Kỹ thuật viên chẩn đoán Điều hoà không khí Hệ thống s<ởi ấm và điều hoà không khí
-
1
-
Khái quát Bộ s+ởi ấm và điều hoà không khí là gì?
1. Điều hoà không khí
Điều hoà không khí điều khiển nhiệt độ trong xe. Nó hoạt
động nh< là một máy hút ẩm có chức năng điều khiển
nhiệt độ lên xuống. Điều hoà không khí cũng giúp loại bỏ
các chất cản trở tầm nhìn nh< s<ơng mù, băng đọng trên
mặt trong của kính xe.
Điều hoà không khí là một bộ phận để:
- Điều khiển nhiệt độ và thay đổi độ ẩm trong xe.
- Điều khiển dòng không khí trong xe
- Lọc và làm sạch không khí
(1/1)
Khái quát Điều khiển nhiệt độ
1. Bộ s+ởi ấm
Ng<ời ta dùng một két s<ởi nh< một bộ trao đổi nhiệt để
làm nóng không khí. Két s<ởi lấy n<ớc làm mát động cơ
đã đ<ợc hâm nóng bởi động cơ và dùng nhiệt này để làm
nóng không khí nhờ một quạt thổi vào xe, vì vậy nhiệt độ
của két s<ởi là thấp cho đến khi n<ớc làm mát nóng lên.
Vì lý do này, ngay sau khi động cơ khởi động két s<ởi
không làm việc nh< là một bộ s<ởi ấm.
(1/3)
2. Hệ thống làm mát không khí
Giàn lạnh làm việc nh< là một bộ trao đổi nhiệt để làm
mát không khí tr<ớc khi đ<a vào trong xe. Khi bật công
tắc điều hoà không khí, máy nén bắt đầu làm việc và đẩy
chất làm lạnh (ga điều hoà) tới giàn lạnh.
Giàn lạnh đ<ợc làm mát nhờ chất làm lạnh và sau đó nó
làm mát không khí đ<ợc thổi vào trong xe từ quạt gió.
Việc làm nóng không khí phụ thuộc vào nhiệt độ n<ớc
làm mát động cơ nh<ng việc làm mát không khí là hoàn
toàn độc lập với nhiệt độ n<ớc làm mát động cơ.
3. Máy hút ẩm
L<ợng hơi n<ớc trong không khí tăng lên khi nhiệt độ
không khí cao hơn và giảm xuống khi nhiệt độ không khí
giảm xuống.
Không khí đ<ợc làm mát khi đi qua giàn lạnh. N<ớc trong
không khí ng<ng tụ và bám vào các cánh tản nhiệt của
giàn lạnh. Kết quả là độ ẩm trong xe bị giảm xuống.
N<ớc dính vào các cánh tản nhiệt đọng lại thành s<ơng
và đ<ợc chứa trong khay xả n<ớc.
Cuối cùng, n<ớc này đ<ợc tháo ra khỏi khay của xe bằng
một vòi.
(2/3)
Kỹ thuật viên chẩn đoán Điều hoà không khí Hệ thống s<ởi ấm và điều hoà không khí
-
2
-
Khái quát Điều khiển nhiệt độ
4. Điều khiển nhiệt độ
Điều hoà không khí trong ôtô điều khiển nhiệt độ bằng
cách sử dụng cả két s<ởi và giàn lạnh, và bằng cách
điều chỉnh vị trí cánh hoà trộn không khí cũng nh< van
n<ớc. Cánh hoà trộn không khí và van n<ớc phối hợp để
chọn ra nhiệt độ thích hợp từ các núm chọn nhiệt độ trên
bảng điều khiển
Gợi ý:
Gần đây, số xe không dùng van n<ớc đang ngay càng tăng
lên.
(3/3)
Khái quát Điều khiển tuần hoàn không khí
1. Thông gió tự nhiên
Việc lấy không khí bên ngoài đ<a vào trong xe nhờ
chênh áp đ<ợc tạo ra do chuyển động của xe đ<ợc gọi là
sự thông gió tự nhiên. Sự phân bổ áp suất không khí trên
bề mặt của xe khi nó chuyển động đ<ợc chỉ ra trên hình
vẽ, một số nơi có áp suất d<ơng, còn một số nơi khác có
áp suất âm. Nh< vậy cửa hút đ<ợc bố trí ở những nơi có
áp suất d<ơng (+) và cửa xả khí đ<ợc bố trí ở những nơi
có áp suất âm (-).
2. Thông gió c+ỡng bức
Trong các hệ thống thông gió c<ỡng bức, ng<ời ta sử
dụng quạt điện hút không khí đ<a vào trong xe. Các cửa
hút và cửa xả không khí đ<ợc đặt ở cùng vị trí nh< trong
hệ thống thông gió tự nhiên. Thông th<ờng, hệ thống
thông gió này đ<ợc dùng chung với các hệ thống thông
khí khác (hệ thống điều hoà không khí, bộ s<ởi ấm).
(1/1)
Kỹ thuật viên chẩn đoán Điều hoà không khí Hệ thống s<ởi ấm và điều hoà không khí
-
3
-
Khái quát Bộ lọc không khí
1. Chức năng
Một bộ lọc đ<ợc đặt ở cửa hút của điều hoà không khí để làm sạch
không khí đ<a vào trong xe.
2. Thay thế
Khi bộ lọc không khí bị tắc do bẩn bẩn sẽ rất khó đ<a không khí vào
trong xe, điều này làm cho hiệu suất của điều hoà kém. Để ngăn
ngừa điều này xảy ra cần phải kiểm tra và thay thế bộ lọc không khí
một cách định kỳ. Chu kỳ để kiểm tra và thay thế bộ lọc không khí
khác nhau tuỳ theo kiểu xe và điều kiện làm việc và do đó phải tham
khảo lịch bảo d<ỡng xe.
3. Phân loại bộ lọc không khí
Có hai loại bộ lọc không khí: Một loại chỉ lọc bụi và loại kia còn có tác
dụng khử mùi bằng than hoạt tính.
Gợi ý
Bộ lọc không khí đ<ợc lắp đặt ở phần lớn các xe ngày nay và bộ lọc có
thể đ<ợc thay thế một cách dễ dàng.
(1/1)
Khái quát Bộ làm sạch không khí
1. Bộ làm sạch không khí là gì?
Bộ làm sạch không khí là một thiết bị dùng để loại bỏ
khói thuốc lá, bụi,.v.v. để làm sạch không khí trong xe.
2. Cấu tạo
Bộ làm sạch không khí gồm có một quạt gió, mô tơ quạt
gió, cảm biến khói, bộ khuyếch đại, điện trở và bầu lọc
có các bon hoạt tính.
3. Nguyên lý hoạt động
Bộ lọc không khí dùng một mô tơ quạt để lấy không khí ở
trong xe và làm sạch không khí đồng thời khử mùi nhờ
than hoạt tính trong bộ lọc.
Ngoài ra, một số xe có trang bị cảm biến khói để xác
định khói thuốc và tự động khởi động khi mô tơ quạt gió ở
vị trí ''HI'.
