Tải bản đầy đủ (.pdf) (3 trang)

Vai Trò Kích Thích Tố Nữ Estrogen docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (87.28 KB, 3 trang )

Vai Trò Kích Thích Tố Nữ Estrogen


Trong bản tường trình vừa đăng trong báo JAMA tuần này April 12,
2006, thì phụ nữ sau khi cắt bỏ tử cung, uống kích thích tố estrogen “dường
như” không tăng cao nguy cơ ung thư vú. Dùng chữ “dường như” là bởi vấn
đề đúng hay sai còn chờ thêm nhiều nghiên cứu khác và thời gian trả lời.
Các tác giả khuyến cáo chất progesterone tổng hợp (synthetic
progesterone) có thể là chất đã tăng cao nguy cơ ung thư vú phụ nữ, khi phối
hợp estrogen vơí progestin trong kích thích tố trị liệu phụ nữ mãn kinh.
Theo Bs Wulf Utian thì tăng cao nguy cơ ung thư vú phụ nữ trong
thơì kỳ mãn kinh có lẽ là ở đúng thời điểm phân hóa tế bào (mitosis) mà
chính progestin đã đột ngột tác dụng. Hiện tượng chỉ xẩy ra trong phần hai
của chu kỳ kinh nguyệt phụ nữ.
Theo Bs Jacques Rousseau thì có lẽ không phải chỉ do progestin mà là
hợp lực (synergy) của cả 2: progestin và estrogen.
(Trong môt nghiên cứu khác cũng đăng trong báo Archives of Internal
Medicine tuần này thì chỉ dùng estrogen không thôi, tăng cao nguy cơ nghẹt
máu cục tĩnh mạch. Nguy cơ thành lập máu cục trong tĩnh mạch tăng cao
hơn nữa khi phối hợp estrogen với progestin).
Theo Bs Marcia Stefanick thuộc Ðại Học Stanford thì nguy cơ ung
thư vú thấp đối với phụ nữ đã có tiểu sử nguy cơ vú thấp, và nguy cơ ung
thư vú cao hơn đối với phụ nữ đã có tiểu sử nguy cơ ung thư vú cao (mẹ bị
ung thư vú). Tuy nhiên còn quá sớm để kết luận phản ứng tương tác giữa
estrogen (lấy từ ngựa) với di thể (gene).
Bs Ganet Anderson thuộc Trung Tâm Nghiên Cứu Ung Thư Fred
Hutchinson tại Ðại Học Seattle hiện đang dự tính nghiên cứu so sánh SNPs
(single Nucleotide Polymorphisms) cho phụ nữ bình thường với phụ nữ ung
thư vú: một bước tiến gần hơn tìm hiểu phản ứng tương tác giữa kích thích
tố và di thể (gene).
Tài Liệu Tham Khảo:


The Scientist, April 12, 2006
Archives of Internal Medicine, April 10, 2006
JAMA, April 12, 2006
Trần Mạnh Ngô

×