Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Phân loại ñất và xây dựng bản ñồ ñất …………
1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
TS. ðỗ Nguyên Hải (Chủ biên)
Ths. Hoàng Văn Mùa
PHÂN LOẠI ðẤT &
XÂY DỰNG BẢN ðỒ ðẤT
(Giáo trình cho ngành QUẢN LÝ ðẤT ðAI )
Hà nội – 2007
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Phân loại ñất và xây dựng bản ñồ ñất …………
2
LỜI GIỚI THIỆU
Phân loại ñất và xây dựng bản ñồ ñất là môn học chuyên môn của ngành Khoa học
Ðất. Giáo trình phân loại ñất và xây dựng bản ñồ ñất ñược biên soạn ñể làm tài liệu học tập và
nghiên cứu cho sinh viên chuyên ngành Khoa học ðất. ðối với sinh viên thuộc các chuyên
ngành khác như Môi trường, Quản lý ñất ñai, Hoá nông nghiệp, Cây trồng và các cán bộ
nghiên cứu trong lĩnh vực nông nghiệp cũng có thể dùng làm tài liệu tham khảo.
Xuất phát từ mục tiêu và nhiệm vụ ñào tạo, Giáo trình nhằm cung cấp cho người học
những kiến thức cơ bản về phân loại ñất, các trường phái phân loại ñất chính trên thế giới,
tình hình phân loại ñất Việt Nam, những kiến thức chung về bản ñồ và quy trình xây dựng bản
ñồ ñất.
Nội dung giáo trình ñược trình bày thành hai phần:
Phần A: Phân loại ñất
Phần này giới thiệu lịch sử phát triển của phân loại ñất, các phương pháp phân loại ñất
trên thế giới và tình hình phân loại ñất ở Việt Nam. Các nội dung ñược trình bày trong 4
chương.
Phần B: Xây dựng bản ñồ ñất
Phần này giới thiệu những kiến thức chung về bản ñồ và quy trình xây dựng bản ñồ ñất, ñược
trình bày trong 3 chương.
Các tác giả tham gia viết giáo trình ñược phân công như sau:
Thạc sĩ: Hoàng Văn Mùa: Mở ñầu, các chương 1, 2, 4 và một phần chương 3 và 5.
Tiến sỹ: Ðỗ Nguyên Hải: Chương 3, 5, 6, 7.
Ðây là lần ñầu tiên Giáo trình phân loại ñất và xây dựng bản ñồ ñất ñược biên soạn.
Mặc dù các tác giả ñã cố gắng rất nhiều trong việc tham khảo, dịch các tài liệu cũng như cố
gắng trình bày có hệ thống những lý luận cơ bản, các công nghệ hiện ñại, những thành tựu
mới áp dụng trong phân loại và xây dựng bản ñồ ñất. Song chắc chắn giáo trình còn mắc phải
những khiếm khuyết vì vậy chúng tôi mong nhận ñược sự ñóng góp ý kiến của người ñọc ñể
Giáo trình ngày càng hoàn thiện và tốt hơn.
Mọi ý kiến ñóng góp xin gửi về theo ñịa chỉ: Bộ môn Khoa học ñất - Khoa Tài nguyên
và môi trường, trương Ðại học nông nghiệp Hà Nội - Trâu Quỳ - Gia lâm - Hà Nội.
Các tác giả
Mở ñầu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Phân loại ñất và xây dựng bản ñồ ñất …………
3
1. Khái niệm chung về phân loại ñất và bản ñồ ñất
Phân loại ñất là ñặt tên cho ñất và xắp xếp thứ tự tên ñất theo hệ thống phân vị thành
bảng phân loại ñất.
Ðối tượng của phân loại ñất là ñất trong tự nhiên (còn gọi là lớp phủ thổ nhưỡng). Ðất
là một thể vật chất ñặc biệt ñược hình thành do sự tác ñộng tổng hợp của Sinh quyển, Khí
quyển, Thuỷ quyển, năng lượng bức xạ mặt trời lên bề mặt Thạch quyển. V.V.Docuchaev và
các nhà khoa học khác ñã xác ñịnh ñược rằng: Ðất trong tự nhiên ñược hình thành là kết quả
của sự tác ñộng của 6 yếu tố là:Ðá mẹ và mẫu chất, Sinh vật, Khí hậu, Ðịa hình, Thời gian và
con người. Sự tác ñộng của các yếu tố hình thành ñất tạo nên các quá trình hình thành và biến
ñổi diễn ra trong ñất. Sản phẩm của quá trình hình thành và biến ñổi tạo thành các loại ñất
khác nhau. Các loại ñất khác nhau có quá trình hình thành và tính chất khác nhau. Ví dụ: Quá
trình Feralit sẽ tạo thành ñất ñỏ vàng; Quá trình phèn hóa tạo thành ñất phèn; Quá trình mặn
hóa tạo thành ñất mặn; Quá trình lắng ñọng phù sa của hệ thống sông suối tạo thành ñất phù
sa,v.v Các loại ñất vừa nêu có quá trình hình thành và tính chất khác nhau, thành phần và
tính chất của ñất ảnh hưởng trực tiếp ñến sinh trưởng, phát triển và năng suất cây trồng. Một
loại cây hoặc nhóm cây trồng phát triển tốt nhất trên một loại ñất nhất ñịnh nào ñó. Từ xa xưa,
con người ñã biết phân loại ñất ñể sử dụng ñất hợp lý vào sản xuất nông nghiệp theo quan
ñiểm (ñất nào cây ấy). Khi thổ nhưỡng học ra ñời, phân loại ñất là một nội dung quan trọng
của nó. Phân loại ñất giúp chúng ta nắm vững và hiểu rõ bản chất nguồn tài nguyên ñất, là cơ
sở khoa học ñể bố trí cây trồng phù hợp, thực hiện các biện pháp bồi dưỡng, bảo vệ hay cải
tạo ñất xấu.
