Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Giáo án văn 8 tiết 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (277.77 KB, 25 trang )

Tuần 2-Tiết 5,6
Bài2: TRONG LỊNG MẸ
Tiểu thuyết tự thuật NHỮNG NGÀY THƠ ẤU
I/ Mục tiêu cần đạt
Giúp học sinh:
-Đồng cảm với nỗi đau tinh thần, tình u mãnh liệt, nồng nàn của chú bé Hồng
đối với người mẹ đáng thương được biểu hiện qua ngòi bút hồi ký - tự truyện thấm
đượm chất trữ tình chân thành và truyền cảm của tác giả
-Tích hợp với phần TV ở bài:Trường từ vựng,với phần Tập làm văn ở:Bài bố cục
của 3 đoạn văn, đặc biệt là sự sắp xếp ý ở phần thân bài.
-Rèn luyện kỹ năng phân tích nhân vật ,khái qt đặc điểm tính cách qua lời nói,
nét mặt ,tâm trạng; phân tích cách kể truyện kết hợp nhuần nhuyễn với tả tâm trạng,
cảm xúc bằng lời văn thống thiết, củng cố về thể loại tự truyện - hồi ký.
II / Chuẩn bò:
Giáo viên: Giáo án, tư liệu về tác giả.
Học sinh: Soạn bài, sgk
III/ Tiến trình lên lớp
1.Ổn định :KTSS
2.KTBC:
-Bài Tơi đi học được viết theo thể loại nào? Vì sao em biết ?
-Một trong những thành cơng của việc thể hiện cảm xúc, tâm trạng của Thanh
Tịnh trong bài Tơi đi học là biện pháp so sánh. Em hãy nhắc lại 3 so sánh hay trong
bài và phân tích nghệ thuật của nó ?
3.Bài mới:
Tuổi thơ cay đắng, tuổi thơ ngọt ngào, tuổi thơ dữ dội, tuổi thơ êm đềm. Tuổi thơ
của em, tuổi thơ cũa tơi. Ai chẳng có một tuổi thơ, một thời thơ ấu đã trơi qua và
khơng bao giờ trở lại. Những ngày thơ ấu của nhà văn Ngun Hồng đã được kể , tả,
nhớ lại với những rung động cực điểm của một linh hồn trẻ dại (Thạch Lam) mà thấm
đẫm tình u - tình u mẹ.
Hoạt động của thầy và trò Nội dung
Hoạt động 1


H/s đọc mục * của phần chú thích, gv chốt lại một số điểm
cơ bản về tác giả và tác phẩm:
-Ngun Hồng là một trong những nhà văn lớn của văn
học VN hiện đại .Ơng là t/g của tiểu thuyết Bỉ vỏ,Cửa
biển,các tập thơ Trời xanh,Sơng núi q hương.
-Thời thơ ấu trải qua nhiểu cay đắng đã trở thành nguồn
cảm hứng cho tác phẩm - hồi ký - tự truyện cảm động
Những ngày thơ ấu của Ngun Hồng.
-Tác phẩm gồm 9 chương, mỗi chương kể về một kỷ niệm
sâu sắc. Đoạn trích Trong lòng mẹ là chương 4
Hoạt động 2
u cầu đọc chậm, tình cảm; chú ý các từ ngữ, hình ảnh
thể hiện cảm xúc.
I.Tác giả-Tác phẩm.
II.Đọc-Tìm hiểu chú
thích
1.Đọc
Gv đọc, gọi 3-4 h/s đọc vaø nhận xét cách đọc.
Hướng dẫn h/s tìm hiểu và giải thích các từ khó
Hoạt động 3
?Theo em, văn bản này có thể chia làm mấy phần?
-H/s tiến hành thảo luận đưa ra cách chia bố cục
Gv chốt :
Văn bản chia 2 phần:
+ Phần 1: “Từ đầu người ta hỏi đến chứ” Cuộc
đối thoại giữa người cô cay độc và chú bé Hồng; ý nghĩ,
cảm xúc của chú về người mẹ bất hạnh.
+ Phần 2: Đoạn còn lại  Cuộc gặp lại bất ngờ với mẹ và
cảm giác vui sướng cực điểm của chú bé Hồng
? Nhân vật bà cô được biểu hiện qua những chi tiết tả, kể

nào? Những chi tiết ấy kết hợp với nhau như thế nào và
nhằm mục đích gì? Mục đích ấy có đạt hay không?
- Hoàn cảnh không gian và thời gian để bà cô xuất hiện
trong cuộc gặp gỡ và đối thoại với đứa cháu ruột (gần đến
ngày giỗ đầu của bố, mẹ vẫn chư về, nghe tin về mẹ).
- Cuộc gặp gỡ đối thoại do chính bà cô chủ động để đạt
mục đích riêng của mình [ tạo sự hoài nghi, khinh miệt đ/v
người mẹ trong lòng bé Hồng, nhưng mục đích đã không
đạt được
? Trong và qua cuộc gặp gỡ, đối thoại ấy, tính cách và tâm
địa bà cô hiện ra thật rõ nét qua từng lời nói, nụ cười, cử
chỉ và thái độ. Hãy phân tích.làm sáng tỏ nghệ thuật kể - tả
tinh tế của tác giả?
- Cử chỉ đầu tiên của bà cô là cười hỏi cháu. Nụ cười và
câu hỏi tỏ vẻ quan tâm, thương cháu, đánh vào đúng tâm lý
của trẻ con (thích chuyện lạ, thích đi xa) khiến ta vội vàng
tưởng đây là một bà cô tốt bụng, thương anh chị, thương
cháu mồ côi. Nhưng chính bé Hồng, bằng sự nhạy cảm,
thông minh đã nhận ra ngay ý nghĩ cay độc trong giọng nói
và trên nét mặt “rất kịch”của bà cô.
- Sau lời từ chối của bé Hồng, bà cô hỏi luôn, giọng vẫn
ngọt “Sao mày không vào? trước đâu!”Cùng với
cái giọng ngọt, bình thản mà mỉa mai ấy là hai con mắt
long lanh chằm chặp đưa nhìn chú bé  chứng tỏ sự giả
dối và độc ác của bà, rắp tâm lôi đứa cháu đáng thương
vào trò chơi cay nghiệt đã dàn sẵn.
- Tiếp theo, sau khi nhận thấy bé Hồng im lặng cúi đầu,
rưng rưng muốn khóc, bà cô lại khuyên, lại an ủi, khích lệ,
hai chữ em bé ngân dài thật ngọt  rõ ràng bà cô đã biểu
hiện sự săm soi, độc địa, cứ hành hạ, nhục mạ đứa bé tự

trọng và ngây thơ bằng cách xoáy vào nỗi đau, nỗi khổ tâm
của nó.
2.Tìm hiểu chú thích
II.Tìm hiểu văn bản
1.Bố cục:Chia 2 phần
2.Phân tích
a.Nhân vật bà cô.
-Bà cô-người đàn bà
lạnh lùng,độc ác,thâm
hiểm.
-Hình ảnh bà cô mang ý
nghĩa tồ cáo hạng người
tàn nhẫn đến khô héo cả
tình cảm ruột thịt trong
xã hội thực dân nửa
phong kiến.
- Bà cơ lại tỏ ra lạnh lùng vơ cảm trước sự đau đớn xót xa
đến phẫn uất của đứa cháu “cười dài trong tiếng khóc”.Bà
kể về sự đói rách, túng thiếu của chị dâu với vẻ thích thú ra
mặt. Khi thấy đứa cháu đã lên đến tột cùng của sự đau đớn,
phẫn uất thì lại tỏ ra ngậm ngùi thương tiếc cho kẻ đã
khuất.
? Qua phân tích cuộc đối thoại giữa bà cơ với bé Hồng, em
thấy nhân vật bà cơ là người như thế nào?
Hết tiết 5, chuyển tiết 6:
GV: Trong tiết trước, chúng ta chủ yếu tìm hiểu về nhân
vật bà cơ qi ác qua cuộc đối thoại trò chuyện như mèo
vờn chuột. Trong màn bi –hài kịch nho nhỏ ấy, và trong
hồn cảch khác, tâm trạng chú bé Hồng diễn biến như thế
nào? Đó là nội dung quan trọng của tiết học này.

