Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

GA: Tự chọn 9 năm học 09 - 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (452.93 KB, 50 trang )

NS: 15/11
ND: 16/11
Tuần 11 Tiết 11
Tổng kết về từ vựng
I. Mục tiêu bài học
- Kiến thức : Giúp HS: nắm vững hơn và biết vận dụng những kiến thức về
từ vựng đã học từ lớp 6 đến lớp 9 ( từ tợng thanh, tợng hình, một số phép tu từ từ vựng).
- Rèn kĩ năng sử dụng từ ngữ trong tạo lập văn bản.
- Rèn t duy ngôn ngữ, lôgíc.
- Giáo dục HS có ý thức sử dụng từ vựng.
II. Phơng tiện thực hiện
- Giáo viên:Nghiên cứu, soạn giáo án, SGK, SGV, bảng phụ.
- Học sinh: Học bài cũ, làm bài tập, đọc trớc bài tổng kết .
III. Cách thức tiến hành
Nêu vấn đề, phân tích, thảo luận, quy nạp.
IV. Tiến trình giờ dạy
1. ổn định tổ chức:
9A:
9B:
2. Kiểm tra : sự chuẩn bị của học sinh.
3. Bài mới:
GV: Từ tợng thanh là gì? VD?
Từ tợng hình là gì? VD?
GV: Tìm những tên loài vật là từ tợng
thanh?
HS đọc bài tập.
GV: Kể tên các BPTT mà em đã đợc học?
GV: Thế nào là so sánh ?
* trong thực tế có thể lợc bỏ từ ngữ chỉ
phơng diện so sánh và chỉ ý so sánh .
Hoặc vế B đảo lên trớc vế A.


* So sánh ngang bằng và so sánh
không ngang bằng.
So sánh vừa có tác dụng gợi hình giúp
I. Từ tợng thanh và từ tợng hình.
1.Từ tợng thanh: là từ mô phỏng âm thanh
của tự nhiên và của con ngời.
VD: ào ào, sang sảng
2. Từ tợng hình: là từ gợi tả dáng vẻ, hình
ảnh, trạng thái của sự vật.
VD: lắc l, lảo đảo, ngật ngỡng
3. Tên loài vật là từ tợng thanh: tắc kè, tu hú,
cheò bẻo, bứt cô trói cột, mèo, bò, quốc
4. Phân tích giá trị sử dụng của từ tợng hình.
- Các từ: lốm đốm, lê thê, loáng thoáng, lồ
lộ.
- Tác dụng: miêu tả đám mây một cách cụ
thể, sinh động.
II. Một số phép tu từ từ vựng
1. So sánh
- là đối chiếu sự vật , sự việc này với sự vật,
sự việc khác có nét tơng đồng để làm tăng
sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
- Mô hình: + Vế A( nêu tên sự vật, sự việc đ-
ợc so sánh).
+ Vế B (nêu tên sự vật, sự việc dùng để so
sánh so sánh )
+ từ ngữ chỉ phơng diện so sán( nét tơng
đồng giữa A - B).
+ Từ so sánh: nh, giống nh, là, hơn
VD: Thân em / nh / ớt trên cây,

việc miêu tả sự vật, sự việc đợc cụ thể,
sinh động; vừa có tác dụng biểu hiện t t-
ởng, tình cảm sâu sắc.
Sự tơng đồng về vẻ đẹp hình thức
tơi của quả ớt với cái dung nhan
tơi của cô gái.
Sự tơng đồng về vị cay của quả ớt
với nỗi Đắng cay trong lòng của
cô gái.
GV: HS trình bày khái niệm, lấy ví dụ.
Con cò: chỉ ngời nông dân xa kia.
Bãi rau răm: chỉ hoàn cảnh sống
khắc nghiệt của ngời nông dân với
đầy những đắng cay, tủi nhục.
GV: ẩn dụ có gì giống và khác so sánh?
HS trình bày khái niệm, lấy ví dụ
Con nhện và ngôi sao đợc gắn cho
những thuộc tính tình cảm nh mong
nhớ, đợi chờ của con ngời.
Gọi tên và tả con nhện, ngôi sao
thực ra là để nói tới những nỗi niềm
vui buồn sâu kín của con ngời.
HS trình bày khái niệm, lấy ví dụ
- Dùng áo nâu ( y phục) để chỉ nông
dân, áo xanh ( y phục) để chỉ công
nhân.
- Dùng nông thôn: Không gian c trú
chủ yếu của những ngời nông dân để chỉ
lực lợng nông dân.
- Dùng thành thị: Không gian c trú chủ

yếu của những ngời thành thị để chỉ lực l-
ợng công nhân, trí thức
GV; HS trình bày khái niệm, lấy ví dụ
* Nói toàn những chuyện ngợc đời ngoa
ngoắt để nhấn mạnh rằng con đờng đến
với hạnh phúc đích thực đâu phải chỉ có
hoa thơm cỏ lạ, nó còn có cả chông gai và
cả những khó khăn cực kì phi lí nữa.
GV: HS trình bày khái niệm, lấy ví dụ
* Chỉ sự nhún nhờng đến mức tự nhận
mình là Cơm nguội ăn đỡ khi nhỡ bữa
để monh đức lang quân hạ nhiệt độ thì
quả là 1 cách nói giảm buồn đến nao lòng.
Càng tơi ngoài vỏ càng cay trong lòng.
( ca dao)
2. ẩn dụ
- Là gọi tên sự vật, hiện tợng này bằng tên
sự vật hiện tợng khác có nét tơng đồng với
nónhằm làm tăn sức gợi hình, gợi cảm cho
sự diễn đạt.
- 4 kiểu ẩn dụ: ẩn dụ hình tợng, ẩn dụ cách
thức, ẩn dụ phẩm chất; ẩn dụ chuyển đổi
cảm giác.
VD:
Con cò ăn bãi rau răm
Đắng cay chịu vậy, đãi đằng cùng ai.
( Ca dao)
* giống: Cùng đối chiếu hai sự vật, hiện t-
ợng có những nét tơng đồng.
* Khác: SS là đối chiếu 2 SV HT 1 cách

công khai qua từ ngữ (nh, tựa nh, là ); ẩn
dụ là so sánh ngầm, không có từ SS, không
có SV HT đợc nói đến, ngời đọc tự tìm ra
hình ảnh muốn nói đã đợc giấu đi.

3. Nhân hoá
- Là gọi hoặc tả con vật, cây cối, đồ vật
bằng những từ ngữ vốn đợc dùng để gọi
hoặc tả ngời; làm cho thế giới loài vật, cây
cối, đồ vật trở nên gần gũi với con ngời,
biểu thị những suy nghĩ, tình cảm con ngời.
VD: Buồn trông sao mờ.( Ca dao)
4. Hoán dụ
- Là gọi tên sự vật, hiện tợng này bằng tên
sự vật hiện tợng khác có quan hệ gần gũi với
nó nhằm làm tăng sức gợi hiình, gợi cảm
cho sự diễn đạt.
VD: áo nâu liền với áo xanh
Nông thôn cùng với thị thành tiến lên.
( Tố Hữu)
5. Nói quá
- Là biện pháp tu từ phóng đại, mức độ, quy
mô, tính chất của vật, hiện tợng đợc miêu tả
để nhấn mạnh, gây ấn tơng, tăng sức biểu
cảm.
VD: Bao giờ cây cải làm đình,
Gỗ lim làm ghém thì mình lấy ta.
Bao giờ chạch đẻ ngọn đa,
Sáo đẻ dới nớc thì ta lấy mình.
( Ca dao)

6. Nói giảm nói tránh
- Là biện pháp tu từ dùng cách diễn đạt tế
nhị, uyển chuyển, tránh gây cảm giác đau
buồn, ghê sợ ,nặng nề; tránh thô tục, thiếu
lịch sự.
VD1: Chàng ơi giận thiếp làm chi
Thiếp nh cơm nguội ăn khi đói lòng.
( Ca dao)
* Dùng từ về để tránh nói đến 1 cái
chết đau lòng
HS trình bày khái niệm, lấy ví dụ
* Kiểu điệp ngữ vòng tròn và liên hoàn.
* nhờ điệp ngữ, nội dung diễn đạt trở nên
có ấn tợng hơn, mới mẻ hơn. Điệp ngữ
nhấn mạnh sắc thái ý nghĩa làm nổi bật
suy nghĩ, cảm xúc của ngời nói dễ đi
vào lòng ngời.
HS đọc, thảo luận, trình bày.

* Từ non nhiều nghĩa, nó có thể trái
nghĩa với từ già và cũng có thể đồng
nghiac với từ núi.
* Từ say nhiều nghĩa. Nó có thể là say
rợu và cũng có thể là say cô bán rợu.
GV; phát phiếu học tập HS trao đổi
HS trình bày GV chữa.
VD2: Bà về năm ấy làng treo lới
Biển động, Hòn Mé giặc bắn vào.
( Tố Hữu)
7. Điệp ngữ

- Khi nói hoặc viết, ngời ta có thể dùng biện
pháp lặp lại từ ngữ ( hoặc cả câu) để làm nổi
bật ý, gây cảm xúc mạnh.
- Điệp ngữ cách quãng, điệp ngữ nối tiếp,
điệp ngữ chuyển tiếp (điệp ngữ vòng tròn )
VD:
Những lúc say sa cũng muốn chừa
Muốn chừa nhng tính lại hay a
Hay a nên nỗi không chừa đợc
Chừa đợc nhng mà vẫn chẳng chừa.
( Nguyễn Khuyến)
8.Chơi chữ
- Chơi chữ là lợi dụng đặc sắc về âm, về
nghĩa của từ để tạo ra sắc thái dí dỏm, haì h-
ớc làm câu văn hấp dẫn và thú vị.
VD: Trăng bao nhiêu tuổi trăng già
Núi bao nhiêu tuổi gọi là núi non.
( Ca dao)
Còn trời còn nớc còn non
Còn cô bán rợu anh còn say sa.
( Ca dao)
* Phân tích giá trị nghệ thuật của một số
câu thơ trong Truyện Kiều
- ẩn dụ:
+ hoa, cánh Thuý kiều và cuộc đời
nàng.
+ cây, lá chỉ gia đình Thuý Kiều.
Cả hoa, lá, cây, cánh đều đẹp, nhng rất
mong manh trớc bão tố cuộc đời.
- So sánh:

