Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

Kinh tế thị trường định hướng XHCN có sự quản lý của nhà nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (198.94 KB, 38 trang )

Đề án kinh tế chính trò Mác-Lênin
LỜI MỞ ĐẦU

Việt Nam là một nước nghèo, kinh tế kỹ thuật lạc hậu, trình độ xã hội còn thấp
lại bò chiến tranh tàn phá nặng nề. Đi lên CNXH là mục tiêu lý tưởng của những
người cộng sản và nhân dân Việt Nam , là khát vọng ngàn đời thiêng liêng của
cả dân tộc Việt Nam . Nhưng một điều quan trọng đặt ra đó là đi lên CNXH
bằng cách nào? Đó là một câu hỏi lớn và cực kỳ quan trọng, muốn trả lơì thật
không phải giản đơn. Suốt một thời gian , Việt Nam cũng như nhiều nước khác
đã áp dụng mô hình CNXH ở Liên X ô, mô hình kinh tế kế hoạch hóa tập trung
mang tính bao cấp. Mô hình này đã thu được nhiều kết quả quan trọng đáp ứng
được yêu cầu của thời kỳ đất nước có chiến tranh. Nhưng về sau mô hình này đã
bộc lộ nhữngkhuyế điểm và trong công tác chỉ đạo cũng phạm phải một số sai
lầm mà nguyên nhân sâu xa của nó là do bệnh giáo điều chủ quan duy ý chí, lối
sống suy nghó và hành động đơn giản nóng vội, không tôn trọng các quy luật
khách quan, nhận thức về CNXH không đúng với thực tế Việt Nam .
Trên cơ sở nhận thức đúng đắn hơn và đây đủ hơn về CNXH và con
đường đi lên CNXH ở Việt Nam . Đại hội lần thứ IX của ĐCSVN khẳng đònh
chủ trương phát triển nền kinh tế thò trường đònh hướng XHCN ở Việt Nam . Đây
là mô hình kinh tế tổng quát trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam. Quan
điểm này là kết quả của một quá trình đổi mới tư duy, thử nghiệm, trăn trở đấu
tranh tư tưởng lý luận trong Đảng và ngoài xã hội.
SVTH: Đặng Thò Hạnh Lớp CĐ20B1 Trang 1
Đề án kinh tế chính trò Mác-Lênin
Kinh tế thò trường với CNXH không chỉ là một trong những vấn đề là điểm then
chốt trong lý luận về CNXH mà còn có ý nghóa thực tiễn rất quan trọng đối với
sự nghiệp xây dựng CNXH. Sau gần 20 năm đổi mới cho thấy rõ sự đúng đắn và
sáng tạo của những chủ trương, chính sách, đương lối của Đảng va Nhà nước ta
đề ra từ đại hội đại bại biểu toàn quốc lần thứ VI của ĐCSVN đến nay là một
thời gian không dài, song chúng ta đã có những bước phát triển đáng kể trên con
đường nhận thức về kinh tế thò trường đònh hướng XHCN có sự quản lí của nhà


nước. Do đó tôi chọn đề tài này, mong được sự giúp đỡ của thầy cô và các bạn
để lần sau có thể làm tốt hơn nữa

SVTH: Đặng Thò Hạnh Lớp CĐ20B1 Trang 2
Đề án kinh tế chính trò Mác-Lênin
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN

. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . .

SVTH: Đặng Thò Hạnh Lớp CĐ20B1 Trang 3
Đề án kinh tế chính trò Mác-Lênin
Chương I : SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA KINH TẾ THỊ
TRƯỜNG
I. Kinh tế thò trường là hình thức phát triển cao của kinh tế hàng hóa.
1. Kinh tế hàng hóa:
Là một kiểu tổ chức kinh tế – xã hội mà trong đó sản phẩm sản xuất ra để
trao đổi , để bán trên thò trường . Mục đích của sản xuất hàng hóa trong kinh tế
hàng hóa không phải để thỏa mãn nhu cầu trực tiếp của người sản xuất ra mà
nhằm để bán tức là để thỏa mãn nhu cầu của người mua đáp ứng nhu cầu của
xã hội.
2. Kinh tế thò trường:
Là trình độ phát triển cao của kinh tế hàng hóa, trong đó toàn bộ các yếu
tố “đầu vào” và “đầu ra” của sản xuất đều thông qua thò trường. Kinh tế hàng
hóa và kinh tế thò trường không đồng nhất với nhau chúng khác nhau về trình độ
phát triển. Về cơ bản chúng chúng có cùng nguồn gốc và bản chất.
Tóm lại: Kinh tế thò trường đònh hướng xã hội chủ nghóa thực chất là nền kinh tế
hàng hóa nhiều thành phần , vận động theo cơ chế thò trường có sự quản lý của
nhà nước theo đònh hướng xã hội chủ nghóa.
II. Những điều kiện hình thành kinh tế thò trường .
1. Một là : Sự xuất hiện của hàng hóa sức lao động và thò trướng sức lao động.
Trước hết cần khẳng đònh sự xuất hiện của hàng hóa sức lao động là một biến
đổi lòch sử . Người lao động đựơc tự do , có quyền làm chủ khả năng lao động
của chính mình và là chủ thể bình đẳng trong việc thương lượng với người khác .
CNTB đããđược hiện thực từng bước tiến bộ lòch sử đó trong khuôn khổ lợi dụng
tính chất đặc biệt của hàng hóa sức lao động để phục vụ túi tiền cho các nhà tư
bản. Vì vậy, đã làm nảy sinh mâu thuẫn giữa tư bản với lao động làm thuê .
Trong điều kiện lòch sử mới thời kỳ quá độ lên CNXH không phải mọi người có
SVTH: Đặng Thò Hạnh Lớp CĐ20B1 Trang 4
Đề án kinh tế chính trò Mác-Lênin