? Trước hết,ta thấy hồn cảnh sống hiện tại của chú bé
Hồng như thế nào?
- Bố chơi bời nghiện ngập,mất sớm
- Mẹ thì tha phương cầu thực gần năm trời khơng tin tức.
- Sống với bà cơ lạnh lùng, nham hiểm, thâm độc trong cơ
đơn buồn tủi.
? Diễn biến tâm trạng của bé Hồng khi lần lượt nghe
những câu hỏi và thái độ cử chỉ của bà cơ như thế nào?
(H/s phân tích diễn biến tâm trạng thành những bước hoặc
giai đoạn nhỏ)
1.Trước câu hỏi ngọt ngào đầu tiên của bà cơ, Hồng đã
toan trả lời
b.Bé Hồng với những
rung động cực điểm của
một linh hồn trẻ dại.
*Những ý nghĩ ,cảm xúc
của bé Hồng trong cuộc
đối thoại với bà cơ.
4.Củng cố:
V. Dặn dò:
VI. Rút kinh nghiệm :

Tiết 7 :MƠN TIẾNG VIỆT
Bài : TRƯỜNG TỪ VỰNG
I. Mục tiêu cần đạt
Giúp học sinh:
- Hiểu được thế nào là trường từ vựng.,
- Nắm được mối quan hệ giữa trường từ vựng với các hiện tượng ngơn ngữ đã học
như đồng nghĩa,trái nghĩa,ẩn dụ,hốn dụ,nhân hóa,
- Rèn luyện kỹ năng lập trường từ vựng và sử dụng trường từ vựng trong nói,viết.

II / Chuẩn bò:
Giáo viên: Giáo án
Học sinh: Soạn bài, sgk
III. Tiến trình lên lớp
1.Ổn định :KTSS
2.KTBC:
3.Bài mới:
Hoạt động của thầy và trò Nội dung
Hoạt động 1
GV: u cầu h/s đọc kỹ đoạn văn trong sách giáo khoa,
chú ý những từ in đậm.
? Các từ in đậm (mặt, da, gò má, đùi, đầu, cánh tay,
miệng) dùng để chỉ đối tương là người, động vật hay sự
vật? Tại sao em biết được điều đó?
- Các từ in đậm dùng để chỉ đối tượng là người
- Biết được điều đó vì các từ trên đều nằm trong những
câu văn cụ thể, có ý nghĩa xác định.
? Em hãy cho biết nét chung về ý nghĩa của nhóm từ
trên là gì?
- Chỉ bộ phận của cơ thể con người
? Nếu tập hợp các từ in đậm ấy thành một nhóm từ thì
ta có một trường từ vựng.Vậy theo em, trường từ vựng
là gì?
- Trường từ vựng là tập hợp những từ có ít nhất một nét
chung về nghĩa.
? Cho nhóm từ sau: cao, thấp, lùn, lònh thòng, gầy, béo,
xác ve, bị thịt, cá rơ đực. Nếu dùng nhóm từ này để
miêu tả người thì trường từ vựng của chúng là gì?
- Chỉ hình dáng con người
Hoạt động 2

GV: H/s đọc kỹ mục I.2
? Trường từ vựng mắt có thể bao gồm những trường từ
vựng nhỏ nào? Cho ví dụ?
- Trường từ vựng mắt:
+Bộ phận của mắt: lòng đen, con ngươi, lơng mày
+Hoat động của mắt: nhìn, ngó, trơng liếc
? Trong một trường từ vựng có thể tập hợp những từ có
từ loại khác nhau khơng ? Vì sao?
- Có thể tập hợp những từ loại khác nhau. Vì trong
trường từ vựng có nhiều trường nhỏ, mỗi trường nhỏ
tương ứng với mỗi từ loại.
Ví dụ: Danh từ chỉ sự vật: con ngươi, lơng mày
Động từ chỉ hoạt động: ngó, liếc
Tính từ chỉ tính chất: lờ đờ, tt, lòa
? Một từ có thể thuộc nhiều trường từ vựng khác nhau
khơng ? cho ví dụ ?
- Do hiện tượng nhiều nghĩa nên một từ có thể thuộc
I.Thế nào là trường từ
vựng ?
1.Khái niệm
Trường từ vựng là tập hợp
của những từ có ít nhất một
nét chung về nghĩa
2.Lưu ý
a/ Thường có hai bậc
trường từ vựng: lớn
và nhỏ.
b/Các từ trong một
trường từ vựng có
thể khác nhau về từ

loại.
nhiều trường từ vựng khác nhau
Ví dụ:Từ :Bạc
- Trường màu sắc: đen, hồng
- Trường sắc thái tình cảm: xảo trá, lừa bịp, lật lọng
- Trường kim khí: vàng, đồng, sắt
? Tác dụng của cách chuyển trường từ vựng trong thơ
văn và trong đời sống hàng ngày ? Cho ví dụ ?
-Tăng sức gợi cảm cho văn thơ và lời nói.
Ví dụ: Dùng những từ trường từ vựng về người chuyển
sang trường từ vựng vể động vật, sự vật: những từ chỉ
suy nghĩ, hành động cách xưng hô của con người.
Như vậy:
-Thường có hai bậc trường từ vựng :lớn và nhỏ.
-Các từ trong một trường từ vựng có thể khác
nhau về từ loại.
-Một từ nhiểu nghĩa có thể thuộc nhiều trường từ
vựng khác nhau.
-Cách chuyển trường từ vựng có tác dụng làm
tăng sức gợi cảm
Hoạt động 3
Bài tập 1: Đọc văn bản Trong lòng mẹ của Nguyên
Hồng, tìm các từ thuộc trường từ vựng “người ruột thịt”
- mợ, thầy, cô, em, cô Thông
Bài tập 2: Hãy đặt tên cho mỗi trường từ vựng dưới
đây:
a/ Lưới, nơm, câu, vó  dụng cụ đánh bắt dhủy sản
b/ Tủ, rương, hòm, vali, chai, lọ  Dụng cụ đựng đồ
c/ Đá, đạp, giẫm, xéo  Hoạt động của chân
d/ Buồn,vui, phấn khởi, sợ hãi  trạng thái tâm lý con

người
e/ Hiền lành, độc ác, cởi mở  Tính cách con người
f/ Bút máy, bút bi, phấn, bút chì  Dụng cụ để viết
Bài tập 3: Các từ in đậm trong đoạn văn thuộc trường
từ vựng thái độ.
Bài tập 4: Xếp các từ
Khứu giác Thính giác
Mũi, miệng, thơm, thính,
điếc.
Tai, nghe, điếc, rõ, thính
Những bài tập còn lại h/s tự làm ở nhà
c/Một từ nhiểu nghĩa có
thể thuộc nhiều
trường từ vựng khác
nhau.
d/Cách chuyển trường từ
vựng có tác dụng
làm tăng sức gợi
cảm
II.Luyện tập
4.Củng cố:
- Trường từ vựng là gì? Cho ví dụ?
- Cách chuyển trường từ vựng có ý nghĩa gì?
5.Dặn dò:
- Học bài,làm bài tập 5,6.
- Xem trước bài:Từ tượng hình .Từ tượng thanh
+ Khái niệm ?
+ Đặc điểm, công dụng ?
+ Tìm ví dụ và làm các bài tập phần luyện tập.


Tiết 8 :MƠN TẬP LÀM VĂN
Bài : BỐ CỤC VĂN BẢN
I/ Mục tiêu cần đạt
Giúp học sinh:
Nắm được bố cục văn bản, đặc biệt là cách sắp xếp các nội dung trong phần thân
bài.
Biết xây dựng bố cục văn bản mạch lạc, phù hợp với đối tượng và nhận thức của
người đọc.
Rèn luyện kỹ năng xây dựng bố cục văn bản trong nói, viết.
II / Chuẩn bò:
Giáo viên: Giáo án, văn bản tham khảo.
Học sinh: Soạn bài, sgk
III/ Tiến trình lên lớp :
1.Ổn định :KTSS
2.KTBC:
3.Bài mới
Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt
Hoạt động 1:
GV: H/s đọc đoạn văn:Người thầy đạo cao đức
trọng.
? Văn bản trên có thể chia làm mấy phần?
Chỉ rõ ranh giới giữa các phần đó?
- Chia 3 phần:
+ Phần 1:Ơng Chu Văn An khơng màng danh
lợi.
+ Phần 2:Học trò theo khơng cho vào thăm
+ Phần 3:Còn lại
? Hãy cho biết nhiệm vụ của từng phần trong văn
bản?
- Phần 1: Giới thiệu ơng Chu Văn An.