+ tiếng đàn đợc so sánh với những âm thanh
của tự nhiên để khẳng định nó hay nh trời
sinh ra đã hay nh vậy rồi, không còn gì để
bàn cãi nữa.
- Nói quá: ()
thể hiện ấn tợng về một nhân vật tài sắc
vẹn toàn.
- Nói quá:
( ) cực tả sự xa cách giữa thân phận,
cảnh ngộ của Thuý kiều và Thúc Sinh.
- Phép chơi chữ tài và tai.
* Phân tích giá trị nghệ thuật ở một số văn
cảnh khác:
- Điệp từ còn và dùng từ nhiều nghĩa
say sa.
- Nói quá: nhấn mạnh sự trởng thành và
khí thế của nghĩa quân Lam Sơn.
- So sánh:
nh tiếng hát xa , nh vẽ để miêu tả
không gian thanh bình, thơ mộng đang tồn
tại ngay trong lòng cuộc kháng chiến lâu
dài, gian khổ; nó thể hiên tâm hồn lạc quan
cách mạng của thi sĩ.
- Phép nhân hoá: biến trăng thành ngời bạn
tri âm, tri kỉ thiên nhiên trong bài thơ
sống động hơn, có hồn hơn và gắn bó với
con ngời hơn.
- Phép ẩn dụ: mặt trời thứ hai chỉ em bé
trên lng mẹ thể hiện sự gắn bó của đứa
con đối với ngời mẹ, đó là nguồn sống,

nguồn nuôi dỡng niềm tin của mẹ vào ngày
mai.
4. Củng cố:
- GV khái quát bài.
5. Hớng dẫn học bài:
- HS tự ôn tập các nội dung đã học
NS: 17/11
ND: 23/11
Tuần 12 Tiết 12
Cảm thụ văn học
I. Mục tiêu bài giảng
- Kiến thức: Giúp HS hình thành khái niệm về cảm thụ văn học và rèn kĩ năng cảm
thụ văn học. Từ đó HS có niềm say mê, thích thú khi học tập môn Ngữ văn. Từng bớc tìm
hiểu đợc vẻ đẹp của những tác phẩm văn chơng có giá trị.
- Rèn kĩ năng cảm thụ văn thơ và nhận diện đợc các biện pháp nghệ thuật tu từ th-
ờng sử dụng khi cảm thụ văn học.
- T duy lôgíc, ngôn ngữ văn học.
- Giáo dục HS niềm say mê, hứng thú khi học tập môn Ngữ văn.
II. Phơng tiện thực hiện
GV: Giáo án, TLTK
HS: Vở ghi, sgk
III. Cách thức tiến hành
Nêu vấn đề, phân tích, giảng bình, quy nạp.
IV. Tiến trình giờ dạy
1. ổn định :
9A:
9B:
2. Kiểm tra bài cũ
3. Bài mới
- Hiểu 1 cách đơn giản: cảm thụ VH

chính là sự cảm nhận những giá trị nổi
bật, những điều sâu sắc, tế nhị và đẹp đẽ
của VH thể hiện trong TP (cuốn truyện,
bài thơ, bài văn,) hay 1 bộ phận của TP
(đoạn văn, đoạn thơ, thậm chí 1 từ ngữ
có giá trị trong câu văn, câu thơ).
- Khi đọc những câu ca dao này nhà thơ
Hữu Thỉnh rất xúc động. Ông kể lại: trái
tim non nớt của tôi láng máng nhận ra cái
vị đắng của cuộc đời đi ở xa kia. Khi đó
tôi cha thể hiểu hết đợc ý nghĩa của câu
CD, nhng tôi nhận thấy nó thật gần gũi.
Cái cối, cái chày, cái cọc bờ ao - những
thứ ấy quá quen thuộc với tôi nhng cứ lạ
mãi. Tại sao nó lại trở thành tiếng nói
buồn tủi, bắt ta phải thơng xót, cảm thông.
Trí tởng tợng của tôi phát hiện ra một ngời
cô độc, bị vắt kiệt sức, bị ném xuống tận
đáy, bị loại ra khỏi cái thế giới ngời, chỉ
còn biết thui thủi một mình thổ lộ tâm t
cùng những vật vô tri vô giác.
- Đọc thơ khác đọc văn xuôi, đọc văn
miêu tả không giống văn kể chuyện, đọc
lời trần thuật không giống đọc câu hỏi hay
câu cảm thán
(khi đọc thơ cần thể hiện sự phối hợp giữa
nhịp điệu, tiết tấu, ngắt hơi hợp lí giữa các
ý thơ, mạch thơ, dòng thơ).
- VD trong đoạn thơ sau TG đã thể hiện
1. Cảm thụ văn học là gì?

- Là cảm nhận đợc cái hay, cái đẹp của 1
TPVH.
- Cái hay, cái đẹp trong 1 TPVH đợc thể
hiện trên 2 bình diện: ND - NT.
VD khi đọc những câu ca dao
Giã ơn cái cối cái chày,
Nửa đêm gà gáy có mày có tao.
Giã ơn cái cọc bờ ao,
Nửa đêm gà gáy có tao có mày.
Cảm thụ VH có nghĩa là khi đọc (nghe)
1 câu chuyện, 1 bài thơ ta không những
hiểu mà còn phải xúc cảm, tởng tợng và thật
gần gũi, thâm nhập với những gì đã đọc.
2. Cách đọc để cảm thụ 1 TPVH
Đọc phải đúng, phải rõ từng từ, từng câu,
từng đoạn đọc trơn (đọc thầm - đọc thành
tiếng). Sau đó mới tìm hiểu các từ khó -
phần chú giải để hiểu rõ nghĩa của bài văn,
bài thơ. Tuỳ thuộc vào thể loại VB mà xác
định giọng đọc, cách nghỉ hơi, ngắt nhịp
cho phù hợp.
- Đọc không phải chỉ là công việc phát âm
cho đúng từ, ngắt hơi đúng mạch mà nó còn
bao hàm chức năng xác định ấn tợng ban
đầu về lời, về ý mà TG thể hiện trong TP.
- Thông thờng để hiểu cái hay, cái đẹp của 1
TP, sau khi đọc và xác định đợc ý chính của
TP, cần trả lời các câu hỏi:
triệt để và đặc sắc biện pháp nhân hoá
(gán cho loài vật hoặc vật vô tri vô giác

những hình dánh, tính cách hoặc ngôn
ngữ của con ngời), khiến cho nội dung đ-
ợc diễn đạt trở nên sống động khác thờng
Núi cao ngủ giữa ban ngày/ Quả sim
béo mọng ngủ ngay vệ đờng/ Bắp ngô
vàng ngủ trên nờng/ Mệt rròi tiếng sáo
ngủ vờn trúc xinh (Dòng suối thức -
Quang Huy).
- NT sử dụng điệp ngữ (biện pháp lặp lại 1
hay nhiều lần những từ, ngữ, ) nhằm
mục đích mở rộng nghĩa, gây ấn tợng
mạnh hoặc gợi ra những xúc cảm trong
lòng ngời đọc - nghe.
- Biện pháp đảo ngữ (thay đổi vị trí các
thành phần của câu) nhằm nhấn mạnh ý
nghĩa, tính chất, của nội dung thông
báo, tạo nên ấn tợng sâu sắc trong ngời
đọc.
? Kể tên một số biện pháp tu từ từ vựng
mà em đã học?
? Thế nào là So sánh? T/d?
? Thế nào là nhân hoá? t/d?
? Thế nào là ẩn dụ? t/d
? Thế nào là điệp ngữ? t/d?
? Kể tên các biện pháp tu từ cú pháp ?
+ TG viết bài thơ này nhằm diễn đạt điều
gì ?
+ Em thích nhất từ ngữ, chi tiết nào trong
bài thơ?
+ Bài văn, bài thơ gợi cho em suy nghĩ,

cảm xúc gì?
- Để thực hiện đợc điều này thờng dựa trên
những thao tác xác định và tìm hiểu:
+ Các từ ngữ, hình ảnh, âm thanh, tiết tấu
đặc sắc.
+ Các biện pháp NT của TG nhằm thể
hiện các từ ngữ, hình ảnh đó,
- Đọc có suy ngẫm, tởng tợng hay liên tởng
và rung cảm thật sự sẽ giúp ta cảm thụ VH
tốt.
VD: Nhà văn Anh Đức tâm sự: Khi đọc toi
không chỉ thấy dòng chữ mà còn thấy cảnh
tợng đằng sau dòng chữ, trí tởng tợng nhiều
khi dẫn tôi đi rất xa, sẽ thêu ra lắm điều thú
vị.
- Đọc TP để hiểu đợc ý của TG là điều quan
trọng. Từ kết quả đó diễn đtạ thành bài viết
là 1 cố gắng. Trong bài viết phải nêu bật đợc
tác dụng của nhừng từ ngữ, hình ảnh gợi tả,
các từ láy, từ tợng hình, tợng thanh, hay
các biện pháp tu từ sáng tạo mà TG thể hiện
trong TP.
VD: Nhà thơ Trần Đăng Khoa nói: HS phải
đợc viết bằng chính những ấn tợng của mình
thì văn mới hay
3. Các biện pháp tu từ thờng đợc sử dụng
trong TPVH.
a. Biện pháp tu từ từ vựng.
* Phép so sánh: là đối chiếu 2 sự vật, hiện
tợng cùng có 1 dấu hiệu chung nào đó với

nhau nhằm làm cho việc diễn tả đợc sinh
động và gợi cảm.
* Phép nhân hoá: là biến sự vật thành con
ngời = cách gán cho nó những đặc điểm
mang tính cách ngời (những từ ngữ chỉ hđ
của ngời gán cho hđ của vật; gọi vật =
những từ ngữ dùng để gọi ngời; trò chuyện,
tâm tình với vật nh với ngời), làm cho sự vật,
sự việc trở nên gần gũi, giàu hình ảnh, hấp
dẫn, sinh động.
* Phép ẩn dụ: là kiểu so sánh ngầm, dựa
vào sự tơng quan của 1 thuộc tính nào đó mà
ta có thể suy ra vế A.
* Phép điệp ngữ: là nhắc đi nhắc lại 1 từ, 1
ngữ, nhằm nhấn mạnh 1 ý nào đó, làm cho
nó nổi bật và hấp dẫn ngời đọc.
b. Biện pháp tu từ cú pháp
* Phép đảo ngữ: là sự thay đổi trật tự cấu
tạo ngữ pháp thông thờng của câu nhằm
nhấn mạnh và làm nổi bật ý cần diễn đạt.
* Câu hỏi tu từ : là loại câu hỏi mà ngời hỏi
không cần có câu trả lời. Bời vì trongc âu
hỏi tu từ đã bào hàm ý trả lời.
* Phép lặp cú pháp : là lặp đi lặp lại 1 kiểu
câu với dụng ý nhấn mạnh.