Phân loại ñất gặp nhiều khó khăn vì ñất thường xuyên biến ñổi do sự tác ñộng của các
ñiều kiện tự nhiên và của con người. Cùng với sự phát triển của khoa học ñất, phân loại ñất
ngày càng chính xác, hiện nay ñã xác ñịnh ñược khá ñầy ñủ cơ sở khoa học dùng cho việc
phân loại ñất và phát triển từ ñịnh tính sang ñịnh lượng.
Bản ñồ ñất là một loại bản ñồ chuyên ñề. Bản ñồ ñất thể hiện sự phân bố theo không
gian các loại ñất có trong một vùng lãnh thổ hay một ñơn vị hành chính (Xã, Huyện, Tỉnh,
Vùng, Quốc gia, Châu lục, Thế giới). Bản ñồ ñất ñược xây dựng trên bản ñồ ñịa hình thường
gọi là (bản ñồ nền) ở các tỷ lệ khác nhau từ kết quả ñiều tra, nghiên cứu phân loại ñất. Bản ñồ
ñất là tài liệu cơ bản quan trọng, là căn cứ xây dựng kế hoạch phát triển nông nghiệp, lâm
nghiệp, nuôi trồng thủy sản. Ðánh giá ñất, phân hạng ñất, quy hoạch sử dụng ñất, quy hoạch
thiết kế nông nghiệp, lâm nghiệp ñều phải dựa vào cơ sở bản ñồ ñất.
Xây dựng bản ñồ ñất là sự thể hiện kết quả ñiều tra, nghiên cứu phân loại ñất lên bản ñồ.
2. Nội dung môn học
Môn học có hai phần liên quan ñến phương pháp phân loại ñất và xây dựng bản ñồ ñất
2.1. Các phương pháp phân loại ñất chính
Từ khi Thổ nhưỡng học ra ñời ñến nay, trên Thế giới ñã hình thành nhiều phương
pháp phân loại ñất khác nhau, nổi bật là 3 phương pháp chính sau:
- Phân loại ñất theo phát sinh (còn gọi là trường phái phân loại ñất của Nga): Phương
pháp này dựa vào ñiều kiện hình thành, quá trình hình thành ñược thể hiện rõ ở hình thái ñất
ñể phân loại ñất, phương pháp chủ yếu mang nặng tính ñịnh tính.
- Phân loại ñất của Hoa Kỳ - Soil Taxonomy: Cơ sở của phương pháp là dựa vào quá
trình hình thành và những tính chất hiện tại của ñất. Các tính chất ñất ñược ñịnh lượng theo hệ
thống tiêu chuẩn chặt chẽ ñồng thời là căn cứ ñể phân loại ñất, nên phương pháp phân loại ñất
của Hoa Kỳ là phân loại ñất theo ñịnh lượng.
- Phân loại ñất của FAO- UNESCO: Cũng dựa trên cơ sở ñánh giá ñịnh lượng tính
chất ñất ñể tiến hành phân loại ñất thống nhất toàn Thế giới.
Như vậy phân loại ñất ñã phát triển liên tục và ngày càng hoàn chỉnh hơn.
Ðể phân loại ñất, cần thực hiện các nội dung ñiều tra nghiên cứu:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Phân loại ñất và xây dựng bản ñồ ñất …………
4
Ðiều kiện hình thành ñất (yếu tố hình thành ñất) và quá trình hình thành, biến ñổi diễn
ra trong ñất.
Các tính chất: Hình thái, lý tính, hóa tính, sinh tính.
Ðặt tên ñất và xây dựng bảng phân loại ñất.
2.2. Phương pháp xây dựng bản ñồ ñất
Bản ñồ ñất ñược xây dựng trên bản ñồ ñịa hình (tỷ lệ của bản ñồ ñịa hình cũng là tỷ lệ
của bản ñồ ñất). Tỷ lệ càng lớn mức ñộ chính xác càng cao. Trên nền bản ñồ ñịa hình, xác
ñịnh mạng lưới phẫu diện cần nghiên cứu gồm có phẫu diện chính, phẫu diện phụ và phẫu
diện thăm dò (ñịnh ranh giới). Kết quả nghiên cứu phẫu diện và phân loại ñất là cơ sở ñể biên
vẽ xây dựng bản ñồ ñất. Ranh giới của các loại ñất là những ñường cong khép kín ( còn gọi là
dùng contua), mỗi loại ñược ký hiệu bằng màu sắc và ký tự riêng. Các loại ñất, ñịa hình, ñịa
vật ñược chú dẫn ñầy ñủ giúp cho việc ñọc bản ñồ nhanh chóng, thuận tiện. Hiện nay, sử
dụng rộng rãi công nghệ GPS trong việc xây dựng bản ñồ ñất với các phần mềm riêng (như
Mapinfo, Acview…)
Toàn bộ kết quả phân loại và xây dựng bản ñồ ñất còn ñược thể hiện ở thuyết minh ñất kèm
theo bản ñồ. Sản phẩm ñầy ñủ của ñiều tra, nghiên cứu phân loại và xây dựng bản ñồ ñất là
bản ñồ ñất và thuyết minh kèm theo.
