Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

De cuong Triet hoc 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (166.83 KB, 13 trang )

Tài liệu ôn thi Cao học đợt 2, ngày 27, 28, 29/8/2010
Môn Triết học – Đinh Quang Hiền – Phòng GD&ĐT huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La
ĐỀ CƯƠNG THI MÔN TRIẾT HỌC
_________________
Câu 1: Phạm trù thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối với nhận
thức (Đ1 – 2009)
1. Vị trí thực tiễn
a) CNDT cho rằng thực tiễn là hoạt động tinh thần của con người chứ
không phải là hoạt động vật chất.
Ví dụ: Hoạt động nghệ thuật, tôn giáo, khoa học,…
* Quan điểm chủ nghĩa DV trước Mác (Anh, Pháp, Đức – Thế kỷ thứ
17, 18).
Thực tiễn là hoạt động vật chất của con người nhưng họ không thấy
được vai trò hết sức to lớn của thực tiễn đối với nhận thức, họ rời hoạt động
vật chất khỏi hoạt động nhận thức, họ tỏ thái độ xem thường, xem nhẹ, đánh
giá thấp thực tiễn và vai trò của thực tiễn. Phoi Ơ Bách: Xem thực tiễn như
là hoạt động mang tính con buôn của những người Do Thái cực hữu.
* Tóm lại:
CNDT&CNDV đều chưa thấy được bản chất của thực tiễn và vai trò
của thực tiễn đối với nhận thức, do vậy chỉ có Triết học DVBC trên cơ sở
tiếp thu có phê phán những thành tựu kĩ thuật trước đó và đưa ra những quan
niệm đúng đắn về thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối với nhận thức.
b)Phạm trù thực tiễn:
Thực tiễn là toàn bộ những hoạt động vật chất có mục đích, mang tính
lịch sử - xã hội của con người nhằm cải biến tự nhiên và xã hội.
* Hoạt động thực tiễn rất phong phú và đa dạng song có ba hình thức
cơ bản là: hoạt động sản xuất vật chất, hoạt động thực nghiệm khoa học và
hoạt động chính trị xã hội.
- Hoạt động sản xuất vật chất:
Là hoạt động đầu tiên, cơ bản nhất và mang ý nghĩa nền tảng quyết
định sự tồn tại và sự phát triển của xã hội.


+ HĐ SXVC là HĐ mà ở đó con người sử dụng các công cụ, các
phương tiện lao động để tác động vào thế giới tự nhiên để tạo ra của cải vật
chất nhằm thoả mãn nhu cầu vật chất của con người.
Hoạt động sản xuất mang tính tích cực, năng động, sang tạo của chủ
thể lao động đó là con người có khả năng lao động.
+ Trong quá trình LĐSX khi tác động vào thế giới tự nhiên làm cho
thế giới tự nhiên bộc lộ, thể hiện ra tính chất của những hiện tượng trong
giới tự nhiên và qua đó con người nhận thức dược thế giới tự nhiên và cải
biến tự nhiên một cách có hiệu quả hơn.
1
Tài liệu ôn thi Cao học đợt 2, ngày 27, 28, 29/8/2010
Môn Triết học – Đinh Quang Hiền – Phòng GD&ĐT huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La
Đây là hoạt động thực tiễn cơ bản và quan trọng nhất và quyết định
nhất đối với quá trình nhận thức của con người. Bời vì, trong HĐ SXVC
thông qua HĐ SXVC ấy thì kinh nghiệm tri thức của con người được củng
cố và nhận thức của con người ngày càng phát triển.
- Hoạt động thực nghiệm khoa học:
Đây là một dạng hoạt động thực tiễn cơ bản qua đó con người tái tạo
lại môi trường gần đúng với tự nhiên và tiến hành các thực nghiệm mang
tính khoa học để từ đó tăng thêm nhận thức, hiểu biết của mình về những
hiện tượng có sẵn trong tự nhiên và những quy luật của tự nhiên. Nhờ có các
hoạt động khoa học thực nghiệm này thì nhận thức của con người ngày càng
phát triển từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến
hoàn thiện hơn.
- Hoạt động chính trị xã hội:
+ Là một trong những hoạt động cơ bản, đó là hoạt động trong đó cơn
người thông qua những hoạt động của mình nhằm cải biến xã hội theo
hướng tốt hơn nhằm thoả mãn nhu cầu của con người.
+ HĐ đấu tranh giai cấp là một trong những hoạt động quan trọng của
hoạt động xã hội.

