Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

Kinh nghiệm quản lý và thu hút vốn nước ngoài part 3 ppsx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (157.28 KB, 16 trang )



33

- Khu công nhiệp thông thờng: là khu tập trung các doanh nghiệp công
nghiệp chuyên sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, không có dân
c sinh sống do chính phủ hoặc thủ tớng chính phủ quyết định thành lập.
- Khu chế xuất: là khu công nghiệp tập trung các doanh nghiệp chuyên sản
xuất hàng xuất khẩu, thực hiện các dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt
động xuất khẩu, có ranh giới địa lý xác định, không có dân c sinh sống, do
chính phủ hoặc thủ tớng chính phủ quyết định thành lập.
- Khu công nghệ cao: là khu tập trung các doanh nghiệp công nghiệp có kỹ
thuật cao và các đơn vị hoạt động phục vụ cho phát triển công nghệ cao gồm
nghiên cứu- triển khai khoa học công nghệ- đào tạo các dịch vụ liên quan, có
ranh giới địa lý xác định do chính phủ hoặc thủ tớng chính phủ quyết định
thành lập.
Đến năm 1998, cả nớc có hơn 50 khu công nghiệp, trong đó có 3 khu chế
xuất đã và đang hoạt động; 18 khu do Việt Nam tự bỏ vốn ra xây dựng, 11 khu
liên doanhvới nớc ngoài xây dựng và một khu Đài Loan bỏ 100% vốn xây
dựng.
Trong 50 khu công nghiệp nói trên, tính đến cuối năm 1998 mới có 20 khu
công nghiệp đã thu hút đợc vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài. Dẫn đầu là khu
công nghiệp Biên Hoà 2 đã thu hút đợc 79 dự án FDI với tổng số vốn 900 triệu
USD (có 300 triệu USD đã thực hiện ). Kế tiếp là khu chế xuất Tân Thuận, đã
thu hút đợc 99 dự án với tổng số vốn đăng ký là 341 triệu USD ( có 200 triệu
USD đã thực hiện). Tiếp theo là khu công nghiệp
Sài Đồng B thu hút đợc 9 dự án với tổng số vốn đăng ký là 300 triệu USD
(có 250 triệu USD đã thực hịên ). Còn nhìn chung,các khu công nghịêp khác,số
dự án còn rất ít,rất nhiều lô đất trong khu công nghiệp còn bỏ trống.



34

Cho đến năm 2002,Nhà nớc ta đã phê duyệt cho thành lập 68 khu chế
xuất và khu công nghiệp (kể cả khu Dung Quất ) với tổng diện tích 25.633,5 ha.
Vốn đầu t xây dựng cơ sở hạ tầng là 2.037,6 triệu USD.Trong số các khu chế
xuất có 3 địa điểm chuyển thành khu công nghiệp. Khu công nghịêp và khu chế
xuất đợc phân bổ theo vùng lãnh thổ nh sau: Miền Bắc có 15 khu công nghiệp
với tổng diện tích là 1.684,6 ha (bằng 16,4% tổng diện tích các khu công nghiệp
trong cả nớc); Miền Trung có 10 khu công nghiệp ,diện tích 687 ha (chiếm
4,2%); Miền Nam có 38 khu công nghiệp, diện tích 7.776 ha (bằng
79,4%).Trong số đợc duyệt trên đã có 8 khu công nghiệp đã xây dựng xong cơ
sở hạ tầng (bằng 12,7%) và 29 khu công nghiệp đang tiến hành xây dựng cơ sở
hạ tầng (bằng 46%) với tổng số vốn đã thực hiện là 386 triệu USD (bằng
22,5%tổng số vốn đầu t đăng ký).
Các khu công nghiệp đã duyệt cho các nhà đầu t thuê 1.715,8 ha để xây
dựng xí nghiệp (bằng 24,3% tổng diẹn tích có thể cho thuê trong các khu công
nghiệp). Đặc biệt trong đó có 9 khu công nghiệp đã cho thuêhơn 50% diện tích,
15 khu công nghiệp cho thuê đợc khoảng 20%-50% diện tích, số còn lại cho
thuê đợc ở mức dới 20% (thậm chí có những khu công nghiệp chỉ cho thuê
đợc khoảng 2-3% diện tích).
Phần lớn các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài trong khu công nghiệp
đều là doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài.

