Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

báo cáo tốt nghiệp:Giải pháp đẩy mạnh công tác huy động vốn tại Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Ân Thi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (394.97 KB, 53 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu:
Nghèo đói tất yếu xuất hiện trong quá trình phát triển của mọi quốc gia. Tuy
nhiên có quốc gia chỉ có tình trạng nghèo, nghèo tương đối có mức sống bình quân
toàn xã hội. Có nước thì có tình trạng nghèo đói ảnh hưởng lớn đến quá trình phát
triển chung của nền kinh tế, nảy sinh nhiều vấn đề xã hội cần giải quyết.
Trong tiến trình đổi mới đất nước, Đảng và Nhà nước Việt Nam đã dành sự
quan tâm đặc biệt của mình vào xóa đói giảm nghèo. Mục tiêu này đang được thực
hiện bởi nhiều chương trình lớn của Chính phủ và đã đạt được những thành tựu rất
đáng khích lệ, được nhân dân tích cực hưởng ứng và cộng đồng quốc tế đánh giá cao.
Hưng Yên là một tỉnh có kinh tế chậm phát triển ở các tỉnh phía Bắc, nền kinh
tế chủ sản xuất nông nghiệp là chính. Do đó số hộ nghèo còn khá nhiều và tỷ lệ
người lao động thiếu việc làm cũng vào loại tương đối cao, các đối tượng chính sách
đông. Vì vậy, việc Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) sớm đi vào hoạt động
có ý nghĩa quan trọng vào việc phát triển kinh tế – xã hội trên địa bàn.
Nhận thực rõ vấn đề đó, thực hiện Quyết địn 131/2002/QĐ - TTg ngày
04/10/2002 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 42/QĐ - HĐQT ngày
14/01/2003 của Chủ tịch Hội đồng quản trị NHCSXH Việt Nam, Chi nhánh
NHCSXH tỉnh Hưng Yên cũng đã sớm được thành lập nhằm thống nhất các nguồn
lực tài chính, thiết lập một cơ chế tín dụng chính sách hiệu quả, góp phần thực hiện
tốt nhất mục tiêu hỗ trợ của Nhà nước đối với các đối tượng chính sách xã hội. Vì
vậy, bước đầu nguồn vốn hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội được “tập hợp
từ các chương trình khác nhau”. Mỗi loại vốn có những căn cứ hình thành và theo
đó có quy mô khác nhau. Điều này đưa đến những khó khăn nhất định trong hoạt
động của Ngân hàng Chính sách xã hội.
So với các ngân hàng thương mại khác, Ngân hàng Chính sách xã hội vừa có
điểm chung lại vừa có những đặc thù riêng, hơn nữa nhu cầu vốn cho vay các đối
tượng chính sách xã hội vừa rất lớn lại vừa có những đặc trưng riêng. Là ngân hàng
mới thành lập và đi vào hoạt động, bên cạnh những kết quả ban đầu đạt được, hoạt
động huy động vốn của Ngân hàng Chính sách xã hội còn có những hạn chế nhất
1


định. Để Ngân hàng Chính sách xã hội có thể đáp ứng tốt hơn nhu cầu vốn của đối
tượng phục vụ, vấn đề đặt ra là cần nghiên cứu cả về lý thuyết và thực tiễn nhằm tìm
giải pháp thích hợp trong việc huy động vốn đối với loại hình ngân hàng đặc trưng
này.
Từ cách đặt vấn đề trên, tôi lựa chọn đề tài: “Giải pháp đẩy mạnh công tác
huy động vốn tại Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Ân Thi” làm Chuyên đề tốt
nghiệp với mong muốn đề xuất một số giải pháp góp phần đẩy mạnh công tác huy
động vốn của Ngân hàng Chính sách xã hội.
2. Kết cấu Chuyên đề tốt nghiệp:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, Chuyên đề tốt
nghiệp gồm có ba chương:
- Chương I: Ngân hàng Chính sách xã hội và các hoạt động cơ bản của
Ngân hàng Chính sách xã hội.
- Chương II: Thực trạng công tác huy động vốn tại Ngân hàng Chính
sách xã hội huyện Ân Thi.
- Chương III: Giải pháp đẩy mạnh công tác huy động vốn của Ngân hàng
Chính sách xã hội huyện Ân Thi.
2
CHƯƠNG I: NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG
CƠ BẢN TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
1.1. Tổng quan về Ngân hàng Chính sách xã hội.
1.1.1. Lịch sử hình thành.
Xuất phát từ những tác động tiêu cực của kênh tín dụng chính sách thông
qua các Ngân hàng thương mại Nhà nước nên việc cơ cấu lại hệ thống ngân hàng
trong nước mà trước tiến là các Ngân hàng thương mại Nhà nước được Đảng và
Chính phủ Việt Nam rất quan tâm và đặt ra như một nhiệm vụ quan trọng trong
những năm đầu của thế kỷ 21.
Trong chương trình cơ cấu lại các Ngân hàng thương mại Nhà nước, việc
tách tín dụng chính sách ra khỏi các Ngân hàng thương mại là một mấu chốt quan
trọng nhằm đảm bảo cho các ngân hàng này chuyển sang kinh doanh thực sự và hình