- Ba hoạt động này vừa mang tính độc lập với nhau, nhưng lạ có quan
hệ hữu cơ với nhau, có tác động ảnh hưởng qua lại lẫn nhau và đều có vai
trò hết sức quan trọng đối với nhận thức của con người và làm cho con
người phát triển.
Tuy nhiên a dạng hoạt động ấy: thì triết học Mác xít nhấn mạnh hoạt
động sản xuất, xem đây là hoạt động có vai trò quyết định nhất đối với sự
tồn tại và phát triển của xã hội loài người nói chung và của nhận thức nói
riêng.
2. Vai trò
- Triết học DV trước Mác chỉ dừng lại giải thích thế giới chứ không
hướng vào cải tạo và thay đổi thế giới.
- Nhận thức thông qua hoạt động thực tiễn cải tạo thế giới, do đó thực
tiễn đóng vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển nhận thức.
- Thực tiễn là cơ sở là nền tảng của nhận thức, không có thực tiễn thì
không có nhận thức.
- Thực tiễn là động lực của nhận thức.
- Thực tiễn là mục đích của nhận thức.
- Thực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm tra đánh giá chân lí, là tiêu chuẩn
hàng đầu của khoa học.
Câu 2: Con đường biện chứng của quá trình nhận thức chân lý,
nhận thức hiện thực khách quan (Đề 2: 2/2008; 8/2009)
2
Tài liệu ôn thi Cao học đợt 2, ngày 27, 28, 29/8/2010
Môn Triết học – Đinh Quang Hiền – Phòng GD&ĐT huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La
CNDVBC coi nhận thức không phải là sự phản ánh đơn giản, thụ
động, mà là một quá trình gắn liền với hoạt động thực tiễn. Quá trình đó
Lênin chỉ ra như sau: “Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, từ tư
duy trừu tượng đến thực tiễn đó là con đường biện chứng của sự nhận thức
chân lý, của sự nhận thức hiện thực khách quan” (V.I.Lênin: Toàn tập, trang
29, Nxb Tiến bộ, M 1981, tr.179).

Quá trình nhận thức chia làm ba giai đoạn:
1. Nhận thức cảm tính (hay trực quan sinh động).
Đây là giai đoạn đầu của quá trình nhận thức, được chia làm ba giai
đoạn (tri giác, cảm giác và biểu tương).
- Cảm giác:
Là sự phản ánh một hoặc một vài thuộc tính, đặc điểm tính chất nào
đó của SVHT trong thế giới khách quan, thông qua các giác quan của con
người trên cơ sở các SVHT trong thế giới khách quan tác động vào các giác
quan.
VD: Tay sờ phải hòn than  nóng bỏng  rụt tay lại. Cảm giác nóng
cho ta nhận thức ban đầu về hòn than là rất nóng  không được cầm vào.
- Tri giác:
Là giai đoạn tiếp theo của cảm giác và ở trình độ cao hơn của cảm
giác, nhưng trên cơ sở cảm giác, là sự phản ánh nhiều thuộc tính, nhiều đặc
điểm, nhiều tính chất của SVHT hơn so với sự phản ánh cảm giác và do vậy
cho chúng ta những nhận thức đầy đủ hơn về SVHT so với nhận thức cảm
giác trước đó.
- Biểu tượng:
Là giai đoạn cao nhất trong các giai đoạn của nhận thức cảm tính, nó
cho chúng ta biết đầy đủ hơn những thuộc tính, những đặc điểm, những tính
chất của SHT so với cảm giác và tri giác. Bản chất của biểu tượng, nó cũng
là sự phản ánh trực tiếp nhưng khác giai đoạn trước ở giai đoạn này đã có sự
phản ánh gián tiếp sự vật thông qua khả năng nhớ lại, tái hiện lại những đặc
điểm, thuộc tính, tính chất chủ yếu của SVHT trên cơ sở những cảm giác,
những tri giác trước đã có từ trước.
VD: SVHT: trong quá trình cảm giác, tri giác đã phản ánh những
thuộc tính cơ bản  phản ánh đầy đủ hơn (biểu tượng).
2. Nhận thức lí tính (hay tư duy trừu tượng)
Đây là giai đoạn cao nhất của quá trình nhận thức, đó là sự phản ánh
gián tiếp các SVHT thông qua các giai đoạn nhỏ đó là khái niệm, phán đoán,

