết định có nên cung cấp cho doanh nghiệp hay không vả nếu
cung cấp thì có đòi được nợ hay không ?
- Đối với các nhà cung cấp tín dụng: người cung cấp tín dụng cho doanh
nghiệp thường tài trợ qua hai dạng là tín dụng ngắn hạn và tín dụng dài hạn. Đối với
các khoản tín dụng ngắn hạn (vay ngắn hạn, tín dụng thương mại,…) người tài trợ
thường quan tâm đến điều kiện tài chính hiện hành, khả năng hoán chuyển thành
tiền của tài sản lưu động và tốc dộ quay vòng vủa các tài sản đó. Ngược lại, đối với
các khoản tín dụng dài hạn, nhà phân tích thường hướng đến tiềm lực trong dài hạn,
SV : NGUYỄN VĂN HÙNG LỚP : KT-QL KTCTCĐ –K48
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 11 Phân tích tình hình tài chính DN
như dự đoán các dòng tiền, đánh giá khả năng sinh lời của doanh nghiệp trong dài
hạn cũng như các nguồn lực đảm bảo khả năng đáp ứng các khoản thanh toán cố
định. Ngoài ra, người cung cấp tín dụng dù là ngắn hạn hay dài hạn đều quan tâm
đến cấu trúc nguồn vốn vì cấu trúc nguồn vốn mang tiềm ẩn rủi ro và an toàn đối
với người cho vay.
- Đối với cơ quan nhà nước: Thông qua các thông tin về tình hình tài chính
doanh nghiệp, các cơ quan nhà nước sẽ có những thông tin cần thiết về tình hình
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm đánh giá các khoản đóng
góp cho nhà nước của doanh nghiệp, doanh nghiệp làm ăn có hợp pháp không ?
- Đối với người lao động: Mối quan tâm của người lao động, họ quan tâm tới
tình hình tài chính doanh nghiệp nhằm hướng đến việc trả lời câu hỏi : thu nhập,
quyền lợi của họ có được đảm bảo và tăng trong tương lai không? Có nên tiếp tục
làm việc cho công ty không ?
Nói chung có nhiều đối tượng quan tâm đến phân tích tài chính doanh nghiệp
nhưng suy cho cùng sẽ phụ thuộc vào quyền lợi kinh tế của các cá nhân, tổ chức có
liên quan đến doanh nghiệp và mục đích quan trọng nhất là giúp họ có được những
quyết định chính xác và lựa chọn được phương án hành động tối ưu.

1.2.3 Ý nghĩa của phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính là một mục vô cùng quan trọng đối với tất cả những đối
tượng liên quan tới hoạt động của doanh nghiệp. Chúng ta sẽ trình bày từng ý nghĩa
đối với mỗi nhóm đối tượng, đó là: chủ doanh nghiệp, chủ nợ, nhà đầu tư , nhà cung
cấp hàng hóa và dịch vụ, cơ quan quản lý… Để có một cái nhìn rõ hơn và toàn diện
hơn về các đối tượng trên, ta đưa các đối tượng trên vào hai nhóm chính, đó là
nhóm đối tượng bên ngoài - bao gồm chủ đầu tư, chủ nợ và cơ quan quản lí, và
nhóm đối tượng từ bên trong doanh nghiệp đó là chủ doanh nghiệp, quản lý, nhân
viên trong công ty
Đối với nhóm đối tượng thứ nhất những kết quả phân tích tài chính sẽ giúp
họ có một cái nhìn toàn diện bao quát về doanh nghiệp, về vốn, tỉ suất lãi, doanh thu
hàng năm, nợ tồn đọng, Các chỉ số phân tích tài chính sẽ cung cấp một cách chính
xác, kịp thời và thiết yếu cho các nhà đầu tư có ý định hoặc tuơng lai sẽ đầu tư vào
doanh nghiệp. Chính những kết quả phân tích này là cầu nối giữa doanh nghiệp và
SV : NGUYỄN VĂN HÙNG LỚP : KT-QL KTCTCĐ –K48
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 12 Phân tích tình hình tài chính DN
nhà đầu tư, là nguồn thu hút vốn từ ngoài vào giúp cho doanh nghiệp phát triển tốt
hơn. Còn đối với chủ nợ, những chỉ số trong bảng phân tích tài chính phục vụ một
yêu cầu duy nhất đó là khả năng thanh toán nợ tồn đọng của doanh nghiệp đối với
họ. Nhóm đối tượng này thường chỉ quan tâm chủ yếu đến chỉ số kinh doanh, doanh
thu, lưu lượng tiền mà doanh nghiệp có được trong một năm - thường thì không
quan tâm đến nguồn tiền - để phục vụ chi trả thanh toán các khoản nợ của công ty
đó. Một số chỉ số phân tích tài chính khác mà họ quan tâm như lưu lượng hàng hóa,
hàng tồn kho, đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, máy móc và một số chỉ tiêu khác.
Riêng nhóm "cơ quan quản lí", nhóm này chỉ quan tâm đến tốc độ phát triển của
doanh nghiệp trên mặt vĩ mô, những ảnh hưởng của doanh nghiệp trong một ngành,
một lãnh vực hoặc hơn nữa là phạm vi đất nước. Những chỉ số này giúp họ có
những cái nhìn bao quát hơn về quá trình phát triển và thi phần của doanh nghiệp
trong bộ phận, ngành, lãnh vực hoặc nền kinh kế.
Nhóm thứ hai đó là nhóm có tác động từ bên trong doanh nghiệp, bao gồm