(1/1)
Nguyên lý hoạt động và chức năng Bảng điều khiển
1. Bảng điều khiển
Có rất nhiều bộ chọn (núm, cần) điều chỉnh trên bảng
điều khiển của điều hoà không khí. Những bộ chọn này
đ<ợc phân loại nh< sau: Bộ chọn dòng khí vào, bộ chọn
nhiệt độ, bộ chọn luồng không khí và bộ chọn tốc độ
quạt gió.
Hình dạng của các núm chọn này khác nhau tuỳ theo
kiểu xe và cấp nội thất, nh<ng các chức năng thì giống
nhau.
(1/1)
Kỹ thuật viên chẩn đoán Điều hoà không khí Hệ thống s<ởi ấm và điều hoà không khí
-
4
-
Nguyên lý hoạt động và chức năng Các cánh điều tiết không khí
1. Các cánh điều tiết không khí
Việc điều khiển dòng không khí vào xe, nhiệt độ không
khí và không khí ra có thể đ<ợc thực hiện bằng việc điều
chỉnh các bộ chọn (núm hoặc cần chọn) trên bảng điều
khiển. Cánh dẫn lấy khí vào điều chỉnh l<ợng không khí
vào trong xe, cánh trộn khí làm nhiệm vụ điều khiển
nhiệt độ không khí trong xe, cánh dẫn luồng khí ra điều
khiển l<ợng không khí ra. Các cánh điều khiển này đ<ợc
điều khiển bằng cáp dẫn hoặc bằng mô tơ.
(1/9)
2. Chức năng điều tiết dẫn khí vào
Núm chọn không khí vào thực hiện việc điều tiết l<ợng
không khí vào trong xe bằng cách hoặc là tuần hoàn
không khí hoặc là lấy không khí từ bên ngoài vào trong
xe. Trong sử dụng thông th<ờng, ng<ời ta lựa chọn việc
lấy không khí từ ngoài xe và có quan tâm đến việc tuần
hoàn không khí trong xe. Khi lựa chọn lấy không khí từ
ngoài xe thì cánh dẫn khí vào sẽ mở cửa hút không khí
bên ngoài và đóng cửa tuần hoàn không khí bên trong.
Khi không khí bên ngoài bẩn thì có thể điều chỉnh sang
chế độ tuần hoàn không khí bên trong.
(2/9)
3. Chức năng điều khiển nhiệt độ
Chức năng điều khiển nhiệt độ bằng cách thay đổi l<ợng không khí
lạnh đi qua giàn lạnh trộn với không khí ấm đi ra két s<ởi nhờ thay đổi
độ mở của cánh trộn không khí.
(3/9)
4. Chức năng điều tiết dòng không khí ra
Việc điều chỉnh các cánh (cửa gió) điều tiết dòng không khí ra. Có 5
chế độ dòng không khí ra.
FACE : Thổi lên vào nửa trên của cơ thể.
(4/9)
ã BI-LE VEL: Thổi vào phần thân trên của cơ thể và xuống chân
(5/9)
Kỹ thuật viên chẩn đoán Điều hoà không khí Hệ thống s<ởi ấm và điều hoà không khí
-
5
-
Nguyên lý hoạt động và chức năng Các cánh trộn và điều tiết không khí
ã FOOT: Thổi vào chân
(6/9)
ã DEF: Làm tan s<ơng ở kính tr<ớc
(7/9)
ã FOOT- DEF: Thổi vào chân và làm tan s<ơng ở kính
tr<ớc
(8/9)
5. Các kiểu hoạt động của cánh điều tiết
(1) Loại điều khiển bằng dây cáp
Loại này có cấu tạo sao cho sự dịch chuyển của núm
điều chỉnh sẽ tác động trực tiếp tới các cánh điều tiết.
Loại này có cấu tạo đơn giản nh<ng việc lựa chọn chế độ
sẽ trở nên khó khăn khi điều kiện tr<ợt của cáp trở nên
khó khăn.
(2) Loại dẫn động bằng mô tơ
ở loại này do mô tơ điều khiển độ mở của cánh điều tiết
nên việc lựa chọn chính xác nh<ng cấu tạo phức tạp. Tuy
nhiên loại này giảm đ<ợc lực điều khiển và làm cho việc
điều khiển dễ dàng hơn.
(9/9)
Kỹ thuật viên chẩn đoán Điều hoà không khí Hệ thống s<ởi ấm và điều hoà không khí
-
6
-
Nguyên lý hoạt động và chức năng Điều khiển tốc độ quạt gió
1. Chức năng điều khiển tốc độ quạt gió
Việc điều chỉnh c<ờng độ dòng điện qua mô tơ sẽ điều
khiển đ<ợc tốc độ quạt gió. Có hai ph<ơng pháp điều
chỉnh: Điều chỉnh bằng điện trở và điều chỉnh bằng
Tranzisto.
(1) Loại điều chỉnh bằng điện trở
Loại này điều chỉnh c<ờng độ điện trở của quạt gió. Cấu
tạo của nó là hai điện trở đ<ợc mắc nối tiếp. Khi chúng ta
thay đổi vị trí của núm điều chỉnh thì giá trị của điện trở
trong mạch thay đổi sẽ làm cho c<ờng độ dòng điện
trong mạch thay đổi. Khi đặt núm điều chỉnh ở vị trí ''LO''
dòng điện chạy qua tất cả các điện trở. Do đó c<ờng độ
dòng điện qua mô tơ giảm xuống và tốc độ của quạt
chậm lại. Khi đặt núm điều chỉnh ở vị trí ''3" thì dòng điện
chỉ qua một điện trở. Khi đặt núm điều chỉnh ở vị trí "HI"
thì không có dòng điện qua các điện trở. Vì vậy toàn bộ
dòng điện chạy qua mô tơ quạt gió và tốc độ quạt gió là
cao nhất.
(2) Loại điều chỉnh bằng Tranzisto
Loại này điều chỉnh c<ờng độ dòng điện bằng một
Tranzisto công suất. So với loại điều chỉnh bằng điện trở
loại này có thể điều khiển tốc độ của quạt gió ở nhiều
mức hơn do vậy đ<ợc sử dụng ở hệ thống điều hoà tự
động.
(1/1)
Chu kỳ làm lạnh Khái quát
1. Lý thuyết làm mát cơ bản
Chúng ta cảm thấy hơi lạnh thậm chí sau khi bơi trong
một ngày nóng. Đó là vì khi bay hơi n<ớc đã lấy nhiệt từ
cơ thể của chúng ta.
T<ơng tự nh< vậy chúng ta cũng cảm thấy lạnh khi
chúng ta bôi cồn vào tay: Cồn đã lấy nhiệt của chúng ta
khi bay hơi, chúng ta có thể làm cho các vật lạnh đi bằng
cách sử dụng các hiện t<ợng tự nhiên này ví dụ chất lỏng
bay hơi có thể lấy nhiệt từ các chất.
Một bình có vòi đ<ợc đặt trong một hộp cách điện tốt.
Chất lỏng trong bình sẽ bốc hơi ngay ở nhiệt độ không
khí.
Khi miệng vòi đ<ợc mở chất lỏng trong bình sẽ bay hơi
và nhiệt cần thiết cho sự bay hơi từ không khí nằm giữa
bình và hộp sẽ đ<ợc truyền vào hơi của chất lỏng và bay
ra ngoài.