4. Củng cố : Khái quát nội dung bài học
5. Hớng dẫn học bài : Về học bài và làm bài tập
NS: 17/11
ND: 30/11

Tuần 13 Tiết 13
ánh trăng
(
Nguyễn Duy
)
I. Mục tiêu bài học
- Kiến thức : Giúp HS hiểu đợc ý nghĩa của hình ảnh vầng trăng, từ đó
các em thấm thía cảm xúc ân tình với quá khứ gian lao, tình nghĩa của Nguyễn Duy
và rút ra bài học về cách sống cho mình. Cảm nhận đợc sự kết hợp hài hoà giữa yếu tố
trữ tình và yếu tố tự sự trong bố cục, giữa tính cụ thể và khái quát trong hình ảnh
của bài thơ.
- Rèn luyện kĩ năng : đọc khúc hát ru, cảm nhận và phân tích thơ trữ tình.
- Giáo dục : T tởng nhân văn.
II. Phơng tiện thực hiện
Thày : Nghiên cứu TLTK, soạn giáo án SGK SGV.
Trò : Đọc soạn bài, vở soạn, vở ghi.
III. Cách thức tiến hành
Nêu vấn đề, gợi mở, phân tích, giảng bình, thảo luận, quy nạp.
IV. Tiến trình giờ dạy
1. ổn định tổ chức :
9A:
9B:
2. Kiểm tra bài cũ:
Đọc thuộc bài thơ Khúc hát ru những em bé lớn ngủ trên lng mẹ
( Nguyễn Khoa Điềm)
3.Bài mới.
Vầng trăng toả sáng mát dịu xuống khắp mọi nhà, với mỗi ngời VN thật vô
cùng thân thuộc. Vậy mà có khi nào ta lẵng quyên ngời bạn thiên nhiên tri âm tri kỉ đến
lúc vô tình gặp lại, ta bỗng giật mình, tự ăn năn, tự trách mình. Bài thơ ánh trăng viết sau
3 năm đất nớc thống nhất đợc khơi nguồn từ 1 tình huống nh thế.

- 1978, 5 chữ
GV: Em hiểu ntn là vầng trăng tri kỉ?
1. Vầng trăng trong hồi ức
- ánh trăng gắn với kỉ niệm trong sáng thời
thơ ấu tại làng quê. ánh trăng gắn bó với
những kỉ niệm không thể nào quên của
cuộc chiến tranh ác liệt, cảu ngời lính trong
GV : Em đã đợc học những bài thơ nào
chứa hình ảnh trăng. ( Đất nớc, Ngắm trăng
)
GV : Trăng Ngời lính thành đôi bạn tri
kỉ. Trăng chia sẻ ngọt bùi lúc hân hoan
thắng trận với ngời lính tiền phơng. Đất n-
ớc ta đã trải qua bao năm tháng máu lửa,
trăng và ngời lính đã vợt qua bao tán phá
huye diệt của bon đạn quân thù nh trong
thơ Phạm Tiến Duật : Và vầng trăng, vầng
trăng đất nớc . Vợt qua quần lửa mọc . lên
cao.
Các tao nhân xa thờng đăng lâu vọng
nguyệt còn anh bộ đội vầng trăng trở thành
ngời bạn thân thơng nhất.
GV :Vầng trăng trong quá khứ đợc hiện lên
ntn ?
GV: Vì sao giữa con ngời và vầng trăng lại
trở nên xa lạ nh vậy ?
* Vì không gian khác biệt: làng quê, rừng
núi thành phố; thời gian cách biệt: tuổi
thơ, ngời lính công chức; điều kiện sống
cách biệt: khép kín, chật hẹp, phơng tiện

hiện đại tất cả điều đó khiến cho con ng-
ời và ánh trăng thành xa lạ cách biệt.
GV: Tình cảm lẵng quên vầng trăng đồng
nghĩa với thái độ sống ntn ?
* Vô tình với trăng, với tuổi thơ, không
chung thuỷ.
GV: em cảm nhận đợc gì về vầng trăng
trong hiện tại :
GV : Vì sao có sự thay đổi nh vậy ?
- Vì cuộc sống hiện tại khiến ngời ta dễ
dàng lãng quên những giá trị trong qua
khứ.
GV: TG muốn nhắc nhở ta điều gì ?
GV : Đọc khổ 4-5-6 .

- Cảm xúc ?
GV: TG cảm nhận đợc gì ở trăng lúc này ?
GV : Trong những năm 70 việc mất điện
không phải là hi hữu.

GV : Em hiểu gì về vầng trăng trong suy t
của TG ?
GV : Nghệ thuật đặ sắc của bài thơ ?
rừng sâu. Con ngời tri kỉ, tình nghĩa với
trăng vì con ngời khi đó sống giản dị, thanh
cao, chân thật trong sự hoà hợp với thiện
nhiên trong lành.
Đẹp đẽ, ân tình, gắn với hạnh phúc
gian lao của mỗi con gời, mỗi đât nớc.
2. Vầng trăng hiện tại.

Vầng trăng đi qua ngõ
Nh ngời dng qua đờng.
Trăng nh ngời xa lạ.
đó là 1 vầng trăng bị lẵng quên.
Thông điệp : Đừng quên quá khứ
Quá khứ tốt đẹp định hớng cho tơng lai.
3. Suy t của tác giả
- Cử chỉ: ngửa mặt lên nhìn mặt ( con ngời
đối diện với vầng trăng)
- mặt trăng con ngời : con ngời đã tìm
đợc ngời bạn tri kỉ của mình.
- cảm xúc: rng rng xúc động:
- Cảm nhận: Trăng cứ tròn vành vạnh
( tơi sáng, thuỷ chung).
ánh trăng im phăng phắc
( nghiêm khắc)
Giật mình vì qua khứ.
nghiêm khắc, thủy chung, độ lợng.
4. Tổng kết.
GV : Nội dung ý nghĩa của tác phẩm này là
gì ?
Hình ảnh thơ bình dị, tứ thơ bất ngờ hợp
lí ( thình lình mất điện, mở cửa sổ, chợt gặp
vầng trăng), giọng điệu chân tình, nhỏ nhẹ,
cách kết bài gợi mở ( cái giật mình không
phải ngẫu nhiên).
Từ hình ảnh ánh trăng trong thành phố,
nhớ lại những năm tháng đã qua của cuộc
đời ngời lính chiến đấu gắn bó với thiên
nhiên, với ánh trăng, với đất nớcthân yêu và

bình dị, nhắc nhở thái độ sống tình nghĩa
thuỷ chung .
4- Cùng cố:
- Tìm trong bài thơ câu thơ tự sự và câu thơ biểu cảm ?
- Nếu chuyển tải bài thơ thành 1 bức tranh em sẽ có ý tởng ntn ?
5- Hớng dẫn học bài:
- Học thuộc nôi dung bài.
NS: 27/11
ND: 7/12
Tuần 14 Tiết 14
Lặng lẽ sa pa
(
Nguyễn Thành Long
)
I. Mục tiêu bài học
- Kiến thức: Giúp HS hiểu đợc giá trị nghệ thuật và giá trị nội dung, h/c ra đời TP.
- Rèn luyện kĩ năng : đọc khúc hát ru, cảm nhận và phân tích thơ trữ tình.
- Rèn t duy lô gíc, ngôn ngữ.
- Giáo dục : ý thức học tập và làm việc nghiêm túc.
II. Phơng tiện thực hiện
Thày : Nghiên cứu TLTK, soạn giáo án SGK SGV.
Trò : Đọc soạn bài, vở soạn, vở ghi.
III. Cách thức tiến hành
Nêu vấn đề, gợi mở, phân tích, giảng bình, thảo luận, quy nạp.
IV. Tiến trình giờ dạy
1. ổn định tổ chức :
9A:
9B:
2. Kiểm tra bài cũ:
? Đọc thuộc bài thơ ánh trăng của Nguyễn Duy và cho biết giá trị NT ND?

3.Bài mới.