1.3.3. Thủ tục hành chính trong việc thu hút FDI
Thủ tục hành chính của Việt Nam trong lĩnh vực đầu t nớc ngoài mặc
dù đã có nhiều cải tiến, song vẫn còn rất phức tạp, làm nản lòng các nhà đầu t
nớc ngoài muốn làm ăn tại Việt Nam. Thể hiện:


35


-Thủ tục cấp giấy phép đầu t đã và đang là vấn đề trở ngại đối với thu hút
vốn đầu t nớc ngoài. Thòi gian thảm định một dự án thờng kéo dài sáu tháng
đến một năm, thậm chí dài hơn. Có quá nhiều cơ quan có quyền buộc nhà đầu t
phải trình diện dự án để họ xem xét và nghiên cứu. Các nhà đầu t nớc ngoài
phản ánh rằng : Để có đợc dự án đầu t họ phải trải qua trung bình mời hai
cửa, có dự án phải trải qua mời sáu cửa. Thêm vào đó việc chuẩn bị dự án bên
Việt Nam thờng sơ sài, khi đàm phán phải sửa đổi, bổ xung nhiều lần, gây mất
thời gian.
-Các thủ tục về hải quan còn gây không ít khó khăn cho các hoạt động của
các nhà đầu t. Tình trạng gửi hàng kiểm tra quá lâu,tuỳ tiện tịch thu hàng hoá,
gây khó khăn và những tiêu cực khác của cơ quan hải quan là cản trở cho việc
thu hút FDI. Việc làm thủ tục hải quan ở các cửa khẩu tiến hành rất chậm,
thờng mất từ 10 đến 15 ngày, thậm chí lâu hơn. Điều này làm giảm chất lợng
hàng nhập và ảnh hởng tới tiến độ sản xuất của doanh nghiệp.
- Mặc dù đã có các luật thuế, nhng thủ tục thực hiện luật thuế này cũng
còn nhiều phiền hà, gây khó khăn cho các nhà đầu t nớc ngoài. Thể hiện:
+ Cùng một mặt hàng nhập khẩu, nhng hải quan Việt Nam có các thuế
suất khác nhau làm cho doanh nghiệp không bíêt trớc mức thuế phải nộp để
tính vào giá thành sản xuất và ký hợp đồng làm sản phẩm.
+ Thời hạn hoàn thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu nhập để sản xuất hàng
xuất khẩu là quá ngắn.
+ Hiện nay có quá nhiều các loại lệ phí và phí( khoảng 200 loại lệ phí và
phí đang thực hiện). Điều này gây cho nhà đầu t cảm thấy phải đóng quá nhiều
thuế.


36

+ Thủ tục xuất- nhập khẩu quá phức tạp và mất nhiều thời gian do chủ đầu

t phải chạy đi chạy lại nhiều cơ quan để xin ý kiến( nh Bộ Thơng mại, Bộ
kế hoạch và đầu t, Bộ Khoa học- công nghệ và môi trờng, Bộ quản lý ngành)
+ Thủ tục cấp đất còn quá phức tạp và kéo dài. Muốn đo đất phải thực hiện
đo tới 3 lần. Còn để đợc cấp giấy phép quyền sử dùng đất thì phải trải qua 11 cơ
quan với nhiều chữ ký của lãnh đạo các cơ quan, thời gian giao đất bị kéo dài vài
ba năm, thậm chí có dự án đến 5 năm do việc đền bù giải toả chậm trễ.
+ Việc phân công trách nhiệm và trình độ thẩm định thiết kế cha rõ ràng.
Để hội đồng quy hoạch kiến trúc đô thị chấp nhận thiết kế kỹ thuật, chủ đầu t
phải đi lại từ 10 đến 17 lần trong khoảng thời gian vài ba tháng.