suy lí cho chúng ta hiểu dược những vấn đề mang tính bản chất bên trong,
do đó cho ta nhận thức đầy đủ hơn, chính xác hơn so với các giai đoạn của
quá trình nhận thức cảm tính.
- Khái niệm:
3
Tài liệu ôn thi Cao học đợt 2, ngày 27, 28, 29/8/2010
Môn Triết học – Đinh Quang Hiền – Phòng GD&ĐT huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La
Là giai đoạn đầu của nhận thức lí tính (hay tư duy trừu tượng) nó là sự
phản ánh một cách gián tiếp khái quát những vấn đề thuộc bản chất nội dung
bên trong của SVHT và cho chúng ta một sự vật hiện tượng hoặc một lớp
SVHT so với nhận thức cảm tính mang lại, khái niệm được thể hiện dưới
hình thức như một danh từ hay một tên gọi.
- Phán đoán:
Là hình thức cao hơn so với khái niệm trong giai đoạn nhận thức lí
tính, phán đoán được hình thành trên cơ sở liên kết hai hay nhiều khái niệm
cho chúng ta một nhận thức nào đó về SVHT nhưng đầy dủ hơn so với khái
niệm (có loại phán đoán đúng và phán đoán sai, phán đoán khảng định và
phán đoán phủ định, phán đoán đơn và phán đoán kép…).
- Suy lí:
Là hình thức thứ ba cao nhất trong nhận thức lí tính, được hình thành
trên cơ sở liên kết hai hay nhiều phán đoán cho ta một nhận thức đầy đủ hơn
về SVHT trên cơ sở suy luận.
VD: Cu là kim loại (phán đoán 1).
Kim loại dẫn điện (phán đoán 1).
&  CU dẫn điện.
Để có suy lí đúng phải bắt đầu từ khái niệm  phán đoán  Suy lí
đúng.
3. Thực tiễn:
Nhận thức cảm tính và nhận thức lí tính là chu trình phức tạp.
Triết học Mác xem thực tiễn là một mắt khâu, một giai đoạn và là giai

đoạn cao nhất cảu quá trình nhận thức. Là cơ sở và đóng vai trò quyết định
của nhân thức lí tính (chủ thể là con người).
* Tóm lại:
Ba giai đoạn trên là một quá trình biện chứng có sự tác động qua lại
lẫn nhau: nhận thức cảm tính là cơ sở, là nền tảng để trên đó hình thành và
phát triển nhận thức lí tính. Nhận thức lí tính làm phương pháp chính xác
hơn, tinh tế hơn nhận thức cảm tính.
Câu 3. Trình bày nội dung và ý nghĩa của quy luật thống nhất và
đấu tranh giữa các mặt đối lập (Nội dung mâu thuẫn và ý nghĩa)
(T2/2008).
Với tư cách là một môn khoa học phép duy vật biện chứng bao gồm
hệ thống những phạm trù và quy luật, nó phản ánh mối liên hệ phổ biến và
sự phát triển các SVHT trong thế giới.
4
1 2
Tài liệu ôn thi Cao học đợt 2, ngày 27, 28, 29/8/2010
Môn Triết học – Đinh Quang Hiền – Phòng GD&ĐT huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La
Phép duy vật biện chứng bao gồm ba quy luật cơ bản mỗi quy luật nó
phản ánh một mặt khác nhau của sự vận động và phát triển. Quy luật từ
những thay đổi về lượng đổi dẫn đến những thay đổi về chất và ngược lại
nói lên cách thức của sự vận động và phát triển, quy luật phủ định của phủ
định nói lên khuynh hướng tiến lên của sự vân động và phát triển, quy luật
thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập là “hạt nhân của phép biện
chứng” bởi vì quy luật này đã chỉ rõ nguồn gốc, động lực bên trong của sự
vận động và phát triển của sự vật và là “chìa khoá” giúp chúng ta nắm vững
thực chất của các quy luật cơ bản và các cặp phạm trù của chủ nghĩa duy vật
biện chứng.
1. Nội dung của quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập
(quy luật mâu thuẫn).
* Mâu thuẫn là một hiện tượng khách quan và phổ biến:

- Mâu thuẫn là một khái niệm để chỉ sự liên hệ và tác động lẫn nhau
của các mặt đối lập. Đó là những mặt có khuynh hướng phát triển trái ngược
nhau cùng tồn tại trong một sự vật. Mâu thuẫn là sự thống nhất của hai mặt
đối lập.
- Mâu thuẫn có tính khách quan, vì là cái vốn có trong các sự vật hiện
tượng và tính phổ biến – tồn tại trong tất cả các lĩh vực (tự nhiên, xã hội và
tư duy).
- Do mâu thuẫn có tính khách quan và phổ biến, nên mâu thuẫn có
tính đa dạng và phức tạp. Mâu thuẫn trong mỗi sự vật và trong các lĩnh vực
khác nhau cũng khác nhau. Trong mỗi sự vật, hiện tượng không phải chỉ có
một mâu thuẫn, mà có nhiều mâu thuẫn. Mỗi >< và mỗi mặt của >< lại có
đặc điểm, có vai trò tác động khác nhau đối với sự vận động và phát triển
của sự vật. Vì vậy, cần phải có PP phân tích và giải quyết >< một cách cụ
thể.
* Mâu thuẫn là một chỉnh thể, trong đó, hai mặt đối lập vừa thống
nhất, vừa đấu tranh với nhau.
- Sự thống nhất của các mặt đối lập là sự liên hệ, quy định, ràng buộc
lẫn nhau của các mặt đối lập, mặt này lấy mặt kia làm tiền đề tòn tại cho
mình.
Trong quy luật ><, khái niệm “thống nhất” và “đồng nhất” thường
được dung cùng một nghĩa. Nhưng cũng có lúc, khái niệm “đồng nhất” được
hiểu theo nghĩa là sự chuyển hoá lẫn nhau giữa các mặt đối lập.
- Sự đấu tranh của các mặt đối lập là sự xung đột, bài trừ và phủ định
lẫn nhau của các mặt đối lập.
Trong một > < sự thống nhất của các mặt đối lập không tách rời với
sự đấu tranh giữa chúng, bởi vì trong quy định rằng buộc lẫn nhau, hai mặt
đối lập vẫn luôn có xu hướng phát triển trái ngược nhau, đấu tranh với nhau.
5
Tài liệu ôn thi Cao học đợt 2, ngày 27, 28, 29/8/2010
Môn Triết học – Đinh Quang Hiền – Phòng GD&ĐT huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La