thành các tổ chức tài trợ phát triển ở Việt Nam để phục vụ cho nhiệm vụ phát triển
kinh tế, xã hội của đất nước. Vì vậy việc thiết lập một loại hình ngân hàng chính sách
cho mục tiêu xóa đói giảm nghèo là một tất yếu khách quan cho tiến trình phát triển
và hội nhập quốc tế của Việt Nam.
Ngày 04/10/2002, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Nghị định số
78/2002/TTg và Quyết định 131/2002/TTg về việc thành lập Ngân hàng Chính sách
xã hội và chính sách tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác
nhằm thực hiện tín dụng chính sách của Nhà nước là: sử dụng các nguồn lực tài
chính do Nhà nước huy động để cho người nghèo và các đối tượng chính sách khác
vay ưu đãi phục vụ sản xuất kinh doanh, tạo việc làm, cải thiện đời sống, góp phần
thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xóa đói giảm nghèo và tạo việc làm, ổn
định xã hội.
Nghị định cho phép tập trung các nguồn lực tài chính của Nhà nước để thực
hiện tín dụng chính sách nhằm khắc phục những tồn tại của thời kỳ trước đây là
nguồn vốn đều từ Ngân sách Nhà nước nhưng do nhiều tổ chức tham gia quản lý
thực hiện nên việc đầu tư dàn trải theo nhiều phương thức với nhiều mức lãi suất
khác nhau, dẫn tới chồng chéo, kém hiệu quả.
3
Do đó, Nghị định cho phép thành lập Ngân hàng Chính sách xã hội để thực
hiện tín dụng chính sách đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên
cơ sở tổ chức lại Ngân hàng phục vụ người nghèo. Ngân hàng Chính sách xã hội
được thành lập và chính thức đi vào hoạt động từ tháng 03/2003;
Với những kết quả và kinh nghiệm sau 8 năm hoạt động, trên cơ sở những
vướng mắc và tồn tại về mô hình tổ chức và cơ chế hoạt động của Ngân hàng phục vụ
người nghèo, để thiết lập một Ngân hàng chính sách của Chính phủ dành riêng thực
hiện mục tiêu xóa đói giảm nghèo phù hợp với điều kiện và thực tiễn của Việt Nam.
Đây là một chủ trương đúng đắn của Đảng và Nhà nước ta nhằm thông qua phương
thức tín dụng để tập trung nguồn lực tốt hơn với mục tiêu hỗ trợ tài chính đối với
nguời nghèo và các đối tượng chính sách khác, tạo cho họ có điều kiện tự cải thiện
cuộc sống, từng bước xây dựng một nước Việt Nam dân giàu, nước mạnh, xã hội công