3. Phương pháp học tập và nghiên cứu của môn học
Ðây là môn học gắn liền với thực tiễn, lý thuyết ñi ñôi với thực hành. Ðể học tốt môn
học này cần phải nắm vững các kiến thức ñã ñược học như: Ðịa chất học, Thổ nhưỡng ñại
cương, Ðất Việt Nam, Tin học chuyên ngành, Phân tích ñất, Thủy nông, Canh tác Người học
phải nắm vững ñược toàn bộ quy trình cần thực hiện ñể xây dựng bản ñồ ñất, mỗi bước ñi
trong quy trình có phương pháp riêng nó ñược thể hiện theo quy phạm và các chỉ dẫn ðể
nắm rõ ñược phương pháp người học cần phải ñược ñi thực tế, ñược tham gia xây dựng bản
ñồ ñất ở một ñịa phương nào ñó.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Phân loại ñất và xây dựng bản ñồ ñất …………
5
PHẦN A: PHÂN LOẠI ðẤT
Chương I
PHÂN LOẠI ðẤT VÀ LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN CỦA CÁC HỆ
THỐNG PHÂN LOẠI ðẤT
1. Khái niêm, mục ñích và yêu cầu của phân loại ñất
1.1. Khái niệm
Hầu hết các ngành khoa học ñều có nội dung phân loại như phân loại thực vật, phân loại
ñộng vật, phân loại cây trồng, phân loại vật nuôi
Phân loại ñất là một nội dung lớn của ngành khoa học ñất. Khái niệm phân loại ñất ñược
hiểu là sự phân chia ñất trong tự nhiên thành các loại khác nhau.
Sự tác ñộng tổng hợp của các yếu tố hình thành ñất ñã tạo ra các quá trình hình thành và
biến ñổi ñể tạo thành các loại ñất khác nhau. Vì vậy các yếu tố và quá trình hình thành ñất là
căn cứ dùng ñể phân loại ñất. Nhiệm vụ cụ thể của phân loại ñất là ñặt tên cho ñất, sắp xếp tên
ñất theo hệ thống phân vị thành lập bảng phân loại ñất. Ðể ñặt tên cho ñất, cần xây dựng ñược
các tiêu chuẩn cụ thể, tiêu chuẩn càng chính xác thì việc phân loại ñất càng ñúng. Việc xây
dựng tiêu chuẩn ñể phân chia ñất ñã hình thành nên nhiều trường phái phân loại khác nhau(
còn gọi là các phương pháp phân loại ñất khác nhau). Mỗi trường phái có những tiêu chuẩn
riêng cho hệ thống phân loại của mình do ñó ñã tạo nên sự phức tạp và ña dạng của phân loại
ñất, cụ thể như cùng một loại ñất mà lại có các tên gọi khác nhau.
1.2. Mục ñích của phân loại ñất.
Phân loại ñất có nhiều mục ñích khác nhau.
- Xác ñịnh nguồn tài nguyên ñất của một ñơn vị hành chính
- Căn cứ ñể xây dựng bản ñồ ñất
- Phân loại ñất là cơ sở ñể tiến hành những nghiên cứu tiếp theo về ñất.
Phân loại và bản ñồ ñất là tài liệu cơ bản quan trọng phục vụ ñánh giá, phân hạng ñất,
phân bổ sử dụng ñất, quy hoạch thiết kế nông nghiệp, lâm nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản ñều
phải dựa vào phân loại ñất và bản ñồ ñất. Tính chất của các loại ñất là căn cứ bố trí cơ cấu cây
trồng, chuyển ñổi cây trồng, ñầu tư phân bón, xây dựng biện pháp bảo vệ hay cải tạo ñất. Tóm
lại, phân loại và xây dựng bản ñồ ñất là nhiệm vụ cần thiết và quan trọng cho thực tiễn sản
xuất nông lâm nghiệp, và nhiệm vụ này do các nhà khoa học ñất thực hiện.
1.3. Yêu cầu của phân loại ñất
Một hệ thống phân loại ñất cần ñạt các yêu cầu:
- Tên ñất phải ñúng, chính xác, bảo ñảm tính khoa học.
- Tên ñất phải phù hợp với thực tiễn.
- Tên ñất dễ hiểu và dễ sử dụng.
2. Tóm tắt về lịch sử phát triển của phân loại ñất trên thế giới và ở Việt Nam.
Trên thế giới ñã và ñang tồn tại nhiều trường phái phân loại ñất khác nhau, phần này
giới thiệu những trường phái phân loại ñất chính và tình hình phân loại ñất Việt Nam.
2.1. Lịch sử phát triển của phân loại ñất thế giới.
Phân loại ñất trên thế giới gắn liền với sự phát triển của thổ nhưỡng học và ngành khoa
học ñất. Theo Tôn Thất Chiểu thì lịch sử phân loại ñất gồm các giai ñoạn sau:
- Trước V.V.Docuchaev
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Phân loại ñất và xây dựng bản ñồ ñất …………
6
- Từ V.V. Docuchaev ñến giữa thế kỷ XX
- Từ giữa thế kỷ XX ñến nay.
a. Giai ñoạn trước V.V. Docuchaev
Giai ñoạn này từ giữa thế kỷ XIX trở về trước.
