Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Báo cáo thực tập "Tổng quát về hệ thống truyền hình cáp HTVCSSB" potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.23 MB, 31 trang )

Báo cáo thực tập tại HTVC - SSB GVHD: Th.S Nguyễn Vũ Thùy
TRƯỜNG
KHOA……………………….
Báo cáo tốt nghiệp
Hệ thống truyền hình cáp HTVC-SSB
DTVT06.1
- 1 -
Báo cáo thực tập tại HTVC - SSB GVHD: Th.S Nguyễn Vũ Thùy
MỤC LỤC
Tổng quát về hệ thống truyền hình cáp HTVC-SSB 3
Khái quát sơ lược về HTVC - SSB 3
Giải thích nguyên lý hoạt động của Headend: 5
Các thành phần của hệ thống truyền hình cáp HTVC -
SSB 5
Nguồn tín hiệu 5
DTVT06.1
- 2 -
Báo cáo thực tập tại HTVC - SSB GVHD: Th.S Nguyễn Vũ Thùy
Tổng quát về hệ thống truyền hình cáp HTVC-SSB
Khái quát sơ lược về HTVC - SSB
Trung tâm truyền hình cáp HTVC chi nhánh Nam Sài Gòn (SAIGON
SOUTH BRANCH - SSB) được thành lập năm 2005. Cung cấp dịch vụ
truyền hình cáp chất lượng cao cho toàn bộ khu vực đô thị mới Phú Mỹ
Hưng. Qua 4 năm hoạt động và phát triển hiện nay số lượng nhân viên
khoảng hơn 20 người phục vụ cho gần 6200 thuê bao (số lượng thuê bao
ngày càng tăng thêm do khu Phú Mỹ Hưng đang ngày càng phát triển) với
78 kênh truyền hình đặc sắc, đủ thể loại trong và ngoài nước.
Để phù hợp với nhu cầu của khách hàng, HTVC – SSB đã chia 78 kênh
thành 3 nhóm thuê bao.
Bảng phí hàng tháng của thuê bao
Số TV


I
(từ kênh 1 đến kênh 46)
II
(từ kênh 1 đến kênh 68)
III
(từ kênh 1 đến kênh 78)
TV thứ 1 45.000 đồng 150.000 đồng 180.000 đồng
TV thứ 2 20.000 đồng 50.000 đồng 60.000 đồng
TV thứ 3 20.000 đồng 20.000 đồng 30.000 đồng
TV thứ 4 20.000 đồng 20.000 đồng 30.000 đồng
Danh sách các kênh phát của HTVC – SSB
1. Sơ đồ khối hệ thống truyền hình cáp HTVC - SSB
DTVT06.1
- 3 -
Nhóm TB
Báo cáo thực tập tại HTVC - SSB GVHD: Th.S Nguyễn Vũ Thùy
DTVT06.1
- 4 -
Báo cáo thực tập tại HTVC - SSB GVHD: Th.S Nguyễn Vũ Thùy
Giải thích nguyên lý hoạt động của Headend:
Các thành phần của hệ thống truyền hình cáp HTVC - SSB
Nguồn tín hiệu
1.1 Nguồn từ trung tâm truyền hình cáp HTCV
Chi nhánh truyền hình cáp Nam Sài Gòn trực thuộc Trung tâm truyền
hình cáp của Đài truyền hình thành phố Hồ Chí Minh – HTVC, cho nên
nguồn tín hiệu của SSB một phần do HTVC cung cấp gồm 67 kênh.
1.2 Nguồn từ vệ tinh và các đài phát địa phương
Ngoài ra do yếu tố khu vực SSB phục vụ có nhiều chủ thuê bao là
người nước ngoài nên SSB đã bổ sung thêm một số kênh của nước ngoài
như: RAI – Truyền hình Ý; TVE – Truyền hình Tây Ban Nha; CCTV1,