bằng, dân chủ, văn minh.
NHCSXH là một pháp nhân, có con dấu, có vốn điều lệ, có tài sản và hệ thống giao
dịch từ Trung ương đến địa phương, trụ sở chính đặt tại Hà Nội; có vốn điều lệ ban
đầu: 5.000 tỷ đồng và được cấp bổ sung phù hợp với yêu cầu hoạt động từng thời kỳ.
NHCSXH hoạt động không vì mục đích lợi nhuận, được Nhà nước đảm bảo khả
năng thanh toán, tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng 0%, không phải tham gia bảo hiểm tiền
gửi, được miễn thuế và các khoản phải nộp Ngân sách Nhà nước. NHCSXH có thời
hạn hoạt động là 99 năm.
1.1.2. Mô hình tổ chức.
NHCSXH có bộ máy quản lý và điều hành thống nhất trong phạm vi cả
nước.
- Cơ cấu tổ chức của NHCSXH gồm 03 cấp được phân theo địa giới hành
chính:
* Tại Hội sở chính:
Hội sở chính NHCSXH đặt tại Hà Nội, là cơ quan cao nhất trong bộ máy điều
hành tác nghiệp của hệ thống NHCSXH. Hội sở chính có trách nhiệm chỉ đạo toàn
bộ hoạt động của cả hệ thống NHCSXH. Hội sở chính bao gồm: BanTổng Giám đốc,
4
các phòng ban chuyên môn nghiệp vụ, sở giao dịch, trung tâm đào tạo, trung tâm
công nghệ thông tin.
Tổng giám đốc là người chịu trách nhiệm điều hành toàn bộ hoạt động của hệ
thống NHCSXH, giúp việc cho Tổng giám đốc có các phó Tổng giám đốc và bộ máy
chuyên môn nghiệp vụ tại Hội sở chính.
Bộ máy giúp việc gồm các phòng ban chuyên môn nghiệp vụ, các trung tâm,
Sở giao dịch có chức năng tham mưu, giúp Tổng giám đốc trong việc quản lý và
điều hành công việc chuyên môn của NHCSXH.
* Tại chi nhánh cấp tỉnh:
Cấp tỉnh có chi nhánh NHCSXH các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
(gọi chung là chi nhánh cấp tỉnh), là đơn vị trực thuộc Hội sở chính, đại diện pháp
nhân theo uỷ quyền của Tổng giám đốc trong việc chỉ đạo điều hành các hoạt động

của NHCSXH trên địa bàn.
Điều hành chi nhánh NHCSXH tỉnh, thành phố là Giám đốc chi nhánh, giúp
việc cho giám đốc là các Phó giám đốc và các trưởng phòng chức năng nghiệp vụ tại
tỉnh, thành phố.
* Tại cấp huyện:
Tại cấp huyện, thị xã có Phòng giao dịch NHCSXH, là đơn vị trực thuộc chi
nhánh tỉnh, thành phố đặt tại các huyện, quân, thị xã, thành phố trong địa bàn hành
chính nội tỉnh. NHCSXH cấp huyện trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ của NHCSXH
trên địa bàn.
Điều hành Phòng giao dịch quận huyện là Giám đốc Phòng giao dịch, giúp
việc cho Giám đốc là Phó giám đốc và các tổ trưởng nghiệp vụ, mỗi phòng giao dịch
có từ 7-10 cán bộ.
Tại các Phòng giao dịch huyện quận và thị xã có các điểm giao dịch đặt tại các
xã, thị trấn, có lịch giao dịch định kỳ cố định, là nơi diễn ra hầu hết các hoạt động
của NHCSXH với các tổ trưởng tổ tiết kiệm và vay vốn và người vay như cho vay,
thu nợ, thu lãi, thu tiết kiệm và xử lý các nghiệp vụ phát sinh khác nhằm tạo điều
kiện thuận lợi cho khách hàng giao dịch với NHCSXH.
5
Mô hình tổ chức bộ máy quản lý điều hành của NHCSXH có những đặc điểm
đặc thù, khác biệt với các Ngân hàng thương mại khác.
Sơ đồ 1 – Tổ chức hệ thống Ngân hàng Chính sách xã hội
CHI NHÁNH
TỈNH A
TRỤ SỞ HỘI SỞ CHÍNH
PHÒNG
GIAO
DỊCH
HUYỆN
A1
CHI NHÁNH