sức lao động đem bán đều là những người vô sản. Do đó sự chi phối lợi ích kinh
tế và của chi phí cơ hội, những người lao động vẫn có
thể bán sức lao động của mình cho người khác nếu như họ cảm thấy việc làm
này có lợi so với việc tổ chức quá trình sản xuất. Trong lòch sử, sự hoạt động của
quy luật giá trò đã từng bước dẫn tới sự phân hóa những người sản xuất thành kẻ
giàu người nghèo. Sự phân hóa này diễn ra chậm chạp cho nên cần phải có bạo
lực của nhà nước để thúc nay sự phân hóa này diễn ra nhanh hơn. Chính sự phân
hóa những người sản xuất thành kẻ giàu người nghèo tới một giới hạn nhất đònh
đã làm nảy sinh hàng hóa lao động và thò trường lao động.
2. Hai là: Phải tích lũy một số tiền nhất đònh và số tiền đó phải trở thành vốn để
tiến hành sản xuất kinh doanh nhằm mục đích có lợi nhuận. Lý luận kinh tế của
trường phái trọng thương đã phản ánh rỏ rệt điều kiện tiền đề này.
3. Ba là:Kinh tế thò trường là kinh tế tiền tệ cho nên vai trò của tiền tệ vô cùng
quan trọng. Để hình thành được nền kinh tế thò trường cần phải có hệ thống tài
chính, tín dụng ngân hàng tương đối phát triển. Không thể có được kinh tế thò
trườngnếu như hệ thồng tài chính ngân hàng còn quá yếu ớt, hệ thống quan hệ
tín dụng còn quá giản đơn không đáp ứng được nhu cầu về vốn cho sản xuất
kinh doanh.
4. Bốn là: Sự hình thành kinh tế thò trường đòi hỏi phải có một hệ thống kết cấu
hạ tầng tương đối phát triển. Trên cơ sở đó mới đảm bảo cho lưu thông hàng hóa
và lưu thông tiền tệ được thuận lợi dễ dàng mới tăng được phương tiện vật chất
nhằm mở rộng quan hệ trao đổi.
5. Năm là: Tăng cường vai trò kinh tế của nhà nước. Đối với nước ta, đây là điều
kiện có tính then chốt để hình thành nền kinh tế thò trường. Nhà nước đã tạo ra
môi trường và hành lang cho thò trường phát triển lành mạnh. Đồng thời Nhà
nước sử dụng những biện pháp hành chính cần thiết để phát huy những ưu thế và
SVTH: Đặng Thò Hạnh Lớp CĐ20B1 Trang 5
Đề án kinh tế chính trò Mác-Lênin
hạn chế những mặt tiêu cực của thò trường. Nhà nước thực hiện chính sách phân
phối và điều tiết theo nguyên tắc kết hợp công bằng xã hội với hiệu quả kinh tế

xã hội. Nhà nước còn thực hiện sự điều tiết nhằm xử lý hài hòa quan hệ giữa
tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội.

Tóm lại:Với tác động của các tiền đề trên nền kinh tế thò trường được xã hội hóa
cao, các quan hệ kinh tế mang hình thái phổ biến là quan hệ hàng hóa tiền tệ và
nó được tiền tệ hóa. Các quy luật của kinh tế thò trường đựơc phát huy tác dụng
một cách đây đủ.
III . Đặc trưng của nền kinh tế thò trường đònh hướng xã hội chủ nghóa ở
Việt Nam.
1. Về mục tiêu phát triển kinh tế thò trường.
Mục tiêu hàng đầu của phát triển kinh tế thò trường ở nước ta là giải
phóng sức sản xuất, động viên mọi nguồn lực trong và ngoài nước để thực hiện
công nghiệp hóa hiện đại hóa. Xây dựng cơ sở vật chất của CNXH , nâng cao
hiệu quả kinh tế xã hội, cải thiện từng bước đời sống nhân dân . Có những nước
đặt ra vấn đề kinh tế thò trường trứơc, giải quyết công bằng xã hội sau. Có những
nước lại muốn dựavào viện trợ và vay nợ nước ngoài để cải thiện đời sống nhân
dân rồi sau đó mới thúc đẩy tănng trưởng kinh tế. Ở nước ta, thực hiện tư tưởng
Hồ Chí Minh và đời sống đổi mới của Đảng lấy sản xuất gắn liền với cải thiện
đời sống nhân dân, tăng trưởng kinh tế đi đôi với tiến bộ và công bằng xã hội,
khuyến khích làm giàu hợp pháp , gắn liền với xóa đói giảm nghèo.
2.Nền kinh tế thò trường gồm nhiều thành phần trong đó kinh tế nhà
nước giữ vai trò chủ đạo .
Trong nền kinh tế nước ta tồn tại ba loại hình sở hữu cơ bản là sở hữu toàn
dân, sở hữu tập thể, sở hữu tư nhân. Từ ba loại hình sở hữu cơ bản đó hình thành
SVTH: Đặng Thò Hạnh Lớp CĐ20B1 Trang 6
Đề án kinh tế chính trò Mác-Lênin
nhiều thành phần kinh tế , nhiều tổ chức sản xuất kinh doanh . Các thành phần
kinh tế đó là kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể , kinh tế cá thể tiểu chủ, kinh tế tư
bản tư nhân, kinh tế tư bản nhà nước, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.Trong đó
kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo. Các thành phần kinh tế nói trên tồn tại một

cách khách quan là những bộ phận cần thiết của nền kinh tế thò trường trong thời
kỳ quá độ lên CNXH. Vì vậy, phát triển nền kinh tế thò trường nhiều thành phần
là một tất yếu đối với nước ta. Chỉ có như vậy, chúng ta mới khai thác mọi
nguồn lực kinh tế, nâng cao hiệu quả kinh tế, phát huy
được tiềm năng của các thành phần kinh tế vào phát triển chung của nền kinh tế
đất nước nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng của nhân dân.
Việc xác lập vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước là vấn đề có tính
nguyên tắc và là sự khác biệt có tính chất bản chất giữa kinh tế thò trường đònh
hướng XHCN với kinh tế thò trường TBCN. Vì vậy, kinh tế nhà nước phải đựơc
xây dựng và phát triển có hiệu quả để thực hiện tốt vai trò chủ đạo của mình,
đồng thời Nhà nứơc phải thực hiện tốt vai trò quản lý vó mô kinh tế -xã hội để
đảm bảo cho nền kinh tế phát triển theo đònh hướng XHCN.
3.Trong nền kinh tế thò trường đònhhướng XHCN thực hiện nhiều hình
thức phân phối thu nhập, trong đó lấy phân phối thu nhập theo lao động là chủ
yếu.
Trong nền kinh tế thò trường ở nứơc ta, tồn tại các hình thức phân phối thu
nhập sau đây: phân phối theo lao động, phân phối theo vốn hay tài sản, đóng
góp, phân phối theo giá trò sức lao động, phân phối thông qua các quỹ phúc lợi
tập thể và xã hội.
Sự khác biệt cơ bản giữa kinh tế thò trường đònh hướng XHCN với kinh tế
thò trường TBCN là ở chỗ xác lập chế độ công hữu và thực hiện theo phân phối
lao động. Phân phối theo lao động là đặc trưng bản chất của kinh tế thò trường
SVTH: Đặng Thò Hạnh Lớp CĐ20B1 Trang 7
Đề án kinh tế chính trò Mác-Lênin
đònh hướng XHCN.Nó là hình thức thực hiện về mặt kinh tế của chế độ công
hữu . Vì thế, phân phối theo lao động được xác lập là hình thức phân phối chủ
yếu trong thời kỳ quá độ lên CNXH.
Nước ta xây dựng và phát triển kinh tế thò trường đònh hướng XHCN chứ
không phải là kinh tế thò trường TBCN. Chúng ta lấy phát triển kinh tế thò trường
là phương tiện để đạt được mục tiêu cơ bản xây dựng CNXH thực hiện dân giàu,