CCTV2 – Truyền hình Trung Quốc; ARIRANG – Truyền hình Hàn Quốc;
ORBITAN1 – Truyền hình Nga; DD National, Jaya TV – Truyền hình Ấn
Độ; NHK – Truyền hình Nhật Bản; FTV – Truyền hình Đài Loan; YTN,
KTV, KBS – Truyền hình Hàn Quốc; … từ các vệ tinh thông qua anten
parabol và các đài truyền hình địa phương thông qua anten yagi.
1.2.1 Anten parabol
Anten Parabol
1.2.2 Anten yagi
DTVT06.1
- 5 -
Báo cáo thực tập tại HTVC - SSB GVHD: Th.S Nguyễn Vũ Thùy
Anten yagi
1.3 Các đầu thu tín hiệu:
1.3.1 Receiver: Đây là đầu thu giành riêng cho thu tín hiệu vệ tinh
Đầu thu tín hiệu vệ tinh
Cấu hình đầu thu tín hiệu vệ tinh
DTVT06.1
- 6 -
Báo cáo thực tập tại HTVC - SSB GVHD: Th.S Nguyễn Vũ Thùy
Cài đặt các thông số cho đầu thu vệ tinh
(khi chưa có tín hiệu)
Cài đặt các thông số cho đầu thu vệ tinh
(khi tin hiệu thu đã tốt)
1.3.2 Demodulator: Đầu thu giành riêng cho tín hiệu truyền hình
analog thông thường của các đài phát địa phương
Đầu thu tín hiệu truyền hình analog thông thường
1.3.3 DVB-T: Đầu thu giành riêng cho việc thu tín hiệu truyền hình
số mặt đất.
Đầu thu tín hiệu truyền hình số mặt đất
1. Thiết bị chuyển hệ màu (PAL/NTSC Converter):

Do SSB phát tín hiệu video màu hệ PAL nên khi thu các tín hiệu màu hệ
NTSC cần phải đưa qua đầu này để chuyển đổi tín hiệu màu video hệ NTSC
sang tín hiệu màu hệ PAL
DTVT06.1
- 7 -
Báo cáo thực tập tại HTVC - SSB GVHD: Th.S Nguyễn Vũ Thùy
Đầu chuyển hệ tín hiệu video màu từ hệ NTSC sang hệ PAL
2. Thiết bị mã hóa tín hiệu (Encoder)
Do đặc thù khu đô thị mới Phú Mỹ Hưng khi xây dựng đã lắp đặt toàn bộ
hệ thống dây truyền hình cáp đến từng nhà. Do vậy nhà nào cũng có thể sử dụng
dịch vụ truyền hình cáp mặc dù chưa đăng ký sử dụng dịch vụ với nhà cung cấp
SSB. Vì vậy để tránh tình trạng trên và đảm bảo doanh thu, SSB đã sử dụng đầu
mã hóa tín hiệu (Encoder) để mã hóa từ kênh số 11 đến kênh 78, nếu muốn xem
các kênh này thì phải đăng ký sử dịch vụ với SSB
Đầu mã hóa tín hiệu
3. Thiết bị điều chế tín hiệu (Modulator)
DTVT06.1
- 8 -
Báo cáo thực tập tại HTVC - SSB GVHD: Th.S Nguyễn Vũ Thùy
Đầu điều chế tín hiệu
4. Thiết bị ghép kênh tín hiệu (Combiner)
Đầu ghép kênh tín hiệu
5. Thiết bị truyền dẫn tín hiệu (Transmitter)
5.1 Sơ đồ phân phối mạng
DTVT06.1
- 9 -
Báo cáo thực tập tại HTVC - SSB GVHD: Th.S Nguyễn Vũ Thùy
Sơ đồ phân phối mạng cáp quang
DTVT06.1
- 10 -

Báo cáo thực tập tại HTVC - SSB GVHD: Th.S Nguyễn Vũ Thùy
Sơ đồ phân phối mạng cáp đồng trục
DTVT06.1
- 11 -
Báo cáo thực tập tại HTVC - SSB GVHD: Th.S Nguyễn Vũ Thùy
DTVT06.1
- 12 -
Báo cáo thực tập tại HTVC - SSB GVHD: Th.S Nguyễn Vũ Thùy
Sơ đồ phân phối mạng cáp của một khu vực
DTVT06.1
- 13 -
Báo cáo thực tập tại HTVC - SSB GVHD: Th.S Nguyễn Vũ Thùy
Sơ đồ phân phối mạng cáp của một khu vực Mỹ An
DTVT06.1
- 14 -
Báo cáo thực tập tại HTVC - SSB GVHD: Th.S Nguyễn Vũ Thùy
DTVT06.1
- 15 -
Báo cáo thực tập tại HTVC - SSB GVHD: Th.S Nguyễn Vũ Thùy
Sơ đồ phân phối mạng cáp của một khu vực Mỹ Cảnh
DTVT06.1
- 16 -
Báo cáo thực tập tại HTVC - SSB GVHD: Th.S Nguyễn Vũ Thùy
Tủ cáp Thiết bị bên trong một tủ cáp
Thiết bị khuyếch đại tín hiệu (điện) Thiết bị bên trong một tủ cáp
5.2 Thiết bị chuyển đổi tín hiệu Điện => Quang
DTVT06.1
- 17 -
Báo cáo thực tập tại HTVC - SSB GVHD: Th.S Nguyễn Vũ Thùy
Do khoảng cách từ headend đến thuê bao tương đối xa (vài km) để