- Phát triển là một sự đấu tranh giữa các mặt đối lập:
+ Quá trình hình thành và phát triển của một > <: lúc đầu mới xuất
hiện, mâu thuẫn thể hiện ở sự khác biệt, sau đó phát triển thành hai mặt đối
lập, khi hai mặt của > < xung đột với nhau gay gắt và có điều kiện thì giữa
chúng có sự chuyển hoá, > < được giải quyết. Mâu thuẫn cũ mất đi, > < mới
được hình thành và lại một quá trình mới làm cho sự vật không ngừng vận
động và phát triển.
+ Nếu >< không được giải quyết (các mặt đối lập không chuyển hoá),
thì không có sự phát triển. Chuyển hoá của các mặt đối lập là tất yếu, là kết
quả của sự đấu tranh giữa các mặt đối lập. Do sự đa dạng của thế giới, nên
các hình thức chuyển hoá cũng rất đa dạng có thể hai mặt đối lập chuyển hoá
lẫn nhau và cũng có thể chuyển hoá lên hình thức cao hơn…
- Sự vận động và phát triển của sự vật thể hiện trong sự thống nhất
biện chứng giữa hai mặt thống nhất của các mặt đối lập và đấu tranh của hai
mặt đối lập, trong đó: thống nhất của các mặt đối lập là tạm thời, tương đối,
còn đấu tranh của các mặt đối lập là tuyệt đối. Tính tuyệt đối của đấu tranh
giữa các mặt đối lập làm cho sự vận động và phát triển của sự vật là sự tự
than và diễn ra liên tục. Tính tương đối của thống nhất giữa các mặt đối lập
làm cho thế giới vật chất phân hoá thành các bộ phận, các sự vật đa dạng,
phức tạp, gián đoạn.
Tóm lại:
Mọi SV&HT trong thế giới khách quan đều là thể thống nhất của các
mặt đối lập, chính sự đấu tranh của các mặt đối lập và sự chuyển hoá giữa
chúng là nguồn gốc, động lực của sự phát triển.
2. Ý nghĩa phương pháp luận:
- Mâu thuẫn là khách quan, là nguồn gốc, động lực của sự phát triển,
nên muốn nắm được bản chất của sự vật cần phải phân đôi cái thống nhất và
nhận thức của các bộ phận đối lập của chúng.
- Mâu thuẫn là phổ biến đa dạng, do đó trong nhận thức và hoạt động
thực tiễn, phải có phương pháp phân tích >< và giải quyết >< một cách cụ

thể. Việc giải quyết >< chỉ bằng con đường đấu tranh giữa các mặt đối lập
và với điều kiện chín muồi chứ không phải bằng con đường điêu hoà giữa
chúng.
Câu 4. Trình bày nội dung và ý nghĩa của quy luật từ những thay
đổi về lượng dẫn đến biến đổi về chất và ngược lại. (Dự kiến)
Với tư cách là một môn khoa học phép duy vật biện chứng bao gồm
hệ thống những phạm trù và quy luật, nó phản ánh mối liên hệ phổ biến và
sự phát triển các SVHT trong thế giới.
6
Tài liệu ôn thi Cao học đợt 2, ngày 27, 28, 29/8/2010
Môn Triết học – Đinh Quang Hiền – Phòng GD&ĐT huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La
Phép duy vật biện chứng bao gồm ba quy luật cơ bản mỗi quy luật nó
phản ánh một mặt khác nhau của sự vận động và phát triển. Quy luật thống
nhất và đấu tranh của các mặt đối lập là “hạt nhân của phép biện chứng” bởi
vì quy luật này đã chỉ rõ nguồn gốc, động lực bên trong của sự vận động và
phát triển của sự vật, quy luật phủ định của phủ định nói lên khuynh hướng
tiến lên của sự vân động và phát triển, Quy luật từ những thay đổi về lượng
đổi dẫn đến những thay đổi về chất và ngược lại nói lên cách thức của sự
vận động và phát triển của sự vật hiện tượng.
1. Nội dung của quy luật lượng – chất
Mỗi SVHT đều là một thể thống nhất của hai mặt chất và lượng. Để
hiểu được mối quan hệ biện chứng giữa hai mặt này, trước hết cần phải nắm
vững khái niệm chất và lượng.
1.1. Cặp phạm trù chất và lượng
- Chất: là một phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định vốn có của
các sự vật, là sự thống nhất hữu cơ của những thuộc tính, làm cho nó là nó
và phân biệt nó với cái khác.
Từ quan niệm trên chúng ta không nên đồng nhất khái niệm chất với
khái niệm thuộc tính.
+ Mỗi SVHT có nhiều thuộc tính. Nhưng những thuộc tính này không