nướcmạnh , xã hội công bằng, dân chủ, văn minh; con người được giải phóng
khỏi ách áp bức bóc lột, có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát
triển toàn diện. Vì vậy, mỗi bước tăng trưởng kinh tế ở nước ta phải gắn liền với
cải thiện đời sống nhân dân với tiến bộ và công bằng xã hội. Việc phân
phốithông qua cá quỹ phúc lợi xã hội và tập thể có ý nghóa quan trọng để thực
hiện mục tiêu đó.
4. Cơ chế vận hành nền kinh tế thò trường có sự quản lý của nhà nước.
Trong điều kiện hiện nay, hầu như tất cả các nền kinh tế của các nước
trên thế giới đều có sư ïquản lý của nhà nước để sửa chữa một mức độ nào đó
“những thất bại của thò trường”. Tức là cơ chế vận hành nền kinh tế của tất cả
các nứơc đều là cơ chế thò trường có sự quản lý của nhà nứơc. Nhứng điều khác
biệt trong cơ chế vận hành nền kinh tế của nước ta là ở chỗ Nhà nước quản lý
nền kinh tế không phải là nhà tư sản mà là nhà nước XHCN, nhà nước của dân,
do dân, vì dân đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng Sản Việt Nam nhằm thực
hiện các mục tiêu xã hội, nhân đạo mà bản thân cơ chế thò trường không thể làm
được bảo đảm cho nền kinh tế thò trường phát triển theo đònh hướng XHCN là
hết sức quan trọng. Nó đảm bảo cho nền kinh tế tăng trưởng ổn đònh đạt hiệu
quả cao, đặt biệt là đảm bảo công bằng xã hội. Không ai ngoài nhà nước có thể
SVTH: Đặng Thò Hạnh Lớp CĐ20B1 Trang 8
Đề án kinh tế chính trò Mác-Lênin
giảm bớt được sự chênh lệch giữa giàu và nghèo, giữa thành thò và nông thôn,
giữa các vùng của đất nước trong điều kiện kinh tế thò trường.
5. Nền kinh tế thò trường đònh hướng xã hội chủ nghóa cũng là nền kinh
tế mở hội nhập.
Do sự tác động của cuộc cách mạng khoa học công nghệ, đang diễn ra
quá trình quốc tế hóa đời sống kinh tế, sự phát triển của mỗi quốc gia trong sự
phụ thuộc lẫn nhau.Vì vậy, mở cửa kinh tế, hội nhập kinh tế vào khu vực và thế
giới và tất yếu đối với nước ta. Chỉ có thể như vậy mới thu hút được vốn, kỹ
thuật công nghệ hiện đại kinh nghiệm quản lý tiên tiến của các nước để khai
thác tiềm năng và thế mạnh của nước ta, thực hiện phát huy nội lực, tranh thủ

ngoại lực để xây dựng và phát triển kinh tế thò trường. Và vẫn giữ được độc lập
chủ quyền và bảo vệ được lợi ích quốc gia, dân tộc trong quan hệ kinh tế đối
ngoại.
Tóm lại: Mỗi đặc trưng trên đây phản ánh một khía cạnh của mô hình kinh tế
thò trường. Tổng hợp cả 5 đặc trưng sẽ giúp cho chúng ta hình dung được khái
quát cấu trúc mô hình này.
IV. Thò trường và cơ chế thò trường.
1. Thò trường
1.1 Thò trường là gì?
Thò trường là lónh vực trao đổi hàng hóa thông qua tiền tệ làm môi giới. Tại
đây người mua và người bán tác động qua lại lẫn nhau để xác đònh giá cả và số
lượng hàng hóa lưu thông trên thò trường.
1.2 Phân loại thò trường:
Có thể chia thò trường như sau:
SVTH: Đặng Thò Hạnh Lớp CĐ20B1 Trang 9
Đề án kinh tế chính trò Mác-Lênin
 Thò trường hàng tiêu dùng và dòch vụ
 Thò trường các yếu tố sản xuất
1.3 Vai trò của thò trường:
Kinh tế hàng hóa gắn liền với thò trường, sản xuất cho thò trường, tiêu dùng
phải thông qua thò trường. Thò trường là trung tâm của toàn bộ quá trình sản
xuất.
Sản xuất là sự kết hợp giữa tư liệu sản xuất và sức lao động theo quan hệ
tỷ lệ nhất đònh. Quan hệ tỷ lệ này tùy thuộc vào trình độ kỹ thuật của sản xuất.
Nếu kỹ thuật tiến bộ thì một lực lượng sức lao động nhất đònh sẽ vận động được
nhiều tư liệu sản xuất hơn, sản xuất ra nhiều sản phẩm hơn. Để sản xuất cần
phải có các yếu tố sản xuất. Thò trường là nơi cung cấp những yếu tố đó đảm
bảo cho quá trình sản xuất được tiến hành bình thường. Sản xuất hàng hóa là sản
xuất để trao đổi, để bán. Thò trường là nơi tiêu thụ hàng hóa cho các doanh
nghiệp. Thông qua thò trường gía trò hàng hóa được thực hiện và các doanh

nghiệp thu hồi được vốn.
Đồng thời thò trường là nơi kiểm tra cuối cùng các hàng hóa, số lượng
cũng như chất lượng hàng hóa. Trên ý nghóa đó, có thể nói thò trường điều tiết
sản xuất và là động lực của sản xuất kinh doanh. Thò trương còn là nơi cuối cùng
để chuyển lao động tư nhân cá biệt thành lao động xã hội.
2.Thò trường lao động:
.1 Cơ chếthò trường là gì?
SVTH: Đặng Thò Hạnh Lớp CĐ20B1 Trang 10
Đề án kinh tế chính trò Mác-Lênin
Nói tới cơ chế thò trường là nói đến bộ máy tự điều chỉnh quá trình điều
tiết quá trình sản xuất và lưu thông hàng hóa, điều tiết sự vận động của nền
kinh tế thò trường.
Hiện nay có nhiều ý kiến khác nhau khái niệm cơ chế thò trường.
“Cơ chế thò trường là tổng thể các nhân tố, quan hệ, môi trường, động lực
và quy luật chi phối sự vận động của thò trường”
( Kinh tế, chính trò học, NXB Sự that, Hà Nội 19920
“Cơ chế thò trường là thiết chế kinh tế chi phối ý chí và hành động của
người sản xuất và người tiêu dùng, người bán và người mua thông qua thò trường
và giá cả”
“Cơ chế thò trường là hình thức tổ chức kinh tế trong đó cá nhân người
tiêu dùng và các doanh nghiệp tác động lẫn nhau trên thò trường để xác đònh
vấn đề trung tâm của tổ chức kinh tế là sản xuất cái gì? Sản xuất như thế nào?
Và sản xuất cho ai?”
Chúng ta cần tiếp cận với cơ chế thò trường một cách khái quát hơn.
“Cơ chế thò trường là cơ chế tự điều tiết của nền kinh tế thò trường do sự
tác động của các quy luật vốn có của nó. Nói một cách khái quát hơn, cơ chế thò
trường là hệ thồng hữu cơ của sự thích ứng lẫn nhau, tự điều tiết lẫn nhau của
các yếu tố giá cả, cung- cầu, cạnh tranh… trực tiếp phát huy tác dụng trên thò
trường để điều tiết nền kinh tế thò trường “.
2.2.Ưu điểm của kinh tế thò trường.