ở thời điểm này, nhiệt độ của không khí trong hộp sẽ
thấp hơn so với nhiệt độ của nó tr<ớc khi mở vòi.
(1/1)
Kỹ thuật viên chẩn đoán Điều hoà không khí Hệ thống s<ởi ấm và điều hoà không khí
-
7
-
Chu kỳ làm lạnh Môi chất (Ga điều hoà)
1. Môi chất (chất làm lạnh) là gì?
Môi chất là chất trao đổi nhiệt khi nó tuần hoàn. Nó nhận nhiệt khi bay hơi và
giải phóng nhiệt khi nó hoá lỏng.
Hiện nay ng<ời ta sử dụng chất HCF-134a (R134a) làm môi chất.
2. Các tính chất cần thiết đối với một môi chất
Môi chất dùng cho điều hoà ô tô cần có những tính chất sau đây.
Chu kỳ làm lạnh Môi chất ( tham khảo)
1. CFC-12
Môi chất tên là CFC-12 (R-12) đã đ<ợc sử dụng trong điều hoà ô tô tới tận năm
1995. Tuy nhiên ng<ời ta phát hiện ra rằng CFC-12 (R-12) có thể phá huỷ tầng
ô zôn khi nó bay vào tầng không khí. Việc phá huỷ tầng ô zôn sẽ làm tăng l<ợng
bức xạ từ mặt trời đến trái đất gây ra bệnh ung th< da và huỷ hoại môi tr<ờng,
đây là một vấn đề có tính toàn cầu.
Vì vậy khi cần phải thay thế hoặc sửa chữa các chi tiết của điều hoà phải thu h ồi
lại môi chất. Tuy nhiên nếu môi chất đ<ợc phục hồi một cách chính xác bằng
máy phục hồi môi chất thì môi chất sẽ không giảm đi các tính chất của nó khi tái
sử dụng. Hiện nay môi chất HFC -134a (R 134a) không có các chất phá huỷ
tầng ô zôn đang đ<ợc sử dụng. Hệ thống điều hoà đ<ợc thiết kế để sử dụng môi
chất HFC-134a (R 134a) không t<ơng thích với loại điều hoà đ<ợc thiết kế để sử
dụng môi chất HFC-12 (R12), do đó cần phải rất cẩn thận không đ<ợc nhầm lẫn
các loại môi chất và dầu máy nén hoặc sử dụng lẫn lộn chúng.
2. Retrofit
Việc thay thế ống mềm cho hệ thống điều hoà không khí, gioăng chữ O và
dầu máy nén của xe dùng môi chất CFC-12 (R12) bằng ống mềm cho hệ
thống điều hoà không khí, gioăng chữ O và dầu máy nén của xe dùng
HFC-134a (R134a), sẽ làm cho các loại xe này có thể sử dụng môi chất
HFC-134a (R 134a).
Chu kỳ làm lạnh Chu trình làm lạnh
1. Dòng môi chất
Kỹ thuật viên chẩn đoán Điều hoà không khí Hệ thống s<ởi ấm và điều hoà không khí
-
8
-
Bộ s+ởi ấm Vị trí cuả các bộ phận
Hệ thống s+ởi ấm bao gồm các chi tiết sau đây:
1. Van n<ớc
2. Két s<ởi (Bộ phận trao đổi nhiệt)
3. Quạt gió (mô tơ, quạt)
(1/1)
Bộ s+ởi ấm Cấu tạo
1. Van n+ớc
(1) Mô tả
Van tiết l<u đ<ợc lắp trong mạch n<ớc làm mát của động
cơ và đ<ợc dùng để điều khiển l<ợng n<ớc làm mát động
cơ tới két s<ởi (bộ phận trao đổi nhiệt).
Ng<ời lái điều khiển độ mở của van n<ớc bằng cách dịch
chuyển núm chọn nhiệt độ trên bảng điều khiển.
Gợi ý:
Một số mẫu xe gần đây không có van n<ớc. ở các xe này
n<ớc làm mát chảy liên tục và ổn định qua két s<ởi.
2. Két s+ởi
(1) Mô tả
N<ớc làm mát động cơ (khoảng 80
0
C) chảy vào két s<ởi
và không khí khi qua két s<ởi nhận nhiệt từ n<ớc làm mát
này.
(2) Cấu tạo
Két s<ởi gồm có các đ<ờng ống/cánh tản nhiệt và vỏ.
Việc chế tạo các đ<ờng ống dẹt sẽ cải thiện đ<ợc việc
dẫn nhiệt và truyền nhiệt.
(1/1)
Bộ s+ởi ấm Phân loại s+ởi ấm (tham khảo)
1. Mô tả
ở một số kiểu xe hiệu suất nhiệt của động cơ đ<ợc cải
thiện và do đó nhiệt cung cấp cho bộ s<ởi ấm từ n<ớc
làm mát động cơ không đủ. Vì lý do này cần thiết phải ra
nhiệt cho n<ớc động cơ bằng các ph<ơng pháp khác để
sử dụng cho bộ s<ởi ấm.
(1/5)
Kỹ thuật viên chẩn đoán Điều hoà không khí Hệ thống s<ởi ấm và điều hoà không khí
-
9
-
Bộ s+ởi ấm Phân loại s+ởi ấm (tham khảo)
2. Các ph+ơng pháp ra nhiệt
Các ph<ơng pháp ra nhiệt n<ớc làm mát động cơ nh<
sau:
(1) Hệ thống s+ởi PTC (hệ số nhiệt d+ơng)
Đ<a bộ s<ởi ấm PTC qua két s<ởi để làm nóng n<ớc làm
mát động cơ.
(2/5)
(2) Bộ s+ởi ấm bằng điện
Đặt thiết bị giống nh< Bugi đánh lửa vào đ<ờng n<ớc ở
xy lanh để hâm nóng n<ớc làm mát động cơ.
(3/5)
(3) Bộ s+ởi loại đốt nóng bên trong
Đốt nhiên liệu trong buồng đốt và cho n<ớc làm mát
động cơ chảy xung quanh buồng đốt để nhận nhiệt và
nóng lên.
(4/5)
Kỹ thuật viên chẩn đoán Điều hoà không khí Hệ thống s<ởi ấm và điều hoà không khí
-
10
-
Bộ s+ởi ấm Phân loại s+ởi ấm (tham khảo)
(4) Bộ s+ởi ấm loại khớp chất lỏng
Quay khớp chất lỏng bằng động cơ để làm nóng n<ớc
làm mát động cơ.
(5/5)
Hệ thống làm lạnh Khái quát
1. Mô tả
Hệ thống làm lạnh Máy nén
1. Chức năng
Sau khi đ<ợc chuyển về trạng thái khí có nhiệt độ và áp
suất thấp môi chất đ<ợc nén bằng máy nén và chuyển
thành trạng thái khí ở nhiệt độ và áp suất cao. Sau đó nó
đ<ợc chuyển tới giàn nóng.
2. Máy nén kiểu đĩa chéo
(1) Cấu tạo
Một cặp píttiông đ<ợc đặt trong đĩa chéo cách nhau một
khoảng 72
0
đối với máy nén 10 xylanh và 120
0
đối với
loại máy nén 6 xilanh.