có chủ doanh nghiệp, người quản lý, nhân viên, Họ cần có một bản phân tích tài
chính đầy đủ, chính xác, rõ ràng và chi tiết. Phục vụ cho mục đích điều hành, quản
lí và xây dựng doanh nghiệp ngày càng lớn mạnh, các nhà quản lí thường yêu cầu
những chỉ số phân tích chính xác và chi tiết mang tính thời sự cập nhật để họ đưa ra
những biện pháp chiến lược sách lược trong kế hoạch kinh doanh của mình, khắc
phục những khuyết điểm, tồn đọng và xúc tiến những giải pháp kinh doanh mới.
Đối với nhân viên công ty, những chỉ số phân tích tài chính giúp họ có cái nhìn
chính xác, khả quan hơn về doanh nghiệp mà họ đang làm, và tất nhiên một điều
hoàn toàn có thể xảy ra đó là họ sẽ trở thành một nhà đầu tư ưu thế của doanh
nghiệp.
Hiện nay có rất nhiều phuơng pháp phân tích tài chính doanh nghiệp, những
chỉ số phân tích rõ ràng, cụ thể và chi tiết giúp cho tất cả các đối tượng trên đều có
thể khai thác một cách triệt để phục vụ mục đích của mình.
1.2.4 Nguồn tài liệu để phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
Có thể nói gần như toàn bộ các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đều
được thể hiện trong các báo cáo tài chính. Mỗi báo cáo tài chính cung cấp những
thông tin cho những mối quan tâm cụ thể khác nhau, và sự kết hợp giữa chúng giúp
SV : NGUYỄN VĂN HÙNG LỚP : KT-QL KTCTCĐ –K48
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 13 Phân tích tình hình tài chính DN
người đọc một cái nhìn tổng quát về kết quả kinh doanh hay các chính sách tài
chính mà doanh nghiệp đã áp dụng trong kỳ, cùng với đó là những dự báo cho
tương lai về tài chính doanh nghiệp.
Báo cáo tài chính bao gồm:
- Bảng cân đối kế toán: Mẫu số B.01 - DN
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Mẫu số B.02 - DN
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Mẫu số B.03 - DN
- Bản thuyết minh báo cáo tài chính: Mẫu số B.09 – DN
1.2.4.1 Bảng cân đối kế toán (BCĐKT)
a. Đặc điểm của BCĐKT
BCĐKT là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát tình hình tài

sản và nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp dưới hình thái tiền tệ tại một thời
điểm nhất định. Thời điểm đó thường là ngày cuối tháng, cuối quý, cuối năm.
Theo chế độ báo cáo kế toán hiện hành, kết cấu của BCĐKT được chia thành
hai phần: TÀI SẢN và NGUỒN VỐN và được thiết kế theo kiểu một bên hoặc hai
bên.
Trên BCĐKT, phần TÀI SẢN phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của
doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo theo cơ cấu tài sản và hình thức tồn tại trong
quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Các tài sản được sắp xếp theo khả năng
hoán chuyển thành tiền theo thứ tự giảm dần hoặc theo độ dài thời gian để chuyển
hóa tài sản thành tiền.
Phần NGUỒN VỐN phản ánh toàn bộ nguồn hình thành tài sản hiện có ở
doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo. Các loại nguồn vốn được sắp xếp theo trách
nhiệm của doanh nghiệp trong việc sử dụng nguồn vốn đối với các chủ nợ và chủ sở
hữu.
b. Ý nghĩa của bảng cân đối kế toán
BCĐKT có ý nghĩa cả về mặt kinh tế và pháp lý. Về mặt kinh tế: số liệu
phần TÀI SẢN cho phép nhà phân tích đánh giá một cách tổng quát quy mô và kết
cấu tài sản của doanh nghiệp. Số liệu phần NGUỒN VỐN phản ánh các nguồn tài
trợ cho tài sản của doanh nghiệp, qua đó đánh giá thực trạng tài chính của doanh
nghiệp. Về mặt pháp lý: số liệu phần TÀI SẢN thể hiện giá trị các loại tài sản hiện
SV : NGUYỄN VĂN HÙNG LỚP : KT-QL KTCTCĐ –K48
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 14 Phân tích tình hình tài chính DN
có mà doanh nghiệp có quyền quản lý và sử dụng lâu dài để sinh lợi. Phần NGUỒN
VỐN thể hiện phạm vi trách nhiệm và nghĩa vụ của doanh nghiệp về tổng số vốn
kinh doanh với chủ nợ và chủ sở hữu. Như vậy, tài liệu từ BCĐKT cung cấp những
thông tin tổng hợp về tình hình huy động và sử dụng vốn của doanh nghiệp.
1.2.4.2 Báo cáo kết quả họat động kinh doanh
a. Nội dung báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản
ánh tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ

(quý, năm) chi tiết theo các loại hoạt động.
- Hoạt động tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ
- Hoạt động tài chính
- Hoạt động khác
Hoạt động tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ là những hoạt động liên quan đến
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh theo đăng ký họat động của doanh nghiệp. Kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh được xác định:
Lợi nhuận
=
Doanh thu
-
Giá vốn
gộp thuần hàng bán
Doanh thu
= Doanh thu -
Các khoản giảm giá,
-
Thuế TTĐB
thuần hàng bán trả lại thuế xuất khẩu
Hoạt động tài chính là những hoạt động liên quan đến đầu tư vốn của doanh
nghiệp ra bên ngoài như: đầu tư kinh doanh chứng khoán, đầu tư góp vốn liên
doanh, hoạt động cho vay, cho thuê tài sản cố định. Kết quả hoạt động tài chính
hiện nay không được tính riêng mà được tính chung cùng với hoạt động tiêu thụ sản
phẩm, để hình thành nên lợi nhuận hoạt động kinh doanh của đơn vị. Lợi nhuận
kinh doanh được xác định như sau:
LN kinh doanh = LN gộp + (D.thu tài chinh - CP tài chính) - CPBH&QLDN
Hoạt động khác là các hoạt động nằm ngoài hoạt động SXKD và hoạt động
tài chính của doanh nghiệp và thường xảy ra ngoài dự kiến, như họat động thanh lý,
nhượng bán tài sản cố định, các khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
và nợ phải thu khó đòi, các khoản thu nhập và chi phí khác. Lợi nhuận khác được

xác định:
Lợi nhuận = Thu nhập - Chi phí
SV : NGUYỄN VĂN HÙNG LỚP : KT-QL KTCTCĐ –K48
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 15 Phân tích tình hình tài chính DN
khác khác khác
Với ba loại hoạt động trên, kết quả kinh doanh trước thuế của doanh nghiệp
là tổng hợp kết quả của 3 hoạt động SXKD, hoạt động tài chính, hoạt động khác.
Lợi nhuận kế toán
=
Lợi nhuận thuần từ
+
Lợi nhuận
trước thuế hoạt động SXKD khác
LN sau thuế = LN kế toán trước thuế - Chi phí Thuế TNDN hiện hành
b. Ý nghĩa báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có ý nghĩa rất lớn trong việc đánh giá
hiệu quả kinh doanh và công tác quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Thông qua Báo cáo kết qủa hoạt động kinh doanh có thể kiểm tra tình hình thực
hiện kế hoạch thu nhập, chi phí và kết quả từng loại hoạt động cũng như kết quả
chung toàn doanh nghiệp. Số liệu trên báo cáo này còn là cơ sở để đánh giá khuynh
hướng hoạt động của doanh nghiệp trong nhiều năm liền, và dự báo hoạt động trong
tương lai. Thông qua Báo cáo kết quả kinh doanh có thể đánh giá hiệu quả và khả
năng sinh lợi của doanh nghiệp. Đây là một trong các nguồn thông tin rất bổ ích cho
người ngoài doanh nghiệp trước khi ra quyết định đầu tư vào doanh nghiệp.
1.2.4.3 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (BCLCTT)
a. Nội dung báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh việc hình
thành và sử dụng lượng tiền phát sinh theo các hoạt động khác nhau trong kỳ báo
cáo của doanh nghiệp. Theo chế độ kế toán hiện hành, Báo cáo cáo lưu chuyển tiền
tệ có hai dạng mẫu biểu theo hai phương pháp lập nhưng nội dung cơ bản của cả hai