-Cơ chế thò trường kích thích hoạt động của chủ thể kinh tế và tạo điều kiện
thuận lợi cho hoạt động tự do của họ. Do đó làm cho nền kinh tế phát triển năng
động, có hiệu quả.
- Sự tác động của cơ chế thò trường sẽ đưa đến sự thích ứng tự phát giữa khối
lượng và cơ cấu của sản xuất với khối lượng và cơ cấu nhu cầu của xã hội. Nhờ
SVTH: Đặng Thò Hạnh Lớp CĐ20B1 Trang 11
Đề án kinh tế chính trò Mác-Lênin
đó ta có thể thảo mãn nhu cầu tiêu dùng cá nhân về hàng ngàn, hàng vạn sản
phẩm khác nhau.
- Cơ chế thò trường kích thích đổi mới kỹ thuật hợp lý hóa sản xuất . Sức ép
của cạnh tranh buộc những người sản xuất giảm chi phí sản xuất, cá biệt đến
mức tối thiểu bằng cách áp dụng những phương pháp sản xuất tốt nhât.
- Cơ chế thò trường thực hiện phân phối các nguồn lực kinh tế một cách tối ưu.
Trong nền kinh tế thò trường việc lưu động , di chuyển, phân phối các yếu tố sản
xuất , vốn đều tuân theo nguyên tắc của thò trường , chúng sẽ được chuyển đến
nơi được sử dụng với hiệu quả cao nhất.
- Sự điều tiế của cơ chế thò trường mềm dẻo hơn sự điều chỉnh của cơ quan
nhà nước và có khả năng thích nghi cao hơn trước những điều kiện kinh tế biến
đổi làm thích ứng kòp thời giữa sản xuất xã hội và nhu cầu xã hội.
2.3 Những khuyết tật của cơ chế thò trường .
- Cơ chế thò trường chỉ thể hiện đầy đủ khi có sự kiểm soát của cạnh tranh
hoàn hảo, khi xuất hiện cạnh tranh không hoàn hảo thì hiệu lực của cơ chế thò
trường bò giảm.
- Mục đích hoạt động của các doanh nghiệp là lợi nhuậ tối đa, vì vậy họ có thể
lạm dụng những tài nguyên của xã hội gây ô nhiễm môi trường sống của con
người, do đó hiệu quả kinh tế xã hội không được đảm bảo.
- Phân phối thu nhập không cân bằng, có những mục tiêu xã hội dù cơ chế thò
trường có hoạt động trôi chảy cũng không thể đạt được. Sự tác động của cơ chế
thò trường sẽ dẫn đến sự phân hóa giàu nghèo, sự phân cực về của cải, tác động
xấu đến đạo đức tình người.

-Một nền kinh têù tự do cơ chế thò trường thuần túy điều tiết khó tránh khỏi
những thăng trầm, khủng hoảng kinh tế có tính chu kỳ và thất nghiệp.
SVTH: Đặng Thò Hạnh Lớp CĐ20B1 Trang 12
Đề án kinh tế chính trò Mác-Lênin
Tóm lại: Do cơ chế thò trường có một loạt các khuyết tật vốn có của nó nên
trong thực tế không tồn tại cơ chế thò trường thuần túy mà thường có sự can
thiệp của nhà nước để sửa chữa những thất bại của cơ chế thò trường , khi đó nền
kinh tế như người ta gọi là nền kinh tế hỗn hợp
CHƯƠNG II: Thực trạng nền kinh tế Việt Nam trong quá trình chuyển sang
nền kinh tế thò trường theo đònh hướng XHCN.
I. Những kết quả khả quan đạt đựơc trong quá trình phát triển nền kinh
tế Việt Nam.
Từ năm1986, nhất là vào những năm 1990 đến nay, thực hiện đường lối đổi
mới của Đảng, các thành phần kinh tế ở Việt Nam phát triển ngày càng mạnh
mẽ. Đặc biệt, nhờ có luật doanh nghiệp nhà nước, luật hợp tác xã, luật doanh
nghiệp và các văn bản quy đònh của chính phủ… Tạo khuôn khổ pháp lý, môi
trường thuận lợi cho các thành phần kinh tế được thiết lập và từng bước được
hoàn thiện. Các thành phần kinh tế đạt được những thành tựu quan trọng và
kkhẳng đònh vai trò của mình trong việc phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Có thể khái quát như sau:
-Thứ nhất: về quy mô vốn đầu tư của các doanh nghiệp thuộc các thành phần
kinh tế .
Phát triển nền kinh tế nhiều thành phần là giải pháp chính giải phóng lực
lượng sản xuất trên toàn xã hội, thu hút được các nguồn lực trong dân cư vào sản
xuất kinh doanh. Điều này thể hiện ở quy mô vốn đầu tư của các thành phần
kinh tế đều tăng trong những năm qua.
Qua bảng số liệu sau nay, có thể thấy quy mô vốn đầu tư thực hiện của các
thành phần kinh tế tăng khá, năm sau cao hơn năm trước; riêng thành phần kinh
tế nhà nước vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn đầu tư của nền kinh tế. Đặc
biệt, sau khi luật doanh nghiệp có hiệu lực và sau các nghò quyết TW3 khóa IX