- Truyn LLSP cú ct truyn rt n gin, xoay
quanh mt tỡnh hung gp g bt ng gia ụng
ha s gi, cụ k s tr vi anh thanh niờn lm
cụng tỏc trm khớ tng trờn nh Yờn Sn
thuc Sa Pa. Nhõn vt chớnh ca truyn anh
thanh niờn ch hin ra trong chc lỏt nhng li
cho cỏc nhõn vt khỏc trong truyn nhng tỡnh
cm tt p. Tỡnh hung gp g ny l c hi
thun tin nhõn vt chớnh c hin ra qua s
quan sỏt, suy ngh ca nhng nhõn vt khỏc, c
bit l ụng ha s gi. Chớnh vỡ th nhõn vt chớnh
khụng ch hin ra mt cỏch t nhiờn m cũn c
soi chiu, ỏnh giỏ t cỏi nhỡn v cm xỳc ca
nhng nhõn vt khỏc, ri li tỏc ng n tỡnh cm
v suy ngh ca nhng nhõn vt y.
- im ỏng chỳ ý trong ngh thut trn thut ca
truyn ngn ny l truyn c trn thut ch yu
t im nhỡn v ý ngha ca nhõn vt ụng ho s.
Vỡ vy, dự khụng phi l nhõn vt chớnh nhng
nhõn vt ụng ho s cú v trớ quan trng trong
truyn. Cựng vi nhõn vt anh thanh niờn, cỏc
nhõn vt khỏc (bỏc lỏi xe, cụ k s tr mi ra
trng, ụng ho s) v c nhng nhõn vt giỏn tip
nh ụng k s vn ra di Sa Pa, anh cỏn b k
thuõ nghiờn cu v sột) u gúp phn th hin
ch v t tng ca tỏc phm.
- Cỏc nhõn vt trong truyn u khụng cú tờn

riờng, ch c nh vn gi theo gii tớnh v tui
tỏc (anh thanh niờn, cụ k s nụng nghip, ụng ho
s gi ) => Dng ý ca tỏc gi mun ngi c
liờn tng n nhng nhõn vt tt p m trong
truyn khụng phi ch l nhng cỏ nhõn riờng l
m l s ụng. iu ny tng thờm sc khỏi quỏt
i sng ca cõu chuyn.
- Truyn cú cht th bng bc toỏt lờn t cỏc chi
tit, t khung cnh thiờn nhiờn Sa Pa p nh
nhng bc tranh v cht th y cũn chớnh trong
tõm hn cỏc nhõn vt vi nhng suy ngh, cm
xỳc tht trong sỏng, . Cht th ca truyn li i
lin vi cht ha. Truyn cng cú th xem l
nhng bc tranh p, nhng bc tranh v cnh
thiờn nhiờn Sa Pa, v cuc gp g gia ba nhõn
1.Hon cnh : Truyn c vit nm
1970, l kt qu ca chuyn i thc t lờn
Lo Cai ca tỏc gi. Truyn rỳt t tp Gia
trong xanh xut bn nm1972.
2.Ni dung
- Truy n giỳp ta c m nh n c v p c a hỡnh
t ng nhõn v t chớnh anh thanh niờn - v i
nh ng suy ngh sõu s c v lũng yờu ngh nghi p,
v i cỏch s ng p, trong cụng vi c th m l ng m t
mỡnh gi a nỳi cao m v n khụng cụ c, bu n t .
Truy n cũn ca ng i v th gi i nh ng con ng i
nh anh. Tỏc gi mu n núi v i ng i c trong cỏi
l ng l c a Sa Pa cú nh ng con ng i l m vi c v
lo ngh nh v y cho t n c. Qua cõu chuyn, tỏc
gi gi ra vn v ý ngha v nim vui ca lao

ng t giỏc vỡ nhng mc ớch chõn chớnh ca
con ngi.
3. Phõn tớch truyn.
a. V ep ca thiờn nhiờn Sa Pa.
Cú mt Sa Pa ca nhng rng o, nhng n bũ
lang c eo chuụng ang thung thng gm c,
khung cnh ch cú th thy rng nỳi.
b. V p ca con ngi.
* Nhõn vt anh thanh niờn.
- Hon cnh sng v lm vic: Mt mỡnh trờn
nh nỳi cao 2600m quanh nm sut thỏng cụ n
gia c cõy v mõy mự lnh lo. Cụng vic ca
anh l o giú, o ma, o nng, tớnh mõy, o
chn ng mt t, d vo vic bỏo trc thi tit
hng ngy, phc v sn xut v chin u. Ngy
ờm 4 ln(1gi, 4gi, 11 gi, 19 gi) u n v
chớnh xỏc, ũi hi tinh thn trỏch nhim cao dự
ma nng, giú bóo, na ờm tuyt ri u phi i
p. Tuy nhiờn cỏi gian kh ca cụng vic cha
ỏng s bng cỏi gian kh ca hon cnh sng: ú
l s cụ n, vng v, quanh nm sut thỏng mt
mỡnh trờn nh nỳi cao khụng mt búng ngi. Cụ
n n mc thốm ngi quỏ phi kim k
dng xe qua ng c gp ngi.
- Qu thc, iu kin sng v lm vic ú l mt
th thỏch ln i vi tui tr vn khỏt khao v
hnh ng nhng anh ó vt qua hon cnh y.
+ Trc ht ú l ý thc v cụng vic ca mỡnh
v lũng yờu ngh, thy c ý ngha cao quý
trong cụng vic thm lng ca mỡnh l cú ớch cho

vật và bức chân dung kí họa về nhân vật chính –
anh thanh niên.
Tóm tắt
Rời cây cầu số 4, chiếc xe chở hành khách lên Lai
Châu trèo lên núi. Bác lái xe, ông hoạ sĩ già, cô kĩ
sư trẻ mới ra trường trò chuyện với nhau về Sa Pa,
về hội hoạ, về hạnh phúc, tình yêu. Chiếc xe dừng
lại để lấy nước và cho hành khách nghỉ ngơi. Bác
lái xe giới thiệu với ông hoạ sĩ và cô gái về một
người cô độc nhất thế gian. Đó là anh thanh niên
27 tuổi, làm công tác vật lí địa cầu trên đỉnh Yên
Sơn cao 2600m. Anh mời hai người lên nhà chơi,
sau đấy họ nói chuyện với nhau khoảng 30 phút.
Anh kể chuyện mình sống và làm việc tại đây.
Anh rất yêu và gắn bó với công việc của mình.
Anh còn thích đọc sách, trồng cây thuốc, trồng
hoa, nuôi gà. Nơi anh ở ngăn nắp, gọn gàng. Nói
chuyện với anh, ông hoạ sĩ đã vẽ anh. Nhưng anh
đã giới thiệu với ông hoạ sĩ về ông kĩ sư dưới
vườn rau Sa Pa, anh cán bộ nghiên cứu bản đồ sét-
những người cũng giống như anh, say mê làm
việc, cống hiến tuổi trẻ, trí tuệ, hạnh phúc cá nhân
cho đất nước. Cô kĩ sư sau khi nói chuyện với anh
TN nhận thấy bàng hoàng mối tình đầu nhạt nhẽo
của mình từ bỏ là đúng đắn và yên tâm với quyết
định nhận công tác miền núi. Sau 30 phút nói
chuyện, đến giờ ốp, anh TN phải chia tay mọi
người trong sự bịn rịn và quyến luyến. Anh không
quên tặng hai người một làn trứng, tặng cô gái
một bó hoa thật đẹp.

* Các nhân vật khác :
Bác lái xe, ông kĩ sư ở vườn rau Sa Pa hằng ngày
ngồi trong vườn chăm chú quan sát cách lấy mật
của ong, rồi tự tay thụ phấn cho hàng vạn cây su
c/s, cho mọi người. Anh không tô đậm cái gian
khổ của công việc, nhưng anh nhấn mạnh niềm
hạnh phúc khi biết được mình đã góp phần phát
hiện kịp thời một đám mây khô mà nhờ đó “không
quân ta hạ được bao nhiêu phản lực Mĩ trên cầu
Hàm Rồng”.
+ Anh đã có những suy nghĩ và quan niệm đúng
đắn và sâu sắc về cuộc sống và công việc đối với
cuộc sống con người. Công việc của anh gắn bó
với bao người, hằng ngày anh vẫn phải 4 lần nói
chuyện với trung tâm. Huống chi còn bao người
làm việc trong hoàn cảnh khó khăn, cô độc hơn,
chẳng hạn như anh bạn ở đỉnh Hoàng Liên Sơn
cao 3142m mới là độ cao lí tưởng! Nếu không có
công việc, không vì công việc thì đó mới là cuộc
sống cô đơn thực sự, buồn đến chết. Có lẽ đây là
những tâm sự chân thành mà sâu sắc nhất của anh:
“khi ta làm việc, ta với công việc là đôi, sao gọi là
một mình được? Huống chi việc của cháu gắn liền
với công việc của bao anh em, đồng chí dưới kia.
Công việc của cháu gian khổ thế đấy, chứ cất nó
đi, cháu buồn đến chết mất”.
- Nhưng C/s của anh không hề cô đơn vì anh còn
có những nguồn vui khác nữa ngoài công việc - đó
là niềm vui đọc sách mà anh thấy như lúc nào
cũng có người để trò chuyện. (khi bác lái xe đưa

gói sách cho anh, anh “mừng quýnh” như bắt
được vàng
+ Anh biết tổ chức, sắp xếp cuộc sống khoa học,
ngăn nắp, tươi tắn,chủ động: đọc sách, chăm
hoa, nuôi gà, tự học Thế giới riêng của anh là
công việc : “một căn nhà ba gian, sạch sẽ, với bàn
ghế, sổ sách, biểu đồ, thống kê, máy bộ đàm”.
Cuộc sống riêng của anh “thu gọn lại một góc trái
gian với chiếc giường con, một chiếc bàn học, một
giá sách”.
- Ở người anh thanh niên ấy còn có nhiều nét
tính cách và phẩm chất rất đáng mến:
+ Sự cởi mở, chân thành, rất quý trọng tình
cảm của mọi người, khao khát được gặp gỡ và trò
chuyện với mọi người.
+ Anh còn là người rất khiêm tốn, thành thực
cảm thấy công việc và những lời giới thiệu nhiệt
tình của bác lái xe là chưa xứng đáng, đóng góp
của mình chỉ là bình thường nhỏ bé, anh vẫn còn
thua ông bố vì chưa được đi bộ đội, trực tiếp ra
chiến trường đánh giặc. Khi ông hoạ sĩ kí hoạ
chân dung, anh từ chối, e ngại và nhiệt tình giới
thiệu những người khác đáng vẽ hơn anh nhiều
(ông kĩ sư ở vườn rau Sa Pa, anh cán bộ nghiên
cứu bản đồ sét )
hào để hạt giống làm ra tốt hơn, anh cán bộ nghiên
cứu đã mười một năm ròng túc trực chờ sét để lập
bản đồ sét tìm tài nguyên cho đất nước. Họ tạo
thành cái thế giới những con người như anh thanh
niên ở trạm khí tượng, những con người miệt mài

lao động khoa học lặng lẽ mà khẩn trương vì lợi
ích của đất nước, vì cuộc sống của con người.
=> Tóm lại, qua những xúc cảm và suy nghĩ cùng
thái độ cảm mến của các nhân vật phụ, hìnhảnh
nhân vật anh thanh niên được hiện ra càng rõ nét
và đẹp hơn, chủ đề tác phẩm được mở rộng thêm,
gợi ra nhiều ý nghĩa như là đã được lọc qua thứ
ánh áng tâm hồn trong trẻo và rực rỡ khiến hình
ảnh ấy rạng rỡ hơn, ánh lên nhiều sắc màu hơn
3. Ý nghĩa : Truyện ngợi ca những con người lao
động như anh thanh niên làm công tác khí tượng
và cái thế giới những con người như anh. Tác giả
muốn nói với người đọc : « Trong cái lặng im của
Sa Pa » ( ), có những con người làm việc và lo
nghĩ như vậy cho đất nước ». Đồng thời qua câu
chuyện về anh thanh niên, tác phẩm cũng gợi ra
những vấn đề về ý nghĩa và niềm vui của lao động
tự giác, vì những mục đích chân chính đối với con
người.
=>Tóm lại, chỉ bằng một số chi tiết và anh thanh
niên chỉ xuất hiện trong khoảnh khắc của truyện,
nhưng tác giả đã phác hoạ được chân dung nhân
vật chính với những nét đẹp về tinh thần, tình
cảm, cách sống và những suy nghĩ về cuộc sống,
về ý nghĩa của công việc.
* Nhân vật ông họa sĩ.
- có vai trò rất quan trọng trong truyện: người kể
chuyện đã nhập vào cái nhìn và những ý nghĩ của
ông hoạ sĩ để trần thuật, để quan sát và miêu tả từ
cảnh thiên nhiên đến nhân vật chính của truyện.