- Phần 2: Cơng lao,uy tín và tính cách của CVA.
I.Bố cục của văn bản
- Phần 3: Tình cảm của mọi người đ/v ơng.
? Phân tích mối liên hệ giữa các phần trong văn
bản?
- Ln gắn bó chặt chẽ với nhau, phần trước là tiền
đề cho phần sau, còn phần sau là sự tiếp nối phần
trước.
- Mỗi phần đều tập trung làm rõ cho chủ đề của văn
bản là Người thầy đạo cao đức trọng.
? Qua việc phân tích ở trên, cho biết một cách khái
qt về bố cục văn bản?
- Bố cục văn bản thường gồm 3 phần: Mở bài, thân
bài, kết luận  các phần này ln có quan hệ chặt
chẽ với nhau để tập trung làm rõ chũ đề của văn
bản.
Hoạt động 2:
? Phần thân bài văn bản Tơi đi học của Thanh Tịnh
kể về những sự kiện nào?
Các sự kiện ấy được sắp xếp theo thứ tự nào?
- Hồi tưởng và đồng hiện:
+ Hồi tưởng những kỷ niệm trước khi đi học
+ Đồng hiện (q khứ và hiện tại đan xen với
nhau) những cảm xúc trước, khi đến trường, bước
vào lớp.
- Liên tưởng: So sánh,đối chiếu những suy nghĩ và
cảm xúc trong hồi ức và hiện tại.
? Hãy chỉ ra những diễn biến của tâm trạng bé
Hồng trong phần thân bài?
- Tình cảm thái độ:

+ Tình cảm:thương mẹ sâu sắc
+ Thái độ:Căm ghét những kẻ nói xấu mẹ.
- Niềm vui hồn nhiên khi được ở trong lòng mẹ.
? Khi miêu tả người, vật, phong cảnh, em sẽ
lần lượt miêu tả theo trình tự nào?
- Tả người, vật:
+ Theo khơng gian: xa đến gần hoặc ngược lại.
+ Theo thời gian:q khứ, hiện tại, đồng hiện .
+ Từ ngoại hình đến quan hệ, cảm xúc hoặc ngược
lại
- Tả phong cảnh:
+ Theo khơng gian: rộng - hẹp, gần - xa, cao
-thấp
+ Ngoại cảnh đến cảm xúc hoặc ngược lại.
? Hãy cho biết cách sắp xếp nội dung phần thân bài
của văn bản.?
- Nội dung phần thân bài thường được trình bày
theo một thứ tự tùy thuộc vào kiểu văn bản, chủ đề,
-Bố cục văn bản thường gồm 3
phần: Mở bài, thân bài, kết luận,
các phần này ln có quan hệ
chặt chẽ với nhau để tập trung
làm rõ chũ đề của văn bản.
- Phần mở bài có nhiệm vụ nêu
ra chủ đề của văn bản.
- Phần thân bài thường có một
số đoạn nhỏ trình bày khía cạnh
của chủ đề.
- Phần kết bài tổng kết chủ đề
của văn bản.

II. Cách bố trí, sắp xếp nội
dung phân thân bài của văn
bản.
Nội dung phần thân bài thường
được trình bày theo một thứ tự
tùy thuộc vào kiểu văn bản, chủ
đề, ý đồ giao tiếp của người
viết. Nhìn chung, nội dung ấy
thường được sắp xếp theo trình
tự thời gian và khơng gian, theo
sự phát triển của sự việc hay
theo mạch lạc suy luận, sao cho
phù hợp với sự triển khai chủ đề
và tiếp nhận của người đọc.
ý đồ giao tiếp của người viết. Nhìn chung, nội dung
ấy thường được sắp xếp theo trình tự thời gian và
khơng gian, theo sự phát triển của sự việc hay theo
mạch lạc suy luận, sao cho phù hợp với sự triển
khai chủ đề và tiếp nhận của người đọc.
Hoạt động 3:
Bài tập 1:
a/ Theo khơng gian:
+ Giới thiệu đàn chim từ xa đến gần.
+ Miêu tả đàn chim bằng những quan sát mắt thấy,
tai nghe.
+ Xen với miêu tả là cảm xúc và những liên tưởng,
so sánh.
b/. Theo thời gian: về chiều, lúc hồng hơn
c/ Bàn về mqh giữa sự thật lịch sử và các truyền
thuyết (cách lý giải mang đậm màu sắc huyền thoại

dân gian về những đoạn kết bi tráng của một số anh
hùng dân tộc được nhân dân ta tơn vinh ngưỡng
mộ)
- Luận chứng về lời bàn trên.
- Phát triển lời bàn và luận chứng
Bài 2,3 : H/s tự làm ở nhà

III.Luyện tập
4.Củng cố:
- Bố cục văn bản?
- Cách sắp xếp nội dung trong phần thân bài?
5.Dặn dò:
- Học bài.
- Chuẩn bị bài: Xây dựng đoạn văn trong văn bản.
+ Khái niệm đoạn văn ?
+ Từ ngữ và câu trong đoạn văn ?
+ Cách trình bày nội dung đoạn văn ?
+ Xem trước phần ghi nhớ.
+ Làm bài tập phần luyện tập.

Tuần 3
Tiết 9 :MƠN VĂN
Bài : TỨC NƯỚC VỠ BỜ
(Trích tiểu thuyết Tắt đèn)
Ngô Tất Tố
I/ Mục tiêu cần đạt
Giúp học sinh:
- Thấy được bộ mặt tàn ác, bất nhân của xã hội thực dân nửa phong kiến trước
cách mạng tháng 8; tình cánh khốn cùng của người nơng dân bị áp bức và vẻ đẹp tâm
hồn, sức sống tiềm tàng, mạnh mẽ của người phụ nữ nơng dân; đồng thời cảm nhận

được quy luật của xã hội:có áp bức tất yếu sẽ có đấu tranh như là quy luật của tự
nhiên: tức nước vỡ bờ qua nghệ thuật kể chuyện, dựng cảnh, tả người tả việc đặc sắc
của Ngơ Tất Tố
- Rèn luyện kỹ năng phân tích nhân vật qua đối thoại, cử chỉ, hành động, qua biện
pháp đối lập - tương phản; kỹ năng đọc sáng tạo văn bản tự sự nhiều đối thoại giàu
tính kịch.
II / Chuẩn bò:
Giáo viên: Giáo án, tư liệu về tác giả.
Học sinh: Soạn bài, sgk
III/ Tiến trình lên lớp
1.Ổn định :KTSS
2.KTBC:
- Tóm tắt một số nét chính trong đoạn trích Trong lòng mẹ của Ngun Hồng?
- Phân tích tâm trạng bé Hồng khi nằm trong lòng mẹ?
3.Bài mới
Hoạt động của thầy và trò Nội dung
Hoạt động 1:
GV: H/s đọc lại chú thích (*) Sgk / 31.
Hoạt động 2
- Gv đọc mẫu 1 đoạn.
- H/s lần lượt đọc và nhận xét cách đọc của nhau.
(Y/c: đọc làm rõ được khơng khí hồi hộp, khẩn trương,
căng thẳng ở đoạn đầu. Bi hài, sảng khối ở đoạn cuối,
chú ý thể hiện sự đối lập - tương phản giữa các nhân
vật.
H/s tóm tắt lại truyện
Ngồi 12 từ trong Sgk, giải thích thêm các từ
- Sưu thuế
Hoạt động 3
? Hãy cho biết bố cục của đoạn trích?