Khi một phía píttông ở hành trình nén, thì phía kia ở hành
trình hút.
(1/6)
Kỹ thuật viên chẩn đoán Điều hoà không khí Hệ thống s<ởi ấm và điều hoà không khí
-
11
-
Hệ thống làm lạnh Máy nén
(2) Nguyên lý hoạt động
Píttông chuyển động sang trái, sang phải đồng bộ với
chiều quay của đĩa chéo, kết hợp với trục tạo thành một
cơ cấu thống nhất và nén môi chất (ga điều hoà). Khi
píttông chuyển động vào trong, van hút mở do sự chênh
lệch áp suất và hút môi chất vào trong xy lanh. Ng<ợc
lại, khi piston chuyển động ra ngoài, van hút đóng lại để
nén môi chất. áp suất của môi chất làm mở van xả và
đẩy môi chất ra. Van hút và van xả cũng ngăn không cho
môi chất chảy ng<ợc lại.
(2/6)
3. Máy nén loại xoắn ốc
(1) Cấu tạo
Máy nén này gồm có một đ<ờng xoắn ốc cố định và một
đ<ờng xoắn ốc quay tròn.
(3/6)
(2) Nguyên lý Hoạt động
Tiếp theo chuyển động tuần hoàn của đ<ờng xoắn ốc
quay, 3 khoảng trống giữa đ<ờng xoắn ốc quay và
đ<ờng xoắn ốc cố định sẽ dịch chuyển để làm cho thể
tích của chúng nhỏ dần. Đó là môi chất đ<ợc hút vào qua
cửa hút bị nén do chuyển động tuần hoàn của đ<ờng
xoắn ốc và mỗi lần vòng xoắn ốc quay thực hiện quay 3
vòng thì môi chất đ<ợc xả ra từ cửa xả. Trong thực tế môi
chất đ<ợc xả ngay sau mỗi vòng.
(4/6)
Kỹ thuật viên chẩn đoán Điều hoà không khí Hệ thống s<ởi ấm và điều hoà không khí
-
12
-
Hệ thống làm lạnh Máy nén
4. Máy nén khí dạng đĩa lắc
(1) Cấu tạo
Khi trục quay, chốt dẫn h<ớng quay đĩa chéo thông qua
đĩa có vấu đ<ợc nối trực tiếp với trục.
Chuyển động quay này của đĩa chéo đ<ợc chuyển thành
chuyển động của píttông trong xylanh để thực hiện việc
hút, nén và xả trong môi chất.
Tham khảo :
Để thay đổi dung tích của máy nén có 2 ph<ơng pháp: Một
là dùng van điều khiển đ<ợc nêu ở trên và dùng loại van
điều khiển điện từ.
(5/6)
(2) Nguyên lý hoạt động
Van điều khiển thay đổi áp suất trong buồng đĩa chéo tuỳ
theo mức độ lạnh. Nó làm thay đổi góc nghiêng của đĩa
chéo nhờ chốt dẫn h<ớng và trục có tác dụng nh< là
khớp bản lề và hành trình píttông để điều khiển máy nén
hoạt động một cách phù hợp.
Khi độ lạnh thấp (khi nhiệt độ bên trong thấp)
Khi độ lạnh thấp, áp suất trong buồng áp suất thấp giảm
xuống Ư Van mở ra vì áp suất của ống xếp lớn hơn áp
suất trong buồng áp suất thấp Ư áp suất của buồng áp
suất cao tác dụng vào buồng đĩa chéo. Kết quả là áp
suất tác dụng sang bên phải thấp hơn áp suất tác dụng
sang bên trái. Do vậy hành trình píttông trở lên nhỏ hơn
do đ<ợc dịch sang phải.
(6/6)
Hệ thống làm lạnh Máy nén (tham khảo)
1. Loại trục khuỷu
ở máy nén khí dạng chuyển động tịnh tiến qua lại, chuyển động quay của trục khuỷu máy nén thành
chuyển động tịnh tiến qua lại của píttông.
2. Loại cánh gạt xuyên
Mỗi cánh gạt của máy nén khí loại này đ<ợc đặt đối diện nhau. Có hai cặp cánh gạt nh< vậy mỗi cánh gạt
đ<ợc đặt vuông góc với cánh kia trong rãnh của Rôto. Khi Rôto quay cánh gạt sẽ đ<ợc nâng theo chiều
h<ớng kính vì các đầu của chúng tr<ợt trên mặt trong của xylanh.
(1/1)
Kỹ thuật viên chẩn đoán Điều hoà không khí Hệ thống s<ởi ấm và điều hoà không khí
-
13
-
Hệ thống làm mát Van giảm áp và phớt làm kín trục
1. Van giảm áp
Nếu giàn nóng không đ<ợc thông hơi bình th<ờng hoặc
độ lạnh v<ợt quá mức độ cho phép, thì áp suất ở phía áp
suất có áp suất cao của giàn nóng và bình chứa/ máy hút
ẩm sẽ trở nên cao bất bình th<ờng tạo lên sự nguy hiểm
cho đ<ờng ống dẫn. Để ngăn không cho hiện t<ợng này
xảy ra, nếu áp suất ở phía áp suất cao tăng lên khoảng
từ 3,43 MPa (35kgf/cm
2
) đến 4,14 MPa (42kgf/cm
2
), thì
van giảm áp mở để giảm áp suất.
Gợi ý:
Hệ thống làm lạnh Công tắc áp suất ( tham khảo)
1. Chức năng
Máy nén khí loại cánh gạt xuyên có một công tắc nhiệt
độ đặt ở đỉnh của máy nén để phát hiện nhiệt độ của môi
chất. Nếu nhiệt độ môi chất cao quá mức, thanh l<ỡng
kim ở công tắc sẽ biến dạng và đẩy thanh đẩy lên phía
trên để ngắt tiếp điểm của công tắc. Kết của là dòng điện
không đi qua ly hợp từ và làm cho máy nén dừng lại. Do
đó ngăn chặn đ<ợc máy nén bị kẹt.
(1/1)
Kỹ thuật viên chẩn đoán Điều hoà không khí Hệ thống s<ởi ấm và điều hoà không khí
-
14
-
Hệ thốnglàm lạnh Dầu máy nén
1. Chức năng
Dầu máy nén cần thiết để bôi trơn các chi tiết chuyển
động của máy nén. Dầu máy nén bôi trơn cho máy nén
bằng cách hoà vào môi chất và tuần hoàn trong mạch
của hệ thống điều hoà. Vì vậy cần phải sử dụng dầu phù
hợp.
chú ý:
Dầu máy nén sử dụng trong hệ thống R-134a không thể
thay thế cho dầu máy nén dùng trong R-12. Nếu dùng
sai dầu bôi trơn có thể làm cho máy nén bị kẹt.
2. L+ợng dầu bôi trơn máy nén
Nếu không có đủ l<ợng dầu bôi trơn trong mạch của hệ
thống điều hoà, thì máy nén không thể đ<ợc bôi trơn tốt.
Mặt khác nếu l<ợng dầu bôi trơn máy nén quá nhiều, thì
một l<ợng lớn dầu sẽ phủ lên bề mặt trong của giàn lạnh
và làm giảm hiệu quả quá trình trao đổi nhiệt và do đó
khả năng làm lạnh của hệ thống bị giảm xuống .