tham gia vào việc quy định chất như nhau, mà chỉ có những thuộc tính cơ
bản mới quy định chất của sự vật. Vì thế, chỉ khi nào thuộc tính cơ bản thay
đổi thì chất của sự vật mới thay đổi. Khi các thuộc tính không cơ bản có thể
thay đổi, nhưng không làm cho chất của sự vật thay đổi.
+ Mặt khác, các thuộc tính cũng như chất của sự vật chỉ bộc lộ qua
các mối liên hệ cụ thể. Do đó, việc phân biệt thuộc tính cơ bản và không cơ
bản, chất và thuộc tính cũng chỉ là tương đối. Và như vậy, mỗi sự vật, hiện
tượng không chỉ có một chất, mà có nhiều chất tuỳ theo những mối quan hệ
cụ thể của nó với những cái khác
+ Chất biểu hiện tính ổn định tương đối của sự vật, là cái vốn có và
không tách rời sự vật. Do đó, không thể có chất tồn tại “thuần tuý” hoặc phụ
thuộc vào cảm giác chủ quan của con người như các nhà duy tâm chủ quan
quan niệm.
- Lượng: là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định vốn có của sự
vật, về mặt quy mô, trình độ phát triển của sự vật, biểu thị số lượng các
thuộc tính, các yếu tố… cấu thành sự vật.
+ Đặc trưng của lượng được biểu thị bằng con số hoặc các đại lượng
chỉ kích thước dài hay ngắn, quy mô to hay nhỏ, tổng số nhiều hay ít, trình
độ cao hay thấp, tốc độ nhanh hay chậm… Nhưng đối với các sự vật phức
tạp, không thể chỉ diễn tả bằng những con số chính xác, mà còn phải được
nhận thức bằng khả năng trừu tượng hoá.
7
Tài liệu ôn thi Cao học đợt 2, ngày 27, 28, 29/8/2010
Môn Triết học – Đinh Quang Hiền – Phòng GD&ĐT huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La
+ Cũng giống như chất, lượng là cái khách quan vốn có bên trong của
sự vật.
+ Sự phân biệt giữa chất và lượng cũng là tương đối, nghĩa là có cái ở
trong quan hệ này là chất, nhưng ở trong quan hệ khác lại là lượng và ngược
lại. Do đó cần chống quan điểm siêu hình tuyệt đối hoá danh giới giữa chất
và lượng.

1.2. Mối quan hệ biện chứng giữa chất và lượng.
- Chất và lượng là hai mặt đối lập, chất tương đối ổn định còn lượng
thường xuyên biến đổi, song hai mặt đó không tách rời nhau mà tác động lẫn
nhau một cách biện chứng. Sự thống nhất giữa chất và lượng ở trong một độ
nhất định, khi sự vật đang tồn tại.
- Độ là một phạm trù triết học dùng để chỉ sự thống nhất giữa chất và
lượng, là giới hạn trong đó, sự thay đổi về lượng chưa làm thay đổi căn bản
về chất của sự vật. Điểm giới hạn mà khi lượng đạt tới sẽ làm thay đổi về
chất của sự vật thì gọi là điểm nút.
- Sự thay đỏi về chất qua điểm nút thì gọi là bước nhảy. Đó là bước
ngoặt căn bản kết thúc một giai đoạn trong sự biến đổi về lượng, là sự gián
đoạn trong quá trình biến đổi liên tục của các sự vật. Do vậy có thể nói phát
triển là sự “đứt đoạn” trong liên tục, là trạng thái liên hợp của các điểm nút.
- Khi sự vật mới ra đời với chất mới lại có một lượng mới phù hợp,
tạo nên sự thống nhất mới giữa vậ chất và lượng. Sự tác động của chất mới
đối với lượng mới được biểu hiện ở quy mô, nhịp điệu phát triển mới của
lượng.
Tóm lại: Quy luật lượng - chất đã chỉ rõ cách thức biến đổi của
SVHT. Trước hết, lượng biến đổi dần dần và liên tục khi đạt đến điểm nút
(giới hạn của sự thống nhất giữa chất và lượng) sẽ dần đến bước nhảy về
chất, chất mới ra đời lại tạo nên sự thống nhất mới giữa chất và lượng.
Tất nhiên, thế giới SVHT là đa dạng, phong phú, do đó hình thức của
các bước nhảy cũng đa dạng và phong phú.
2. Ý nghĩa phương pháp luận
- Quy luật lượng chất có ý nghĩa phương pháp luận quan trọng trong
nhận thức và trong hoạt động thực tiễn. Do sự vận động và phát triển của sự
vật, trước hết, là sự tích luỹ về lượng và khi sự tích luỹ về lượng vượt quá
giới hạn độ, thì tất yếu có bước nhảy về chất, nên trong nhận thức và hoạt
động thực tiễn cần chống cả hai khuynh hướng: thứ nhất “tả khuynh”- tư
tưởng nôn nóng, chủ quan duy ý trí, thể hiện ở chỗ khi chưa có sự tích luỹ về