tránh suy hao và nhiễu tín hiệu khi truyền đi, SSB đã sử dụng đầu chuyển đổi từ
tín hiệu điện sang tín hiệu quang đưa lên cáp quang truyền đi.
Thiết bị chuyển đổi tín hiệu điện => quang
5.3 Dây dẫn:
5.3.1 Cáp quang (Fiber optics)
Cáp quang có nhiều lổi Cáp quang có một lổi
5.3.2 Cáp đồng trục (Coaxial Cable)
DTVT06.1
- 18 -
Báo cáo thực tập tại HTVC - SSB GVHD: Th.S Nguyễn Vũ Thùy
Cáp đồng trục (A-V) Cáp RG 6 Cáp RG 11
5.3.3 Các thiết bị phụ trợ
Đầu nối cáp RG 11 4 – way Splitter Tap 3 – 24
Termino
Bộ chia tín hiệu có chứa
nguồn 60VAC (con cua)
Đầu nối giữa thiết bị và dây
DTVT06.1
- 19 -
Báo cáo thực tập tại HTVC - SSB GVHD: Th.S Nguyễn Vũ Thùy
Đầu nối giữa dây với dây Đầu nối thiết bị và dây
5.4 Thiết bị chuyển đổi tín hiệu Quang => Điện
Do đường truyền tín hiệu từ headend đến các node quang là tín hiệu
quang mà đến thuê bao phải là tín hiệu điện nên ta phải chuyển đổi từ tín hiệu
quang sang tín hiệu điện để cung cấp cho thuê bao. Ngoài nhiệm vụ chuyển đổi
tín hiệu quang sang điện thiết bị này còn có thể khuếch đại tín hiệu.
Thiết bị chuyển đổi tín hiệu Quang => Điện (bên ngoài)
DTVT06.1
- 20 -
Báo cáo thực tập tại HTVC - SSB GVHD: Th.S Nguyễn Vũ Thùy

Thiết bị chuyển đổi tín hiệu Quang => Điện (bên trong)
5.5 Thiết bị khuếch đại tín hiệu (Ampilifier)
Do tín hiệu điện truyền đi xa, qua các thiết bị và bộ chia … nên tín hiệu bị
suy giảm đáng kể, vì thế khi đến thuê bao công suất của tín hiệu không đủ để cung
cấp cho thuê bao hoạt động tốt. Vì vậy cần phải khuếch đại tín hiệu để đáp ứng đủ
nhu cầu cho thuê bao (55 dBµV – 75 dBµV).
DTVT06.1
- 21 -
Báo cáo thực tập tại HTVC - SSB GVHD: Th.S Nguyễn Vũ Thùy
Bộ khuếch đại tín hiệu
6. Thiết bị giải mã tín hiệu
Do ở headend ta đã mã hóa từ kênh 11 đến kênh 78, thuê bao muốn xem
được các kênh này thì cần phải có đầu giải mã. Đầu giải mã có tín hiệu đầu vào
là tín hiệu RF còn tín hiệu đầu ra là tín hiệu A-V (audio – video)
Bộ giải mã tín hiệu
7. Thiết bị điều khiển và quản lý thuê bao
Hệ thống truyền hình cáp SSB được điều khiển bởi máy vi tính, chủ yếu là
dùng phần mềm EECS1100. Phần mềm này quản lý việc chia nhóm kênh, thiết
bị mã hóa, giải mã, khóa thuê bao, mở thuê bao mới, cho phép thuê bao hoạt
động ở nhóm kênh nào… cả thuê bao master và slaves (một hộ gia đình đăng ký
DTVT06.1
- 22 -
Báo cáo thực tập tại HTVC - SSB GVHD: Th.S Nguyễn Vũ Thùy
sử dụng dịch vụ một hay nhiều thuê bao thì thuê bao thứ I được gọi là master
còn những thuê bao còn lại là slaves). Việc phân chia master và slaves chủ yếu
phục vụ cho vấn đề kinh doanh (thuê bao master sử dụng nhóm kênh thứ III thì
hàng tháng phải trả 180.000 đồng, còn thuê bao slaves cũng sử dụng nhóm kênh
thứ III nhưng hàng tháng chỉ trả có 60.000 đồng.)
Thuê bao master có thể mang đi nơi khác lắp đặt sử dụng bình thường, còn
thuê bao slaves chỉ sử dụng được khi lắp cùng thuê bao master ban đầu.

DTVT06.1
- 23 -
Báo cáo thực tập tại HTVC - SSB GVHD: Th.S Nguyễn Vũ Thùy
DTVT06.1
- 24 -
Báo cáo thực tập tại HTVC - SSB GVHD: Th.S Nguyễn Vũ Thùy
DTVT06.1
- 25 -

×