SVTH: Đặng Thò Hạnh Lớp CĐ20B1 Trang 13
Đề án kinh tế chính trò Mác-Lênin
ngày 18/3/2002, về phát triển kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân thì kinh tế hợp tác
xã đã lấy lại đà phát triển của mình sau một thời gian dài suy giảm( quy mô vốn
đầu tư tăng khoảng 12%năm); kinh tế tư nhân phát triển mạnh chưa từng có
( quy mô vốn đầu tư tăng khoảng 23% năm 2001, tăng 28% năm2002và tăng
24% trong chín tháng đầu năm 2003). Tỷ trọng vốn đầu tư của các thành phần
kinh tế ngoài quốc doanh đang ngày càng lớn và chiếm vò trí quan trọng trong
nền kinh tế . Năm2003, trong tổng số vốn đâu tư phát triển vốn trong nước
chiếm 83,2% ( vốn nhà nước chiếm 56,5% và vốn nước ngoài quốc doanh
chiếm 26.7%), vốn đầu tư trực tiếp của nước ngòai chỉ chiếm16,8% ( năm 2002
chiếm 48.5%). Điều đó chứng tỏa rằng, đường lốichủ trương phát triển nền kinh
tế nhiều thành phần của Đảng và các biện pháp thực hiện của nhà nước là đúng
đắn. Cụ thể là đã giải phóng lực lượng sản xuất, thu hút được nhiều nguồn lực
trong dân cư để phát triển đất nước.
Bảng: quy mô, cơ cấu vốn đầu tư phát triển
Chỉ tiêu Quy mô vốn đầu tư thực hiện (nghìn
tỉ) đồng)
Tỷ trọng(%)
1999 2000 2001 2002 2003 1999 2000 2001 2002 2003
Tổng số 131.2 145.3 163.5 183.8 217.6 100 100 100 100 100
Vốn
nhà
nước
77 83.6 95 103.3 123 58.7 57.5 58.1 56.2 56.5
Vốn
ngoài
quôc
doanh
31.5 34.6 38.5 46.5 58.1 24 23.8 23.5 25.3 26.7

Vốn 22.7 27.1 30 34 36.5 17.3 18.7 18.4 18.5 16.8
SVTH: Đặng Thò Hạnh Lớp CĐ20B1 Trang 14
Đề án kinh tế chính trò Mác-Lênin
đầu tư
trực
tiếp
nước
ngoài
(nguồn niên giám thống kê năm 2002, tổng cục thống kê năm 2003)
- Thứ hai: sự tăng trưởng của các thành phần kinh tế .
- Trong những năm qua , tỷ lệ tăng trưởng của các thành phần kinh tế đạt
tốc độkhá cao
Bảng chỉ số phát triển tổng sản phẩm trong nước theo các thànhphần kinh tế.
Đơn vò:%
Thành phần kinh tế 1995 1999 2000 2001 2002
Kinh tế nhà nước 109.
4
102.6 107.
7
107.
4
106.9
Kinh tế tập thể 104.5 106.0 105.5 103.2 104.9
Kinh tế tư nhân 109.
3
103.2 108.
1
113.
2
113.9

Kinh tế cá thể 109.
8
103.
6
103.
9
105.5 105.7
Kinh tế hỗn hợp 112.
7
106.2 110.
9
113.
6
114.4
Kinh tế có vốn đầu tư nước
ngòai
114.
9
117.
6
111.
4
107.2 107.9
Chung 109.5 108.
4
106.
8
106.
9
107.04

Nguồn niên giám thống kê năm2000

SVTH: Đặng Thò Hạnh Lớp CĐ20B1 Trang 15
Đề án kinh tế chính trò Mác-Lênin
Thực tiễn cho thấy, các thành phân kinh tế ở Việt Nam có mức tăng trưởng khá.
Trong đó, giá trò sản xuất công nghiệp tăng mạnh: năm 1995 tăng 114.2%; năm
2001 tăng 116.6%; năm2002 tăng 111.6%; năm 2003 tăng 116.6% ( khu vực
doanh nghiệp nhà nước 112.4%; khu vực ngoài quốc doanh 118.7%; khu vực có
vốn đầu tư nước ngòai 118.3%). Đây là tín hiệu tốt lành trong thực hiện chiến
lược công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam .
Nổi bật là sự tăng trưởng mạnh của kinh tế tư nhân và kinh tế tư bản nhà
nước. Tổng sản phẩm của kinh tế tư nhân tăng 113.2% năm 2001 và tăng
113.9% năm 2002. tổng sản phẩm của nền kinh tế tư bản nhà nước tăng tương
ứng là 113.6% và 114.5%. Đây là một kết quả hợp lý trong phát triển kinh tế
nhiều thành phần ở Việt Nam . Thành phần kinh tế tư nhân phát triển mạnh,
chứng tỏa chủ trương của Đảng và chính sách của nhà nước đã phát huy được
sức mạnh tổng hợp trong nhân dân. Thành phần kinh tế tư bản nhà nước phát
triển mạnh cho thấy nó tương xứng với vai trò là “cầu nối” lên CNXH trong thời
kỳ quá độ.
- Thứ ba về đóng góp của các thành phần kinh tế.
Bảng: cơ cấu tổng hợp sản phẩm trong nước theo giá trò thực tế.
Đơn vò %.
Thành phần kinh tế 1995 2000 2001 2002
Tổng số 100 100 100 100
Kinh tế nhà nước 40.18 38.53 38.40 38.31
Kinh tế tập thể 10.06 8.58 8.06 7.98
Kinh tế tư nhân 3.12 3.38 3.73 3.93
Kinh tế cá thể 36.02 32.31 31.84 31.42
Kinh tế hỗn hợp 4.32 3.92 4.22 4.42
Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài 6.30 13.28 13.75 13.91

(Nguồn niên giám thống kê năm 2002)
SVTH: Đặng Thò Hạnh Lớp CĐ20B1 Trang 16
Đề án kinh tế chính trò Mác-Lênin
Các thành phần kinh tế đã góp phần tích cực vào việc giải quyết việc làm trong
xã hội trong những năm vừa qua. Đáng chú ý là trong ba năm 2001, 2002,2003,
lực lượng lao động trong khu vực kinh tế nhà nước và tập thể không tăng trong
khi ở các thành phần kinh tế khác tăng khá. Chẳng hạn như các doanh nghiệp
dân doanh đã tạo thêm trên
1.5 triệu chỗ làm mới kể từ khi luật doanh nghiệp được ban hành và có hiệu lực
đến nay. Quá trình mở rộng hội nhập kinh tế quốc tế, hàng hóa xuất khẩu của
Việt Nam tăng lên đáng kể. Kim ngạch xuất khẩu năm 2001 đạt 15.03 tỷ
USD ;năm 2002:16.06 tỷ USD; năm 2003: 19.9 tỷ USD ( trong đó khu vực có
vốn đầu tư nước ngoài xuất khẩu tăng 27.2% , khu vực xuất khẩu trong nước
tăng 11.7%). Đặc biệt, khu vực kinh tế dân doanh( kinh tế cá thể tiểu chủ và
kinh tế tư nhân) đóng góp tích cực trong việc tăng kim ngạch xuất khẩu của Việt
Nam , nhất là các mặt hàng thủ công nghiệp, chế biến nông sản , thủy sản.
Các thành phần kinh tế phát triển đã góp phần tăng thu cho ngân sách nhà
nước . Chẳng hạn, trong tổng thu ngân sách nhà nứơc năm 2000, 2002 thu từ
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chiếm 5.22% và 5.49% thu từ doanh
nghiệp nhà nứơc là 21.7% và 22.28% thu từ khu công thương nghiệp, dòch vụ
ngoài quốc doanh là 39% và 6.47%. Đóng góp của các thành phần kinh tế tăng
lên trong những năm gần nay đã chứng tỏa sức sản xuất của các doanh nghiệp
được giải phóng , hiệu quả quản lý, điều hành của chính phủ, các ngành, các cấp
đối với các thành phần kinh tế được nâng cao.
II. Một số hạn chế, yếu kém trong quá trình phát triển nền kinh tế thò
trường đònh hướng XHCN ở nước ta.
Nhìn chung, các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế ở Việt Nam có
quy mô còn khá khiêm tốn, cơ sở vật chất hạn chế, công nghệ lạc hậu, thô sơ ,
sản xuất thủ công là phổ biến; hạn chế trong tiếp cận nguồn vốn để sản xuất
SVTH: Đặng Thò Hạnh Lớp CĐ20B1 Trang 17