TỈNH
CHI NHÁNH
TỈNH B
PHÒNG
GIAO
DỊCH
HUYỆN
A2
PHÒNG
GIAO
DỊCH
HUYỆN
B1
PHÒNG
GIAO
DỊCH
HUYỆN
B2
PHÒNG
GIAO
DỊCH
HUYỆN
.
CHI NHÁNH
TỈNH C
PHÒNG
GIAO
DỊCH
HUYỆN
C1

PHÒNG
GIAO
DỊCH
HUYỆN
C2
PHÒNG
GIAO
DỊCH
HUYỆN
.
6
- Sơ đồ 2 – Cơ cấu tổ chức
1.2. Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng Chính sách xã hội:
Ngân hàng Chính sách xã hội là một tổ chức tín dụng Nhà nước hoạt động
không vì mục đích lợi nhuận, phục vụ cho các đối tượng chính sách nhằm thực hiện
các chính sách kinh tế xã hội nhất định của quốc gia.
Ngân hàng Chính sách xã hội là loại hình Ngân hàng trung gian là một bộ
phận trong hệ thống Ngân hàng Việt Nam. Do đó Ngân hàng Chính sách xã hội cũng
thực hiện những hoạt động cơ bản đặc trưng của một Ngân hàng.
1.2.1. Các nguồn vốn của Ngân hàng Chính sách xã hội :
Ngân hàng Chính sách xã hội được thực hiện tiếp nhận và huy động các
nguồn vốn sau:
- Vốn từ NSNN: Vốn điều lệ do NSNN cấp khi thành lập và được xem xét
cấp bổ sung khi quy mô hoạt động của NHCSXH mở rộng. Ngoài ra, có thể tiếp
nhận vốn từ Ngân sách Trung ương, Ngân sách địa phương để cho vay XĐGN, tạo
việc làm và thực hiện chính sách xã hội khác.
TỔNG GIÁM ĐỐC
CÁC PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
CÁC PHÒNG NGHIỆP VỤ ĐÀO TẠO
Kế

hoach
nghiệp
vụ

TT
Công
nghệ
thông
tin
Hợp
tác
quốc
tế
Tổ
chức
cán bộ
Kế
toán

quản
lý tài
chính
Kiểm
tra
kiểm
toán
nội bộ
Văn
phòng
TRUNG

TÂM
ĐÀO
TẠO
7
- Các quỹ của NHCSXH hình thành trong quá trình hoạt động như: Quỹ dự
trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính, quỹ dự phòng
rủi ro tín dụng, quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm, quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi.
NHCSXH chỉ trích lập các quỹ khi có chênh lệch thu nhập lớn hơn chi phí hàng năm.
Chênh lệch thu chi được để lại chưa phân bổ cho các quỹ (nếu có);
- Vốn tài trợ không hoàn lại của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước:
với mục đích hỗ trợ NHCSXH trong hoạt động hoặc cho vay tới đối tượng khách
hàng.
- Vốn huy động dưới các hình thức:
+ Huy động tiền gửi: NHCSXH thực hiện huy động tiền gửi gồm các loại
sau: Tiền gửi có trả lãi theo kế hoạch hàng năm đã được duyệt; Tiền gửi tự nguyện
không lấy lãi của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; Tiền tiết kiệm của người
nghèo.
+ Tiền gửi của các tổ chức tín dụng Nhà nước bằng 2% số dư nguồn vốn huy
động bằng VND có trả lãi theo thỏa thuận;
+ Vốn ODA được Chính phủ giao;
+ Phát hành trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi và các giấy tờ có giá khác theo
quy định của pháp luật ;
+ Vốn vay tiết kiệm bưu điện, Bảo hiểm xã hội Việt Nam ;
+ Vốn vay Ngân hàng Nhà nước ;
+ Vốn vay các tổ chức tài chính, tín dụng trong và ngoài nước.
- Vốn nhận ủy thác của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước: NHCSXH
có thể nhận dịch vụ ủy thác cho vay tới các đối tượng không chỉ là đối tượng phục vụ
của mình như là kênh chuyển tải nguồn vốn tới các đối tượng theo các nội dung thỏa
thuận cụ thể trong hợp đồng ủy thác.
- Vốn khác: Trong quá trình hoạt động, NHCSXH có thể có các nguồn vốn