lượng thì đã muốn thực hiện bước nhảy về chất; thứ hai, “hữu khuynh”- Tư
tưởng bảo thủ, chờ đợi không giám thực hiện bước nhảy về chất, khi đã có
sự tích luỹ đầy đủ về lượng hoặc chỉ nhấn mạnh đến sự biến đổi dần dần về
lượng.
8
Tài liệu ôn thi Cao học đợt 2, ngày 27, 28, 29/8/2010
Môn Triết học – Đinh Quang Hiền – Phòng GD&ĐT huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La
- Cần có thái độ khách quan khoa học và có quyết tâm thực hiện các
bước nhảy khi có các điều kiện đầy đủ.
Câu 5. Mối quan hệ biện chứng giữa LLSX và QHSX, Đảng ta đã
vận dụng vấn đề này như thế nào ?(T2-2008+T8-2009).
Học thuyết Mác xít về hình thái KTXH là một phát minh có giá trị hết
sức to lớn giúp cho chúng ta nhận thức được những vấn đề thuộc về hiện
tượng và bản chất của LS XH loài người.
1. PTSX là phạm trù của CNDVBC dùng để chỉ cách thức con người
tiến hành SXVC nhằm cải tạo tự nhiên thoả mãn nhu cầu vật chất của con
người.
Trong một phương thức sản xuất bao giờ cũng tồn tai hai yếu tố, hai
mặt mang tính đối lập nhau đó là LLSX và QHSX cùng tồn tại trong một
chỉnh thể thống nhất do đó chúng có quan hệ biện chứng với nhau, có sự qua
lại tác động, ảnh hưởng lẫn nhau, bởi vì: LLSX được xem như là nội dung
của PTSX còn QHSX được xem như là hình thức của PTSX.
Đặc điểm của từng yếu tố:
- LLSX: Là phạm trù của chủ nghĩa duy vật lịch sử dùng để chỉ MQH
giữa người với tự nhiên, chỉ năng lực, khả năng khai thác, chinh phục tự
nhiên của con người.
Trong LLSX bao gồm nhiều yếu tố:
+ Tư liệu SX: công cụ sản xuất, đối tượng SX, phương tiện SX.
+ Người lao động: là người có kinh nghiệm LĐ, có khả năng LĐ,
người có khả năng tổ chức quản lí LĐ, người có khả năng sử dụng những

thành tựu khoa học kinh tế vào trong quá trình sản xuất. Người LĐ là yếu tố
quyết định trong LLSX.
+ Ngoài ra trong xã hội hiện đại một yếu tố được coi như, được xem
như một yếu tố của LLSX là khoa học và công nghệ hiện đại là một yếu tố
trực tiếp của LLSX.
- QHSX: Là một phạm trù của CNDVB dùng để chỉ MQH giữa người
với người trong quá trình SXVC, đó là MQH về quyền sở hữu tư liệu SX,
MQH trong tổ chức và quản lí SX, MQH về phân phối sản phẩm SX ra.
2. LLSX và QHSX có MQH BC với nhau:
- LLSX có vai trò quyết định đối với quan hệ SX bởi vì, khi LLSX
thay đổi dẫn đến sự thay đổi QHSX, thông thường trong một phương thức
sản xuất thì bao giờ QHSX cũng phù hợp với trình độ phát triển của LLSX.
Tuy nhiên do LLSX là yếu tố động, thường xuyên có xu hướng vận động
biến đổi theo sự phát triển và nhịp điệu vận động phát triển nhanh hơn so với
sự vận động, biến đổi quan hệ sản xuất. Sự biến đổi của QHSX bao giờ cũng
bắt đầu từ yếu tố công cụ sản xuất.
9
Tài liệu ôn thi Cao học đợt 2, ngày 27, 28, 29/8/2010
Môn Triết học – Đinh Quang Hiền – Phòng GD&ĐT huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La
QHSX là hình thức của PTSX do đó nó có xu hướng vận động biến
đổi nhưng chậm hơn, vì vậy quan hệ phù hợp ban đầu của QHSX đối với
trình độ của PTSX dần dần bị phá vỡ dẫn đến LLSX > < với QHSX, biểu
hiện thành giai cấp thống trị và giai cấp bị trị.
VD: trong XH chiếm hữu nô lệ:
Người Nô lệ (LLSX) phát triển nhanh hay chậm hoàn toàn phụ thuộc
vào chủ nô, dẫn đến đấu tranh chống lại QHSX.
Nông dân và chủ nô, chế độ phong kiến, chế độ tư bản chủ nghĩa,
XHCS tương lai. Giai cấp thống trị thường là giai cấp đại diện cho quan hệ
sản xuất cũ đã tỏ ra lạc hậu hơn, lỗi thời hơn và không còn phù hợp với trình
độ phát triển rất cao của LLSX.