1.4 Các chính sách thu hút FDI ở Việt Nam thời gian qua
Mục tiêu của chính sách thu hút FDI của Việt Nam là thu hút vốn, công
nghệ, kinh nghiệm quản lý của nớc ngoài để thúc đẩy tăng trởng kinh tế, khai
thác có hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, tạo việc làm cho ngời lao động và mở
rộng xuất khẩu. Hoạt động thu hút FDI liên quan chặt chẽ đến quá trình chuyển
đổi cơ cấu kinh tế, tạo ra môi trờng đầu t hấp dẫn, rõ ràng, thông thoáng, bình
đẳng và có khả năng cạnh tranh với các nớc khác trong khu vực.
Thời gian qua, chính sách thu hút FDI đã đợc điều chỉnh, bổ sung và hoàn thiện
dần từng bớc một cách có hệ thống.

1.4.1 Chính sách đất đai


37

Mục tiêu của chính sách đất đai là tạo điều kiện thuận lợi và hấp dẫn
các nhà đầu t nớc ngoài, bảo đảm cho các nhà đầu t yên tâm và tin tởng đầu
t lâu dài ở Việt Nam
Đặc điểm đặc thù ở Vịêt Nam đó là: đất đai là tài sản quốc gia, thuộc sở
hữu toàn dân. Các nhà đầu t nớc ngoài không có quyền sở hữu về đất đai.

Các loại văn bản pháp lý liên quan đến đất đai gắn với hoạt động đầu t
trực tiếp nứơc ngoài là Luật đất đai, Luật đầu t nớc ngoài tại Vịêt Nam.
Mức tiền thuê đất đợc xác định tuỳ thuộc vào:
+ Mức quy định khởi điểm của từng vùng
+ Địa điểm của khu đất
+ Kết cấu hạ tầng của khu đất
+ Hệ số ngành nghề
Theo quyết định số 1477 TC/TCĐN ngày 31-12-1994 của bộ tài chính
ban hành bản quy định về quyền cho thuê mặt đất, mặt nớc, mặt biển áp dụng
đối với các hình thức đầu t nớc ngoài.
- Khung giá cho thuê đất đợc quy định từ 0,375 USD/m2/năm đến 1,7
USD/m2/năm tuỳ theo nhóm đô thị.
- Riêng đất công nghiệp sử dụng đối với các dự án chế biến nông, lâm
không đất đô thị đợc hởng giá thêu đất từ 150 USD/ha/năm đến 750
USD/ha/năm.
- Đối với đất tại các vùng không phải là đô thị giá thuê đợc qui định cụ thể
nh sau:


38

+ Những vùng đá, đồi trọc, đất xấu khó sử dụng từ 30-50 USD/ha/năm
+ Các vùng đất khác từ 150 170 USD/ha/năm .
- Đối với mặt sông hồ, vịnh, mặt biển giá thuê có 2 mức:
+ Mặt nớc sông, hồ, vịnh từ 75-525 USD/ha/năm.
+ Mặt biển từ 150- 600 USD/km2/năm. Trong trờng hợp sử dụng không cố
định thì áp dụng mức giá từ 1500 USD đến 7500 USD. Mức giá thuê đất, mặt
nớc, mặt biển nêu trên là mức giá áp dụng cho thực trạng diện tích đất cho thuê
không bao gồm chi phí đền bù, giải toả.
Mặc dù trong các văn bản nói trên đã cố gắng phân loại để xác định mức