phát sinh như: cho, tặng,…
1.2.2. Sử dụng vốn:
8
Ngoài việc sử dụng vốn điều lệ (tối đa 15% vốn điều lệ thực có) để đầu tư
vào tài sản cố định, với mục đích sử dụng tối đa nguồn vốn để cho vay nên so với các
NHTM khác, NHCSXH được miễn thực hiện một số quy định: dự trữ bắt buộc 0%,
không phải tham gia bảo hiểm tiền gửi, miễn các khoản nộp NSNN.
* Đối tượng khách hàng:
NHCSXH sử dụng vốn để cho vay tới các đối tượng khách hàng theo quy
định: hộ nghèo và các đối tượng chính sách xã hội khác. Cụ thể:
- Hộ nghèo. Là những hộ gia đình có tên trong danh sách hộ nghèo ở xã
(phường, thị trấn) theo tiêu chuẩn quy định tại Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày
30 tháng 01 năm 2011 của Thủ tướng chính phủ về việc điều chỉnh chuẩn hộ nghèo
giai đoạn 2011-2015.
- Học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn đang học đại học, cao đẳng,
trung học chuyên nghiệp và học nghề công lập, bán công hoặc dân lập, hệ chính quy
tập trung, có thời gian đào tạo từ một năm trở lên.
- Các đối tượng cần vay vốn để giải quyết việc làm theo Nghị quyết số
120/HĐBT ngày 11/4/1992. Cụ thể bao gồm: Hộ gia đình; Hợp tác xã hoạt động
trong lĩnh vực tiểu thủ công nghiệp, xây dựng, vận tải, thương mại và dịch vụ; Cơ sở
sản xuất kinh doanh dành cho người tàn tật; Tổ hợp sản xuất; Hộ kinh doanh cá thể;
Doanh nghiệp vừa và nhỏ (theo quy định tại Nghị định số 90/2001/NĐ-CP ngày
23/11/2001 của Chính phủ) hoạt động theo Luật Doanh nghiệp; Hộ gia đình và cá
nhân làm kinh tế trang trại có đủ tiêu chí quy định tại mục III của Thông tư liên tịch
số 69/2000/BNN-TCTK ngày 23/06/2000 của Bộ Nông nghiệp & Phát triển Nông
thôn - Tổng cục Thống kê “hướng dẫn tiêu chí để xác định kinh tế trang trại”. Trong
các đối tượng trên, ưu tiên cho các dự án có đối tượng là người tàn tật, sử dụng nhiều
lao động nữ, giải quyết việc làm cho lao động ở khu vực đang đô thị hóa.
- Các đối tượng chính sách đi lao động có thời hạn ở nước ngoài: NHCSXH
cho người lao động vay vốn thông qua hộ gia đình có người là đối tượng chính sách

đi lao động có thời hạn ở nước ngoài hoặc trực tiếp cho vay đối với người lao động là
độc thân, bao gồm: Vợ (chồng), con của liệt sỹ; Thương binh (kể cả thương binh loại
B được xác nhận từ 31/12/1993 trở về trước, nay gọi là quân nhân bị tai nạn lao
9
động), người hưởng chính sách như thương binh, mất sức lao động từ 21% trở lên;
Vợ chồng, con của thương binh; Con của Anh hùng lực lượng vũ trang, Anh hùng
lao động; con của người hoạt động kháng chiến, người có công giúp đỡ cách mạng
được thưởng huân, huy chương kháng chiến; con của cán bộ hoạt động cách mạng
trước tháng 8/1945; Người lao động thuộc hộ nghèo.
- Các tổ chức kinh tế và hộ sản xuất, kinh doanh thuộc hải đảo, khu vực II,
III miền núi và các xã thuộc Chương trình 135; Cụ thể gồm : Pháp nhân (đối với
doanh nghiệp thành viên hạch toán phụ thuộc phải có giấy ủy quyền vay vốn của
pháp nhân trực tiếp quản lý) ; Doanh nghiệp tư nhân ; Hộ gia đình, cá nhân ; Tổ hợp
tác(thành lập và hoạt động theo quy định tại Điều 120 Bộ luật Dân sự ; Công ty hợp
danh.
- Các đối tượng khác khi có quyết định của Chính phủ.
* Phương thức cho vay:
NHCSXH sử dụng hai phương thức cho vay:
- NHCSXH cho vay trực tiếp tới người vay: Thực hiện tại nơi có chi nhánh
NHCSXH;
- Cho vay thông qua ủy thác: ở những nơi không có chi nhánh NHCSXH thì
có thể thực hiện ủy thác thông qua các tổ chức tín dụng hoặc ủy thác thông qua các
tổ chức chính trị - xã hội.
* Lãi suất cho vay:
NHCSXH cho hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác vay với các điều
kiện và lãi suất ưu đãi, cụ thể: người vay không phải thực hiện đảm bảo tiền vay
bằng tài sản, quy trình và thủ tục vay vốn đơn giản, được miễn các lệ phí và hồ sơ
vay vốn ngân hàng; lãi suất vay vốn bằng khoảng 50% lãi suất cho vay của các
NHTM (thông thường lãi suất cho vay của NHCSXH là 0,6%/tháng, đối với hộ
nghèo ở khu vực III miền núi: lãi suất cho vay là 0,45%/tháng, đối với cho vay tạo