Giai cấp bị trị đại diện cho LLSX mới tiến bộ hơn và có xu hướng đấu
tranh chống lại giai cấp thống trị và >< XH ấy được giải quyết thông qua các
cuộc khởi nghĩa vũ trang, các cuộc đấu tranh cách mạng, khi các cuộc đấu
tranh cách mạng diễn ra thì >< ấy được giải quyết.
QHSX cũ xoá bỏ hình thành QHSX mới phù hợp với trình độ phát
triển mới của LLSX, có nghĩa PTSX cũ bị xóa bỏ.
- Tuy nhiên QHSX nó không phụ thuộc hoàn toàn vào LLSX mà nó
có tính độc lập tương đối của nó, nó thể hiện ở sự tác động trở lại và ảnh
hưởng không nhỏ tới sự tồn tại và phát triển của LLSX theo hai hướng:
+ Khi QHSX phản ánh phù hợp với trình độ của LLSX thì nó góp
phần kích thích, thúc đẩy sự phát triển của LLSX.
+ Khi QHSX không còn phù hợp với trình độ của LLSX thì nó trở
thành yếu tố cản trở kìm hãm, xiềng xích cản trở đến sự phát triển của loài
người.
3. Sự vận dụng của Đảng ta về MQH bản chất giữa LLSX và QHSX
trong công cuộc XD đổi mới đất nước.
- Đảng ta đã vận dụng sang tạo học thuyết hình thái KTXH nói chung
và MQH BC giữa QHSX và LLSX nói riêng vào thực tiễn công cuộc đổi
mới của đất nước ta hiện nay.
- Đảng ta thấy được vai trò quyết định của LLSX cho nên đã đề ra chủ
trương, đường lối trong sự phát triển đất nước đó là: thực hiện CNH-HĐH
đất nước, đưa nước ta từ một nước nông nghiệp lạc hậu trở thành một nước
công nghiệp phát triển.
- Thấy được vai trò của QHSX đối với LLSX cho nên Đảng ta đã có
những chính sách, chủ trương làm cho QHSX được củng cố, hoàn thiện và
phù hợp với sự phát triển rất mạnh mẽ của LLSX hiện nay.
- Đảng ta đã rất trú trọng quan hệ sở hữu, hiện nay chúng ta thực hiện
năm thành phần kinh tế để đưa ra năm chủ thể khác nhau về TLSX làm cho
phong phú hơn.
10

Tài liệu ôn thi Cao học đợt 2, ngày 27, 28, 29/8/2010
Môn Triết học – Đinh Quang Hiền – Phòng GD&ĐT huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La
- Trú trọng đến quan hệ phân phối làm cho quan hệ phân phối đó
phong phú hơn, như cổ phần hoá các công ty…
- Thực hiện nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN, làm cho
đất nước ta ngày càng phát triển từng bước theo kịp các nước trong khu vực
và trên thế giới. Thành tựu hơn 20 năm đổi mới đã chứng minh điều đó.
Câu 6. Mối quan hệ giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội (T 2/2008
+ T2/2009).
1. Vị trí tầm quan trọng của vấn đề này:
Cùng với việc phát hiện ra quy luật (biện chứng LLSX- QHSX, BC
CSHT – KTTT) Mác tiếp tục nghiên cứu sâu về xã hội để hoàn thiện thế giới
quan biện chứng về xã hội. So với những vấn đề trên thì vấn đề quan hệ biện
chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội cũng là một vấn đề rất quan trọng.
Mác tiếp thục nghiên cứu toàn diện hơn về vật chất của xã hội và cũng mở
rộng hơn về mặt tinh thần của xã hội. Việc phát hiện ra MQHBC giữa tồn tại
xã hội và ý thức xã hội giúp cho thế giới quan về xã hội ngày càng rõ ràng
hơn.
2. Các khái niệm tồn tại xã hội và ý thức xã hội
* Tồn tại xã hội:
Tồn tại xã hội là phạm trù triết học dùng để chỉ toàn bộ đời sống vật
chất và những điều kiện sinh hoạt vật chất của xã hội.
- Tồn tại xã hội bao gồm ba yếu tố:
+ Phương thức SXVC (tổng hợp LLSX và QHSX).
+ Điều kiện tự nhiên – hoàn cảnh địa lí.
+ Dân số và mật độ dân cư.
- Ba yếu tố trên có mqh biện chứng với nhau. Yếu tố PTSX là quan
trọng nhất quyết định toàn bộ ý thức xã hội và quyết định các yếu tố khác,
nhìn vào xã hội người ta nhìn vào PTSX, nhưng hai yếu tố sau cũng rất quan
trọng đó là HC địa lí dân cư chỉ phát huy được tối đa khi có PTSX tiên tiến.