giá tiền thuê khác nhau cho phù hợp với điều kiện địa điểm, loại đất, hạ tầng cơ
sở nhng vẫn không tránh khỏi những bất hợp lý. Trong thực tế khi góp vốn bằng
giá trị quyền sử dụng đất và các dự án có vốn đầu t nớc ngoài thuờng có những
vớng mắc sau:
+ Do Việt Nam cha có quy định về tính giá trị nên trong một số trờng
hợp phần góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng lại có quá lớn so với giá trị của
khu đất làm cho việc đàm phán kéo dài vì bên nớc ngoài khó chấp nhận.
+ Trong một số trờng hợp, khi đàm phán với nớc ngoài, các đối tác Việt
Nam đã đa ra mức giá cho thuê thấp để đợc bên nớc ngoài chấp nhận. Nhng
khi thẩm định dự án, họ lại đợc yêu cầu phải đàm phán để tăng giá thuê đất thì
gặp khó khăn, mất nhiều thời gian và cũng khó thuyết phục bên nớc ngoài.
+ Một số dự án nhầm lẫn giữa việc góp vốn bằng giá trị nhà xởng với việc
góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất. Một số dự án chỉ tính tiền thuê đất của
diện tích xây dựng nhng không tính các diện tích khác nh đờng nội bộ, diện
tích trồng cây xanhĐlà cách hiểu sai chế độ qui định.


39

Để tiếp tục tăng mức hấp dẫn của môi trờng đầu t nớc ngoài, chính
sách sử dụng đất cho các dự án đầu t nớc ngoài đã đợc cải thiện. Luật đầu t
nớc ngoài tại Việt Nam năm 1996 đã sửa đổi chính sách đất đai theo hớng
khuyến khích và rõ ràng hơn: Gía tiền thuê đất, mặt khác, mặt biến đổi với từng
dự án đợc giữ ổn định tối thiểu là 5 năm, khi điều chỉnh tăng thì mức tăng
không vợt quá 15% của mức qui định lần trớc. Trong trờng hợp doanh nghiêp
có vốn đầu t nớc ngoài, các bên hợp doanh đã trả tiền thuê đất cho cả đời dự
án, nếu giá tiền thuê có tăng trong thời hạn đó thì tiền thuê đã trả không bị điều
chỉnh lại.
Do Việt Nam còn thiếu qui hoạch chi tiết để phục vụ cho việc thu hút
vốn đầu t nớc ngoài cho việc tạo ra các địa điểm ổn định thu hút vốn đầu t

nớc ngoài có ý nghĩa quan trọng.
Tuy nhiên chính sách đất đai áp dụng đối với lĩnh vực đầu t nớc ngoài
vẫn còn những vớng mắc nhất định:
+ Gía thuê đất của Việt Nam cao hơn so với nhiều nớc trong khu vực. Nếu
tính cả chi phí đền bù, giải toả thì giá đất bị đẩy lên quá cao. Đây là yếu tố làm
giảm sức cạnh tranh để thu hút vốn đầu t. Thời điểm tính giá trị quyền sử dụng
đất để góp vốn vào các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài cha hợp lý.
+ Việc giao đất, nhất là các dự án có đền bù và giải toả kéo dài trong nhiều
trờng hợp việc giải toả này kéo dài trong một số năm thậm chí có dự án kéo dài
tới 5 năm. Thủ tục thuê đất, cấp đất, giá đền bù, giải phóng mặt bằng còn phức
tạp gây mất cơ hội và thời gian của các nhà đầu t. Hiệu lực pháp luật của các
qui định về đất đai còn thấp. Luật đất đai mặc dù đã sửa đổi song thiếu những
văn bản hớng dẫn chi tiết.
+ Thiếu qui hoạch chi tiết cho việc thu hút FDI. Một số địa phơng tự ý sử
lý vấn đề đất đai áp dụng đối với các nhà đầu t nớc ngoài.