việc làm nếu người vay vốn là là thương bệnh binh hoặc có sử dụng lao động là
thương bệnh binh thì lãi suất giảm còn 0,35%/tháng).
1.2.3. Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ:
10
NHCSXH được mở tài khoản tiền gửi tại NHNN&PTNT, Kho bạc Nhà nước
và các ngân hàng khác; được mở tài khoản tiền gửi cho khách hàng trong và ngoài
nước theo quy định của pháp luật; được mở tài khoản ngoại tệ tại nước ngoài để phục
vụ hoạt động của ngân hàng. NHCSXH được thực hiện các nghiệp vụ về ngoại hối
và kinh doanh ngoại hối.
NHCSXH có hệ thống thanh toán nội bộ và tham gia hệ thống thanh toán liên ngân
hàng trong nước. NHCSXH được thực hiện các dịch vụ ngân hàng về thanh toán và
ngân quỹ như: Cung ứng các phương tiện thanh toán; Thực hiện các dịch vụ thanh
toán trong nước; Thực hiện dịch vụ thu hộ, chi hộ bằng tiền mặt và không bằng tiền
mặt; Các dịch vụ khác theo quy định của Thống đốc NHNN. Ngoài ra NHCSXH còn
được thực hiện các nghiệp vụ ngân hàng ủy thác, ngân hàng đại lý
1.2.4. Công tác kế hoạch nguồn vốn và tổ chức huy động vốn:
Cũng như bất cứ ngân hàng nào, công tác huy động vốn của NHCSXH
huyện gắn liền với công tác kế hoạch tín dụng trong hệ thống NHCSXH: tức là đảm
bảo duy trì thường xuyên cân đối giữa nguồn vốn và sử dụng vốn trong toàn hệ
thống; kế hoạch nguồn vốn gắn liền với kế hoạch tín dụng, với chế độ quản lý tài
chính, chế độ thanh toán, quản lý vốn bằng tiền mặt, chế độ tín dụng.
* Cơ sở để xây dựng kế hoạch nguồn vốn:
Kế hoạch nguồn vốn của NHCSXH huyện được xây dựng chủ yếu dựa trên
những căn cứ sau:
- Chủ trương, chính sách, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội; Chương trình
mục tiêu quốc gia về XĐGN và việc làm; các chương trình chỉ định của Trung ương;
- Kế hoạch NSNN cấp bù chênh lệch lãi suất huy động vốn với lãi suất cho
vay theo chỉ định để xác định mức huy động bổ sung nguồn vốn trong kỳ kế hoạch
và duy trì số dư nguồn vốn của kỳ báo cáo;
- Số thực hiện đến cuối kỳ kế hoạch trước liền kề, nguồn vốn có khả năng