- 2 đoạn:
+ Từ đầu ngon miệng hay khơng: Cảnh buổi
sáng ở nhà chị Dậu; bà lão hàng xóm tốt bụng lại sang
thăm, an ủi; chị Dậu chăm sóc anh Dậu.
+ Còn lại: Cuộc đối mặt với bọn cai lệ - người nhà lý
trưởng; chị Dậu vùng lên cự lại.
? Khi bọn tay sai xơng vào nhà chị Dậu, tình thế của
chị như thế nào? Mục đích của chị lúc bấy giờ là gì? Có
thể gọi đoạn này một cách hình ảnh là thế tức nước đầu
I.Tác giả - Tác phẩm
II.Đọc, tóm tắt, tìm hiểu chú
thích.
III.Tìm hiểu đoạn trích
1.Bố cục.
2 Phân tích.
a. Tình thế gia đình chị Dậu.
Tình thế gia đình chị Dậu
tiên được không?
- H/s thảo luận, bàn bạc.
- Tình thế của chị Dậu trong buổi sáng sớm hôm ấy thật
thê thảm, đáng thương và nguy cấp:
+ Món nợ sưu nhà nước vẫn chưa có cách gì để trả
+ Anh Dậu lại ốm rề rề vẫn có thể bị bắt trói, đánh đập,
hành hạ bất cứ lúc nào.
+ Chị dậu, người đàn bà nghèo xơ xác, với 3 đứa con lít
nhít đói khát sẽ phải làm gì, làm cách nào để thoát khỏi
cảnh này và trước mắt, làm thế nào để bảo vệ người
chồng đang bị ốm nặng.
+ Có thể coi đây là thế tức nước đầu tiên đã được tác
giả xây dựng và dồn tụ. Qua đây thấy rõ tình yêu

thương, lo lắng cho chồng mình như thế nào [quyết
định phần lớn thái độ và hành động của chị trong đoạn
tiếp theo.]
- Gv chốt 1 vài ý  h/s ghi
? Giải thích từ “cai lệ”? Cai lệ là danh từ chung hay
danh từ riêng? Tên cai lệ này có vai trò gì trong vụ thuế
ở làng Đông Xá ?
- Ở làng Đông Xá , cai lệ được coi là tên tay sai đắc lực
của quan phủ, giúp bọn lý dịch tróc nã những người
nghèo chưa đủ tiền nộp sưu thuế. Với những người dân
bần cùng thì hắn như là một hung thần ác sát, tha hồ
đánh trói, bắt bớ, tác oai tác quái.
? Trong đoạn trích , em thấy tên cai lệ hiện lên như thế
nào? bản chất và tính cách của y ra sao? Những lời nói,
cử chỉ hành động của y đối với anh Dậu, chị Dậu khi
đến thúc sưu được tác giả miêu tả như thế nào? Chi tiết
cai lệ bị chi Dậu ấn giúi ra cửa, ngã chỏng quèo trên
mặt đất, miện vẫn nham nhảm thét trói vợ chồng kẻ
thiếu sưu đã gợi cho em những cảm xúc và liên tưởng
gì?
- H/s thảo luận nhóm, cử đại diện trình bày.
- Cai lệ là tên tay sai của quan huyện, quan phủ. Nhưng
về đến làng Đông xá, nhờ bóng chủ, hắn tha hồ tác oai,
tác quái. Hung dữ, độc ác, táng tận lương tâm, chỉ biết
làm theo lệnh quan thầy. Đánh trói bắt bớ là nghề của
hắn.
- Ngôn ngữ thoát ra từ cửa miệng là quát,thét, chửi
mắng, hầm hè; cử chỉ và hành động của hắn cực kỳ thô
bạo, vũ phu: sầm sập tiến vào, trợn ngược hai mắt, giật
phắt cái thừng, sầm sập chạy tới, bịch mấy cái bịch, tát

đáng bốp, sấn đến, nhảy vào hắn bỏ ngoài tai
những lời van xin của chị Dậu, chẳng mảy may động
lòng trước tiếng kêu khóc nhi ri của lũ trẻ, nhất quyết
trong buổi sáng hôm ấy thật
thê thảm,đáng thương và
nguy cấp.
b.Nhân vật tên cai lệ.
trói anh Dậu giải ra đình làng theo lệnh quan.
- Chi tiết đưa ra thật hợp lý, hợp tình,g ây khoái cảm
cho người đọc, đem lại cho ta sự hả hê khoan khoái sau
bao nhiêu đau thương,thê thảm mà gia đình chị Dậu
phải gánh chịu. Chi tiết chứng tỏ bản chất tàn ác đểu
cáng, cà cuống chết đến đít vẫn còn cay của tên đại
diện ưu tú của chính quyền thực dân nửa phong kiến
mạt hạng; chỉ quen bắt nạt đe dọa, áp bức những người
nhút nhát, cam chịu, còn thực lực thì yếu ớt, hèn kém
và đáng cười.
Gv: Tuy chỉ xuất hiện trong một vài đoạn ngắn, nhưng
hình ảnh tên cai lệ cùng người nhà lý trưởng đã hiện
lên rất sinh động, sắc nét, đậm chất hài hước dưới ngòi
bút của Ngô Tất Tố.
- H/s tự ghi một vài ý về nhân vật cai lệ.
? Chị Dậu đã tìm mọi cách để bảo vệ chồng mình như
thế nào? Quá trình đối phó của chị với hai tên tay sai
diễn ra như thế nào? Quá trình ấy có hợp lý không? Vì
sao?
Phân tích sự chuyển đổi thái độ của chị Dậu, từ cách
xưng hô đến nét mặt, cử chỉ và hành động? Chi tiết
nào, hành động nào khiến em đồng tình và thú vị nhất ?
- H/s thảo luận nhóm.

- Trước thái độ hống hách của hai tên tay sai, chị Dậu
chỉ một mực van xin tha thiết bằng giọng run run, xưng
cháu, gọi cai lệ và người nhà lý trưởng là ông nhằm cố
khơi dậy lương tri và từ tâm của “ông cai”. Nhưng đến
khi tên cai lệ không thèm nghe chị lấy nửa lời mà đáp
lại chị bằng những quả bịch vào ngực và cứ xông đến
anh Dậu [ “hình như tức quá không thể chịu được” đã
“liều mạng cự lại”. Lúc đầu thì cự bằng lý lẽ, sau đó
quyết ra tay đấu lực.
Lúc này chị Dậu vô tình thay đổi cách xưng hô, không
còn cháu - ông mà là tô i- ông [chị đã đứng thẳng lên,
có vị thế ngang hàng, nhìn thẳng vào mặt đối thủ.]
Và khi tên cai lệ vẫn không thèm nghe, còn “tát vào
mặt chị một cái đánh bốp” rồi cứ nhảy vào anh Dậu, thì
chị đã vụt đứng dậy với với niềm căn giận ngùn ngụt
“nghiến hai hàm răng”: “-Mày trói chồng bà ” Lúc
này trong cách xung hô lại tiếp tục có sự thay đổi “bà -
mày” hành động chi Dậu đấu sức với hai tên tay sai:
Với tên cai lệ “loẻo khoẻo”chị túm hắn, ấn dúi ra cửa,
hắn ngã chỏng quèo. Đến tên người nhà lý trưởng, cuộc
đọ sức diễn ra dai dẳng hơn một chút “hai người giằng
co nhau, du đẩy nhau, rồi ai nấy buông gậy ra, áp vào
vật nhau ” nhưng rồi tên này cũng bị chị chàng con
c.Nhân vật chị Dậu
Người phụ nữ mộc mạc,
hiền dịu, đầy lòng vị tha,
sống khiêm nhường, biết
nhẫn nhục chịu đựng, nhưng
hoàn toàn không yếu đuối,
chỉ biết sợ hãi mà trái lại