40


1.4.2. Chính sách lao động.
Chính sách lao động có mục tiêu giải quyết việc làm, nâng cao tay nghề,
kỹ năng cho ngời lao động, nâng cao trình độ quản lý và cải thiện thu nhập cho
ngời lao động.
Trong thời gian qua số lợng ngời lao động làm việc trong các dự án có
vốn đầu t nớc ngoài khoảng 28 vạn ngời.
Số lao động của Việt Nam làm việc trong các dự án có vốn đầu t nớc
ngoài phần lớn là lao động trẻ, có khả năng thích ứng nhanh với yêu cầu công
nghệ sản xuất tiên tiến nhng hạn chế lớn về thể lực, kinh nghiệm và tay nghề.
Một số lao động xuất thân từ nông thôn do đó kỷ luật cha cao.Sự hiểu biết về

pháp luật của ngời lao động còn hạn chế. Nhiều ngời lao động trẻ tuổi thờng
không chấp nhận sự đối xử thô bạo của giới chủ. Đây là mầm mống của những
phản ứng lao động tập thể.
Theo số liệu của Bộ Kế hoạch và Đầu t, số lợng các vụ tranh chấp lao
động tập thể trong các dự án đầu t nớc ngoài có xu hớng ra tăng qua các
năm. Năm 1990 có 3 vụ, đến 1996 có 29 vụ, 3 tháng đầu năm 1997 có 10 vụ. Số
vụ tranh chấp lao động ra nhiều ở các doanh nghiệp 100% vốn đầu t nớc ngoài
hoặc liên doanh Đài Loan, Hàn Quốc.
Nguyên nhân dẫn tới các vụ tranh chấp đó là:
- Đối với ngời sử dụng lao động:
+ Nhiều giám đốc doanh nghiệp kể cả ngời đợc uỷ quyền điều hành
không lám vững những qui định của pháp luật lao động hoặc cố tình không tuân
thủ những qui định của pháp luật nh kéo dài thời gian làm việc trong ngày


41

+ Trù dập ngời lao động khi họ đấu tranh bảo vệ quyền lợi chính đáng,
chấm dứt hợp đồng tuỳ tiện hoặc sa thải ngời lao động trở lên căng thẳng.
+ Vi phạm các qui định về điều kiện làm việc điều kiện lao động và các tiêu
chuẩn và quy phạm về an toàn lao động, vệ sinh lao động có nguy cơ gây tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp
+Một số cán bộ giúp việc cho các chủ doanh nghiệp nớc ngoài nắm các
quy định của pháp luật không vững nên nhiều trờng hợp dẫn đến những vi phạm
pháp luật.
- Về phía ngời lao động:
+ Phần đông thiếu sự hiểu biết về các qui định của pháp luật lao động, cha
nắm vững các chính sách, quyền lợi và nghĩa vụ của mình để tiến hành ký hộp
đồng còn mang tính hình thức, bị thiệt thòi, bị áp đặt dẫn đến mâu thuẫn phát
sinh tranh chấp.

+ Một số ngời lao động đòi hỏi vợt quá qui định pháp luật và do sự hạn
chế về ngoại ngữ nên có những bất đồng do không hiểu nhau dẫn đến mâu thuẫn.
Tuy nhiên chính sách lao động còn những hạn chế. Mặc dù đã giải quyết
đợc công ăn việc làm cho một lực lợng lao động nhất định, song mục tiêu
nâng cao tay nghề cho công nhân, nâng cao trình độ quản lý cho đội ngũ cán bộ
còn nhiều hạn chế.