mẫu đều bao gồm những phần chính:
- Lưu chuyển tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh
- Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư
- Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính
- Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ
- Tiền đầu kỳ
- Tiền cuối kỳ
Khái niệm ‘Tiền’ trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ là các khoản vốn bằng tiền
và tương đương tiền của doanh nghiệp. Lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp bao
SV : NGUYỄN VĂN HÙNG LỚP : KT-QL KTCTCĐ –K48
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 16 Phân tích tình hình tài chính DN
gồm ba loại: lưu chuyển tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh, lưu chuyển tiền từ
hoạt động đầu tư và lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính. Để phân tích tài chính
qua báo cáo lưu chuyển tiền tệ cần nghiên cứu và am hiểu đầy đủ nội dung các dòng
tiền trên báo cáo này.
Lưu chuyển tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh: phản ánh các dòng tiền
vào và dòng tiền ra liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Lưu
chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh được coi là bộ phận quan trọng nhất trong
BCLCTT vì bộ phận này phản ánh khả năng tạo ra các dòng tiền từ hoạt động
SXKD của doanh nghiệp, đánh gía khả năng hoạt động trong tương lai của doanh
nghiệp. Nhà phân tích khi sử dụng báo cáo này cần chú ý đến nội dung của một số
các chỉ tiêu theo phương pháp trực tiếp hay gián tiếp để xây dựng chỉ tiêu phân tích
phù hợp.
Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư: phản ánh các dòng tiền vào và dòng
tiền ra liên quan đến hoạt động đầu tư tài sản cố định, đầu tư tài chính dài hạn và
ngắn hạn vào các tổ chức khác và các họat động thanh lý, nhượng bán tài sản cố
định.
Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính: phản ánh các dòng tiền vào và dòng
tiền ra liên quan đến hoạt động tăng (giảm) vốn chủ sở hữu, tăng (giảm) các khoản
vay nợ các định chế tài chính và các khoản chi phí sử dụng các nguồn tài trợ nói

trên.
Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ: là kết quả tổng hợp của lưu chuyển tiền
thuần từ hoạt động kinh doanh, họat động đầu tư và hoạt động tài chính. Dòng tiền
âm phản ánh tổng thu từ ba họat động không đủ để đáp ứng các chi tiêu trong kỳ
nên doanh nghiệp phải sử dụng vốn bằng tiền tồn đầu kỳ để đáp ứng nhu cầu thanh
toán. Dòng tiền dương phản ánh tổng tiền thu từ ba họat động không chỉ đáp ứng
các nhu cầu chi trong kỳ mà còn làm tăng tiền tồn cuối kỳ. Kết quả là doanh nghiệp
có vốn bằng tiền dự trữ cuối kỳ gia tăng so vớ dầu kỳ.
b. Ý nghĩa của báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ có ý nghĩa rất lớn trong việc cung cấp thông tin
liên quan đến phân tích tài chính doanh nghiệp. Thông qua BCLCTT, ngân hàng,
các nhà đầu tư, Nhà nưóc và nhà cung cấp có thể đánh gía khả năng tạo ra các dòng
SV : NGUYỄN VĂN HÙNG LỚP : KT-QL KTCTCĐ –K48
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 17 Phân tích tình hình tài chính DN
tiền từ các loại hoạt động của doanh nghiệp để đáp ứng kịp thời các khoản nợ cho
các chủ nợ, cổ tức cho các cổ đông hoặc nộp thuế cho Nhà nước. Đồng thời, đó
cũng là mối quan tâm của các nhà quản lý tại doanh nghiệp để có các biện pháp tài
chính cần thiết, đáp ứng trách nhiệm thanh toán của mình.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ còn là cơ sở để dự đoán các dòng tiền của doanh
nghiệp, trợ giúp các nhà quản lý trong công tác hoạch định và kiểm soát các hoạt
động của doanh nghiệp. Thông qua BCLCTT, người ra quyết định có thể đánh giá
thời cơ kinh doanh của doanh nghiệp để ra các quyết định kịp thời.
1.2.4.4 Thuyết minh báo cáo tài chính và các báo cáo kế toán nội bộ khác
Khi phân tích tài chính doanh nghiệp, nhà phân tích cần sử dụng thêm các dữ
liệu chi tiết từ thuyết minh báo cáo tài chính hoặc các báo cáo kế toán nội bộ để hệ
thống chỉ tiêu phân tích được đầy đủ hơn, đồng thời khắc phục tính tổng hợp của số
liệu thể hiện trên BCĐKT và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Các số liệu bổ
sung bao gồm:
- Số liệu về chi phí khấu hao tài sản cố định trong kỳ.
- Số liệu về chi phí lãi vay trong kỳ.