Qua nhân vật này, tác giả muốn gửi gắm những
suy nghĩ về con người, về cuộc sống, về nghệ
thuật.
- Ông hoạ sĩ là người nghệ sĩ có tâm hồn nhạy
cảm. Ngay từ những lời giới thiệu của bác lái xe
về anh thanh niên, ông hoạ sĩ đã xúc động mạnh
khi nhìn thấy người con trai tầm vóc bé nhỏ, nét
mặt rạng rỡ từ trên sườn núi trước mặt chạy lại
chỗ xe đỗ”. Sau đó ông lại ngạc nhiên khi thấy
anh thanh niên đang hái hoa, cảm động và bị cuốn
hút trước sự cởi mở chân thành của anh. Rồi ông
lại cảm giác “mình bối rối” khi nghe anh thanh
niên kể về công việc. Bằng sự từng trải nghề
nghiệp và niềm khao khát của người nghệ sĩ sáng
tạo đi tìm đối tượng của nghệ thuật, ông biết mình
đang xúc động và bối rối vì đã “bắt gặp một điều
thật ra ông vẫn ao ước được biết, một nét thôi đủ
khẳng định một tâm hồn, khơi gợi một ý sáng tác,
một nét mới đủ là giá trị một chuyến đi dài”. Anh
thanh niên là một con người như thế và có thể là
nhân vật tương lai trong một tác phẩm của ông.
- Cảm hứng được khơi gợi đã thôi thúc người hoạ
sĩ sáng tác. Anh thanh niên muốn dành 20 phút để
nghe chuyện dưới xuôi. Ông họa sĩ hứa mười ngày
nữa trở lại, còn bây giờ ông muốn dành trọn vẹn
hai mươi phút ngắn ngủi để hiểu thật kĩ về người
thanh niên, về đối tượng mà ông đang định thể
hiện trong bức tranh của mình. Ông muốn làm
một bức phác họa chân dung về anh thanh niên
nhưng làm thế nào “cho người xem hiểu được anh

ta, mà không phải hiểu như một ngôi sao xa? Và
làm thế nào đặt được chính tấm lòng của nhà hoạ
sĩ vào giữa bức tranh đó? Chao ôi, bắt gặp một
con người như anh ta là một cơ hội hãn hữu cho
sáng tác,nhưng hoàn thành sáng tác còn là một
chặng đường dài”.
- Ông chấp nhận những thử thách của quá trình
sáng tác, đã bắt cảm hứng của mình hiện lên trang
giấy: “cũng may mà bằng mấy nét, hoạ sĩ đã ghi
xong lần đầu gương mặt của người thanh niên.
Người con trai ấy đáng yêu thật nhưng làm cho
ông nhọc quá. Với những điều làm cho người ta
suy nghĩ về anh. Và về những điều anh suy nghĩ”
- Những xúc cảm và suy tư của ông hoạ sĩ về anh
thanh niên và về những vấn đề của nghệ thuật, của
đời sống được gợi lên từ câu chuyện của anh
thanh niên đã làm cho chân dung nhân vật chính
thêm sáng đẹp và tạo nên chiều sâu tư tưởng.
c.Nhân vật cô kĩ sư.
- Đây là cô gái dám rời Hà Nội, bỏ lại sau lưng
« mối tình đầu nhạt nhẽo » để lên công tác ở miền
cao Tây Bắc. Cuộc gặp gỡ bất ngờ với anh thanh
niên, những điều anh nói, câu chuyện anh kể về
những người khác đã khiến cô « bàng hoàng », cô
hiểu thêm cuộc sống một mình dũng cảm tuyệt
đẹp của người thanh niên, về cái thế giới những
con người như anh mà anh kể, và về con đường cô
đang đi tới ? ».
- Cùng với sự bàng hoàng ấy là « một ấn tượng
hàm ơn khó tả dạt lên trong lòng cô gái. Không

phải chỉ vì bó hoa rất to sẽ đi theo cô trong chuyến
đi thứ nhất ra đời. Mà vì một bó hoa nào khác nữa,
bó hoa của những háo hức và mơ mộng ngẫu
nhiên anh dành cho thêm cô ». Cuộc gặp gỡ đã
khơi lên trong tâm tư cô gái trẻ những tình cảm và
suy nghĩ mới mẻ, cao đẹp về con người, về cuộc
sống. Qua tâm tư của cô gái, ta nhận ra vẻ đẹp và
sức ảnh hưởng của nhân vật anh thanh niên.
4. Củng cố
Tình huống cơ bản của truyện “LLSP” là như thế nào? Vai trò của tình huống ấy đối với việc
thể hiện nhân vật và chủ đề của truyện.
- Tình huống cơ bản của truyện “LLSP” chính là cuộc gặp gỡ của người thanh niên làm việc
một mình ở trạm khí tượng với bác lái xe và hai hành khách trên chuyến xe ấy – ông họa sĩ và cô kĩ sư
lên thăm trong chốc lát nơi ở và làm việc của anh thanh niên.
- Tình huống gặp gỡ này là cơ hội thuận tiện để nhân vật chính được hiện ra qua sự quan sát,
suy nghĩ của những nhân vật khác, đặc biệt là ông họa sĩ già. Chính vì thế nhân vật chính không chỉ
hiện ra một cách tự nhiên mà còn được soi chiếu, đánh giá từ cái nhìn và cảm xúc của những nhân vật
khác, rồi lại tác động đến tình cảm và suy nghĩ của những nhân vật ấy.
5. Hướng dẫn học bài
- Về học thuộc ND bài học.
NS: 2/12
ND: 14/12
Tuần 15 Tiết 15
Hệ thống hoá một số vấn đề về
văn học viết việt nam trong chơng trình thcs

I. Mục tiêu bài học
- Kiến thức: Củng cố những hiểu biết về tiến trình phát triển của dòng văn học viết:
các giai đoạn cơ bản, các tác giả, tác phẩm tiêu biểu của từng giai đoạn văn học.
- Rèn luyện kĩ năng có cái nhìn khái quát và soi vào những tác phẩm văn học cụ thể đợc học để

hiểu sâu và rõ hơn.
- Rèn t duy lô gíc, ngôn ngữ.
- Giáo dục : ý thức học tập và làm việc nghiêm túc.
II. Phơng tiện thực hiện
Thày : Nghiên cứu TLTK, soạn giáo án SGK SGV.
Trò : Đọc soạn bài, vở soạn, vở ghi.
III. Cách thức tiến hành
Nêu vấn đề, gợi mở, phân tích, giảng bình, thảo luận, quy nạp.
IV. Tiến trình giờ dạy
1. ổn định tổ chức :
9A:
9B:
2. Kiểm tra bài cũ:

3.Bài mới.
Tiến trình phát triển của dòng văn học
viết.
GV giới thiệu với HS về tiến trình phát
triển của dòng văn học viết VN.
? Văn học từ thế kỉ X đến thế kỉ XIX đợc
chia làm mấy giai đoạn? Mỗi giai đoạn có
đặc điểm gì về lịch sử, về văn học?
(HS hoạt động nhóm)
I. Tiến trình phát triển của dòng văn
học viết.
1. Từ thế kỉ X đến thế kỉ XIX
- Là thời kì văn học trung đại, trong điều
kiện XHPK suốt 10 thế kỉ cơ bản vẫn giữ
đợc nền độc lập tự chủ.
- Gồm các giai đoạn :

a. Từ thế kỉ X đến thế kỉ XV
- Đặc điểm lịch sử: Giai cấp phong kiến có
vai trò tích cực, lãnh đạo dân tộc chống
ngoại xâm, xây dựng đất nớc.
- Đặc điểm văn học:
+ Văn học viết ra đời là bớc ngoặt phát
triển mới của nền VHDT.
- Đại diện HS trả lời - có nhận xét, bổ
sung.
- GV khái quát.
? Văn học từ đầu thế kỉ XX đến nay đợc
chia làm mấy giai đoạn? Mỗi giai đoạn có
đặc điểm gì?
(HS hoạt động nhóm)
- Đại diện HS trả lời - có nhận xét, bổ
sung.
- GV khái quát.
+ Văn học yêu nớc chống xâm lợc (Lý -
Trần - Lê ) có Lý Thờng Kiệt với Nam
quốc sơn hà, Trần Quốc Tuấn với Hịch t-
ớng sĩ, Nguyễn Trãi với Bình Ngô Đại
cáo,
+ Tác giả lớn: Nguyễn Trãi.
b. Từ thế kỉ XVI đến nửa đầu thế kỉ XVIII
- Đặc điểm lịch sử: Giai cấp phong kiến
không còn vai trò tích cực, mâu thuẫn nội
tại của CĐPK trở nên gay gắt, khởi nghĩa
nông dân và chiến tranh phong kiến kéo
dài.
- Đặc điểm văn học: Văn học tập trung thể