- Ngoài các yếu tố trên khi xem xét mặt vật chất của một xã hội thì
cũng phải xem xét thêm vấn đề về giai cấp, vấn đề dân tộc của xã hội đó các
yếu tố này cũng giữ vai trò cần thiết.
VD: Quan hệ quốc tế mà mở rộng tốt lành, thì ba yếu tố trên được
phát huy, nếu không thì ngược lại. Quan hệ dân tộc, giai cấp mà giải quyết
tốt, xấu đều ảnh hưởng đến mặt vật chất của xã hội.
* Ý thức xã hội:
- Ý thức xã hội là mặt tinh thần của đời sống xã hội.
- Ý thức xã hội bao gồm: quan điểm, tư tưởng, tình cảm, tâm trạng
nảy sinh từ tồn tại xã hội phản ánh tồn tại xã hội trong những giai đoạn phát
triển lịch sử nhất định.
11
Tài liệu ôn thi Cao học đợt 2, ngày 27, 28, 29/8/2010
Môn Triết học – Đinh Quang Hiền – Phòng GD&ĐT huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La
- Ý thức xã hội là một hiện tượng phức tạp gồm:
+ Ý thức thông thường và ý thức lí luận (chia theo trình độ, ý thức lí
luận cao hơn ý thức thông thường).
+ Tâm lí xã hội và tư tưởng xã hội chia theo cấp độ thấp hơn – cao
hơn.
- Các trình độ và các cấp độ này có MQH BC vớ nhau, các yếu tố cao
nhất có thể đổi chỗ cho nhau, bổ sung cho nhau, làm cơ sở cho nhau và
hoàn thiện nhau.
3. MQH BC giữa Tồn tại xã hội và ý thức xã hội:
* Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội.
- Tồn tại xã hội nào ý thức xã hội ấy (VD: phú quý sinh lễ nghĩa).
- Khi tồn tại xã hội thay đổi (nhất là phương thức sản xuất) thì tư
tưởng, tình cảm, tâm trạng sẽ thay đổi theo.
- Tồn tại xã hội quyết định nội dung, tính chất, đặc điểm, xu hướng
của ý thức xã hôi.
- Nếu tồn tại xã hội còn phân chia giai cấp thì ý thức xã hội cũng

mang tính giai cấp.
* Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội.
- Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn so với tồn tại xã hội. Thực tiễn cao
hơn lí luận.
- Ý thức xã hội có thể vượt trước (tính năng động, tính tiên tri).
- Tính kế thừa của ý thức xã hội, kế thừa tinh hoa của những ý thức xã
hội còn phù hợp.
- Tác động qua lại giữa các ý thức xã hội với nhau.
- Ý thức xã hội tác động trở lại tồn tại xã hội có thể tích cực hoặc tiêu
cực. Nếu phù hợp với quy luật thì tích cực, còn trái lại thì tiêu cực.
4. Ý nghĩa phương pháp luận.
- Nghiên cứu ý thức xã hội nào đó, không chỉ dừng lại ở ý thức xã hội
ấy mà phải tìm nguyên nhân sâu xa của ý thức xã hội ấy nằm ở tồn tại xã
hội.
VD: khi xem xét việc cãi nhau, gây mất đoàn kết của các cá nhân tại
một cơ quan nào đó, chúng ta phải tìm nguyên nhân sâu xa từ vấn đề lợi ích
của từng cá nhân (lợi ích nằm ở tồn tại xã hội) từ đó mới có thể đưa ra
những quan điểm mang tính tích cực, đồng thời hoá giải mối quan hệ đó
mang lại sự đoàn kết, lợi ích chung cho tập thể.
- Muốn phát triển được ý thức XHCN (tình yêu đối với CNXH) thì về
lâu dài phải phát triển cơ sở vật chất của nó, giải quyết được yếu tố vật chất
thì về lâu dài mới giải quyết được vấn đề tinh thần.
- Phải thấy được tính năng động của ý thức xã hội để hình thành văn
hoá mới, con người mới.
12
Tài liệu ôn thi Cao học đợt 2, ngày 27, 28, 29/8/2010
Môn Triết học – Đinh Quang Hiền – Phòng GD&ĐT huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La
13

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×