1.4.3 Chính sách thị trờng và tiêu thụ sản phẩm
Trớc năm 1996, chính sách đầu t nớc ngoài tại Việt Nam vẫn chủ yếu là
thay thế nhập khẩu. Do đó, chính sách về thị trờng chủ yếu là thị trờng trong


42

nớc. Theo điều 3 của Luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam năm 1987 Nhà nớc
Việt Nam khuyến khích các tổ chức, cá nhân nớc ngoài đầu t vào:
- Thực hiện các chơng trình kinh tế lớn, sản xuất hàng xuất khẩu và hàng
thay thế hàng nhập khẩu.
-Sử dụng kỹ thuật cao, công nghệ hiện đại, đầu t theo chiều sâu, khai thác
và tận dụng các khả năng và nâng cao công suất của các cơ sở kinh tế hiện có.
- Sử dụng nhiều lao động, nguyên vật liệu và tài nguyên thiên nhiên sẵn có
ở Việt Nam.
-Xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng.
- Dịch vụ thu tiền nớc ngoài nh dịch vụ du lịch, sửa chữa tàu, dịch vụ sân
bay, cảng khẩu khác.
Luật sửa đổi, bổ xung năm 1996 đã khuyến khích đầu t với mục tiêu u
tiên hàng đầu là hàng xuất khẩu. Vì vậy, việc tiêu thụ sản phẩm ở các dự án có
vốn đầu t nớc ngoài đã có định hớng xuất khẩu. Năm 1996, xuất khẩu của
khu vực có vốn đầu t nớc ngoài chiếm 11% tổng kim ngạch xuất khẩu. Đến
năm 1997 tỷ lệ này đã tăng lên 17%và tỷ lệ này đang có xu hớng gia tăng.

Tuy nhiên, việc thúc đẩy xuất khẩu chỉ mới dừng lại ở tình trạng bên nớc
ngoài bao tiêu sản phẩm, do đó bên Việt Nam không biết đợc bạn hàng nớc
ngoài, giá cả, tình hình lơị nhuận thu đợc từ xuất khẩu. Đây là yếu tố gây thua
thiệt cho bên Việt Nam một vấn đề đang đặt ra gay gắt hiện nay. Thêm vào
đó, tỉ lệ hàng xuất khẩu còn rất hạn chế.

1.4.4.Chính sách công nghệ.


43

Mục tiêu của chính sách công nghệ là thu hút công nghệ, máy móc, thiết
bị hiện đại của nớc ngoài để phục vụ cho công cuộc công nghiệp hoá- hiện đại
háo đất nớc, đào tạo đội ngũ cán bộ kỹ thuật, công nhân lành nghề, thực hiện
nội địa hoá công nghệ để tăng năng lực nội sinh của công nghệ. Điều này đợc
khẳng định trong Luật Đầu t nớc ngoài tại Việt Nam là thu hút công nghệ hiện
đại để đầu t theo chiều sâu vào các cơ sở kinh tế hiện có hoặc thu hút công
nghệ cao để sản xuất hàng xuất khẩu.
Qua thẩm định các dự án cho thấy, nhiều dự án phát huy tác dụng tốt trong
chuyển giao công nghệ tiên tiến, đặc biệt trong lĩnh vực khai thác dầu khí, viễn
thông, các nghành cơ khí nông nghiệp, máy móc công cụ, máy phục vụ nghành
công nghiệp nhẹ
Tuy nhiên, công nghệ tiên tiến nhập vào cha nhiều, cha đáp ứng đợc
nhu cầu cần thiết cả về số lợng, lẫn qui mô,cha cân đối giữa các ngành kinh tế,
nhất là ở một số ngành then chốt có tác dụng tạo môi trờng công nghệ cho công
nghiệp nh cơ khí, năng lợng, hoá chất, giao thông cũng nh giữa các vùng.
Nhìn chung trong các liên doanh với nớc ngoài, hàm lợng công nghệ thể hiện
trong giá trị gia tăng của sản phẩm chế biến còn thấp, chỉ đạt 10% - 20%, trong
khi chi phí vật t, nguyên liệu nhập từ nớc ngoài vợt quá 70%. Mức độ hiện
đại và tinh vi của chính bản thân công nghệ còn thấp. Trừ một số ít dây chuyền

công nghệ nhập vào tơng đối hiện đại, còn lại phần lớn ở trình độ thấp so với
các nớc trong khu vực, thậm chí có cả công nghệ lạc hậu, thiết bị cũ kỹ, gây ô
nhiễm môi trờng sau đó phải xử lý. Ngoài ra, việc bảo hộ nhãn hiệu hàng hoá,
bí quyết công nghệ còn kém.