hiện nội dung tố cáo xã hội phong kiến .
- Tác giả tiêu biểu: Nguyễn Bỉnh Khiêm,
Nguyễn Dữ,
c. Từ nửa cuối thế kỉ XVIII đến nửa đầu
thế kỉ XIX
- Đặc điểm văn học: Văn học chữ Nôm có
bớc phát triển mới với nhiều thể loại: thơ,
ca, văn , vè, truyện Nôm; văn học chữ Hán
cũng phát triển. Văn học tập trung thể hiện
nội dung tố cáo xã hội phong kiến và thể
hiện khát vọng tự do, yêu đơng, hạnh phúc.
- Tác giả tiêu biểu: Hồ Xuân Hơng,
Nguyễn Du,
d. Từ nửa cuối thế kỉ XIX
- Đặc điểm lịch sử: thực dân Pháp xâm lợc
nớc ta 1858, nhân dân đấu tranh chống
Pháp đến cùng; triều đình Huếbạc nhợc,
từng bớc đầu hàng giặc.
- Đặc điểm văn học: Văn học chữ Nôm,
chữ Hán cùng phát triển, đặc biệt là vè,
hịch, văn tế
- Nguyễn Đình Chiểu, Nguyễn Khuyến, Tú
Xơng
2. Từ đầu thế kỉ XX đến nay
a. Từ đầu thế kỉ XX đến 1945
- Văn học yêu nớc và cách mạng 30 năm
đầu thế kỷ (trớc khi Đảng CSVN ra đời):
có Tản Đà, Phan Bội Châu, Phan Chu
Trinh, và những sáng tác của Nguyễn ái
Quốc ở nớc ngoài).

- Sau 1930: Xu hớng hiện đại trong văn học
với văn học lãng mạn (Nhớ rừng), văn học
hiện thực (Tắt đèn), văn học cách mạng
(Khi con tu hú )
b. Từ 1945 - 1975
- Văn học viết về kháng chiến chống Pháp
(Đồng chí, Đêm nay Bác không ngủ, Cảnh
khuya, Rằm tháng giêng )
- Văn học viết về cuộc kháng chiến chống
Mĩ (Bài thơ về tiểu đội xe không kính,
Những ngôi sao xa xôi, )
- Văn học viết về cuộc sống lao động
(Đoàn thuyền đánh cá, Vợt thác )
c. Từ sau 1975
- Văn học viết về chiến tranh (Hồi ức, Kỉ
niệm).
- Viết về sự nghiệp xây dựng đất nớc, đổi
mới
- Tác giả, tác phẩm tiêu biểu: Nguyễn
Minh Châu, Lu Quang Vũ, Nguyễn Duy

II. Luyện tập
Bài tập : Hệ thống các văn bản đã học ở lớp 6,7,8,9 ứng với các giai đoạn lịch sử văn học theo
mẫu:
Stt Tên tác phẩm Tên tác giả Thể loại Giai đoạn lịch sử
Gợi ý:
Thống kê đúng các tác phẩm văn học trong SGK theo đúng tiến trình lịch sử văn học.
4. Cng c
Hệ thống hoá một số vấn đề về văn học viết việt nam trong chơng trình
thcs

5. Hng dn hc bi
- V hc thuc ND bi hc.
NS: 2/12
ND: 21/12
Tuần 16 Tiết 16
Mấy nét đặc sắc nổi bật của văn học Việt Nam.
I. Mục tiêu bài giảng
Giúp học sinh:
1. Kiến thức:
- Khái quát đợc mấy nét đặc sắc nổi bật của văn học Việt Nam: T tởng yêu n-
ớc, t tởng nhân đạo, tinh thần lạc quan, sức sống bền bỉ,
- Nắm đợc những nét chính của những nét đặc sắc đó.
2. Kỹ năng:
- Rèn kĩ năng khái quát hoá, hệ thống kiến thức đã học; vận dụng vào làm các
bài thực hành.
II. Phơng tiện thực hiện
- GV: Soạn bài và đọc tài liệu tham khảo.
- HS: Đọc và chuẩn bị bài ở nhà; tham khảo tài liệu có liên quan đến bài học.
III. Cách thức tiến hành
Nêu vấn đề, thảo luận, quy nạp
IV. Tiến trình bài dạy
1. ổn định tổ chức
9A:
9B:
2. Kiểm tra bài cũ.
? Kể tên các tác phẩm văn học trong chơng trình Ngữ văn 9, THCS thuộc giai
đoạn từ 1945 đến nay?
3. Bài mới
- GV khái quát 4 nét đặc sắc nổi bật của
văn học Việt Nam.

? Em có hiểu gì về nội dung yêu nớc qua
các tác phẩm văn học đã học?
? Kể tên một số tác phẩm văn học tiêu
biểu?
- Đại diện HS trả lời - có nhận xét, bổ
sung.
- GV khái quát.
? Nội dung nhân đạo đợc thể hiện nh thế
nào qua các tác phẩm văn học đã học?
? Kể tên một số tác phẩm văn học tiêu
biểu?
- Đại diện HS trả lời - có nhận xét, bổ
sung.
- GV khái quát.
? Sức sống bền bỉ và tinh thần lạc quan
của con ngời Việt Nam qua các tác
phẩm văn học đã học?
? Kể tên một số tác phẩm văn học tiêu
biểu?
- Đại diện HS trả lời - có nhận xét, bổ
sung.
- GV khái quát.
? Tính thẩm mĩ qua các tác phẩm văn
học đã học đợc biểu hiện ntn?
? Kể tên một số tác phẩm văn học tiêu
biểu?
- Đại diện HS trả lời - có nhận xét, bổ
sung.
- GV khái quát.
1. Mấy nét đặc sắc nổi bật của văn học

Việt Nam.
a. T tởng yêu nớc:
- Đây là chủ đề lớn, xuyên suốt trờng kì
đấu tranh giải phóng dân tộc (căm thù giặc,
quyết tâm chiến đấu, dám hi sinh và xả thân,
tình đồng chí đồng đội, niềm tin chiến
thắng).
- Văn bản tiêu biểu: Nam quốc sơn hà (Lý
Thờng Kiệt), Tụng giá hoàn kinh s (Trần
Quang Khải), Nh nớc Đại Việt ta (Nguyễn
Trãi), Đồng chí (Chính Hữu), Bài thơ về tiểu
đội xe không kính (Phạm Tiến Duật),
b. Tinh thần nhân đạo:
- Yêu nớc và thơng yêu con ngời đã hoà
quyện thành tinh thần nhân đạo. (Tố cáo bóc
lột, thông cảm ngời nghèo khổ, lên tiếng
bênh vực quyền lợi con ngời - nhất là ngời
phụ nữ, khát vọng tự do và hạnh phúc
- Văn bản tiêu biểu: Tức nớc vỡ bờ (Ngô
Tất Tố), Lão Hạc (Nam Cao), Thuế máu
(Nguyễn ái Quốc),
c. Sức sống bền bỉ và tinh thần lạc quan:
- Trải qua các thời kì dựng nớc và giữ nớc,
lao động và đấu tranh, nhân dân Việt Nam
đã thể hiện sự chịu đựng gian khổ trong cuộc
sống đời thờng và trong chiến tranh tạo nên
sức mạnh chiến thắng.
Tinh thần lạc quan, tin tởng cũng đợc nuôi
dỡng từ trong cuộc sống chiến đấu đầy gian
khổ, hi sinh và cũng rất hào hùng. Là bản

lĩnh của ngời Việt, là tâm hồn Việt Nam.
- Văn bản tiêu biểu: Đồng chí (Chính
Hữu), Bài thơ về tiểu đội xe không kính
(Phạm Tiến Duật),
d. Tính thẩm mĩ cao:
- Tiếp thu truyền thống văn hoá dân tộc,
tiếp thu tinh hoa văn học nớc ngoài (Trung
Quốc, Pháp, Anh ) văn học Việt Nam
không có những tác phẩm đồ sộ, nhng với
những tác phẩm quy mô vừa và nhỏ, chú
trọng cái đẹp tinh tế, hài hoà, giản dị (những
tác phẩm truyện ngắn, tiểu thuyết, thơ ca, )
- Văn bản tiêu biểu: Lặng lẽ Sa Pa
(Nguyễn Thành Long), Truyện Kiều
(Nguyễn Du), Truyện Lục Vân Tiên
(Nguyễn Đình Chiểu),
Tóm lại:
+ Văn học Việt Nam góp phần bồi đắp
tâm hồn, tính cách t tởng cho các thế hệ ng-
ời Việt Nam.
+ Là bộ phận quan trọng của văn hoá tinh
thần dân tộc thể hiện những nét tiêu biểu của
tâm hồn, lối sống, tính cách và t tởng của
Bài tập 1: Nêu tên những tác giả văn
học Việt Nam (đã đợc học) là danh nhân
văn hoá thế giới. Kể tên những tác phẩm
(đoạn trích) đợc học của tác giả đó.
con ngời Việt Nam, dân tộc Việt Nam trong
các thời đại.
2. Luyện tập

+ Nguyễn Trãi: Côn Sơn ca, Nh nớc Đại Việt
ta
+ Nguyễn Du: Truyện Kiều
+Hồ Chí Minh: Những trò lố hay là Va-ren
và Phan Bội Châu, Thuế máu, Cảnh khuya,
Rằm tháng giêng,
4. Cng c
Hệ thống nội dung bài học
5. Hng dn hc bi
- V hc thuc ND bi hc.
NS: 2/12
ND: 28/12
Tuần 17 Tiết 17
Mấy nét đặc sắc nổi bật của văn học Việt Nam.
(Tiếp theo)
I. Mục tiêu bài giảng
Giúp học sinh:
1. Kiến thức:
- Khái quát đợc mấy nét đặc sắc nổi bật của văn học Việt Nam: T tởng yêu n-
ớc, t tởng nhân đạo, tinh thần lạc quan, sức sống bền bỉ,
- Nắm đợc những nét chính của những nét đặc sắc đó.
2. Kỹ năng:
- Rèn kĩ năng khái quát hoá, hệ thống kiến thức đã học; vận dụng vào làm các
bài thực hành.
II. Phơng tiện thực hiện
- GV: Soạn bài và đọc tài liệu tham khảo.
- HS: Đọc và chuẩn bị bài ở nhà; tham khảo tài liệu có liên quan đến bài học.
III. Cách thức tiến hành
Nêu vấn đề, thảo luận, quy nạp
IV. Tiến trình bài dạy