Trong quá trình sử dụng ñất ñể trồng trọt, con người ñã biết phân loại ñất, tên gọi của
ñất ñã thể hiện một ñặc tính cơ bản nào ñó của ñất. Ở Việt Nam, từ xa xưa ông cha chúng ta
ñã biết phân loại ñất dựa trên nhiều cơ sở khác nhau: Dựa vào thành phần cơ giới ñất ñược
phân ra ñất cát, ñất thịt, ñất sét… Dựa vào màu có: ñất ñen, ñất nâu, ñất vàng, ñất ñỏ. Dựa vào
tính chất ñất ñược phân ra: ñất chua, ñất chua mặn, ñất bạc màu… Dựa vào ñịa hình có ñất
ñồi, ñất bãi, ñất cao, ñất vàn, ñất trũng. Dựa vào chế ñộ canh tác có ñất chuyên lúa, chuyên
màu, ñất lúa - màu
Những hiểu biết của nông dân thế giới tích luỹ ñược trong quá trình sử dụng ñất và sản
xuất nông nghiệp, lâm nghiệp ñược nghiên cứu, bổ sung bởi các nhà khoa học tạo nên sự phát
triển của phân loại ñất và thổ nhưỡng học.
Giai ñoạn trước V.V. Docuchaev ñã có một số công trình phân loại ñất.
Ở châu Âu năm 1853, A.D. Thaer ñã công bố bảng phân loại ñất theo thành phần cơ giới.
Ở Mỹ năm 1832 E. Ruffin ñã xây dựng chương trình nghiên cứu phân loại ñất, ñến năm
1860 W. Hilgard xây dựng bảng phân loại ñất và bản ñồ ñất ñầu tiên cho nước Mỹ dựa trên cơ
sở nhận thức ñất là một vật thể tự nhiên, tính chất ñất có mối quan hệ ñến thực vật, khí hậu.
Ở Nga, sau khi thành lập Viện Hàn lâm khoa học, nhiều nhà khoa học ñã có các công
trình nghiên cứu về ñất và phân loại ñất. M.V. Lomonosov có nhận xét: “Từ những ñá núi có
xuất hiện rêu xanh, lớp rêu sau khi chết trở thành ñất; ñất ñược tích luỹ với thời gian rất lâu,
tạo cho rêu lớn và thực vật khác phát triển”. Do vậy, M.V.Lomonosov ñược công nhận là
người ñầu tiên nêu những ý kiến ñúng về sự hình thành ñất phát triển theo thời gian do kết
quả tác ñộng của thực vật lên núi ñá. Công trình nghiên cứu về tính chất và phân loại ñất ñược
công bố trong các tác phẩm của M.A. Afônin (1770) và J.M.Komov (1789).
Theo Nyle C. Brady (1974) hơn 4000 năm trước ñây, người Trung Quốc ñã có sơ ñồ thổ
nhưỡng và ñược dùng làm cơ sở ñể ñánh thuế ñất.
Nhìn chung, các công trình phân loại ñất trước V.V Docuchaev không nhiều và mang
tính sơ lược.
b. Giai ñoạn từ V.V. Docuchaev ñến giữa thế kỷ XX
Vào nửa sau thế kỷ XIX, nhờ các công trình nghiên cứu của các nhà bác học nổi tiếng
như V.V. Docuchaev, B.A. Kostưsev, N.M. Sibirsev, thổ nhưỡng học ñã phát triển thành bộ
môn khoa học.
V.V. Docuchaev (1846-1903) ñược coi là người sáng lập bộ môn thổ nhưỡng học, là
người ñã xác ñịnh mối quan hệ có tính quy luật giữa ñất và ñiều kiện tự nhiên của môi trường.
Từ những kết quả nghiên cứu ñất ñen ở nước Nga, V.V Docuchaev ñã xác ñịnh bất kỳ loại ñất
nào cũng ñược hình thành bởi một quá trình lịch sử tự nhiên ñặc biệt, một thể tự nhiên ñộc lập
giống như khoáng vật, thực vật, ñộng vật. V.V. Docuchaev là người ñầu tiên ñã xác ñịnh
chính xác về ñất, chỉ ra sự hình thành ñất là một quá trình phức tạp ñược quyết ñịnh bởi sự tác
ñộng tổng hợp của 5 yếu tố là ñá mẹ và mẫu chất, thực vật và ñộng vật, khí hậu, ñịa hình và
thời gian (tuổi ñịa phương). Sự hình thành ñất là kết quả tác ñộng của các thể tự nhiên sống và
chết, từ ñó hình thành học thuyết về ñới tự nhiên. V.V. Docuchaev ñã ñể lại nhiều công trình
nghiên cứu về ñất và ñịa lý tự nhiên, trong ñó có sơ ñồ phân loại ñất Bắc bán cầu.
Kế tục V.V. Docuchaev, hàng loạt các nhà khoa học như N.M. Sibirsev, P.A Kostưsev,
K.D. Glinka, V.P. Viliam, B.B Polưnov, K.K. Ghedroi, J.V. Tiurin, J.P Gheraximov, V.A
Kovda, A.A. Rhode (1972) ñã nghiên cứu và công bố nhiều công trình nghiên cứu về ñất,
về phân loại ñất.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Phân loại ñất và xây dựng bản ñồ ñất …………
7
Cũng trong giai ñoạn này, Milton whit ở Mỹ ñã kế thừa E.Ruffin và W. Hilgerd phát
triển hệ thống phân loại ñất, G.N. Coffey (1912) ñề nghị chia ñất nước Mỹ thành 5 nhóm lớn.