- Số liệu về tình hình tăng, giảm các khoản nợ phải thu, nợ phải trả của từng
khách nợ, chủ nợ.
- Số liệu về tình hình tăng, giảm nguồn vốn kinh doanh và các quỹ chuyên
dùng.
- Số liệu về tình hình tăng giảm từng loại tài sản cố định trong kỳ, tình hình
tăng, giảm các khoản đầu tư vào các đơn vị khác
Trên đây chỉ là một số dữ liệu cơ bản thường sử dụng bổ sung khi phân tích
tài chính doanh nghiệp. Tài liệu phân tích bổ sung nào được sử dụng tùy thuộc vào
mục tiêu của nhà phân tích và khả năng tiếp cận thông tin của họ. Thông thường,
các nhà quản trị ở doanh nghiệp có nhiều thuận lợi hơn so với các đối tượng khác
khi khai thác các thông tin chi tiết trên.
1.2.4.5 Các nguồn thông tin khác
Ngoài thông tin từ các báo cáo kế toán ở doanh nghiệp, phân tích tài chính
doanh nghiệp còn sử dụng nhiều nguồn thông tin khác để các kết luận trong phân
SV : NGUYỄN VĂN HÙNG LỚP : KT-QL KTCTCĐ –K48
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 18 Phân tích tình hình tài chính DN
tích tài chính có tính thuyết phục. Các nguồn thông tin khác được chia thành ba
nhóm sau:
Thông tin liên quan đến tình hình kinh tế: Họat động kinh doanh của doanh
nghiệp chịu tác động bởi nhiều nhân tố thuộc môi trường vĩ mô nên phân tích tài
chính cần đặt trong bối cảnh chung của kinh tế trong nước và các nền kinh tế trong
khu vực. Kết hợp những thông tin này sẽ đánh giá đầy đủ hơn tình hình tài chính và
dự báo những nguy cơ, cơ hội đối với họat động của doanh nghiệp. Những thông tin
thường quan tâm bao gồm:
- Thông tin về tăng trưởng, suy thoái kinh tế.
- Thông tin về lãi suất ngân hàng, trái phiếu kho bạc, tỷ giá ngoại tệ.
- Thông tin về tỷ lệ lạm phát.
- Các chính sách kinh tế lớn của Chính phủ, chính sách chính trị, ngoại giao
của nhà nước
Thông tin theo ngành: Ngoài những thông tin về môi trường vĩ mô, những

thông tin liên quan đến ngành, lĩnh vực kinh doanh cũng cần được chú trọng. Đó là:
- Mức độ và yêu cầu công nghệ của ngành.
- Mức độ cạnh tranh và qui mô của thị trường.
- Tính chất cạnh tranh của thị trường hay mối quan hệ giữa doanh nghiệp với
nhà cung cấp và khách hàng.
- Nhịp độ và xu hướng vận động của ngành.
- Nguy cơ xuất hiện những đối thủ cạnh tranh tiềm tàng.
v v
Những thông tin trên sẽ làm rõ hơn nội dung các chỉ tiêu tài chính trong từng
ngành, lĩnh vực kinh doanh, đánh giá rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp.
Thông tin về đặc điểm họat động của doanh nghiệp: Do mỗi doanh nghiệp
có những đặc điểm riêng trong tổ chức sản xuất kinh doanh và trong phương hướng
họat động nên để đánh giá hợp lý tình hình tài chính, nhà phân tích cần nghiên cứu
kỹ lưỡng đặc điểm họat động của doanh nghiệp. Những vấn đề cần quan tâm bao
gồm:
- Mục tiêu và chiến lược họat động của doanh nghiệp, gồm cả chiến lược tài
chính và chiến lược kinh doanh.
SV : NGUYỄN VĂN HÙNG LỚP : KT-QL KTCTCĐ –K48
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 19 Phân tích tình hình tài chính DN
- Đặc điểm quá trình luân chuyển vốn trong các khâu kinh doanh ở từng loại
hình doanh nghiệp.
- Tính thời vụ, tính chu kỳ trong hoạt động kinh doanh.
- Mối liên hệ giữa doanh nghiệp với nhà cung cấp, khách hàng, ngân hàng,
và các đối tượng khác.
- Các chính sách họat động khác.
1.2.5 Phương pháp phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
Là một bộ phận của phân tích hoạt động kinh doanh, phân tích tài chính cũng
sử dụng các phương pháp mà phân tích hoạt động kinh doanh sử dụng nhưng phổ
biến nhất là 3 phương pháp: phương pháp so sánh, phương pháp phân tích tỷ lệ và
phương pháp liên hệ cân đối.