1. ổn định tổ chức
9A:
9B:
2. Kiểm tra bài cũ.
Em hãy nêu những nét đặc sắc nổi bật của VHVN?
3. Bài mới:
Bài tập 1: Nêu tên những tác giả văn học
Việt Nam (đã đợc học) là danh nhân văn
hoá thế giới. Kể tên những tác phẩm (đoạn
trích) đợc học của tác giả đó.
Bài tập 2: Qua nhân vật Vũ Nơng trong
Chuyện ngời con gái Nam Xơng (Nguyễn
Dữ) và Thuý Kiều trong Truyện Kiều
(Nguyễn Du), em hãy cho biết cảm nhận
của em về thân phận ngời phụ nữ trong xã
hội phong kiến.
2. Luyện tập
+ Nguyễn Trãi: Côn Sơn ca, Nh nớc Đại
Việt ta
+ Nguyễn Du: Truyện Kiều
+Hồ Chí Minh: Những trò lố hay là Va-ren
và Phan Bội Châu, Thuế máu, Cảnh khuya,
Rằm tháng giêng,
Gợi ý:
Bài tập 1: Những tác giả văn học Việt Nam
(đã đợc học) là danh nhân văn hoá thế giới:
Bài tập 2: 1.1 Nét chung: Họ là những ngời
phụ nữ đẹp tài sắc, đẹp về ngoại hình lẫn
nội tâm .
- Ngoại hình:

+ Vũ Nơng : mang vẻ đẹp đằm thắm, dịu
dàng của ngời phụ nữ nông thôn.
+ Thuý Kiều mang vẻ đẹp "nghiêng nớc
nghiêng thành". Vẻ đẹp ấy đã làm lu mờ tất
cả những gì gọi là tinh hoa của trời đất .
- Tâm hồn:
+ Vũ Nơng: Đức hạnh cao quí ( chung
thuỷ, hết lòng vì chồng con, hiếu thảo với
mẹ già.)
+ Thuý Kiều: hiếu thảo, thuỷ chung.
- Cuộc đời bất hạnh đau khổ: với
nhan sắc và phẩm hạnh cao quí đó lẽ ra họ
phải có cuộc sống hạnh phúc, ấm êm, nh-
ng trớ trêu thay họ lại là nạn nhân của một
xã hội bất công, trọng nam khinh nữ .
+Vũ Nơng: Chịu nỗi oan ức, gia đình
tan nát, phải tìm đến cái chết.
+Thuý Kiều: Tài sắc vẹn toàn, cuộc
đời nhiều gian truân, lận đận, bị biến thành
món hàng thoắt mua về, thoắt bán đi.
- Mặc dù sống trong xã hội tối tăm họ phải
chịu nhiều đau khổ nhng vẫn giữ đwợc
phẩm chất tốt đẹp của mình, bản chất của
ngời phụ nữ không bao giờ bị hoen ố mà
càng sáng ngời
2.2 Nét riêng:
- Hoàn cảnh sống khác nhau
Thái độ của tác giả: Khi viết về ngời
phụ nữ trong văn học trung đại đã có sự
tiến bộ vợt bậc. Bày tỏ lòng thơng cảm với

nỗi đau của họ, lên tiếng đòi quyền sống,
quyền hạnh phúc,
*Mở rộng: Trân trọng cảm ơn các tác
giả đã lên tiếng tố cáo, bênh vực ngời phụ
nữ
4. Củng cố:
Hệ thống nội dung bài học.
5. Hớng dẫn học sinh học bài ở nhà
- Nắm vững toàn bộ kiến thức tiết học;
- BTVN: Làm hoàn chỉnh bài tập vào vở BT
- Chuẩn bị: Số phận con ngời trong xã hội phong kiến Việt Nam
NS: 22/12
ND: 13/1
Tuần 18 Tiết 18
h ình ảnh con ngời mới trong văn học
A. Mục tiêu bài học: Giúp học sinh:
1. Kiến thức:
- Khc ho chân dung con ngi mi trong xã hi mi c thay i s phn, cm
nhn hi th ca cuc sng t do, m no, hnh phúc.
2. Kỹ năng:
- Rốn luyn k nng khỏi quỏt, ỏnh giỏ, phõn tớch, bỡnh lun, nờu cm ngh v
nhõn vt.
3. Rốn t duy lụgớc, ngụn ng
4. Giáo dục HS ý thức học tập nghiêm túc
B. Phơng tiện thực hiện
- GV: Soạn bài và đọc tài liệu tham khảo.
- HS: Đọc và chuẩn bị bài ở nhà; tham khảo tài liệu có liên quan đến bài học.
C. Cách thức tiến hành
Nêu vấn đề, thảo luận, quy nạp
D. Tiến trình dạy học

1. ổn định lớp
9A:
9B:
2. Kiểm tra bài cũ.
Bài cũ: GV kiểm tra việc chuẩn bị bài ở nhà của HS.
3. Bài mới
Củng cố nét chung về hình ảnh con ng-
ời mới qua các tác phẩm văn học đã học
? Hãy nêu những nét chung về về hình
ảnh con ngời mới Việt Nam qua các tác
I. Hình ảnh con ngời mới trong VH
- Hỡnh nh ngi nụng dõn Vit Nam
hin lnh, cht phỏc, yờu lao ng, yờu
khỏng chin.
phẩm văn học đã học?
(HS hoạt động nhóm)
- Đại diện HS trả lời - có nhận xét, bổ
sung.
- GV khái quát.
- GV hớng dẫn HS về nhà tự tìm hiểu,
nghiên cứu qua một số tác phẩm nh:
Làng, Lặng lẽ Sa Pa, Đoàn đánh cá,
Đồng chí, Bài thơ về tiểu đội xe không
kính, Mùa xuân nho nhỏ, Khúc hát ru
những em bé lớn trên lng mẹ, Những
ngôi sao xa xôi
Bài tập 1: Vẻ đẹp của con ngời lao động
trong bài thơ "Đoàn thuyền đánh cá" của
nhà thơ Huy Cận.
Bài tập 2: Tìm điểm chung về quan niệm

sống đợc phát biểu trong hai tác phẩm
Lặng lẽ Sa Pa ( Nguyễn Thành Long)
và Mùa xuân nho nhỏ (Thanh Hải)
- Hỡnh nh ngi lớnh qu cm, kiờn
cng, anh dng, lc quan, on kt v
t tin vo tng lai.
- Hỡnh nh ngi ph n c gii
phúng c lm ch vn mnh v to
sỏng v p v phm cht.
II. Luyện tập
Bài tập 1: Cần làm rõ: Con ngời lao
động giữa thiên nhiên cao đẹp
* Con ngời không nhỏ bé trớc thiên
nhiên mà ngợc lại, đầy sức mạnh và hoà
hợp với thiên nhiên:
- Con ngời ra khơi với niềm vui trong
câu hát.
- Con ngời ra khơi với ớc mơ về công
việc.
- Con ngời cảm nhận đợc vẻ đẹp của
biển, biết ơn biển.
- Ngời lao động vất vả nhng tìm thấy
niềm vui, phấn khởi trớc thắng lợi.
Hình ảnh ngời lao động đợc sáng tạo với
cảm hứng lãng mạn cho thấy niềm vui
phơi phới của họ trong cuộc sống mới.
Thiên nhiên và con ngời phóng khoáng,
lớn lao. Tình yêu cuộc sống mới của nhà
thơ đợc gửi gắm trong những hình ảnh
thơ lãng mạn.

Bài tập 2:
a. Giới thiệu hai tác phẩm.
b. Chỉ ra đợc các điểm chung.
+Ước nguyện đợc cống hiến cho đời.
+ Sự cống hiến hoàn toàn tự nguyện ,âm
thầm và lặng lẽ.
+Là cống hiến những gì đẹp đẽ nhất cho
đất nớc.
+ Khát vọng cống hiến làm cho cuộc đời
con ngời trở nên có ý nghĩa hơn
+ Đây là lý tởng của một thế hệ thanh
niên thời bây giờ.
- Cần đan xen ngắn ngọn những dẫn
chứng trong từng tác phẩm để minh hoạ.
- Vấn đề nhân sinh quan đợc chuyển tải
bằng nghệ thuật miêu tả giàu chất hoạ
chất thơ (Lặng lẽ Sa Pa), bằng những
hình ảnh thơ sáng đẹp, giọng thơ nhẹ
nhàng tha thiết (Mùa xuân nho nhỏ). Vì
vậy mà sức lan toả của nó thật lớn.
c. Phân tích các dẫn chứng trong từng
tác phẩm để minh hoạ.