vẫn có một sức sống mạnh
mẽ, một tinh thần phản
kháng tiềm tàng; khi bị dồn
tời bước đường cùng, chị đã
vùng đứng dậy chống trả
quyết liệt
mọn túm tóc lẳng cho một cái, ngã nhào ra ngồi thềm
[thật hả hê, thật sảng khối với hai chiến thắng liên tiếp
nhau của chị Dậu.]
? Do đâu mà chị Dậu có đủ dũng khí để quật ngã hai
tên tay sai như vậy?
- Xuất phát từ lòng u thương chồng con,lòng căm
hờn nhũng kẻ dã thú.
? Qua đoạn trích cho ta thấy chị dậu là người phụ nữ
như thế nào?
- Người phụ nữ mộc mạc,hiền dịu, đầy lòng vị tha,
sống khiêm nhường, biết nhẫn nhục chịu đựng, nhưng
hồn tồn khơng yếu đuối, chỉ biết sợ hãi mà trái lại
vẫn có một sức sống mạnh mẽ, một tinh thần phản
kháng tiềm tàng; khi bị dồn tời bước đường cùng, chị
đã vùng đứng dậy chống trả quyết liệt.
- H/s ghi
Gv: Hành động của chị Dậu tuy chỉ là bộc phát và về
căn bản chưa giải quyết được gì, vẫn bế tắc (chỉ một
lúc sau trình quan) nhưng có thể tin rằng khi
có ánh sáng cách mạng rọi tới, chị sẽ là người đi hàng
đầu trong cuộc đấu tranh.
Hoạt động 4
? Nghệ thuật kể chuyện và miêu tả nhân vật của Ngơ
Tất Tố có gì đặc sắc? Em biết thêm được gì về xã hội,

nơng thơn VN trước cách mạng tháng Tám, về người
nơng dân đặc biệt là người phụ nữ như chị Dậu qua
đoạn trích Tức nước vỡ bờ.?
H/s đọc ghi nhớ SGK/33
Hoạt động 5
Phân vai đọc diễn cảm hoặc chuyển thành kịch
IV.Tổng kết .
Ghi nhớ:Sgk/33
V.Luyện tập
4.Củng cố:
- Nghệ thuật và nội dung đoạn trích
5.Dặn dò:
- Tập tóm tắt đoạn trích, học bài.
- Đọc và soạn bài Lão Hạc.
+ Tìm hiểu về tác giả ?
+ Bố cục ?
+ Nhân vật Lão Hạc ?
+ Nhân vật ông giáo ?

Tiết 10 :MƠN TẬP LÀM VĂN
Bài : XÂY DỰNG ĐOẠN TRONG VĂN BẢN
I/ Mục tiêu cần đạt
Giúp học sinh:
- Hiểu được khái niệm đoạn văn, từ ngữ chủ đề, câu chủ đề, quan hệ giữa các câu
trong đoạn văn và cách trình bày nội dung đoạn văn.
- Viết được các đoạn văn mạch lạc đủ sức làm sáng tỏ một nội dung nhất định.
II / Chuẩn bò:
Giáo viên: Giáo án
Học sinh: Soạn bài, sgk
III/ Tiến trình lên lớp

1.Ổn định : KTSS
2.KTBC:
Bố cục văn bản là gì?
Nhiệm vụ của mỗi phần trong văn bản?
Nội dung của phần thân bài thường được trình bày như thế nào?
3.Bài mới
Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt
Hoạt động 1
Gv: H/s đọc mục I
? Văn bản trên gồm mấy ý? Mỗi ý được viết thành
mấy đoạn văn? Dấu hiệu và hình thức nào giúp em
nhận biết đoạn văn?
- Văn bản gồm 2 ý, mỗi ý được viết thành một đoạn
văn.
- Viết hoa lùi đầu dòng và dấu chấm xuống dòng.
? Qua đó, em hãy cho biết thế nào là đoạn văn?
- Là đơn vị trực tiếp tạo nên văn bản
- Hình thức: viết hoa lùi đầu dòng và có dấu chấm
xuống dòng.
- Về nội dung: thường biểu đạt 1 ý tương đối hồn
chỉnh.
GV: Như vậy đoạn văn là đơn vị trên câu, có vai trò
quan trọng trong việc tạo lập văn bản
- H/s ghi
Hoạt động 2
? Đọc đoạn văn thứ nhất của văn bản trên và tìm các
từ ngữ có tác dụng duy trì đối tượng trong đoạn văn?
(từ ngữ chủ đề)
-Ngơ Tất Tố (ơng, nhà văn)
? Đọc đoạn văn thứ 2 và tìm câu then chốt của đoạn

văn (câu chủ đề). Tại sao em biết đó là câu chủ đề của
văn bản?
- Câu: Tắt đèn là tác phẩm tiêu biểu nhất của Ngơ Tất
Tố.
1.Thế nào là đoạn văn?
Đoạn văn là đơn vị trực tiếp
tạo nên văn bản,bắt đầu từ
chữ viết hoa kùi đầu dòng,kết
thúc bằng dấu chấm xuống
dòng và thường biểu đạt một
ý tương đối hồn chỉnh.
Đoạn văn thường do nhiều
câu tạo thành
2.Từ ngữ và câu trong đoạn
a. Từ ngữ chủ đề và câu chủ
đề của đoạn văn.
- Đoạn văn thường có từ ngữ
chủ đề và câu chủ đề
+ Từ ngữ chủ đề là những từ
ngữ được dùng làm đề mục
hoặc các từ ngữ được lặp đi
- Vì đây là câu mang chủ đề khái quát của đoạn văn.
? Vậy, em hiểu từ ngữ chủ đề và câu chủ đề là gì?
Chúng đóng vai trò gì trong văn bản?
- H/s ghi
? Hãy phân tích và so sánh cách trình bày ý của 2
đoạn văn trong văn bản ở mục I?
- Đoạn 1: không có câu chủ đề.
- Đoạn 2: có câu chủ đề.
- Yếu tố duy trì đối tượng trong đoạn văn: Ngô Tất Tố

(ông, nhà văn); Tắt đèn (tác phẩm)
- Các câu trong đoạn văn có mối quan hệ chặt chẽ về ý
nghĩa.:
+ Câu chủ đề mang ý nghĩa khái quát
+ Các câu khai triển trực tiếp bổ sung ý nghĩa cho câu
chủ đề.
+ Câu chủ đề và các câu khai triển có quan hệ chính
phụ
+ Các câu khai triển có quan hệ bình đẳng với nhau.
- Nội dung đoạn văn (1.I) được trình bày theo trình tự
bình đẳng với nhau.
- Câu chủ đề của đñoaïn thứ 2 đặt ở đầu đoạn, ý của
đoạn này được trình bày theo trình tự câu chủ đề đầu
đoạn và các câu sau cụ thể hóa cho ý chính.
- H/s đọc phần b.2
? Đoạn văm có câu chủ đề không, nếu có thì nằm ở vị
trí nào? Nội dung của đoạn này được trình bày theo
trình tự nào?
- Có câu chủ đề, nằm ở cuối đoạn.
-Ý chính nằm trong câu chủ đề ở cuối đoạn văn, các
câu phía trước cụ thể hóa cho ý chính.
GV: Vậy:
- Đoạn I.1 gọi là cách trình bày ý theo kiểu song hành.
- Đoạn I.2a gọi là cách trình bày ý theo kiểu diễn dịch
- Đoạn I.2.b gọi là cách trình bày ý theo kiểu quy nạp.
? Có mấy cách trình bày nội dung đoạn văn? Đó là
những cách nào?
- H/s ghi.
Hoạt động 3
Bài tập 1: văn bản

- Văn bản gồm 2 ý, mỗi ý được diễn đạt thành một
đoạn văn.
Bài tập 2: Hãy phân tích
lặp lại nhiều lần (thường là
chỉ từ, đại từ, các từ đồng
nghĩa) nhằm duy trì đối
tượng được biểu đạt
+ Câu chủ đề là câu mang nội
dung khái quát, lời lẽ ngắn
gọn, thường đủ 2 thành phần
chính, đứng ở đầu hoaëc cuối
đoạn văn.
b. Cách trình bày nội dung
đoạn văn.
Các câu trong đoạn văn có
nhiệm vụ triển khai và làm
sáng tỏ chủ đề của đoạn bằng
các phép: diễn dịch, quy nạp,
song hành.
*H/s đọc ghi nhớ :SGK/36
3.Luyện tập
a. Diễn dịch
b. Song hành
c. Song hành
Bài tập 3. Với câu chủ đề: “Lịch sử dân ta”
- H/s sử dụng một số cuộc kháng chiến, gương anh
hùng để viết thành đoạn văn diễn dịch.
Sau đó đưa câu chủ đề xuống cuối đoạn để tạo thành
đoạn văn quy nạp.
Bài tập 4:Để giải thích

H/s làm ở nhà
4.Củng cố:
Kiến thức phần ghi nhớ.
5.Dặn dò:
Học bài.
Chuẩn bị bài viết số 1.
Xem lại nội dung kiểu bài.