1.2.5.1 Phương pháp so sánh
So sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích dùng để đánh
giá kết quả, xác định xu hướng biến động của chỉ tiêu phân tích. Để có thể áp dụng
phương pháp so sánh cần phải chú ý các vấn đề sau:
Điều kiện so sánh: để so sánh các chỉ tiêu phải đảm bảo các điều kiện sau:
- Phải đảm bảo tính thống nhất về nội dung kinh tế của các chỉ tiêu.
- Phải đảm bảo tính thống nhất về phương pháp tính của các chỉ tiêu.
- Phải đảm bảo tính thống nhất về đơn vị đo của các chỉ tiêu.
Nếu không đảm bảo các điều kiện trên thì việc so sánh không còn giá trị,
nhiều khi còn làm sai lệch thông tin.
Gốc so sánh: Để so sánh, cần phải có gốc so sánh. Việc xác định gốc so sánh
tùy thuộc vào mục đích phân tích. Gốc so sánh thường được xác định theo thời gian
và không gian:
- Về mặt thời gian: có thể lựa chọn kỳ kế hoạch, kỳ trước, cùng kỳ này năm
trước hay lựa chọn các điểm thời gian như : năm, quý, tháng, ngày cụ thể… để so
sánh.
- Về mặt không gian: có thể lựa chọn tổng thể hay lựa chọn các bộ phận của
cùng tổng thể, lựa chọn các đơn vị khác có cùng điều kiện tương đương…để làm
gốc so sánh.
SV : NGUYỄN VĂN HÙNG LỚP : KT-QL KTCTCĐ –K48
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 20 Phân tích tình hình tài chính DN
Trong phân tích, kỳ được chọn làm gốc so sánh được gọi là kỳ gốc, còn kỳ
được chọn để phân tích gọi là kỳ phân tích.
Nội dung so sánh: bao gồm các nội dung sau:
- So sánh giữa số kỳ này với kỳ trước để thấy rõ xu thế thay đổi về tình hình
tài chính của doanh nghiệp.
- So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch để thấy được mức độ phấn đấu
của doanh nghiệp.
- So sánh số liệu của doanh nghiệp với số liệu của doanh nghiệp khác hay
với số liệu trung bình của ngành để thấy được thực trạng tài chính của doanh nghiệp

là cao hay thấp, tốt hay xấu.
- So sánh theo chiều dọc và so sánh theo chiều ngang: So sánh theo chiều
dọc để xem tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng thể. So sánh theo chiều ngang là
so sánh từng chỉ tiêu qua nhiều kỳ để thấy được sự thay đổi cả về số tuyệt đối và số
tương đối.
Công thức:
- Số chênh lệch tuyệt đối: ∆a = a
1
– a
0
- Số chênh lệch tương đối:


a =
a
1
x 100% - 100%
a
0
Trong đó:
a
1
– trị số của chỉ tiêu ở kỳ phân tích
a
0
– trị số của chỉ tiêu ở ký gốc
1.2.5.2 Phương pháp phân tích tỷ lệ
Phân tích tỷ lệ là một công cụ thường được sử dụng trong phân tích tình hình
tài chính doanh nghiệp. Việc sử dụng các tỷ lệ cho phép người phân tích đưa ra một
tập hợp các con số thống kê để vạch rõ những đặc điểm chủ yếu về tài chính của

một số tổ chức đang được xem xét. Trong phần lớn các trường hợp, các tỷ lệ được
sử dụng theo hai phương pháp chính. Thứ nhất, các tỷ lệ cho tổ chức đang xét sẽ
được so sánh với các tiêu chuẩn của ngành. Có thể có những tiêu chuẩn của ngành
này thông qua các dịch vụ thương mại hay tổ chức tài chính hoặc thông qua các
hiệp hội thương mại. Các nhà phân tích có thể đưa ra một tiêu chuẩn riêng của học
SV : NGUYỄN VĂN HÙNG LỚP : KT-QL KTCTCĐ –K48
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 21 Phân tích tình hình tài chính DN
bằng cách tính toán các tỷ lệ trung bình cho các công ty chủ đạo trong cùng một
ngành. Thứ hai, các tỷ lệ là để so sánh xu thế theo thời gian đối với mỗi công ty
riêng lẻ. Ví dụ, xu thế số dư lợi nhuận sau thuế đối với công ty có thể được đối
chiếu qua một thời kỳ năm hoặc 10 năm.
Các tỷ lệ tài chính then chốt thường được nhóm lại thành bốn loại chính sau,
tùy theo khía cạnh cụ thể về tình hình tài chính của công ty mà các tỷ lệ này muốn
làm rõ, gồm:
- Khả năng sinh lời: Các tỷ lệ này đo lường năng lực có lãi và mức sinh lời
của công ty.
- Tính thanh khoản: Các tỷ lệ được thiết kế để đo lường khả năng của một
công ty trong việc đáp ứng nghĩa vụ thanh toán các khoản vay, nợ.
- Hiệu quả hoạt động: đo lường tính hiệu quả trong việc sử dụng các nguồn
lực của công ty để kiếm được lợi nhuận.
- Cơ cấu vốn ( đòn bẩy nợ/vốn ): Đo lường phạm vi theo đó việc trang trải tài
chính cho các khoản vay nợ được công ty thực hiện bằng cách nào.
1.2.5.3 Phương pháp liên hệ cân đối
Mọi quá trình sản xuất kinh doanh đều có mối quan hệ mật thiết với nhau
giữa các mặt, các bộ phận. Phương pháp này lượng hóa được mối liên hệ, xác định
trình độ chặt chẽ giữa các nguyên nhân và kết quả, tìm được nguyên nhân chủ yếu
của sự phát triển, biết động của các chỉ tiêu.
Cơ sở của phương pháp này là sự cân bằng về lượng giữa hai mặt của các
yếu tố và quá trình sản xuất kinh doanh như:
- Quan hệ cân đối giữa tổng tài sản và tổng nguồn vốn.