huy động được trong kỳ, nguồn vốn hiện còn đến cuối kỳ kế hoạch, kế hoạch thu nợ
trong kỳ kế hoạch, mức tăng trưởng đến cuối kỳ kế hoạch.
* Phương thức xây dựng kế hoạch nguồn vốn:
11
Kế hoạch nguồn vốn của NHCSXH được xây dựng từ cấp cơ sở gồm có: Kế
hoạch định hướng 5 năm, 10 năm, 20 năm; kế hoạch hàng năm có chia theo quý.
Chỉ tiêu kế hoạch nguồn vốn cũng như sử dụng vốn được quản lý theo
nguyên tắc “tập trung thống nhất” toàn hệ thống, trừ nguồn vốn do các chi nhánh
NHCSXH nhận ủy thác tại địa phương. Căn cứ chỉ tiêu kế hoạch nguồn vốn, các chi
nhánh thực hiện huy động theo đúng chỉ tiêu kế hoạch đã được giao
* Quy trình thông báo chỉ tiêu kế hoạch nguồn vốn trong hệ thống
NHCSXH:
- Ngân hàng cấp trên thông báo chỉ tiêu hướng dẫn cho chi nhánh ngân hàng
cấp dưới để khảo sát thực tế ở địa phương, lập kế hoạch tín dụng và kế hoạch nguồn
vốn trên địa bàn;
- Ngân hàng CSXH huyện dưới gửi kế hoạch lên ngân hàng tỉnh đồng thời
tiến hành bảo vệ kế hoạch của chi nhánh;
- Ngân hàng tỉnh gửi thông báo kế hoạch chính thức tới Phòng giao dịch cấp
huyện.
* Tổ chức huy động vốn:
Việc tổ chức huy động vốn được NHCSXH huyện triển khai thực hiện ngay
sau khi có chỉ đạo của NHCSXH cấp trên.
- Hội sở tỉnh thực hiện tiếp nhận các nguồn vốn từ NSNN (vốn điều lệ), tiếp
nhận tiền gửi của các tổ chức tài chính, tín dụng Nhà nước (loại tiền gửi 2%), Vốn
cân đối từ TW; Vốn huy động từ các địa phương và vốn huy động tại đại phương
được TW cấp bù lãi suất.
- Việc huy động vốn được thực hiện tại các Phòng giao dịch cấp huyện, thị
xã, khu vực. Ngoài việc tổ chức huy động vốn từ dân cư và từ các tổ chức, các chi
nhánh NHCSXH còn được tiếp nhận nguồn vốn ủy thác cho vay từ các cá nhân, tổ
chức tại địa phương. Ngoài ra, NHCSXH còn sử dụng mạng lưới các tổ tiết kiệm và

vay vốn để huy động tiền tiết kiệm trong cộng đồng người nghèo vay vốn. Các thành
viên tham gia tổ tiết kiệm và vay vốn sẽ được vận động gửi tiền tiết kiệm ban đầu
(khi gia nhập tổ) và tiết kiệm định kỳ; số tiền tiết kiệm này thông qua tổ trưởng gửi
vào Phòng Giao dịch cấp huyện. NHCSXH trả lãi suất tiền gửi và phí huy động vốn
12
cho tổ trưởng (bằng mức phí huy động mà NHCSXH đang trả cho các NHTM Nhà
nước có gửi tiền loại 2% vào NHCSXH).
1.2.5. Phương thức huy động vốn của Ngân hàng Chính sách xã hội.
1.2.5.1. Phương thức xây dựng và bổ sung vốn điều lệ, các quỹ:
* Vốn điều lệ:
Vốn điều lệ do Chính phủ cấp được xác định ban đầu là 5.000 tỷ đồng cho
NHCSXH cấp tỉnh, và được cấp từ NSNN. Số thực có tạo lên số vốn điều lệ hiện có.
Hàng năm, tùy theo yêu cầu thực tế của hoạt động và quy mô hoạt động, vốn điều lệ
của NHCSXH được mở rộng theo chỉ đạo của Chính phủ. NHCSXH báo cáo Bộ Tài
chính để trình Thủ tướng Chính phủ quyết định bổ sung vốn điều lệ.
* Các quỹ:
Hàng năm, NHCSXH chỉ trích lập các quỹ khi có chênh lệch thu nhập (gồm
cả số cấp bù trong năm từ NSNN) lớn hơn chi phí hàng năm, gồm: Quỹ dự trữ bổ
sung vốn điều lệ, quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính, quỹ dự phòng rủi ro
tín dụng, quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm, quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi. Việc
trích lập cụ thể như sau:
- Đối với quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi: Mức trích cho hai quỹ này bằng
03 tháng lương thực hiện trong năm của NHCSXH. Tỷ lệ phân chia cho từng quỹ do
HĐQT quyết định.
- Đối với các quỹ còn lại: Phần chênh lệch thu nhập - chi phí còn lại sau khi
trích lập cho hai quỹ trên được phân phối tiếp như sau:
+ Trích lập Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ: 50%;
+ Trích lập Quỹ dự phòng tài chính: 15%;
+ Trích lập Quỹ đầu tư phát triển: 30%;
+ Trích lập Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm: 5%, số dư quỹ này không