Vì lý do này cần phải duy trì một l<ợng dầu đúng qui định
trong mạch của hệ thống điều hoà.
3. Bổ sung dầu sau khi thay thế các chi tiết
Khi mở mạch môi chất thông với không khí, môi chất sẽ
bay hơi và đ<ợc xả ra khỏi hệ thống. Tuy nhiên vì dầu
máy nén không bay hơi ở nhiệt độ th<ờng hầu hết dầu
còn ở lại trong hệ thống. Do đó khi thay thế một bộ phận
chẳng hạn nh< bình chứa/bộ phận hút ẩm, giàn lạnh
hoặc giàn nóng thì cần phải bổ sung một l<ợng dầu
t<ơng đ<ơng với l<ợng dầu ở lại trong bộ phận cũ vào bộ
phận mới.
Hệ thống làm lạnh Ly hợp từ
1. Chức năng
Ly hợp từ đ<ợc động cơ dẫn động bằng đai. Ly hợp từ là
một thiết bị để nối động cơ với máy nén. Ly hợp từ dùng
để dẫn động và dùng máy nén khi cần thiết.
2. Cấu tạo
Ly hợp từ gồm có một Stator (nam châm điện), puli, bộ
phận định tâm và các bộ phận khác. Bộ phận định tâm
đ<ợc lắp cùng với trục máy nén và stator đ<ợc lắp ở thân
tr<ớc của máy nén.
3. Nguyên lý hoạt động
Kỹ thuật viên chẩn đoán Điều hoà không khí Hệ thống s<ởi ấm và điều hoà không khí
-
15
-
Hệ thốnglàm lạnh Giàn nóng
1. Chức năng
Giàn nóng (giàn ng<ng) làm mát môi chất ở thể khí có áp suất và
nhiệt độ cao bị nén bởi máy nén và chuyển nó thành môi chất ở trạng
thái và nhiệt độ áp suất cao (phần lớn môi chất ở trạng thái lỏng và có
lẫn một số ở trạng thái khí)
2. Cấu tạo
Giàn nóng gồm có các đ<ờng ống và cánh tản nhiệt, nó đ<ợc lắp đặt
ở mặt tr<ớc của két n<ớc làm mát.
3. Nguyên lý hoạt động
Môi chất dạng khí ở nhiệt độ và áp suất cao đ<ợc đ<a từ máy nén qua
3 đ<ờng ống của giàn nóng để đ<ợc làm mát.
(1/1)
Hệ thống làm lạnh Bình chứa/ bô hút ẩm và kính quan sát
1. Bình chứa/ bộ hút ẩm
Bình chứa là một thiết bị để chứa môi chất đ<ợc hoá lỏng tạm thời bởi
giàn nóng và cung cấp một l<ợng môi chất theo yêu cầu tới giàn lạnh.
Bộ hút ẩm có chất hút ẩm và l<ới lọc dùng để loại trừ các tạp chất
hoặc hơi ấm trong chu trình làm lạnh.
Nếu có hơi ấm trong chu trình làm lạnh, thì các chi tiết ở đó sẽ bị mài
mòn hoặc đóng băng ở bên trong van giãn nở dẫn đến bị tắc kẹt.
2. Kính quan sát
(1) Chức năng
Kính quan sát là lỗ để kiểm tra đ<ợc sử dụng để quan sát môi chất
tuần hoàn trong chu trình làm lạnh cũng nh< để kiểm tra l<ợng môi
chất.
(2) Cấu tạo
Có hai loại kính kiểm tra: Một loại đ<ợc lắp ở đầu ra của bình chứa và
loại kia đ<ợc lắp ở giữa bình chứa và van giãn nở.
(3) Những chú ý khi kiểm tra
Nhìn chung khi nhìn thấy nhiều bọt khí qua kính quan sát nghĩa là
l<ợng môi chất không đủ và khi không nhìn thấy các bọt khí thì l<ợng
môi chất đủ.
Hệ thống làm lạnh Giàn nóng loại làm mát phụ
1. Mô tả
ở các xe ngày nay giàn nóng làm mát phụ đ<ợc sử dụng cải thiện
khả năng làm lạnh.
2. Nguyên lý hoạt động
ở chu trình làm lạnh của giàn nóng làm mát phụ, bộ điều biến hoạt
động nh< là bình chứa/ bộ hút ẩm và l<u trữ môi chất ở dạng lỏng bên
trong bộ điều biến. Ngoài ra môi chất tiếp tục đ<ợc làm mát ở bộ
phận làm mát để đ<ợc chuyển hoàn toàn thành dạng lỏng và do đó
khả năng làm mát đ<ợc cải thiện. Trong bộ điều biến, có bộ phận lọc
và hút ẩm để loại trừ hơi ẩm cũng nh< vật thể lạ trong môi chất.
Gợi ý:
Để thay thế chất hút ẩm và bộ phận lọc trong bộ điều biến, phải xả môi
chất và sau đó tháo nắp đậy.
Kỹ thuật viên chẩn đoán Điều hoà không khí Hệ thống s<ởi ấm và điều hoà không khí
-
16
-
Hệ thống làm lạnh Giàn nóng loại phụ
chú ý:
Trong chu trình làm lạnh phụ, điểm mà ở đó các bọt khí biến
mất ở tr<ớc giai đoạn ổn định khả năng làm mát cần phải bổ
xung thêm 100g môi chất để đạt đ<ợc l<ợng cần thiết. Nếu
việc bổ sung l<ợng môi chất dừng lại ở điểm mà bọt khí biến
mất, thì khả năng làm lạnh là không đủ. Nếu nạp quá nhiều
môi chất sẽ làm giảm tính kinh tế nhiên liệu và khả năng
làm lạnh do đó cần phải đảm bảo bổ sung đúng l<ợng môi
chất.
(2/2)
Hệ thốnglàm lạnh Van giãn nở (Dạng hộp)
1. Chức năng
Kỹ thuật viên chẩn đoán Điều hoà không khí Hệ thống s<ởi ấm và điều hoà không khí
-
17
-
Hệ thống làm lạnh Van giãn nở
1. Cấu tạo
Bộ phận cảm nhận nhiệt độ của van giãn nở đ<ợc đặt ở
bên ngoài của cửa ra của giàn lạnh. ở đỉnh của màng
dẫn tới ống cảm nhận điện, có chứa môi chất và áp suất
của môi chất thay đổi tuỳ theo nhiệt độ bên ngoài của
giàn lạnh.
áp suất môi chất ở bên ngoài của giàn lạnh tác động vào
đáy màng.
Sự cân bằng giữa lực đẩy màng lên (áp suất môi chất ở
bên ngoài của giàn lạnh + lò xo) và áp suất môi chất của
ống cảm nhận nhiệt làm dịch chuyển van kim do đó điều
chỉnh đ<ợc dòng môi chất.
2. Chức năng và nguyên lý hoạt động
Chức năng và nguyên lý hoạt động của loại van này
giống nh< loại van giãn nở dạng hộp.