Đề án kinh tế chính trò Mác-Lênin
kinh doanh; thò trường và thông tin về thò trường còn yếu; lao động phần lớn chưa
qua đào tạo; trình độ quản lý doanh nghiệp kém… cụ thể là:
-Tốc độ và chất lượng tăng trưởng chưa tương xứng với tiềm năng. Các thành
phần kinh tế ngòai quốc doanh có mức tăng trưởng cao và hoạt động có hiệu quả
nhất; nhưng vẫn chưa khai thác hết tiềm năng. Chẳng hạn, vẫn chưa huy động
một cách triệt để, có hiệu quả nguồn vốn trong dân, phần lớn các doanh nghiệp
thuộc các thành phần kinh tế này còn nhỏ lẻ kém bền vững. Doanh nghiệp nhà
nước có nguồn vốn lớn, đội
ngũ cán bộ lao độngcó trình độ tay nghề cao( trình độ đại học trở lên chiếm gần
80% số lao động có tay nghề của cả nước) nhưng hiệu quả sản xuất kinh doanh
thấp, tốc độ tăng trưởng chưa cao, chưa tương xứng với nguồn vốn và lao động
mà nhà nước đầu tư. Kinh tế tập thể mặc dù đã được cải tổ và có nhiều khởi sắc
sau nghò quyết TW3 khóa IX, nhưng lực lượng còn yếu, số hợp tác xã làm ăn còn
khá còn ít, số lao động trung bình và yếu lại chiếm tỷ trọng lớn hơn.
-Số lượng doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế chưa nhiều và chưa đáp
ứng được yêu cầu phát triển. Cả nước chỉ có trên 5000 doanh nghiệp nhà nước,
khoảng 14207 hợp tác xã, 120000 doanh nghiệp tư nhân, hơn 3000 dự án đầu tư
nước ngòai. Sự phân bổ doanh nghiệp theo vùng lãnh thổ vẫn chưa có nhiều thay
đổi. Các doanh nghiệp vẫn chủ yếu tập trung ở Tp . Hồ Chí Minh, Hà Nội và
một số ít đòa phương khác có mức độ đô thò hóa cao. Tại từng đòa phương, đại da
số doanh nghiệp thường tập trung ở thò xã hay ở thành phố, số doanh nghiệp ở
vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa chưa nhiều.
- Quy mô vốn của các thành phần kinh tế còn thấp, chưa tương xứng với tiềm
năng của cơ chế đổi mới kinh tế của nhà nước. Theo kết quả điều tra của tổng
cục thống kê tính đến ngày 1/7/2002, tổng nguồn vốn của các doanh nghiệp có
khoảng 1066.7 nghìn tỷ đồng; trong đó doanh nghiệp nhà nước có khoảng 625.1
SVTH: Đặng Thò Hạnh Lớp CĐ20B1 Trang 18
Đề án kinh tế chính trò Mác-Lênin
nghìn tỷ đồng , doanh nghiệp có vốn đầu tư nứơc ngoài là 274.5, doanh nghiệp tư

nhân có khoảng 168.1 nghìn tỷ đồng. Với quy mô lớn như vậy, các doanh nghiệp
có thể đủ sức mạnh cần thiết để nay mạnh phát triển kinh tế và hội nhập có hiệu
quả.
-Cơ cấu ngành nghề kinh doanh của các thành phần kinh tế còn nhiều bất hợp
lý. Các thành phần kinh tế làm ăn có hiệu quả kinh tế cao như kinh tế tư nhân,
kinh tế cá thể tiểu chủ thường tập trung ở các ngành thương mại, dòch vụ, ít quan
tâm đến các ngành nghề sản xuất vật chất. Điều đó chứng tỏ rằng nền kinh tế
nước ta còn nhiều biểu hiện của lối làm ăn nhỏ bé thời vụ, chưa thu hút được hết
các nguồn lực để làm ăn lớn, lâu dài và ổn đònh.
- Khả năng tiếp cận nguồn vốn của các thành phần kinh tế còn chưa bình đẳng.
Doanh nghiệp nhà nước được nhà nước bảo trợ, cấp vốn đầu tư và đựơc ưu ái
trong vay vốn tín dụng ở ngân hàng, trong khi các thành phần kinh tế khác, nhất
là kinh tế dân doanh rất khó có thể tiếp cận vốn vay từ các nguồn phi chính thức.
- Hầu hết các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế đều đang phải đối
mặt với sự yếu kém, cũ kỹ, lạc hậu của thiết bò và công nghệ. Phần lớn công
nghệ mà các doanh nghiệp đang sử dụng có nguồn gốc từ những năm 60-70 của
thế kỷ XX vẫn còn đang được sử dụng.
-Trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ quản lý, kinh doanh còn nhiều hạn
chế. Phần lớn giám đốc, cán bộ quản lý trong các doanh nghiệp trong các doanh
nghiệp thuộc thành phần kinh tế nhà nước được trưởng thành từ cán bộ kỹ thuật.
Giám đốc doanh nghiệp của các thành phần kinh tế khác nhau phần lớn là những
người có khả năng kinh doanh nhưng chưa được đào tạo cơ bản.
- Khả năng liên doanh liên kết của các thành phần kinh tế còn thấp. Phần lớn
các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế hoạt động độc lập, ít có sự liên
SVTH: Đặng Thò Hạnh Lớp CĐ20B1 Trang 19
Đề án kinh tế chính trò Mác-Lênin
doanh liên kết chặt chẽ với các doanh nghiệp cùng hiệp hội. Việc liên kết giữa
các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau rất hạn chế, thậm chí
chưa có. Điều đó phần nào làm giảm bớt sức mạnh của cả cộng đồng doanh
nghiệp , cũng như vai trò chủ đạo của thành phần kinh tế nhà nước trong nền