C.F. Marbut ñã xây dựng hệ thống phân loại, sắp xếp theo các cấp từ ñơn vị ñất (soil unit) ñến
biểu loại ñất (serier), nhiều nhà khoa học khác kế thừa và phát triển phân loại ñất của nước
Mỹ như M.Balwin, C.E. Kellogg, J. Thorp, Smith
Các nhà khoa học ñất ở các nước Tây Âu ñã có ñóng góp lớn trong công tác nghiên cứu
và phân loại ñất như Fally (1857), Knop (1871), W.L. Kubiena (1953) Ph. Duchaufour
(1961), E.Ehwald (1965). Trường phái phân loại ñất của V.V. Docuchaev cũng ảnh hưởng
ñến việc phân loại ñất của các nước Tây Âu nhưng muộn hơn. Những nghiên cứu phân loại
ñất ở Tây Âu về sau ñã cố gắng kết hợp quan ñiểm ñịa chất với phát sinh của V.V.
Docuchaev.
Như vậy, từ V.V. Docuchaev ñến giữa thế kỷ XX ñã hình thành ba trường phái phân
loại ñất chính (J.P. Gretrin 1969) là:
- Phân loại theo trường phái phát sinh (Trường phái Nga)
- Phân loại theo trường phái Tây Âu
- Phân loại theo trường phái của Mỹ.
c. Giai ñoạn từ giữa thế kỷ XX ñến hiện nay
Tình trạng khác nhau trong nghiên cứu phân loại ñất theo các trường phái khác nhau ñã
gây nhiều khó khăn cho việc ñánh giá nguồn tài nguyên ñất thế giới. Cùng loại ñất nhưng lại
có các tên gọi khác nhau do cách phân loại khác nhau vì thế cần có sự thống nhất trên thế giới
trong việc nghiên cứu phân loại ñất là việc làm rất cần thiết. Từ những năm 60 của thế kỷ
trước ñã thành lập hai trung tâm nghiên cứu phân loại ñất.
Trung tâm Soil Taxonomy do bộ nông nghiệp Mỹ chủ trì, tại ñây các nhà khoa học ñã
nghiên cứu phân loại ñất dựa trên cơ sở ñịnh lượng các tính chất hiện tại của ñất, xây dựng hệ
thống phân loại Soil Taxonomy với hệ thống thuật ngữ riêng (US department of agriculture
1975. Soil convervation service. Soil Taxonomy-United states department of agriculture. Soil
convervation service, keys to soil Taxonomy. Sixth edition 1994, keys to soil Taxonomy,
Eighth edition 1998)
Trung tâm FAO-UNESCO ñược thành lập ñể tiến hành dự án nghiên cứu phân loại ñất
thế giới do UNESCO tài trợ và FAO thực hiện. Các nhà khoa học ñất của trung tâm cũng
dùng phương pháp ñịnh lượng tính chất hiện tại của ñất ñể phân loại ñất. Hệ thống phân vị
của FAO-UNESCO mang tính chú dẫn bản ñồ, hệ thống phân loại và thuật ngữ mang tính hoà
hợp và có tính kế thừa. Trung tâm ñã cho ra ñời bản ñồ ñất thế giới tỷ lệ 1/5.000.000 và báo
cáo ñất kèm theo (Soil map of the world). Các tài liệu này thường xuyên ñược bổ sung, nâng
cao và chỉnh sửa dựa vào các kết quả nghiên cứu tiếp theo (FAO-UNESCO-Soil map of the
world revised legend 1988-1990).
Ngoài ra, ñể bổ sung cho phân loại ñất của FAO-UNESCO hội khoa học ñất quốc tế và
chương trình môi trường liên hiệp quốc ñã hỗ trợ phát triển cơ sở tham chiểu phân loại ñất
quốc tế (IRB) và sau ñó là cơ sở tham chiểu tài nguyên ñất thế giới (WRB).
Cơ sở tham chiểu tài nguyên ñất thế giới (WRB) bổ sung thêm các kiến thức sâu rộng
cho bảng sửa ñổi 1988 của FAO-UNESCO.
2.2. Phân loại ñất Việt Nam
Công tác nghiên cứu phân loại ñất Việt Nam cũng gắn liền với sự phát triển thổ nhưỡng
học của nước ta. Các phương pháp phân loại ñất trên thế giới ñều ñược sử dụng ở nước ta
nhưng chậm hơn. Tình hình nghiên cứu phân loại ñất Việt Nam có thể chia làm ba thời kỳ:
a. Thời kỳ trước 1954
Sau khi thiết lập ách ñô hộ ở Việt Nam, Thực dân Pháp bắt ñầu công cuộc ñiều tra tài
nguyên trong ñó có ñất ñể ñặt kế hoạch khai thác sử dụng. Một số nhà khoa học Pháp và Việt
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Phân loại ñất và xây dựng bản ñồ ñất …………
8
Nam ñã tập trung nghiên cứu một số loại ñất ñiển hình ở nước ta như ñất ñỏ vàng, ñất phù sa
(R.F. Auriol và Lâm Văn Vãng, 1934; Castagnol và Phạm Gia Tu, 1940; Castagnol và Hồ
Ðắc Vị, 1951 ). Có thể nói, thời kỳ này việc nghiên cứu phân loại ñất Việt Nam mới ñược
bắt ñầu và chưa thành hệ thống.