Tiết 11-12 :MƠN TẬP LÀM VĂN
Bài : VIẾT BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 1-VĂN TỰ SỰ
(Làm tại lớp)
I/ Mục tiêu cần đạt
Giúp học sinh:
- Ơn lại cách viết bài văn tự sự; chú ý tả người, kể việc, kể những cảm xúc trong tâm
hồn mình.
- Luyện tập viết bài văn và đoạn văn
II / Chuẩn bò:
Giáo viên: Giáo án, Đề kiểm tra
Học sinh: Soạn bài
III/ Tiến trình lên lớp
1.Ổn định :KTSS
2.H/s nhận đề, tiến hành làm bài:
VIẾT BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 1
Thời gian :90 phút
(Khơng kể thời gian chép đề)
I. PHẦN TRẮC NGHIỆM : (2 điểm)
Câu 1(0,5 điểm): Phần Thân bài có nhiệm vụ
a. Nêu ra chủ đề của văn bản.
b. Trình bày các khía cạnh của chủ đề.
c. Tổng kết chủ đề của văn bản

Câu 2(0,5 điểm) : Chủ đề của văn bản là :

Câu 3(0,5 điểm): Dấu hiệu hình thức nào giúp nhận biết đoạn văn
a. Viết hoa lùi đầu dòng và dấu chấm xuống dòng
b. Viết hoa đầu dòng.
c. Cả a,b đều sai
Câu 4(0,5 đểm): Cách trình bày nội dung của đoạn văn sau:
Mưa đã ngớt. Trời rạng dần. Mấy con chim chào mào từ hốc cây nào đó ba ra hót
râm ran. Mưa tạnh, phía đơng, một mảng trời trong vắt. Mặt trời ló ra, chói lọi trên
những vòm lá lấp lánh.
a. Quy nạp.
b. Diễn dịch
c. Song hành
II. PHẦN TỰ LUẬN : (8 điểm)
Hãy kể lại những kỷ niệm ngày đầu tiên đi học.
3. Hết giờ , gv thu bài.
4. Dặn dò:
Chuẩn bị bài Liên kết các đoạn văn trong văn bản
- Tác dụng của việc liên kết các đoạn văn trong văn bản ?
- Cách liên kết các d0oạn văn trong văn bản ?
- Xem trướpc phần ghi nhớ.
- Chuẩn bò phần luyện tập.

Tuần 4
TiếT 13-14 :MƠN VĂN
Bài : Lão Hạc
Ngô Tất Tố
I/ Mục tiêu cần đạt
Giúp học sinh:
- Thấy được tình cảnh khốn cùng và nhân cách và nhân cách cao q của nhân vật

lão Hạc, qua đó thể hiểu thêm về số phận đáng thương và vẻ đẹp tâm hồn đáng trọng
của người nơng dân VN trước cách mạng tháng Tám.
- Thấy được lòng nhân đạo sâu sắc của nhà văn Nam Cao (thể hiện chủ yếu qua
nhân vật ơng giáo): thương cảm đến xót xa và thật sự trân trọng đối với người nơng
dân nghèo khổ.
- Bước đầu hiểu được đặc sắc nghệ thuật truyện ngắn Nam Cao: khắc họa nhân
vật tài tình, cách dẫn truyện tự nhiên, hấp dẫn, sự kết hợp giũa tự sự triết lý với trữ
tình
- Rèn luyện các kỹ năng tìm hiểu, phân tích nhân vật qua ngơn ngữ, hình dáng, cử
chỉ và hành động
II / Chuẩn bò:
Giáo viên: Giáo án, tư liệu về tác giả.
Học sinh: Soạn bài, sgk
III/ Tiến trình lên lớp
1.Ổn định :KTSS
2.KTBC: Tóm tắt một số nét chính trong đoạn trích Tức nước vỡ bờ?
Phân tích diễn biến thái độ của chị Dậu ?
3.Bài mới
Hoạt động của thầy và trò Nội dung
Hoạt động 1:
H/s đọc lại chú thích(*)Sgk/31
Hoạt động 2
Gv đọc mẫu 1 đoạn, h/s đọc tiếp
Chú ý giọng đọc phù hợp với các nhân vật:
- Ơng giáo: đọc giọng chậm, buồn, cảm thơng, có lúc
xót xa đau đớn.
- Lão Hạc:biến đổi phong phú, khi đau đớn, ân hận,
dằn vặt, khi năn nỉ giải bày, khi chua chát mỉa mai.
- Vợ ơng giáo: lạnh lùng, khơ khan, coi thường
- Binh Tư: đầy nghi ngờ, mỉa mai.

Gv chọ một số từ, u cầu h/s cắt nghĩa.
Hoạt động 3
? Đoạn trích kể chuyện gì và có thể chia làm mấy đoạn
nhỏ?
- Có thể chia 3 đoạn:
- Đoạn 1: Từ đầu rồi cũng xong  Lão Hạc sang nhờ
ơng giáo.
- Đoạn 2: Tiếp đáng buồn  Cuộc sống của Lão
Hạc sau đó, thái độ của Binh Tư và ơng giáo khi biết
việc Lão Hạc xin bã chó.
- Đoạn 3: Còn lại  Cái chết của lão Hạc.
? Cho biết vì sao lão Hạc rất u thương cậu vàng mà
đành lòng phải bán cậu?
- Lão q nghèo, ốm nặng mới khỏi, khơng có việc
làm, khơng ai giúp đỡ. Hằng ngày lại ăn vào mấy đồng
tiền dành dụm, đã vậy phải ni thêm cậu Vàng trong
khi ni thân chưa nổi nên đành phải bán. Nói cho
cùng, lão cũng chỉ là người nơng dân nghèo, giàu tình
cảm, giàu lòng tự trọng, trọng danh dự.
I.Tác giả-Tác phẩm
II.Đọc,tóm tắt,tìm hiểu chú
thích
III.Tìm hiểu đoạn trích
1.Bố cục.
2.Phân tích
a/Nhân vật lão Hạc
*Tâm trạng lão Hạc sau khi
bán cậu Vàng.
-Lão đau đớn, xót xa, ăn
năn, thương tiếc vì đã bán

chó
-Là con người sống tình
nghĩa thuỷ chung, rất trung
? Hãy tìm những từ ngữ, hình ảnh miêu tả thái độ, tâm
trạng của Lão Hạc, khi lão kể chuyện bán chó với ông
giáo? Em có nhận xét gì về từ láy ầng ậng?
- Cố làm ra vẻ vui vẻ, cười như mếu, mắt ầng ậng
nước, mặt đột nhiên co rúm lại, vết nhăm xô lại, ép
nước mắt chảy, đầu ngoẹo, miệng mếu máo, khóc hu
hu.
- Từ láy ầng ậng thể hiện sự đau đớn,hối hận, xót xa,
thương tiếc tất cả đang dâng trào và oà vỡ khi có
người hỏi đến.
- Lão cứ day dứt, ăn năn, vì đã lừa con chó.
? Câu nói chuyện hóa kiếp, làm kiếp người sung sướng
hơn, hoặc câu nói ‘không nên hoãn sự sung sướng lại”
nói lên điều gì?
- Những câu nói đượm triết lý dân gian của những
người nông dân nghèo, thể hiện nỗi buồn, bất lực sâu
sắc của họ trước hiện tại và tương lai mịt mù vô vọng.
- Câu nói của ông giáo cũng thấm được triết lý lạc quan
và thiết thực pha chút hóm hỉnh, hài hước của người
bình dân. “Trong nỗi buồn lớn thì 1 niếm vui nho nhỏ
cũng trở thành lớn lao”
? Qua các chi tiết trên, em thấy tâm trạng của lão Hạc
sau khi bán cậu vàng ra sao? Qua đó cho thấy lão là
người như thế nào?
- Lão đau đớn, xót xa, ăn năn, thương tiếc vì đã bán chó
- Là con người sống tình nghĩa thuỷ chung, rất trung
thực, có tình thương con sâu sắc