(1/1)
Hệ thống làm lạnh Giàn lạnh
1. Chức năng
Giàn lạnh làm bay hơi môi chất ở dạng s<ơng sau khi
qua van giãn nở có nhiệt độ và áp suất thấp, và làm lạnh
không khí ở xung quanh giàn lạnh.
2. Cấu tạo
Giàn lạnh gồm có một thùng chứa, các đ<ờng ống và
cánh làm lạnh Các đ<ờng ống xuyên qua các cánh làm
lạnh và hình thành các rãnh nhỏ để truyền nhiệt đ<ợc tốt.
3. Nguyên lý hoạt động
Một mô tơ quạt thổi không khí vào giàn lạnh. Môi chất lấy
nhiệt từ không khí để bay hơi và nóng lên rồi chuyển
thành khí.
Không khí qua giàn lạnh bị làm lạnh, hơi ẩm trong không
khí đọng lại và dính vào các cánh của giàn lạnh. Hơi ẩm
tạo thành các giọt n<ớc nhỏ xuống và đ<ợc chứa ở trong
khay sẽ đ<ợc xả ra khỏi xe thông qua ống xả.
(1/1)
Kỹ thuật viên chẩn đoán Điều hoà không khí Hệ thống s<ởi ấm và điều hoà không khí
-
18
-
Hệ thống làm lạnh EPR (bộ điều chỉnh áp suất giàn lạnh) (tham khảo)
1. Chức năng
Khi giàn lạnh bị phủ băng, thì không khí không thể qua các cánh của
giàn lạnh. ở trạng thái này, thì khả năng trao đổi nhiệt giảm xuống
làm cho khả năng làm lạnh bị giảm. Theo tính chất của môi chất thì
nhiệt độ môi chất không thể thấp hơn 0
0
C khi áp suất lớn hơn 0,18
MPa (2 kgf/cm
2
).
Bộ điều chỉnh áp suất giàn lạnh duy trì áp suất trong giàn lạnh lớn
hơn 0.18 MPa (2 kgf/cm
2
) để ngăn không cho giàn lạnh bị phủ băng.
2. Cấu tạo
Bộ điều chỉnh áp suất giàn lạnh là một van điều tiết áp suất đ<ợc lắp
giữa giàn lạnh và máy nén và gồm có các màng xếp bằng kim loại và
píttông.
3. Nguyên lý hoạt động
Điều khiển A/C Khái quát
1. Mô tả
Để vận hành điều hoà một cách bình th<ờng hoặc để giảm h< hỏng đối với các bộ phận khi có h< hỏng xảy
ra, các tín hiệu từ mỗi cảm biến hay công tắc đ<ợc gửi tới bộ khuyếch đai điều hoà để điều khiển điều hoà.
(1) Điều khiển công tắc áp suất:
Công tắc áp suất dùng để phát hiện sự tăng lên không bình th<ờng của áp suất môi chất và ngắt ly hợp từ
để bảo vệ các bộ phận trong chu trình làm lạnh và dừng máy nén.
(2) Điều khiển nhiệt độ giàn lạnh:
Bộ điều khiển nhiệt độ bay hơi để phát hiện nhiệt độ bề mặt của giàn lạnh và đóng hay ngắt ly hợp từ để
điều khiển sự hoạt động của máy nén sao cho giàn lạnh không bị phủ băng.
(3) Hệ thống bảo vệ đai dẫn động:
Hệ thống này dùng để xác định việc khoá máy nén, bảo vệ đai dẫn động khỏi bị lỏng bằng cách lắp ly hợp
từ và làm cho đèn chỉ báo công tắc điều hoà (công tắc A/C) nhấp nháy
(4) Hệ thống điều khiển máy nén 2 giai đoạn:
Hệ thống này dùng để điều chỉnh hệ số sử dụng của máy nén và cải thiện tính kinh tế nhiên liệu cũng nh<
khả năng dẫn động.
(5) Bộ điều khiển điều hoà kép (máy lạnh ở sau):
Bộ phận này dùng để đóng ngắt van điện từ để điều khiển mạch môi chất kép
(6) Điều khiển bù không tải:
Bộ phận này dùng để ổn định chế độ không tải của động cơ khi bật điều hoà.
(7) Điều khiển quạt điện:
Bộ phận này dùng để điều khiển quạt điện và cải thiện khả năng làm lạnh, tính kinh tế nhiên liệu và giảm
ồn.
Kỹ thuật viên chẩn đoán Điều hoà không khí Hệ thống s<ởi ấm và điều hoà không khí
-
19
-
Điều khiển A/C Điều khiển công tắc áp suất
1. Chức năng
Công tắc áp suất đ<ợc nắp ở phía áp suất cao của chu
trình làm lạnh. Khi công tắc phát hiện áp suất không bình
th<ờng trong chu trình làm lạnh nó sẽ dừng máy nén để
ngăn không gây ra hỏng hóc do sự giãn nở do đó bảo vệ
đ<ợc các bộ phận trong chu trình làm lạnh.
2. Phát hiện áp suất thấp không bình th+ờng
Cho máy nén làm việc khi môi chất trong chu trình làm
lạnh thiếu hoặc khi không có môi chất trong chu trình
làm lạnh do rò rỉ hoặc do nguyên nhân khác sẽ làm cho
việc bôi trơn kém có thể gây ra sự kẹt máy nén. Khi áp
suất môi chất thấp hơn bình th<ờng (nhỏ hơn 0,2 MPa (2
kgf/cm
2
)), thì phải ngắt công tắc áp suất để ngắt ly hợp
từ.
3. Phát hiện áp suất cao không bình th+ờng
áp suất môi chất trong chu trình làm lạnh có thể cao
không bình th<ờng khi giàn nóng không đ<ợc làm mát đủ
hoặc khi l<ợng môi chất đ<ợc nạp quá nhiều. Điều này
có thể làm hỏng các cụm chi tiết của chu trình làm lạnh.
Khi áp suất môi chất cao không bình th<ờng (cao hơn
3,1 MPa (31,7kgf/cm
2
)), thì phải tắt công tắc áp suất để
ngắt ly hợp từ.
(1/1)
Điều khiển A/C Điều khiển nhiệt độ giàn lạnh
1. Chức năng
Để ngăn chặn không cho giàn lạnh bị phủ băng, cần
thiết phải điều khiển nhiệt độ bề mặt của giàn lạnh thông
qua điều khiển sự hoạt động của máy nén.
Nhiệt độ bề mặt của giàn lạnh đ<ợc xác định nhờ điện trở
nhiệt và khi nhiệt độ này thấp hơn một mức độ nhất định,
thì ly hợp từ bị ngắt để ngăn không cho nhiệt độ giàn lạnh
thấp hơn 0
0
C.
Hệ thống điều hoà có bộ điều chỉnh áp suất giàn lạnh
không cần thiết điều khiển này.
(1/1)
Điều khiển A/C Hệ thống bảo vệ đai dẫn động
1. Chức năng
Khi bơm trợ lực lái, máy phát điện và các thiết bị khác đ<ợc dẫn động
cùng với máy nén bằng đai dẫn động, nếu máy nén bị khoá và đai bị
đứt, thì các thiết bị khác cũng không làm việc. Đây là một hệ thống
bảo vệ đai dẫn động khỏi bị đứt bằng cách ngắt ly hợp từ khi máy nén
bị khoá đồng thời hệ thống cũng làm cho đèn chỉ báo công tắc điều
hoà nhấp nháy để thông báo cho ng<ời lái biết sự cố.