1.5. Kết quả thu hút vốn FDI trong thời gian qua.
1.5.1. Tình hình cấp giấy phép đầu t nớc ngoài ở Việt Nam.


44

Từ khi Luật Đầu t nớc ngoài tại Việt Nam có hiệu lực cho đến hết tháng
12 năm 2001, nhà nớc đã cấp cho 3631 dự án đầu t trực tiếp nớc ngoài với
tổng số vốn đăng ký là 41536,8 triệu USD.Tính bình quân mỗi năm, chúng ta
cấp phép cho 259 dự án với mức 2966,9 triệu USD vốn đăng ký. Cụ thể đợc thể
hiện ở bảng sau:

Bảng 1: Số dự án đầu t trực tiếp nớc ngoài đợc cấp giấy phép qua các
năm (cha kể các dự án của VIETSOVPETRO)



Vốn
đăng ký
Qui mô

(triệu

so với năm
trớc(%)


Năm Số dự án

(triệu USD)

USD/DA) Số dự án

Vốn đăng

Qui mô
1988 37 371,8 10,05
1989 68 582,5 8,57 183,78 156,67 85,27
1990 108 839,0 7,77 158,82 144,03 90,67
1991 151 1322,3 8,76 139,81 157,60 112,74
1992 197 2165,0 11,0 130,46 163,73 125,57


45

1993 269 2900,0 10,78 136,55 133,95 98,00
1994 343 3765,6 10,98 127.51 129,85 101,85
1995 370 6530,8 17,65 107,87 173,43 160,75
1996 325 8497,3 26,15 87,84 130,11 148,16
1997 345 4649,1 13,48 106,15 54,71 58,23
1998 275 3897,0 14,17 79,71 83,83 105,12
1999 311 1568,0 5,04 113,09 40,24 35,57
2000 371 2012,4 5,42 119,3 128,3 107,5
2001 523 2535,5 4,88 140,97 126,88 90,08
2002 754 1557,7 2,066 144,17 61,44 42,34
Tæng 4447 43194


* Nguån: Niªn gi¸m th«ng kª 2002, Nxb thèng kª, Hµ Néi 2002



46

Từ bảng 1 cho ta thấy nhịp độ thu hút đ ầu t trực tiếp nớc ngoài của Việt
Nam có xu hớng tăng nhanh từ năm 1998 đến 1995 cả về số dự án cũng nh
cốn đăng ký. Riêng năm 1996, sở dĩ có lợng vốn đăng ký tăng vọt là do có 2 dự
án đầu t vào lĩnh vực phát triển đô thị ở Hà Nội và TP Hồ Chí Minh đợc phê
duyệt với qui mô dự án lớn ( hơn 3 tỷ USD 12 dự án ). Nh vậy nếu xét trong
suốt cả thời kỳ 1988 2002 thì năm 1996 có thể đợc xem là năm đỉnh cao về
thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài tại Việt Nam (cả về số dự án, vốn đăng ký,
cũng nh qui mô dự án). Biểu đồ 2.
Từ năm 1997 đầu t trực tiếp nớc ngoài vào Việt Nam bắt đầu suy
giảm,nhất là những năm 1998, 1999.Đến năm 2000, 2001 tình hình có sự chuyển
biến tốt hơn (bắt đầu có xu hớng tăng lên), nhng số vốn đăng ký cũng đạt mức
cao hơn năm 1992 không nhiều và đến năm 2002 lại giảm xuống. Nếu so với
năm 1997,số dự án đợc duyệt năm 1998 chỉ bằng 79,71%, năm 1999 chỉ bằng
90,4%, năm 2000 tuy có tăng nhng cũng chỉ tăng 7,5 %so với năm 1997, tới
năm 2002 số dự án đã tăng 51,59%so với năm 1997, và tới năm 2002 số dự án đã
tăng tới 118,55 so với năm 1997.Số liệu tơng ứng của vốn đăng ký lần lợt là:
83,83%;33,73%; 43,29%; 54,54%;và 33,51%.
Sự biến động trên phần nào có thể do tác động của cuộc khủng hoảng tài
chính _tiền tệ khu vực đối với đầu t trực tiếp nớc ngoài vào Việt Nam.
Biểu đồ 2: Đầu t trực tiếp nớc ngoài tại Việt Nam
Triệu USD