- H/s ghi.
(Hết tiết 13,chuyển tiết 14)
GV: Cái hay trong cách dẫn chuyện của tác giả còn ở
chổ vừa khám phá thêm những nét mới trong tâm hồn
và tính cách của lão Hạc, vừa chuyển mạch câu chuyện
từ chỗ bán chó sang chuyện chính, chuyễn lão nhờ ông
giáo, cũng là chuẩn bị cho cái chết của mình một cách
buồn thảm và đáng thương.
? Qua việc lão Hạc nhờ vả ông giáo, em có nhận xét gì
về nguyên nhân và mục đích của việc này? Có ý kiến
cho rằng lão làm như thế là gàn dở, nhưng có ý kiến
cho như thế là đúng? Vậy theo em ,em có ý kiến gì?
- Tình cảnh đói khổ , túng quẫn, không lối thoát.
- Giữ lại mảnh vườn cho con, không ăn vào tiền bòn
vườn của con.
? Tác giả tả cái chết của Lão Hạc như thế nào? Tại sao
lão lại chọn cách chết như vậy? Em có nhận xét gì về
cái chết của lão Hạc và ý nghĩa của nó?
- H/s thảo luận nhóm sau đó trình bày ý kiến:
thực, có tình thương con sâu
sắc
*Cái chết của lão Hạc
Tình cảnh đói khổ, túng
quẫn, không lối thoát đã đẩy
lão Hạc đến cái chết như
một hành động tự giải thoát.
Qua đây thấy được số phận
cơ cực đáng thương của
những ngưới nông dân
nghèo ở những năm đen tối

trước cách mạng tháng 8.
- Lão vật vã trên giường, đầu tóc rũ rượi, quần áo xộc
xệch, hai mắt long sòng sọc. Lão tru tréo, bọt mép xùi
ra, khắp người chốc chốc lại giật lên. Vật vã 2 tiếng
đồng hồ mới chết.
- Chọn cái chết đáng sợ nhưng là một cách đẩ tạ tội với
cậu Vàng, lão yêu thương con chó như con trai, nhưng
lão lại lừa bán nó để người ta giết thịt thì lão cũng phải
tự trừng phạt mình, tự chịu hình phạt như 1 con chó
chết vì ăn nhằm bã .
- Cái chết của lão thật dữ dội và kinh hoàng, chết trong
đau đớn, vật vã. Nhưng cái chết của lão góp phần bộc
lộ số phận và tính cách của lão, cũng là số phận và tính
cách của người nông dân nghèo trong xã hội VN trước
cách mạng tháng 8: nghèo khổ, bế tắc, giàu lòng yêu
thưong, lòng tự trọng. Mặt khác, cái chết của lão Hạc
còn tố cáo hiện thực xã hội thực dân nửa phong kiến -
cái xã hội nô lệ, tăm tối đã buộc những người nghèo đi
đến con đường cùng. Chỉ có thể là tha hoá hoặc giữ bản
chất trong sạch của mình bằng cái chết của chính mình.
Cái chết của lão Hạc cũng góp phần làm cho những
người xung quanh hiểu rõ con người của lão, quí trọng
và thương tiếc lão hơn.
Gv chọn lọc một số ý cho h/s ghi
? Thái độ và tình cảm của nhân vật tôi đối với lão Hạc
như thế nào?
- Thông cảm, thương xót cho hoàn cảnh của lão Hạc,
tìm nhiều cách an ủi, giúp đỡ lão.
- H/s đọc lại đoạn văn: “Chao ôi! đáng buồn”và
đoạn: “Không ! nghĩa khác”

? Em hiểu thế nào về ý nghĩ của nhân vật tôi qua 2 lời
nói trên khi biết lão Hạc xin bã chó và sau khi lão chết?
- Ông giáo thất vọng trước sự thay đổi cách sống,
không chịu được cảnh khổ cực “đói ăn vụng, túng làm
liều” của một người trong sạch như lão Hạc.
- Sau cái chết bất ngờ và dữ dội của lão Hạc thì tâm
trạng của ông giáo lại biến chuyển, có thêm những nét
khác. Chan chứa một tình thương và lòng nhân ái sâu
sắc.
? Qua phân tích trên, em có nhận xét gì về nhân vật ông
giáo?
- Là người tri thức nghèo, giàu tình thương, lòng tự
trọng. Ông là người luôn thông cảm và tìm mọi cách để
an ủi và giúp đỡ lão Hạc
Hoạt động 4
? Truyện ngắn Lão Hạc chan chứa lòng nhân đạo đồng
b/ Nhân vật ông giáo -người
kể chuyện
Là người tri thức nghèo,
giàu tình thương, lòng tự
trọng.
IV.Tổng kết
Ghi nhớ Sgk/48
thời in đậm tính hiện thực. Điều đó thể hiện như thế
nào qua 2 nhân vật lão Hạc và ơng giáo?
- Qua tính cách, tâm trạng và cái chết của lão Hạc
- Qua thái độ, hành động và suy nghĩ của ơng giáo.
? Nghệ thuật kể chuyện, tả người, tâm lí, tâm trạng của
Nam Cao đặc sắc ở điểm nào?
- Câu chuyện được kể bằng nhân vật tơi - câu chuyện

trở nên gần gũi, chân thực, như chuyện của đời sống
thực diễn ra. Chuyện được dẫn dắt tự nhiên, linh hoạt,
có nhiều giọng điệu: vừa tự sự vừa trữ tình, có khi hòa
lẫn triết lý sâu sắc.
- Bút pháp khắc học nhân vật tài tình (miêu tả bộ dạng,
cử chỉ của lão Hạc, cái chết đau đớn của lão )
H/s đọc ghi nhớ.
4.Củng cố: Nghệ thuật và nội dung chính của truyện ngắn Lão Hạc.
5.Dặn dò:
Tập tóm tắt đoạn trích, học bài.
Đọc và soạn bài Cơ bé bán diêm.
- Tác giả, tác phẩm .
- Đọc, tóm tắt, tìm hiểu chú thích ?
- Hình ảnh cô bé bán diêm trong đêm giao thừa ?
- Thực tại và mộng tưởng ?
- Cái chết của cô bé bán diêm ?
- Nghệ thuật ?

Tiết 15 :MƠN TIẾNG VIỆT
Bài : TỪ TƯỢNG HÌNH,TỪ TƯỢNG THANH
I/ Mục tiêu cần đạt
Giúp học sinh:
-Hiểu được thế nào là từ tượng hình,từ tượng thanh
-Có ý thức sử dụng từ tượng hình,tượng thanh để tăng tính hình tượng,tính biểu cảm
II / Chuẩn bò:
Giáo viên: Giáo án, tư liệu về tác giả.
Học sinh: Soạn bài, sgk
III/ Tieán trình leân lôùp
1.Ổn định :KTSS
2.KTBC:

Trường từ vựng là gì? Một số điểm lưu ý trong trường từ vựng?
3.Bài mới:
Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt
Hoạt động 1
* Yêu cầu h/s đọc kỹ đoạn văn trong sách giáo khoa,
chú ý những từ in đậm.
? Trong các từ ngữ in đậm trên, từ ngữ nào gợi tả hình
ảnh, dáng vẻ, trạng thái của sự vật; những từ nào mô
phỏng âm thanh của tự nhiên, của con người?
- Gợi tả hình ảnh, dáng vẻ : móm mém, xồng xộc, vật
vã, rũ rượi, xộc xệch, sòng sọc.
- Từ ngữ mô phỏng âm thanh: hu hu, ư ử
? Những từ gọi tả dáng vẻ, hình ảnh, trạng thái hoặc mô
phỏng âm thanh như trên có tác dụng gì trong văn miêu
tả và tự sự?
- Gợi được hình ảnh, dáng vẻ, trạng thái, âm thanh cụ
thể, sinh động, có giá trị biểu cảm
*Cho h/s làm bài tập nhanh: Tìm những từ ngữ tượng
hình và tượng thanh trong đoạn văn sau: “Anh Dậu
uốn vai,ngáp một tiếng dài. Uể oải, chống tay xuống
phản, anh vừa rên vừa ngóc đầu lên. Run rẩy cất bát
cháo, anh mới kề vào đến miệng, cai lệ và người nhà lý
trưởng đã sầm sập tiến vào với những roi song, tay
thước và dây thừng ”
- từ ngữ: uể oải,run rẩy, sầm sập
? Vậy thế nào là từ tượng hình, từ tượng thanh? Từ
tượng hình, tượng thanh có tác dụng gì? Cho ví dụ?
- H/s đọc ghi nhớ Sgk/49
- H/s ghi.
Hoạt động 2