b. Thời kỳ từ 1954 -1975
Vào thời kỳ này, ñất nước ta tạm thời chia làm 2 miền nên hướng nghiên cứu về phân
loại ñất cũng có sự khác biệt rõ theo chế ñộ xã hội khác nhau, cụ thể
Ở miền Bắc:
Các nhà khoa học ñất ñã tiếp thu ñược phương pháp phân loại ñất theo phát sinh của
V.V. Docuchaev. Năm 1958, các nhà khoa học ñất như Vũ Ngọc Tuyên, Tôn Thất Chiểu, Lê
Thành Bá, Trần Văn Nam, Nguyễn Văn Dũng với sự giúp ñỡ của chuyên gia Liên Xô (cũ)
V.M. Fritland ñã tiến hành nghiên cứu phân loại ñất miền Bắc Việt Nam. Năm 1959, nhóm
tác giả ñã xây dựng ñược bảng phân loại và sơ ñồ thổ nhưỡng miền Bắc Việt Nam tỷ lệ
1/1.000.000. Năm 1964, V.M Fritland bổ sung bảng phân loại ñất năm 1959, ñây là cơ sở cho
việc nghiên cứu phân loại ñất và xây dựng bản ñồ ñất tỷ lệ trung bình và lớn ñược các tác giả
Lê Duy Thước, Trần Khải, Vũ Ngọc Tuyên, Cao Liêm, Tôn Thất Chiểu, Ðỗ Ánh, Vũ Cao
Thái, Ðỗ Ðình Thuận, Nguyễn Bá Nhuận, Lê Thái Bạt, Nguyễn Công Pho, Nguyễn
Khang thực hiện.
Như vậy trong thời kỳ này, công tác nghiên cứu phân loại ñất và xây dựng bản ñồ thổ
nhưỡng ở miền Bắc Việt Nam hoàn toàn dựa vào trường phái phân loại ñất theo phát sinh của
Liên Xô.
Ở miền Nam
Các nhà khoa học ñất ñã tiến hành nghiên cứu phân loại ñất theo phương pháp ñịnh
lượng Soil Taxonomy. Năm 1960, F.R. Moormann ñã xây dựng bảng phân loại và sơ ñồ thổ
nhưỡng miền Nam tỷ lệ 1/1.000.000. Tiếp theo là những nghiên cứu phân loại và xây dựng
bản ñồ ñất ở tỷ lệ trung bình và lớn cho các vùng và tỉnh ở ñồng bằng song Mê Kông (Thái
Công Tụng, Trương Ðình Phú, Châu Văn Hạnh ). Các bảng phân loại ñất và bản ñồ ñất ở
miền Nam ñược xây dựng trong thời gian này ñược áp dụng theo phương pháp ñịnh lượng của
Soil Taxonomy.
Tóm lại, công tác nghiên cứu phân loại ñất Việt Nam trong thời kỳ 1954 -1975 ñược
thực hiện theo các phương pháp khác nhau, miền Bắc theo phát sinh của V.V. Docuchaev còn
miền Nam theo phương pháp ñịnh lượng Soil Taxonomy.
c. Thời kỳ từ 1975 ñến hiện nay
Sau khi giải phóng miền Nam, nước nhà thống nhất, do yêu cầu của sự phát triển ñất
nước, công tác nghiên cứu phân loại ñất và xây dựng bản ñồ ñất ñược thực hiện và phát triển
sâu rộng. Năm 1976, ban biên tập bản ñồ ñất Việt Nam ñã công bố bảng phân loại ñất của nước
Việt Nam thống nhất dùng cho bản ñồ ñất tỷ lệ 1/1.000.000. Bảng phân loại ñất này ñược thực
hiện theo phương pháp phân loại phát sinh là căn cứ ñể xây dựng các bản ñồ ñất tỷ lệ trung bình
và lớn cho các ñịa phương trong cả nước.
Những năm 80 của thế kỷ XX, phương pháp phân loại ñất ñịnh lượng ñược thực hiện ở
Việt Nam, Nhiều công trình nghiên cứu phân loại ñất theo FAO-UNESCO lần lượt ñược công
bố bởi các tác giả Tôn Thất Chiểu, Lê Thái Bạt, Nguyễn Khang, Vũ Cao Thái, Võ Tòng
Xuân, Nguyễn Nhật Tân, Hoàng Văn Mùa Tập hợp tất cả các kết quả nghiên cứu phân loại
ñất Việt Nam theo FAO-UNESCO ở thời kỳ này, hội Khoa học ñất Việt Nam ñã xây dựng
bảng phân loại ñất Việt Nam theo phương pháp ñịnh lượng FAO-UNESCO dùng cho bản ñồ
ñất tỷ lệ 1/1.000.000, bảng phân loại ñất này ñược công bố năm 1996. Tiếp theo, nhiều bảng
phân loại ñất cho bản ñồ ñất tỷ lệ trung bình và lớn theo FAO-UNESCO của các tỉnh, huyện
ñược công bố (Ðồng Nai, Quảng Ngãi, Ninh Bình, Hà Giang, Quảng Ninh, Nam Ðịnh, ).