kinh tế nhiều thành phần ở Việt Nam .
Tóm lại, sau hơn 17 năm đổi mới, kiên trì thực hiện chủ trương phát triển nền
kinh tế thò trường đònh hướng XHCN, các thành phần kinh tế đã hình thành và
phát triển khá mạnh, nhưng vẫn mang dấu ấn tự phát. Thành phần kinh tế nhà
nước được giao nhiệm vụ giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế và được ưu đãi
lớn. Nhưng chưa hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình. Việc sắp xếp và đổi mới
doanh nghiệp nhà nước chưa đạt hiệu quả cao. Một số doanh nghiệp nhà nước
đã lợi dụng sự ưu đãi của nhà nước để độc quyền hoặc độc quyền nhóm. Thành
phần kinh tế tập thể, sau một thời gian dài chuyển đổi đang phát triển trở lại
nhưng chưa thể hiện một cách vững chắc vai trò nền
tảng của mình. Kinh tế ngoài quốc doanh phát triển theo kiểu tự phát, chủ yếu
phát triển dựa theo tín hiệu “ bong bóng” của thò trường chứ không dựa vào
chiến lược đònh hướng phát triển cụ thể.
Nguyên nhân của tình trạng trên là do nhận thức về các thành phần kinh tế
chưa được quán triệt sâu sắc và thống nhất vẫn còn tâm lý cũng như hành động
phân biệt đối xử giữa các thành phần kinh tế, quản lý nhà nước về kinh tế đối
với các thành phần kinh tế còn nhiều lúng túng, bất cập và năng lực của bản
thân các doanh nghiệp còn hạn chế về nhiều mặt.
III. Những vấn đề đặt ra mà Việt Nam cần giải quyết .
Để đẩy mạnh phát triển các thành phần kinh tế trong nền kinh tế thò
trường đònh hướng XHCN góp phần to lớn vào việc thực hiện thành công sự
SVTH: Đặng Thò Hạnh Lớp CĐ20B1 Trang 20
Đề án kinh tế chính trò Mác-Lênin
nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở
nứơc ta, chúng ta cần giải quyết một số vấn đề cấp bách sau:
- Một là: nắm vững xu hướng vận động của các thành phần kinh tế . Xây dựng
nền kinh tế trong thời kỳ quá độ tất yếu phải thực hiện nhất quán chính sách
phát triển kinh tế nhiều thành phần. Bởi vậy, chúng ta cần phải hoán triệt sâu
sắc và kiên trì quan điểm của đại hội IX, nghò quyết TW9, khóa 9. Các thành
phần kinh tế là những bộ phận cấu thành của nền kinh tế thống nhất, được phát

triển lâu dài, hợp tác cạnh tranh lành mạnh với nhau. Trong xu hướng vận động
chung, thành phần kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, hỗ trợ các thành phần
kinh tế khác phát triển; thành phần kinh tế tập thể cần được phát triển mạnh và
cùng với các thành phần kinh tế nhà nước trở thành nền tảng của nền kinh tế
quốc doanh; các thành phần kinh tế ngòai quốc doanh được khuyến khích phát
triển đẩy mạnh sản xuất kinh doanh về mục đích kinh tế vi mô, hoạt động
theopháp luật và theo điònh hướn của nhà nước, Vì vậy, cần phải tiếp tục tháo rỡ
những khó khăn, cản trở hiện nay, xóa bỏ sự phân biệt đối xử, tạo điều kiện và
môi trường kinh doanh lành mạnh cho các thành phần kinh tế .
-Hai là: nâng cao vai trò chủ đạo của các thành phần kinh tế nhà nước. Chúng
ta cần phải thực hiện nghiêm túc các nghò quyết TW3. khóa IX về đổi mới, sắp
xếp và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước.
Cụ thể, tập trung giải quyết một số việc sau đây :
+Đẩy nhanh tiến bộ cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nứơc và mở rộng việc
mua bán cổ phiếu công khai trên thò trường.
+Tổng kết việc chuyển các tổng công ty nhà nước sang hoạt động theo mô
hình công ty mẹ-công ty con; hình thành mô hình côngty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên.
SVTH: Đặng Thò Hạnh Lớp CĐ20B1 Trang 21
Đề án kinh tế chính trò Mác-Lênin
+Đổi mới việc quản lý đối với doanh nghiệp nhà nước, xóa bỏ bao cấp và
những hỗ trợ bất hợp lý; thực hiện đầu tư vốn thông qua công ty tài chính, đưa
các doanh nghiệp nhà nước thật sự đối mặt với các yêu cầu của thò trường và
cạnh tranh bình đẳng trên thò trường.
+Tăng quyền tự chủ kinh doanh của các doanh nghiệp nhà nước; nâng cao
hiệu quả hoạt động của các tổng công ty mạnh, hình thành các tập đoàn kinh tế
lớn.
+ Kiểm sóat chặt chẽ các doanh nghiệp nhà nước hoạt động trong lónh vực
độc quyền; điều tiết lợi nhuận độc quyền do nhà nước mang lại.
-Ba là: tiếp tục hoàn thiện thể hiện chính sách của nhà nước. Đẩy mạnh phát

triển nền kinh tế nhiều thành phần, chúng ta tiếp tục hoàn thiện thể chế chính
sách phù hợp với nền kinh tế thò trường đònh hướng XHCN, đồng thời phù hợp
với điều kiện kinh tế quốc tế hiện nay. Cụ thể, cần tập trung nghiên cứu và giải
quyết một số vấn đề sau:
+Tiếp tục tạo hành lang pháp lý, điều kiện môi trường thuận lợi, bình đẳng các
thành phần kinh tế, phát huy hết tiềm năng. Cần tiếp tục rà soát phát hiện sự
chồng chéo, sự bất hợp lý các văn bản đã ban hành để bổ xung chỉnh sửa; đồng
thời tiếp tục ban hành một số đạo luật mới để tạo môi trường thuận lợi cho các
thành phần kinh tế hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả hơn. Trước mắt,
chúng ta cần thực hiện một số công việc sau:
 Hướng tới thống nhất việc ban hành các đạo luật theo hành vi cần điều chỉnh
chứ không phải chủ thể cần điều chỉnh nào. Sớm tạo lập một hệ thống pháp luật
theo hướng chỉ có một luật áp dụng chúng, bình đẳng cho tất cả các doanh
nghiệp, không phân biệt hình thức sở hữu, hoặc giữa các luật cần phải có sự
thống nhất chung. Nghóa là, chúng ta phải đặt các doanh nghiệp thuộc mọi
SVTH: Đặng Thò Hạnh Lớp CĐ20B1 Trang 22
Đề án kinh tế chính trò Mác-Lênin
thành phần kinh tế hoạt động trong cùng một luật chơi . Thật sự công bằng. Có
như vậy mới tạo ra cạnh thực sựlành mạnh giữa các loại hình doanh nghiệp.
Sớm ban hành luật cạnh tranh và kiểm soát độc quyền luật chống phá giá…
nhằm hình thành khung cho việc bảo đảm cạnh tranh lành mạnh và kiểm sóat
lành mạnh, hạn chế tiêu cực trong kinh doanh.
 Chú trọng công tác xúc tiến thương mại và đầu tư, đẩy nhanh tiến độ tiếp
cận với thế giới trong quá trình hội nhập.
+ Đẩy mạnh tiến độ cải cách hành chính nhà nước . Hiện nay, thái độ tâm
lý làm việc và phương thức, công cụ quản lý của hầu hết các cơ quan nhà nước
có liên quan chưa có sự thay đổi rỏ nét và do đó, chưa thực sự phù hợp với cơ
chế chính sách mới về phát triển kinh tế ,tình khoa học chuyên môn, chuyên
nghiệp theo cơ chế thò trường trong các công việc của các cơ quan nhà nước còn
thấp. Trước mắt, cần hoàn thiện chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ, trách nhiệm,