4. Cng c
Hệ thống khái quát nội dung bài học
5. Hớng dẫn học sinh học bài ở nhà
- Nắm vững toàn bộ kiến thức tiết học;
- BTVN: Làm hoàn chỉnh bài tập vào vở BT



NS: 2/1
ND: 20/1
Tuần 19 Tiết 19
phép phân tích và tổng hợp
I. Mục tiêu bài học
- Kiến thức: Giúp HS nắm đợc khái niệm về Phép phân tích và phép tổng hợp. Tích
hợp với VB Bàn về đọc sách và Khởi ngữ.
- Rèn kĩ năng phân tích và tổng hợp khi tạo lập VB.
- Giáo dục Hs ý thức vận dụng Phép phân tích và phép tổng hợp vaò thực tiến đời
sống.
II. Phờng tiện thực hiện
GV: Giáo án, SGK SGV, TLTK, bảng phụ.
HS: Vở ghi, ĐDHT.
III. Cách thức tiến hành
Đàm thoại, nêu vấn đề, thảo luận, quy nạp.
IV. Tiến trình giờ dạy
1. ổn định tổ chức:
9A :
9B :
2. Kiểm tra bài cũ:
Thế nào là khởi ngữ ? VD minh hoạ ?
3. Bài mới:
? Thế nào là phép phân tích?
- Bất kì sv,ht nào trong cuộc sống cũng đ-
ợc tạo bởi nhiều bộ phận nhiều yếu tố. Các
bộ phận và yếu tố ấy không tồntại một
cách tách rời độc lập mà đều có mối liên
hệ, tác động qua lại lẫn nhau. Chia tách
sv,ht thành nhiều yếu tố nhỏ để đi sâu vào
xem xét một cách kĩ lỡng nội dung và mối

quan hệ bên trong của sv,ht đó gọi là phép
phân tích.
- Có rất nhiều sv, ht cần đợc phân tích: 1
VB, 1 hành vi, 1 s.việc, 1 NV, 1 truyện
ngắn, 1 bài thơ, 1 nhận định, 1 khái niệm
Nếu không phân tích chúng ta sẽ không
thấy hết đợc giá trị, ý nghĩa của các sv, ht.
do đó cũng không đánh giá đúng đợc
1. Phép phân tích
- Chia tách sv,ht thành nhiều yếu tố nhỏ để
đi sâu vào xem xét một cách kĩ lỡng nội
dung và mối quan hệ bên trong của sv,ht đó
gọi là phép phân tích.
- sv, ht cần đợc phân tích: 1 VB, 1 hành vi,
1 s.việc, 1 NV, 1 truyện ngắn, 1 bài thơ, 1
nhận định, 1 khái niệm.
- T/D của phép phân tích:
+ thấy đợc các mâu thuẫn giữa lời nói và
việc làm, giữa bên trong và bên ngoài, giữa
chúng. Vởy phép phân tích có t/d gì?
? Qua phép phân tích chúng ta xác định đ-
ợc những mối quan hệ nào?
? Vậy thì mục đích của phép phân tích là
gì?
? Thế nào là phép tổng hợp?
- Phân tích mà không tổng hợp thì sự phân
tích đó sẽ mất đi nhiều ý nghĩa. Tổng hợp,
khái quát mà không dựa vào phân tích thì
sẽ thiếu cơ sở, không vữngc hắc. Chỉ có
thể rút ra những kết luận đúng khi dựa trên

sự phân tích sâu sắc, kĩ càng, xem xét sv,ht
1 cách toàn diện, lật đi lật lại vấn đề.
hình thức và nội dung của 1 con ngời, 1 sv,
ht.
+ thấy đợc mối liên hệ giữa các bộ phận
trong cơ thể, giữa các chi tiết trong một cỗ
máy hoặc mối quan hệ giữa các sv, ht tởng
không bao gìơ gắn bó đợc với nhau.
- Các mqh qua phân tích: nguyên nhân và
kết quả, chỉ ra những phẩm chất, năng lực,
tính cách của 1 con ngời, hay khuynh hớng
phát triển của 1 sv
Mục đích: phân tích là làm rõ các đặc
điểm về nội dung, hình thức, cấu trúc và
các mối quan hệ bên trong của 1 svht, từ đó
thấy đợc ý nghĩa của chúng
2. Tổng hợp
- Tổng hợp là quá trình ngợc lại với phân
tích: từ các yếu tố và htg riêng rẽ rút ra
những đặc điểm chung của các yếu tố, htg
ấy.
- Phân tích bao giỡ cũng gắn với tổng hợp.
4. Cng c: Hệ thống khái quát nội dung bài học
5. Hớng dẫn học sinh học bài ở nhà
- Học thuộc nội dung bài học. Chuẩn bị tiết sau luyện tập về phép PT và TH.
NS: 2/1
ND: 27/1
Tuần 20- Tiết 20
Luyện tập phép phân tích và tổng hợp
I. Mục tiêu bài dạy

- Kiến thức: Ôn tập và củng cố kiến thức về phép phân tích và tổng hợp
- Rèn kĩ năng nhận diện văn bản phân tích và tổng hợp, kĩ năng viết văn bản phân
tích và tổng hợp.
- Rèn t duy ngôn ngữ lôgíc
- Giáo dục HS ý thức học tập nghiêm túc.
II. Phơng tiện thực hiện
GV: Giáo án, SGK - SGV, TLTK, bảng phụ
HS: SGK, vở ghi, kiến thức liên quan
III. Cách thức tiến hành
Đàm thoại, phân tích, thảo luận, quy nạp,
IV. Tiến trình giờ dạy
1. ổn định tổ chức:
9A:
9B:
2. Kiểm tra bài cũ:
Nêu đặc điểm của phép phân tích - tổng hợp ?
3. Bài mới:
HS đọc yêu cầu của bài tập 2
- GV dẫn dắt vào vấn đề;
- GV nêu vấn đề yêu cầu học sinh trao đổi
thảo luận.
? Thế nào là học qua loa đối phó?
* Nhóm 1: Học qua loa.
* Nhóm 2: Học đối phó.
Bản chất của lối học đối phó?
* Nhóm 1:
Tác hại của lối học đối phó?
* Nhóm 2:
- HS đọc yêu cầu bài tập 3:
? Tại sao phải đọc sách?

- HS dựa vào văn bản bàn về đọc sách để
làm dẫn ý phân tích.
I. Thực hành phân tích 1 vấn đề
1. Học qua loa đối phó
a. Biểu hiện của học qua loa:
- Học không có đầu có đuôi, không đến nơi
đến chốn, cái gì cũng biết 1 tý nhng không
có kiến thức cơ bản, hệ thống, sâu sắc.
- Học cốt chỉ để khoe mẽ là đã có bằng nọ
bằng kia nhng thực ra đầu óc trống rỗng;
chỉ quen học lỏm, học mót, nói dựa, ăn
theo ngời khác; không dám bày tỏ chứng
kiến của mình về các vấn đề có liện quan
đến học thuật.
b. Biểu hiện của học đối phó:
- Học chỉ cốt để thầy cô không quở trách,
cha mẹ không dày la, chỉ lo giải quyết việc
trớc mắt nh thi cử, kiểm tra không bị điểm
kém.
- Học đối phó thì kiến thức phiến diện,
nông cạn, hời hợt. Nếu cứ lặp đi lặp lại kiểu
học này thì ngời đọc ngày càng trở nên dốt
nát, trí trá, h hỏng: vờa lừa dối ngời khác
và tự huyên hoặc mình: đây là 1 trong
những nguyên nhân gây ra hiện tợng Tiến
sĩ giấy đang bị xã hội lên án gay gắt.
2. Bản chất của lối học đối phó và tác hại
- Bản chất:
+ có hình thức học tập: cũng đến lớp, cũng
đọc sách, cũng có điểm thi, cũng có bằng

cấp
+ Không có thực chất: đầu óc rỗng tuếch
đến nỗi ăn không nên đọi nói không nên
lời hỏi việc gì cũng không biết, làm việc
gì cũng hỏng
- Tác hại:
+ Đối với xã hội: những kẻ học đối phó sẽ
trở thành gánh nặng lâu dài cho xã hội về
nhiều mặt: kinh tế, đạo đức, lối sống, t tởng

+ Đối với bản thân: những kẻ học đối phó
sẽ không có hứng thú học tập và do đó hiệu
quả học tập ngày càng thấp.
II. Thực hành phân tích một VB
- Sách là kho tri thức tích luỹ từ hàng nghìn
năm của nhân loại; vì vậy bất kì ai muốn có
hiểu biết đều phải đọc sách.
- Tri thức trong sách bao gồm những kiến
thức khoa học và kinh nghiệm thực tiễn đã
đợc đúc kết, nó đợc coi
là cái mặt bằng xuất phát cua rmọi ngời
có nhu cầu học tập, hiểu biết; do đó, nếu
không đọc sách sẽ bị lạc hậu, không thể
tiến bộ đợc.
- HS thảo luận- HS lên trình bày.
- GV hớng dẫn các em hoàn thiện các ý
theo trình tự.
=> GV nhấn mạnh: Đọc sách là vô cùng
quan trọng và cần thiết, nhng cũng phải
biết chọn sách mà đọc và phải biết cách

đọc mới có hiệu quả.
- Càng đọc sách chúng ta mới càng thấy
kiến thức của nhân loại thì mênh mông nh
đại dơng, còn hiểu biết của chúng ta thì chỉ
là vài 3 giọt nớc vô cùng nhỏ bé; từ đó
chúng ta mới có thái độ khiêm tốn và ý chí
cao trong học tập.
4. Cng c:
Hệ thống khái quát nội dung bài học
5. Hớng dẫn học sinh học bài ở nhà
- Học thuộc nội dung bài học. Hoàn thiện bài tập.

NS: 20/1
ND: 3/2
Tuần 21- Tiết 21
Các thành phần biệt lập
I. Mục tiêu bài học
- Kiến thức: Giúp HS nắm đợc khái niệm về các thành phần biệt lập của câu. Tích
hợp với văn bản Tiếng nói của văn nghệ và nghị luận về 1 sự việc, hiện tợng đời sống.
- Rèn t kĩ năng nhận diện và sử dụng thành phần biệt lập trong câu.
- Giáo dục HS có ý thức sử dụng thành phần biệt lập trong khi tạo lập văn bản.
II. Phơng tiện thực hiện
GV: Giáo án, SGK SGV, TLTK, bảng phụ, máy chiếu.
HS: Vở, sgk, kiến thức về câu đã học.
III. Cách thức tiến hành
Đàm thoại, nêu vấn đề, thảo luận, phân tích, quy nạp,
IV. Tiến trình bài dạy
1. ổn định tổ chức:
9A:
9B:

2. Kiểm tra bài cũ:
Trình bày đặc điểm và công dụng của khởi ngữ trong câu ?
3. Bài mới: Hôm nay chung ta tìm hiểu về các thành phần biệt lập của câu.
Thông qua định ngữ câu, ngời nói tiền giả
định tính chân thật của sự tình đợc nêu
trong câu hoặc quả quyết rằng đã có đủ =
chứng hay cơ sở suy luận tin cậy để tin
rằng sự tình trong câu tất yếu là hiện thực.
1. Thành phần tình thái
1. a. Định ngữ câu biểu thị tình thái thực
hữu
VD:
- Phiền một nỗi, anh ấy lại quá thơng con.

×