- Bài tập 1: Tìm các từ
 soàn soạt, rón rén, bịch, bốp, lẻo khẻo.
Bài tập 2: Tìm ít nhất 5 từ
 lò dò, lom khom, liêu xiêu, dò dẫm, ngất ngưởng,
khật khưỡng
Bài tập 3: Phân biệt
- Cười ha hả: to, sảng khoái, đắc ý.
- Cười hì hì: vừa phải, thích thú, hồn nhiên
- Cười hô hố:to, vô ý, mấtlịch sự
- Cười hơ hớ: to, vô duyên
Bài tập 4:
- Gió thổi ào ào.
I.Đặc điểm,công dụng
1.Đặc điểm:
- Từ tượng hình là từ gợi tả
hình ảnh, dáng vẻ, trạng thái
của sự vật.
Vd: lưa thưa, thập thò, lêu
nghêu
- Từ tượng thanh là từ mô
phảng âm thanh của tự
nhiên và của con người.
Vd: ầm ầm, leng keng,
2.Công dụng:
Từ tượng hình, tượng thanh
gợi được hình ảnh và âm
thanh cụ thể, sinh động, có
giá trị biểu cảm cao; thường
được dùng trong văn miêu tả
và tự sự

II.Luyện tập:
- Mưa lắc rắc.
- Nước mắt rơi lã chã.
- Con đường khúc khuỷu
- Đom đóm lập lòe.
- Chiếc đồng hồ kêu tích tắc.
- Mưa rơi lộp bộp trên những tàu lá chuối
- Bầy vịt đang lạch bạch về chuồng.
- Người đàn ơng cất tiếng ồm ồm.
Bài tập 5: Sưu tập 1 bài thơ có sử dụng từ tượng hình,
tượng thanh.
4.Củng cố:
Đặc diểm và cơng dụng của từ tượng hình,tượng thanh
5.Dặn dò:
- Học bài, làm bài tập 5.
- Xem trước bài: Từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội
+ Từ ngữ đòa phương ?
+ Biệt ngữ xã hội ?
+ Cách sử dựng: Từ ngữ đòa phương ? Biệt ngữ xã hội ?
+ Làm trước phần luyện tập.

Tiết 16: Tập Làm Văn
Bài: Liên Kết Các Đoạn Văn Trong Văn Bản
I/ Mục tiêu cần đạt
Giúp học sinh:
- Hiểu cách sử dụng các phương tiện liên kết các đoạn văn khiến chúng liền ý,liền
mạch
- Viết được các đoạn văn liên kết mạch lạc,chặt chẽ
- Rèn luyện kỹ năng dùng phương tiện liên kết để tạo liên kết hình thức và liên kết nội
dung giựa các đoạn trong văn bản

II / Chuẩn bò:
Giáo viên: Giáo án,
Học sinh: Soạn bài, sgk
III/ Tiến trình lên lớp
1.Ổn định :KTSS
2.KTBC:
3.Bài mới:
Hoạt động của thầy và trò Nội dung
Ho ạ t đđ ộ ng 1
GV yêu cầu HS đọc 2 văn bản ở mục I.1.2 và trả
lời các câu hỏi:
? Hai đoạn văn ở mục I.1 có mối quan hệ gì
không ? Tại sao ?
- Hai đoạn văn cùng viết về ngôi trường (tả và
phát biểu cảm nghó), nhưng thời điểm tả và phát
biểu cảm nghó không hợp lí (đánh đồng thời gian
hiện tại và quá khứ) nên sự liên kết giữa hai đoạn
văn còn lỏng lẻo, do đó người đọc cảm thấy hụt
hẫng
? Nhận xét hai đoạn văn ở mục I.2
? Cụm từ trước đó mấy hôm được viết thêm vào
đầu đoạn văn có tác dụng gì ?
- Bổ sung ý nghóa về thời gian phát biểu cảm nghó
cho đoạn văn.
? Sau khi thêm cụm từ trước đó mấy hôm, hai đoạn
văn đó dã liên hệ với nhau như thế nào ?
- Cụm từ ấy tạo ra sự liên kết về hình thức và nội
dung với đoạn văn thứ nhất, do đó hai đoạn văn trở
nên gắn bó chặt chẽ với nhau
? Cụm từ trước đó mấy hôm là phương tiện liên kết

đoạn. Hãy cho biết tác dụng của nó trong văn bản
Hoạt động 2:
GV yêu cầu HS đọc mục II.1 và trả lời các câu
hỏi:
? Xác đònh các phương tiện liên kết đoạn văn trong
3 ví dụ a,b,d
- Ví dụ a: sau khâu tìm hiểu
b: nhưng
d: nói tóm lại.
? Cho biết mối quan hệ về ý nghóa giữa các đoạn
văn trong từng ví dụ ?
- Ví dụ a: quan hệ liệt kê
b: quan hệ tương phản – đối lập
d: quan hệ tổng kết, khái quát.
I. Tác dụng của việc liên kết
các đoạn văn trong văn bản :
- gắn bó chặt chẽ
- bài văn mạch lạc, logic.
II.Cách liên kết các đoạn văn
trong văn bản:
Ghi nhớ / 53
? Kể thêm các phương tiện liên kết đoạn văn cho
mỗi ví dụ.
- Ví dụ a: trước hết, đầu tiên, cuối cùng, sau nữa, .
b: trái lại, tuy vậy, tuy nhiên, ngược lại, . . .
d: tóm lại, nhìn chung, nói tóm lại, . . .
GV yêu cầu HS đọc lại hai đoạn văn ở mục I.2 và
trả lời các câu hỏi:
? Từ đó thuộc từ loại nào ? Kể thêm một số từ loại
với từ đó ?

- Từ đó là chỉ từ . Một số từ cùng từ loại: này, kia,
ấy, nọ, . . .
? Trước đó là thời điểm nào ?
- Trước đó là thời điểm quá khứ, còn trước sân
trường làng Mó Lí dày đặc cả người là thời hiện tại.
? Tác dụng của từ đó ?
- Có tác dụng liên kết hai đoạn văn.
GV yêu cầu HS đọc lại hai đoạn văn ở mục II.2 và
trả lời các câu hỏi:
? Xác đònh các câu nối dùng để liên kết giữa hai
đoạn văn ?
- Câu: i dà, lại còn chuyện đi học nữa cơ đấy!
? Vì sao nói đó là câu có tác dụng liên kết ?
Lí do: Nối tiếp và phát triển ý ở cụm từ bố đóng
sách cho mà đi học trong đoạn văn trên.
Hoạt động 3:
GV hướng dẫn HS làm bài tập trang 53 – 55
- Bài tập 1: Tìm từ ngữ có tác dụng liên kết đoạn
văn và cho biết mối quan hệ ý nghóa.
a. nói như vậy  tổng kết
b. thế mà  tương phản
c. cũng  nối tiếp, liệt kê
tuy nhiên  tương phản
- Bài tập 2: chọn các từ ngữ hoặc câu thích hợp
điền vào chỗ trống để làm phương tiện liên kết
đoạn văn:
a. từ đó . . .
b. nói tóm lại . . .
c. tuy nhiên . . .
d. thật khó trả lời . . .

Luyện tập:
4.Dặn dò:
Học bài, làm bài tập còn lại.
Chuẩn bị bài Tóm tắt văn bản tự sự
- Khái niệm ? Cách tóm tắt

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×