- Quan hệ cân đối giữa số dư đầu kỳ và số phát sinh tăng, giảm trong kỳ với
số dư cuối kỳ…
Sự cân đối về lượng giữa các yếu tố dẫn đến sự cân bằng về mức biến động
về lượng giữa chúng. Do đó, dựa vào các mối quan hệ cân đối này người phân tích
sẽ xác định được ảnh hưởng của các nhân tố đến sự biến động của chỉ tiêu phản ánh
đối tượng phân tích.
SV : NGUYỄN VĂN HÙNG LỚP : KT-QL KTCTCĐ –K48
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 22 Phân tích tình hình tài chính DN
1.2.6 Nội dung và trình tự phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
Tùy theo đối tượng và mục đích sử dụng thông tin của người phân tích mà
nội dung và trình tự phân tích tình hình tài chính có thể khác nhau. Tuy nhiên, nội
dung và trình tự phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp thường bao gồm các nội
dung và trình tự như sau:
- Phân tích khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp.
- Phân tích chi tiết tình hình tài chính doanh nghiệp.
1.2.6.1 Phân tích khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp
Phân tích khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp sẽ cung cấp một
cách tổng quát nhất những thông tin về tình hình tài chính của doanh nghiệp trong
kỳ phân tích, qua đó bước đầu đánh giá được tình hình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp là khả quan hay không khả quan.
- Phân tích qui mô vốn doanh nghiệp sử dụng trong kỳ và khả năng huy động
vốn của của doanh nghiệp.
- Phân tích khái quát khả năng tự chủ về mặt tài chính.
- Phân tích khái quát khả năng thanh toán.
- Phân tích tốc độ tăng trưởng.
1.2.6.2 Phân tích chi tiết tình hình tài chính doanh nghiệp
Phân tích chi tiết tình hình tài chính của doanh nghiệp sẽ cung cấp cho người
sử dụng những thông tin chi tiết về tình hình tài chính của doanh nghiệp trong kỳ
phân tích, qua đó có thể đánh giá được tình hình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp là tốt hay xấu, khả quan hay không khả quan và dự báo được tình hình tài

chính của doanh nghiệp trong tương lai, từ đó có những quyết định hợp lý và kịp
thời.
- Phân tích tình hình biến động và phân bổ tài sản.
- Phân tích tình hình biến động và cơ cấu nguồn vốn.
- Phân tích tình hình đảm bảo vốn kinh doanh:
+ Phân tích tình hình đảm bảo vốn kinh doanh bằng nguồn vốn chủ sở
hữu.
SV : NGUYỄN VĂN HÙNG LỚP : KT-QL KTCTCĐ –K48
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 23 Phân tích tình hình tài chính DN
+ Phân tích tình hình đảm bảo vốn kinh doanh bằng nguồn vốn chủ sở
hữu cộng với nguồn vốn vay (ngắn hạn, dài hạn).
- Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán.
- Phân tích tình hình thanh toán với ngân sách nhà nước.
- Phân tích hiệu quả sử dụng vốn:
+ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn sản xuất
+ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
+ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định.
- Phân tích tình biến động và sử dụng tài sản cố định.
- Phân tích tình hình tài chính qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
- Phân tích tình hình tài chính qua báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
SV : NGUYỄN VĂN HÙNG LỚP : KT-QL KTCTCĐ –K48
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 24 Phân tích tình hình tài chính DN
CHƯƠNG 2 : PHÂN TÍCH KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG SÔNG ĐÀ
2.1 Giới thiệu chung về công ty cổ phần công trình giao thông Sông Đà
2.1.1 Những thông tin chung về công ty
Tên công ty : CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG
SÔNG ĐÀ
Tên viết tắt : SONG DA – TC.JSC
Trụ sở : Km 10 đường Nguyễn Trãi – Hà Đông – Thành phố Hà Nội