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Phân loại ñất và xây dựng bản ñồ ñất …………
9
Công tác nghiên cứu phân loại ñất Việt Nam theo FAO-UNESCO tiếp tục ñược thực hiện
rộng rãi ở Việt Nam.
Như vậy, công tác nghiên cứu phân loại ñất và xây dựng bản ñồ ñất của Việt Nam liên
tục phát triển. Các nhà khoa học ñất Việt Nam ñã rất linh hoạt và sáng tạo trong việc áp dụng
các phương pháp nghiên cứu phân loại ñất của thế giới vào ñiều kiện cụ thể Việt Nam. Phân
loại ñất Việt Nam, xây dựng bản ñồ ñất quốc gia và các ñịa phương góp phần quan trọng cho
sự nghiệp phát triển kinh tế của nước ta.
Câu hỏi ôn tập và thảo luận chương I
1. Hãy trình bày khái niệm về phân loại ñất ? liên hệ thực tế Việt Nam?
2. Phân loại ñất ñể làm gì? Yêu cầu cần ñạt ñược của phân loại ñất ?
3. Tóm lược lịch sử phân loại ñất Thế giới?
4. Tình hình phân loại ñất Việt Nam?
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Phân loại ñất và xây dựng bản ñồ ñất …………
10
Chương II
PHÂN LOẠI ðẤT THEO PHÁT SINH
Phân loại ñất theo phát sinh (của Liên Xô cũ) ñược thực hiện rộng rãi trên thế giới,
trong ñó có Việt Nam.
1. Cơ sở khoa học của phương pháp
Người ñặt nền móng cho phương pháp phân loại ñất theo phát sinh là V.V. Docuchaev.
Theo Ông bất kỳ loại ñất nào ñược hình thành ñều chịu sự tác ñộng của 5 yếu tố: ðá mẹ và
mẫu chất, sinh vật, khí hậu, ñịa hình và thời gian. Sau này, các nhà khoa học ñất bổ sung thêm
1 yếu tố nữa là vai trò của con người trong sự hình thành ñất. Sự tác ñộng tổng hợp của các
yếu tố trên sẽ quyết ñịnh quá trình hình thành và biến ñổi diễn ra trong ñất. Yếu tố hình thành
ñất ở các vùng khác nhau ñược biểu hiện rất khác nhau do các vùng ñịa lý tự nhiên có sự khác
biệt về cấu tạo ñịa chất, khí hậu, ñịa hình, thảm thực vật Ví dụ: ñặc trưng khí hậu ở miền
nhiệt ñới có những ñặc ñiểm khác với vùng ôn ñới về mặt cấu tạo ñịa chất, ñịa hình của vùng
miền núi khác với vùng ñồng bằng Sự khác nhau về các yếu tố này ñã dẫn ñến chất lượng
của các quá trình hình thành và biến ñổi trong ñất khác nhau.
Quá trình hình thành ñất theo thời gian ñược thể hiện rõ ở cấu tạo phẫu diện ñất. Các
quá trình hình thành ñất khác nhau tạo nên những tầng ñất khác nhau trong phẫu diện ñược
gọi là các tầng phát sinh. Việc nghiên cứu cấu tạo phẫu diện ñất và các tầng phát sinh sẽ xác
ñịnh ñược các quá trình hình thành ñất. V.V. Docuchaev chia các tầng phát sinh có trong
phẫu diện thành các tầng A, B, C, và lớp ñá mẹ ký hiệu là D.
Như vậy, phân loại ñất theo phát sinh dựa vào các yếu tố hình thành ñất, quá trình hình
thành ñất và cấu tạo phẫu diện ñể phân loại ñất.
2. Nội dung của phương pháp
2.1. Nghiên cứu các yếu tố hình thành ñất
Trong phần các yếu tố hình thành ñất của thổ nhưỡng ñại cương, ñã trình bày vai trò của
các yếu tố này. Trong ñó có thể tóm lược lại như sau:
a. Ðá mẹ và ñá mẫu chất
Ðá mẹ và mẫu chất là cơ sở vật chất ñầu tiên ñể hình thành ñất. Ðá mẹ bị phong hoá tạo
thành mẫu chất, mẫu chất sau ñó tích luỹ dần các chất hữu cơ và biến ñổi tạo thành ñất. Do
vậy, muốn phân loại ñất cần xác ñịnh ñược cấu tạo ñịa chất của vùng nghiên cứu (các loại ñá
mẹ và mẫu chất có trong khu vực). Ðể có ñược nguồn tài liệu chính xác phải dựa vào bản ñồ
ñịa chất của khu vực. Nếu chưa có bản ñồ ñịa chất, các nhà khoa học ñất phải xác ñịnh ñược
các loại ñá mẹ và mẫu chất trong khu vực ñiều tra, nghiên cứu. Khi xây dựng bản ñồ ñất, các
loại ñá mẹ và mẫu chất ñược ký hiệu bằng các ký tự.
b. Sinh vật
Là yếu tố quyết ñịnh trong sự hình thành ñất, yếu tố này thể hiện rõ trong vai trò của
thực vật, ñộng vật và vi sinh vật ñất.