47

31.78
582.5
839
1322.3
2165
2900
3765.6
6530.8
8497.3
4649.1
3897
1568
2012.4
2535.5
1557.7
0
1000
2000
3000
4000
5000
6000
7000
8000
9000
1988 1989 1990 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002


Phần lớn vốn đầu t nớc ngoài (trên 70%) vào Việt Nam là xuất phát từ
các nớc Châu á (trong đó các nớc ASEAN chiếm gần 25%, các nớc và lãnh
thổ ở khu vực Đông Bắc á nh Nhật Bản, Hàn Quốc,Đài Loan chiếm trên 31%).
Khi nền kinh tế này lâm vào cuộc khủng hoảng, các nhà đầu t ở đây rơi vào tình
trạng khó khăn về tài chính, khả năng đầu t ra nớc ngoài bị giảm sút.
Một nguyên nhân khác không kém phần quan trọng,đó là sự giảm sút về khả
năng hấp dẫn do điều kiện nội tại của nền kinh tế Việt Nam.Trong đó có sự giảm
bớt một số u đãi trong luật đầu t nớc ngoài năm 1996 so với trớc.
Nếu số lợng vốn đăng kýthì qui mô dự án bình quân thời kỳ 1988_2001 là
11,44 triệu USD/1 dự án. So với một số nớc ở thời kỳ đầu thực hiện chính sách
thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài vào nớc ta bình quân ở thời kỳ này là không
thấp. Nhng cũng có một vấn đề đáng quan tâm là qui mô thực hiện dự án theo
vốn đăng ký bình quân của năm 1999 lại nhỏ đi một cách đột ngột (5,04 triệu
USD/1 dự án). Biểu đồ 3.
Năm



48

Biểu đồ 3: Qui mô dự án FDI tại Việt Nam

10.05
8.67
7.77
8.76
11
10.78
10.98
17.65

26.15
13.48
14.17
5.04
5.42
4.85
2.06
0
5
10
15
20
25
30
1988 1989 1990 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002

Qui mô dự án theo vốn đăng ký bình quân của năm 1999 chỉ bằng 44,1%
thời kỳ 1988_2001 và chỉ bằng 28,5% qui mô dự án bình quân cao nhất (năm
1996).Qui mô bình quân của các dự án mới đợc cấp phép trong năm 2000 đã
tăng lên (bằng 107,5% mức bình quân năm 1999), nhng sang năm 2001 lại
giảm,chỉ đạt 40,87% so với năm 1999. Điều đó chứng tỏ trong năm 2001 và
2002 có nhiều dự án đầu t trực tiếp nớc ngoài vào Việt Nam là thuộc các dự án
có qui mô nhỏ.

1.5.2.Về các đối tác đợc cấp giấy phép đầu t
Tính đến hết năm 2002 đã có trên 700 công ty thuộc 69 nớc và vùng lãnh
thổ có dự án đầu t trực tiếp nớc ngoài vào Việt Nam.
Tính theo số vốn đăng ký thì trong tổng số vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài
vào Việt Nam thời kỳ 1988 -2002 có 66,2% từ các nớc Châu á; 20,1% từ các
Năm


Tr.USD/1DA

×