Điện thoại : 04 33821038 Fax: 04 33511803
Website :
Vốn điều lệ : 25.000.000.000 VNĐ
2.1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
- Công ty Cổ phần Công trình Giao thông Sông Đà, tiền thân là Xí nghiệp
sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng Tân Trung thuộc Liên hiệp các xí nghiệp đá
cát sỏi. Được thành lập theo Quyết định số 713/BXD-TCLĐ ngày 24 tháng 7 năm
1995 của Bộ Xây dựng.
- Tháng 7 năm 1996 sáp nhập Chi nhánh Công ty Xây dựng Công trình
Ngầm Sông Đà 10 tại Vĩnh Phú vào Xí nghiệp sản xuất kinh doanh vật liệu xây
dựng Tân Trung theo Quyết định số 01 TCT/TCLĐ của Hội đồng quản trị Tổng
công ty Xây dựng Sông Đà ngày 13 tháng 7 năm 1996.
- Theo Quyết định số 914/BXD-TCLĐ ngày 20 tháng 8 năm 1996 của Bộ
Xây dựng, đổi tên Xí nghiệp sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng Tân Trung
thành Công ty Xây dựng Sông Đà 14 - Tổng công ty Xây dựng Sông Đà.
- Theo Quyết định số 11 TCT/TCLĐ ngày 03 tháng 01 năm 2000 của Tổng
công ty Xây dựng Sông Đà, toàn bộ Công ty Xây dựng Sông Đà 14 được sáp nhập
vào Công ty Xây dựng Sông Đà 2 thuộc Tổng công ty Xây dựng Sông Đà và thành
lập Xí nghiệp Xây lắp Sản xuất kinh doanh Vật liệu Sông Đà 2.01, là bộ phận
doanh
nghiệp Nhà nước hạch toán phụ thuộc Công ty Xây dựng Sông Đà 2. Xí nghiệp Xây
SV : NGUYỄN VĂN HÙNG LỚP : KT-QL KTCTCĐ –K48
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 25 Phân tích tình hình tài chính DN
lắp Sản xuất kinh doanh Vật liệu Sông Đà 2.01 được thành lập và hoạt động theo
Quyết định số 12 TCT/TCLĐ ngày 19/01/2000 của Tổng Giám đốc Tổng công ty
Xây dựng Sông Đà.
- Theo Quyết định số 1731/QĐ - BXD ngày 25/12/2003 của Bộ trưởng Bộ
Xây Dựng, Xí nghiệp Xây lắp Sản xuất kinh doanh Vật liệu Sông Đà 2.01 được
chuyển thành Công ty Cổ phần Công trình Giao thông Sông Đà, giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh số 0303000154 do Sở Kế hoạch Đầu tư tỉnh Hà Tây cấp lần đầu

ngày 02/04/2004, thay đổi lần 1 ngày 04/12/2007, thay đổi lần 2 do Sở Kế hoạch và
Đầu tư Hà Nội cấp ngày 29/9/2008.
Trải qua hơn 10 năm hình thành và phát triển, qua các giai đoạn đầy khó
khăn thăng trầm, Công ty đã không ngừng phát triển về mọi mặt cả về quy mô tổ
chức cũng như cơ cấu ngành nghề. Đặc biệt kể từ khi chuyển sang mô hình công ty
cổ phần hoạt động theo Luật doanh nghiệp, đơn vị đã tự chủ hơn trong mọi hoạt
động kinh doanh, bước đầu đã đạt được kết quả sản xuất kinh doanh tốt đẹp.
2.1.1.2 Ngành nghề kinh doanh
- Khai thác chế biến các loại đá phục vụ xây dựng và công trình giao thông.
- Thi công xây lắp các công trình giao thông đường bộ.
- Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, thuỷ lợi, thuỷ điện.
- Kinh doanh nhà, đầu tư các dự án về nhà ở, văn phòng cho thuê, khu công
nghiệp và vận tải.
- Xây lắp đường dây và trạm biến thế điện đến 35 KV.
- Sản xuất, lắp đặt kết cấu xây dựng và kết cấu cơ khí công trình.
- Sản xuất gạch ngói, tấm lợp, đá ốp lát, tấm lợp.
- Kinh doanh vật tư, vật liệu xây dựng.
- Lắp đặt thiết bị cơ điện, nước, thiết bị công nghệ, trang trí nội thất.
- Nạo vét và bồi đắp mặt đường nền móng công trình.
- Thi công nền móng công trình bằng phương pháp khoan nổ mìn.
- Sửa chữa xe máy, thiết bị.
- Đầu tư các công trình thuỷ điện vừa và nhỏ.
2.1.1.3 Cơ cấu bộ máy quản lý công ty
Công ty Cổ phần Công trình Giao thông Sông Đà được tổ chức và hoạt động
SV : NGUYỄN VĂN HÙNG LỚP : KT-QL KTCTCĐ –K48

×