Cây thuốc Đông y - ANH TÚC XÁC
Anh Túc
ANH TÚC XÁC (罂粟壳)
Pericarpium Papaveris
Tên khoa học: Papaver somniferum L., họ Thuốc phiện (Papaveraceae)
Tên khác: Cù túc xác
Bộ phận dùng: Vỏ quả khô đã trích nhựa của cây Thuốc phiện (Papaver
somniferum L.), họ Thuốc phiện (Papaveraceae).
Mô tả: Anh túc xác là qủa (trái) cây A phiến (Thuốc phiện). Qủa là một nang hình
cầu hoặc trụ dài 4~7cm, đường kính 3~6cm, khi chín có mầu vàng xám, cuống qủa
phình to ra, đỉnh qủa còn núm. Trong qủa chín có nhiều hạt nhỏ hơi giống hình
thận, trên mặt có vân hình mạng mầu xám trắng hoặc xám đen. Khi hái để làm
Anh túc xác thường thấy trên mặt qủa có các vết ngang hoặc dọc tùy theo cách lấy
nhựa, mỗi vết gồm 3~4 đường.
Phân bố: Cây này trước đây có trồng ở một số vùng núi cao nước ta, ngày nay
cấm trồng vì liên quan tới tệ nạn ma tuý.
Thu hái: Chích nhựa ở vỏ quả chưa chín vào đầu mùa hạ, đem cô đặc. Còn vỏ quả
đem phơi khô.
Thành phần hoá học: Nhựa thuốc phiện, alcaloid (morphin, codein, papaverin ).
Tác dụng dược lý:
- Đối với hệ hô hấp: Morphin là một chất ức chế mạnh và cao đối với hệ hô hấp.
Liều có tác dụng đối với hệ hô hấp nhỏ hơn là liều giảm đau. Cơ chế của hậu qủa
này là do sự cảm nhận thấp của hệ thần kinh hô hấp đối với mức độ của Carbon
Dioxid. Dấu hiệu ức chế hô hấp bao gồm thở nhanh và thở dốc. Nếu dùng qúa liều
hô hấp có thể trở nên khó khăn và có thể ngưng hô hấp. Tác dụng của Codein đối
với hệ hô hấp yếu hơn là Morphin. Morphin cũng ức chế cơn ho với lều nhỏ hơn
liều dùng để giảm đau. Codein có tác dụng long đờm yếu hơn nhưng thường được
dùng nhiều hơn vì ít tác dụng phụ.
- Đối với hệ tuầøn hoàn: Morphin gây ra gĩan mạch ngoại vi và giải phóng
Histamin có thể dẫn đến huyết áp thấp. Vì thế phải dùng rất cẩn thận đối với bệnh
nhân mệt lả do thiếu máu.
- Đối với vết vị trường: Morphin dùng với liều rất thấp gây ra bón do nó làm tăng
trương lực và giảm sự thúc đẩy co cơ trong thành ruột đồng thời làm giảm dịch
nội tiết tiêu hóa. Ngoài ra, nó gia tăng sứs ép trong ống mật. Những hậu qủa này
gây ra ói mửa, bụng đau cơn đau mật. Codein tác dụng yếu hơn đối với vết vị
trường.
- Đối với hệ sinh dục niệu: Morphin gia tăng trương lực nơi đường tiểu và cơ
bàng quang.
Công năng: Thu liễm phế khí, cầm tiêu chảy, giảm ho, giảm đau
Công dụng: Trị ho lâu ngày, ỉa chảy lâu ngày, giảm đau trong các cơn đau như
đau bụng, đau gân cốt.
Cách dùng, liều lượng: Ngày dùng 2-6g, dạng thuốc sắc hay thuốc bột.
+ Rửa sạch, loại bỏ hết hạt và gân màng , chỉ lấy vỏ ngoài, xắt mỏng, sấy khô hoặc
tẩm mật ong (sao qua) hoặc sao với dấm cho hơi vàng, tán nhuyễn để dành dùng
(Bản Thảo Cương Mục).
+ Lấy nước rửa ướt rồi bỏ tai và gân màng, chỉ lấy vỏ màng ngoài, phơi trong râm,
xắt nhỏ, tẩm dấm, sao hoặc tẩm mật sao (Trung Hoa Nhân Dân Cộng Hòa Quốc
Dược Điển).
+ Rửa sạch bụi, bỏ hết hột, bỏ tai và gân màng, chỉ lấy vỏ ngoài, xắt nhỏ, phơi
trong râm cho khô để dùng hoặc tẩm mật sao qua hoặc tẩm giấm sao vàng
(Phương Pháp Bào Chế Đông Dược).
Bài thuốc:
+ Trị ho lâu ngày: Anh túc xác, bỏ gân, nướng mật, tán bột. Mỗi lần uống 2g với
nước pha mật (Thế Y Đắc Hiệu Phương).
+ Trị lao, suyễn, ho lâu năm, mồ hôi tự ra: Anh túc xác 100g, bỏ đế và màng, sao
với giấm, lấy 1 nửa. Ô mai 20g. Tán bột, mỗi lần uống 8g khi đi ngủ (Tiểu Bách
Lao Tán Tuyên Minh Phương).
+ Trị thủy tả không cầm: Anh túc xác 1 cái, Ô mai nhục, Đại táo nhục đều 10 cái,
sắc với 1 chén nước còn 7 phân, uống ấm (Kinh Nghiệm Phương).
+ Trị lỵ: Anh túc xác (bỏ núm trên và dưới, đập dập, nướng với mật cho hơi đỏ),
Hậu phác (bỏ vỏ, ngâm nước cốt gừng 1 đêm, nướng). 2 vị tán thành bột. Mỗi lần
dùng 8~12g với nước cơm (Bách Trung Tán - Bách Nhất Tuyển Phương).
+ Trị lỵ lâu ngày:
1- Anh túc xác, nướng với dấm, tán bột, trộn với mật làm hoàn. Ngày uống 6~8g
với nước sắc gừng ấm (Bản Thảo Cương Mục).
2- Anh túc xác 400g, bỏ màng, chia làm 3 phần: 1 phần sao với dấm, 1 phần sao
với mật, 1 phần để sống. Tán bột, trộn với mật làm hoàn. Ngày uống 8~12g với
nước cơm (Y Học Nhập Môn).
+ Trị trẻ nhỏ bị xích bạch lỵ: Anh túc xác 20g, sao với giấm, tán nhỏ, lấy chảo
đồng sao qua. Binh lang 20g, sao đỏ, nghiền nhỏ. Xích lỵ uống với mật ong, bạch
lỵ uống với nang đường (Toàn Ấu Tâm Giám Phương).
+ Trị trẻ nhỏ bị thổ tả, không muốn ăn uống, bạch lỵ: Anh túc xác (sao), Trần bì
(sao), Kha tử (nướng, bỏ hạt), đều 40g Sa nhân, Chích thảo đều 8g. Tán bột. Ngày
uống 8~12g với nước cơm (Anh Túc Tán - Phổ Tế Phương).