2. Cấu tạo
Bất kỳ khi nào khi máy nén làm việc tín hiệu đ<ợc tạo ra trong cuộn
dây của cảm biến tốc độ. ECU phát hiện sự quay của máy nén bằng
cách tính toán tốc độ của tín hiệu.
3. Nguyên lý hoạt động
Hệ thống này sẽ so sánh tốc độ của động cơ với tốc độ của máy nén.
Nếu sự chệnh lệch tốc độ v<ợt quá giới hạn cho phép, ECU sẽ tính
toán và điều chỉnh để khoá máy nén để ngắt ly hợp từ. Đồng thời
ECU cũng làm cho đèn công tắc điều hoà nhấp nháy để báo cho
ng<ời lái biết về h< hỏng này.
(1/1)
Kỹ thuật viên chẩn đoán Điều hoà không khí Hệ thống s<ởi ấm và điều hoà không khí
-
20
-
Điều khiển AC Hệ thống điều khiển máy nén 2 giai đoạn
1. Chức năng
Hệ thống này thay đổi thời điểm tắt máy nén theo nhiệt độ của giàn
lạnh và điều khiển hệ số hoạt động của máy nén. Nếu hệ số hoạt
động của máy nén thấp hơn, thì tính kinh tế nhiên liệu và cảm giác lái
đ<ợc cải thiện.
2. Nguyên lý hoạt động
Khi bật công tắc A/C, hệ thống này sẽ điều khiển sao cho nếu nhiệt
độ đ<ợc phát hiện bởi điện trở nhiệt thấp hơn khoảng 3
0
C, thì máy
nén bị ngắt và khi nhiệt độ cao hơn 4
0
C, thì máy nén đ<ợc bật. Đây là
quá trình làm lạnh đ<ợc thực hiện trong một dải mà ở đó giàn lạnh
không bị phủ băng.
Khi bật công tắc ECON, hệ thống này sẽ điều khiển sao cho khi nhiệt
độ đ<ợc xác định bởi điện trở nhiệt thấp hơn 10
0
C, thì máy nén bị ngắt
và khi nhiệt độ này cao hơn 11
0
C, thì máy nén đ<ợc bật lên. Vì lý do
này việc làm lạnh trở nên yếu đi nh<ng hệ số hoạt động của máy nén
giảm xuống.
Gợi ý:
Để thay đổi hệ số hoạt động của máy nén, một số hệ thống sử dụng máy
nén loại đĩa lắc để thay đổi một cách liên tục.
(1/1)
Điều khiển A/C Điều khiển điều hoà kép (Máy lạnh phía sau)
1. Chức năng
Điều hoà kép và chu trình làm lạnh với máy lạnh phía
sau có các giàn lạnh và các van giãn nở ở phía tr<ớc và
phía sau. Điều này giúp cho việc tuần hoàn môi chất có
thể đ<ợc thực hiện bằng một máy nén. Để điều khiển hai
mạch môi chất cần phải bố trí thêm các van điện từ.
2. Nguyên lý hoạt động
Điều khiển A/C Điều khiển bù không tải
1. Chức năng
ở trạng thái không tải nh< khi xe đi chậm hoặc dừng hẳn, công suất
ra của động cơ rất nhỏ. ở trạng thái này, việc dẫn động máy nén sẽ
làm quá tải động cơ làm nóng động cơ hoặc chết máy. Do đó một
thiết bị bù không tải đ<ợc lắp đặt để làm cho chế độ không tải hơi cao
hơn một chút khi chạy điều hoà.
2. Nguyên lý hoạt động
ECU động cơ nhận tín hiệu bật công tắc A/C sẽ mở van điều khiển
tốc độ không tải một ít để tăng l<ợng không khí nạp. Để làm cho tốc
độ quay của động cơ phù hợp với chế độ không tải có điều hoà.
(1/1)
Kỹ thuật viên chẩn đoán Điều hoà không khí Hệ thống s<ởi ấm và điều hoà không khí
-
21
-
Điều khiển A/C Điều khiển quạt điện
1. Chức năng
Quạt điện làm mát giàn nóng khi điều hoà hoạt động để tăng khả
năng làm lạnh.
2. Nguyên lý hoạt động
ở các xe làm mát két n<ớc bằng quạt điện, sự kết hợp hai quạt cho
két n<ớc và giàn nóng điều khiển khả năng làm lạnh ở ba cấp (dừng
xe, tốc độ thấp, tốc độ cao). Khi điều hoà không khí hoạt động, việc
kết nối các công tắc của hai quạt nối tiếp (tốc độ thấp) hoặc song
song (tốc độ cao) tuỳ thuộc vào áp suất của môi chất và nhiệt độ
n<ớc làm mát.
Sự kiểm tra/ thử Những chú ý khi bảo d+ỡng hệ thống điều hoà không khí
1. Khi sử dụng môi chất (ga điều hoà) cần tuân theo các chú ý
sau
Không đ<ợc xử lý môi chất trong phòng kín hoặc gần lửa.
Luôn luôn đeo kính bảo vệ mắt
Cẩn thận không để môi chất dính vào mắt hoặc da.
(1) Nếu môi chất dính vào mắt hoặc da thì:
Không đ<ợc chà sát.
Rửa khu vực bị th<ơng bằng n<ớc lạnh.
Bôi mỡ vazơlin sạch lên da, đến ngay bác sĩ, bệnh viện để có đ<ợc sự
chăm sóc chữa trị cần thiết.
Không đ<ợc tự cố gắng chữa trị.
2. Khi thay thế các chi tiết trên đ+ờng dẫn môi chất.
Thu hồi ga điều hoà vào thiết bị thu hồi ga để dùng lại.
Nút ngay các chi tiết vừa tháo để ngăn không cho bụi, hơi ẩm chui vào.
Không đ<ợc để giàn nóng mới hoặc bình chứa/Bộ sấy khô.v.v. nằm
xung quanh mà không đ<ợc nút kín.
Xả khí Nitrogen ra khỏi van nạp tr<ớc khi tháo nút ra khỏi máy nén mới.
Nếu không xả khí Nitrogen tr<ớc thì dầu máy nén sẽ phun ra cùng với
khí Nitrogen khi tháo nút.
Không dùng mỏ hàn để uốn cong hoặc kéo dài các đ<ờng ống.
(1/3)
Kỹ thuật viên chẩn đoán Điều hoà không khí Hệ thống s<ởi ấm và điều hoà không khí
-
22
-
Sự kiểm tra/ thử Những chú ý khi bảo d+ỡng hệ thống điều hoà không khí
3. Khi xiết các bộ phận nối
6. Khi sử dụng thiết bị phát hiện rò ga điều hoà bằng đèn
Halogen
Vì phải bật lửa, vì vậy rất nguy hiểm nếu xảy ra nổ khí.
Tr<ớc hết phải kiểm tra các khu vực xung quanh xem có chất cháy nổ
không tr<ớc khi sử dụng thiết bị này.