Thảm thực vật ảnh hưởng quyết ñịnh ñến sự tích lũy về số lượng và chất lượng của chất
hữu cơ trong ñất, gồm thực vật tự nhiên và các loại cây trồng trong nông lâm nghiệp
+ Thực vật tự nhiên: gồm thảm rừng tự nhiên và các loài thực vật tự nhiên ở những nơi
không có rừng như một số loài thực vật ñặc trưng có trong vùng nghiên cứu, các cây chỉ thị
như sim, mua, sú, vẹt, cỏ năn, cỏ bợ ñược xác ñịnh rõ và ghi bằng tên Latinh khi mô tả.
+ Cây trồng nông-lâm nghiệp:
Các loại cây trồng ñang sử dụng trong sản xuất nông nghiệp gồm các loại cây lương
thực (lúa, ngô, khoai ), cây công nghiệp (chè, cà phê, cao su, thuốc lá ), cây ăn quả (cam,
bưởi, nhãn, vải, táo, na, chuối, ), các loại rau và các hệ thống luân canh cây trồng, các loại
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Phân loại ñất và xây dựng bản ñồ ñất …………
11
cây rừng trồng cụ thể. Ðây là căn cứ cho các nhận xét về sự tác ñộng của con người, về các
quá trình biến ñổi diễn ra trong ñất nông nghiệp.
* Ðộng vật ñất thường ñược quan tâm xác ñịnh như các loại ñộng vật sống trong ñất
như giun, kiến, mối,
c. Khí hậu
ðược xác ñịnh thông qua các tham số về khí tượng thể hiện với các ñặc trưng khí hậu
chính ảnh hưởng tới quá trình hình thành ñất.
+ Chế ñộ nhiệt: nhiệt ñộ bình quân tháng, năm, tổng tích ôn, số ngày nắng, những biến
ñộng ñặc biệt về chế ñộ nhiệt như thời kì nhiệt ñộ cao do chịu ảnh hưởng của gió Lào, hiện
tượng nhiệt ñộ thấp do sương giá
+ Lượng mưa và chế ñộ mưa: lượng mưa từng tháng, lượng mưa cả năm, chế ñộ mưa,
cường ñộ mưa.
+ Lượng bốc hơi và ñộ ẩm không khí.
+ Gió: chế ñộ gió, loại gió ñặc biệt như gió ẩm và gió khô, áp thấp và bão.
Các ñặc trưng về khí hậu là căn cứ ñể ñánh giá các quá trình biến ñổi diễn ra trong ñất
như xói mòn, rửa trôi, qúa trình và mức ñộ khoáng hoá chất hữu cơ Nguồn tài liệu khí hậu
do các trạm khí tượng cung cấp
d. Ðịa hình, ñịa mạo
Các ñặc trưng của ñịa hình như dáng ñất, ñộ cao, ñộ dốc, mức ñộ chia cắt ảnh hưởng lớn
tới quá trình hình thành và biến ñổi diễn ra trong ñất.
+ Hình dáng ñất: hình dáng cụ thể của ñịa hình, ñịa mạo có thể lồi như một quả ñồi,
bằng phẳng như ñồng bằng phù sa, lõm như một bồn ñịa. Hình dáng ñất có liên quan ñể sự di
chuyển hoặc tích tụ các chất trong ñất, liên quan ñến chế ñộ nước trong ñất Dáng ñất lồi
thường khô hạn, dáng ñất lõm thường tích luỹ nhiều nước, ñất dư ẩm.
+ Ðộ cao: gồm ñộ cao tuyệt ñối và ñộ cao tương ñối.
- Ðộ cao tuyệt ñối: ñược thể hiện ở ñường bình ñộ trong bản ñồ ñịa hình và ở ñỉnh các
ñồi núi, ñộ cao tuyệt ñối ñược xác ñịnh so với mặt nước biển. Ở vùng ñồi núi, dựa vào ñộ cao
tuyệt ñối ñể chia thành núi cao, núi trung bình và núi thấp.
- Ðộ cao tương ñối dùng ñể phân chia các loại ñộ cao của một vùng cụ thể có diện tích
nhỏ ở vùng ñồng bằng. Ở nước ta các xã vùng ñồng bằng chia ñịa hình tương ñối theo ba cấp:
cao - vàn - trũng hay năm cấp cao - vàn cao - vàn - vàn trũng - trũng. Trên những dạng ñịa
hình cao thường thiếu nước, ñất dễ bị khô hạn và bị rửa trôi. Ngược lại trên những ñịa hình
trũng rất thuận lợi cho việc tích luỹ nước, ñất thường xuyên dư ẩm và tích luỹ các chất rửa
trôi từ nơi khác ñến.
Trên các ñịa hình khác nhau sẽ xuất hiện các quá trình hình thành và biến ñổi khác nhau
ñể hình thành nên các loại ñất khác nhau. Ví dụ: trong nhóm ñất phù sa ở nước ta, nơi có ñịa
hình cao diễn ra quá trình tích luỹ các hợp chất sắt hoá trị 3 (ñiều kiện ôxy hoá mạnh), làm
cho ñất có tầng loang lổ ñỏ vàng hoặc kết von. Ngược lại, nơi có ñịa hình thấp, ñất dư ẩm, quá
trình khử chiếm ưu thế hình thành các hợp chất sắt hoá trị 2, ñất bị glây ở các mức ñộ khác
nhau.
+ Ðộ dốc:
Ðộ dốc gặp ở vùng ñồi núi, ñộ dốc là góc ñược tạo bởi ñộ nghiêng của sườn dốc với mặt
phẳng nằm ngang (hình 2.1)