của các tổ chức, đơn vò quản lý của nhà nước đối với các thành phần kinh tế
khác, khắc phục và tiến tới xóa bỏ tình trạng trùng hợp trong quản lý điều hành ;
làm rõ trách nhiệm và có cơ chế thưởng phạt nghiêm minh đối người đứng đầu
tổ chức đơn vò. Đẩy mạnh tiến độ xóa bỏ chế độ chủ quản các doanh nghiệp tự
chủ hơn trong việc sản xuất kinh doanh.
+Hoàn thiện các công cụ quản lý vó mô nền kinh tế . Trước hết cần hoàn
thiện một số chính sách sau:
 Có chính sách tạo điều kiện cho các doanh nghiệp dân doanh tiếp tục với
nguồn vốn tín dụng ngân hàng bằng cách đơn giản hóa thủ tục vay vốn, đa dạng
hóa các hình thức cho vay vốn như bão lãnh tín dụng, thuê mua tài chính.
 Hoàn thiện chính sách thuế, khắc phục tình trạng vừa bất hợp lý, vừa sơ hở, lại
vừa bất bình đẳng hiện nay… Để khắc phục tình trạng trốn lậu thuế, khai khống
SVTH: Đặng Thò Hạnh Lớp CĐ20B1 Trang 23
Đề án kinh tế chính trò Mác-Lênin
hóa đơn liên tục xảy ra. Trong thời gian qua, cần thực hiện nguyên tắc bình đẳng
về thuế giữa các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế ; xác đònh mức thuế
hợp lý để vừa đảm bảo thu đủ cho ngân sách nhà nước, vừa đảm bảo cho các
doanh nghiệp tích lũy vốn đầu tư phát triển, vừa hạn chế tình trạng trốn thuế ;
nhanh chóng khắc phục những sơ hở trong hệ thống thuế, tiênd tới hoàn thiện hệ
thống thuế một cách hợp lý.
- Bốn là: Nâng cao vai trò quản lý kinh tế của chính quyền các cấp. Mặc dù có
nhiều chuyển biến, nhưng vai trò quản lý các thành phần kinh tế cuả các bộ,
kinh tế chính quyền các cấp còn bất cập vừa lấn sâu nhau vừa có nhiều sơ hở,
thời gian tới cần hoàn thiện chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và nâng cao vai trò
quản lý nhà nước về kinh tế nói chung và quản lý các thành phần kinh tế nói
riêng của cán bộ, các ngành và các đòa phương.Tăng cường chỉ đạo, kiểm soát
đôn đốc cán bộngành thể chế hóa hoàn thiện một số công cụ chính sách như
chính sách tín dụng, chính sách thuế… hình thành các tổ chức phù hợp , thống
nhất với nhiệm vụ cụ thể để thực hiện có hiệu quả chức năng đại diện chủ sở
hữu vốn nhà nước đầu tư vào các ngành, các lónh vực, các thành phần kinh tế.

-Năm là: nâng cao tính chủ động và hiệu quả hoạt động của các thành
phần kinh tế, các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, cần nhanh chóng
nâng cao trình độ quản lý kinh doanh của cán bộ quản lý doanh nghiệp, coi trọng
công tác xây dựng chiến lược và kế hoạch kinh doanh để nâng cao sức cạnh
tranh, mở rộng thò trường, cũng như đối phó có hiệu quả với sự biến động của thò
trường; nghiêm chỉnh thực hiện chế độ báo cáo tài chính, đảm bảo t chính
chính xác và minh bạch.
-Sáu là: Nâng cao vai trò của các hiệp hội doanh nghiệp. Trong những năm
qua các hiệp hội doanh nghiệp phát triển khá mạnh, nhưng sự liên kết giữa các
SVTH: Đặng Thò Hạnh Lớp CĐ20B1 Trang 24
Đề án kinh tế chính trò Mác-Lênin
doanh nghiệp trong các hiệp hội vẫn còn lỏng lẻo, chưa chặt chẽ, sự liên kết
kinh tế giữa các
thành phần kinh tế chưa nhiều. Trong thời gian tới, các hiệp doanh nghiệp cần
nâng cao vai trò của mình trên các mặt sau:
+Thường xuyên tập hợp kiến thức của các doanh nghiệp về pháp luật, cơ
chế, chính sách, về cách thức quản lý, điều hành của cơ quan quản lý các cấp để
tổng hợp, phân tích và đề đạt các kiến nghò đó đến các cơ quan nhà nước có
thẩm quyền giải quyết.
+Nâng cao chất lượng cung cấp thông tin nâng cao chất lượng và đa dạng
hóa hình thức trao đổi kinh nghiệm và cơ hội kinh doanh, hỗ trợ lẫn nhau trong
phát triển kinh doanh.
+ Tích cực bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các thành viên trước
những can thiệp hành chính trái pháp luật cũng như trước những biến động của
thò trường.
Chương III: CÁC GIẢI PHÁP CƠ BẢN ĐỂ PHÁT TRIỂN NỀN KINH TẾ
THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA.
I. Phát triển các loại hình doanh nghiệp trong nền kinh tế nhiều thành
phần.
Để hình thành nền kinh tế thò trường đònh hướng XHCN, việc công nhận, bảo hộ

chế độ đa sở hữu và phát triển doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế có ý
nghóa cực kỳ quan trọng. Bởi lẽ các doanh nghiệp luôn là một trong những chủ
thể nhất của nền kinh tế.
Trong những name đổi mới vừa qua, cùng với việc luật hóa chủ trương phát
triển nền kinh tế nhiều thành phần, công nhân bảo hộ chế độ đa sở hữu, trong đó
SVTH: Đặng Thò Hạnh Lớp CĐ20B1 Trang 25

×