Mặc dù môi chất R-12 là chất không độc nh<ng nó sẽ ngay lập tức trở
thành chất độc khi tiếp xúc với lửa. Vì lý do này nếu mầu ngọn lửa của
thiết bị thay đổi thì phải cẩn thận không đ<ợc hít khí phát ra từ thiết bị
này.
(3/3)
Kỹ thuật viên chẩn đoán Điều hoà không khí Hệ thống s<ởi ấm và điều hoà không khí
-
23
-
Sự kiểm tra/ thử Kiểm tra bằng cách quan sát
1. Kiểm tra xem đai dẫn động có bị lỏng không?
Nếu đai dẫn động quá lỏng nó sẽ tr<ợt và gây ra mòn.
2. L+ợng khí thổi không đủ
Kiểm tra bụi bẩn tắc nghẽn trong bộ lọc không khí.
3. Nghe thấy tiếng ồn gần máy nén khí
Kiểm tra bu lông bắt nén khí và các bu lông bắt giá đỡ.
4. Nghe tiếng ồn bên trong máy nén
Tiếng ồn có thể do các chi tiết bên trong bị hỏng.
5. Cánh tản nhiệt của giàn nóng bị bụi bẩn
Nếu các cánh tản nhiệt của giàn nóng bị bụi bẩn, thì áp
suất của giàn nóng sẽ giảm mạnh. Cần phải làm sạch tất
cả các bụi bẩn ở giàn nóng.
(2/2)
6. Các vết dầu ở chỗ nối của hệ thống làm lạnh hoặc các điểm nối
Vết dầu ở chỗ nối hoặc điểm nối cho thấy môi chất đang rò rỉ từ vị trí đó. Nếu tìm thấy vết dầu nh< vậy thì
phải xiết lại hoặc phải thay thế nếu cần thiết để ngăn chặn sự rò rỉ môi chất.
7. Nghe thấy tiếng ồn gần quạt gió
Quay mô tơ quạt gió tới các vị trí LO, MED và HI. Nếu có tiếng ồn không bình th<ờng hoặc sự quay của mô
tơ không bình th<ờng, thì phải thay thế mô tơ quạt gió. Các vật thể lạ kẹp trong quạt gió cũng có thể tạo ra
tiếng ồn và việc lắp ráp mô tơ cũng có thể làm cho mô tơ quay không đúng do đó tất cả các nguyên nhân
này cần phải kiểm tra đầy đủ tr<ớc khi thay thế mô tơ quạt gió.
8. Kiểm tra l+ợng môi chất qua kính quan sát
Nếu nhìn thấy l<ợng lớn bọt khí qua kính quan sát, thì có nghĩa là l<ợng môi chất không đủ do đó phải bổ
sung môi chất cho đủ mức cần thiết. Trong tr<ờng hợp này cũng cần phải kiểm tra vết dầu nh< đ<ợc trình
bày ở trên để đảm bảo rằng không có sự rò rỉ môi chất. Nếu không nhìn thấy các bọt khí qua lỗ quan sát
ngay cả khi giàn nóng đ<ợc làm mát bằng cách dội n<ớc lên nó, thì có nghĩa là giàn nóng có quá nhiều môi
chất do đó cần phải tháo bớt môi chất chỉ còn một l<ợng cần thiết.
Gợi ý:
Khi hệ thống sử dụng giàn nóng loại làm mát phụ, môi chất có thể không đủ ngay cả khi không nhìn thấy bọt
khí.
(2/2)
Sự kiểm tra/ thử Chuẩn đoán h+ hỏng trong chu trình làm lạnh
1. Tầm quan trọng của sự kiểm tra áp suất
Việc kiểm tra áp suất môi chất trong khi điều hoà làm việc cho phép
bạn có thể giả định những khu vực có vấn đề. Do đó điều quan trọng
là phải xác định đ<ợc giá trị phù hợp và để chuẩn đoán sự cố.
2. Tìm sự cố bằng cách sử dụng đồng hồ đo áp suất
Khi thực hiện chuẩn đoán bằng cách sử dụng đồng hồ đo phải đảm
bảo các điều kiện sau đây.
Kỹ thuật viên chẩn đoán Điều hoà không khí Hệ thống s<ởi ấm và điều hoà không khí
-
24
-
Sự kiểm tra/ thử Kiểm tra bằng đồg hồ đo áp suất
1. Hệ thống làm việc bình th+ờng
Nếu hệ thống làm việc bình th<ờng, thì giá trị áp suất đồng hồ đ<ợc chỉ ra
nh< sau:
Phía áp suất thấp : Từ 0,15 đến 0,25 MPa (1,5 đến 2,5 kgf/cm
2
)
Phía áp suất cao : 1,37 đến 1,57 MPa (14 đến 16 kgf/cm
2
)
(1/8)
2. L+ợng môi chất không đủ
Nh< đ<ợc chỉ ra trên hình vẽ, nếu l<ợng môi chất không đủ, thì áp suất đồng
hồ ở cả hai phía áp suất thấp và áp suất cao đều thấp hơn mức bình th<ờng.
(1) Triệu chứng
3. Thừa môi chất hoặc việc làm mát giàn nóng không đủ
Nếu thừa môi chất hoặc việc làm mát giàn nóng không đủ, thì áp suất đồng
hồ ở cả 2 phía áp suất thấp và áp suất cao đều cao hơn mức bình th<ờng.
(1) Triệu chứng
4. Hơi ẩm trong hệ thống làm lạnh
Khi hơi ẩm lọt vào hệ thống làm lạnh, áp suất đồng hồ ở mức bình th<ờng khi
điều hoà làm việc, sau một thời gian phía áp suất thấp của đồng hồ chỉ độ
chân không tăng dần, sau vài giây tới vài phút áp suất đồng hồ trở về giá trị
bình th<ờng. Chu kỳ này đ<ợc lặp lại. Hiện t<ợng này sảy ra khi hơi ẩm lọt
vào gây ra sự lặp đi lặp lại chu kỳ đóng băng và tan băng gần van giãn nở.
(1) Triệu chứng
Kỹ thuật viên chẩn đoán Điều hoà không khí Hệ thống s<ởi ấm và điều hoà không khí
-
25
-
Sự kiểm tra/ thử Kiểm tra bằng đồng hồ đo áp suất
5. Sụt áp trong máy nén
Khi xảy ra sụt áp trong máy nén, thì áp suất đồng hồ ở phía áp suất
thấp cao hơn giá trị bình th<ờng. áp suất đồng hồ ở phía áp suất cao
sẽ thấp hơn giá trị bình th<ờng.
(1) Triệu chứng
6. Tắc nghẽn trong chu trình làm lạnh
Khi môi chất không thể tuần hoàn (do tắc nghẽn trong chu trình làm
lạnh), thì áp suất đồng hồ ở phía áp suất thấp chỉ áp suất chân
không. áp suất đồng hồ ở phía áp suất cao chỉ giá trị thấp hơn giá trị
bình th<ờng.
(1) Triệu chứng
7. Không khí ở trong hệ thống làm lạnh
Khi không khí lọt vào hệ thống làm lạnh, thì áp suất đồng hồ ở cả hai
phía áp suất thấp và áp suất cao đều cao hơn mức bình th<ờng.
(1) Triệu chứng