vượt quá 6 tháng lương thực hiện trong năm của NHCSXH.
* Chênh lệch thu chi được để lại chưa phân bổ cho các quỹ (nếu có):
13
Trong năm, tại những thời điểm mà NHCSXH có thu nhập lớn hơn chi phí,
nhưng chưa đến kỳ quyết toán hoặc phân chia các quỹ theo quy định thì NHCSXH
có thể tạm thời sử dụng như là nguồn vốn hoạt động của mình.
1.2.5.2. Phương thức huy động các nguồn vốn khác:
a. Nguyên tắc huy động vốn:
Do đặc điểm NHCSXH cho vay tới các đối tượng chính sách với lãi suất ưu
đãi (thường bằng 50% lãi suất cho vay của các NHTM), vì vậy trong công tác huy
động vốn, NHCSXH phải tuân thủ nguyên tắc:
- Hàng năm, NHCSXH căn cứ kế hoạch tín dụng Chương trình XĐGN và
tạo việc làm, các chương trình cho vay đối tượng chính sách khác để kế hoạch hóa
các nguồn vốn huy động, báo cáo Bộ Tài chính xem xét, phê duyệt;
- Việc huy động các nguồn vốn trong nước theo lãi suất thị trường để cho
vay các đối tượng chính sách phải đảm bảo nguyên tắc: chỉ huy động sau khi đã sử
dụng tối đa các nguồn vốn tự có, vốn không phải trả lãi, vốn tiền gửi thanh toán, vốn
huy động với lãi suất thấp. Mức lãi suất được coi là thấp để so sánh là: Lãi suất bình
quân + Phí huy động < hoặc = mức lãi suất trả cho khoản tiền gửi 2% của các NHTM
Nhà nước.
- Lãi suất huy động vốn của NHCSXH thực hiện theo nguyên tắc:
+ Trường hợp NHCSXH phát hành trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi và các giấy
tờ có giá để huy động vốn, lãi suất phát hành thực hiện theo khung lãi suất do Bộ Tài
chính quy định;
+ Trường hợp NHCSXH huy động vốn dưới hình thức nhận tiền gửi của các
tổ chức, cá nhân trong nước; huy động tiết kiệm của người nghèo; vay vốn của các tổ
chức tài chính, tín dụng trong nước: lãi suất huy động vốn tối đa không quá mức lãi
suất huy động cao nhất cùng kỳ hạn, cùng thời điểm của các NHTM Nhà nước trên
cùng địa bàn;
+ Trường hợp NHCSXH nhận tiền gửi của Tổ chức tín dụng Nhà nước (2%

tính trên số dư tiền gửi bằng VND): Lãi suất huy động không vượt quá lãi suất do
NHNN quy định (tại Thông tư số 04/2003/TT-NHNN ngày 24/2/2003 của NHNN):
bao gồm lãi suất huy động bình quân + phí huy động;
14
+ Trường hợp NHCSXH vay vốn của các tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính
ở nước ngoài: Thực hiện theo quy định của Luật các Tổ chức Tín dụng và các văn
bản pháp luật hiện hành. Lãi suất huy động vốn phải được Bộ Tài chính chấp thuận
bằng văn bản.
b. Nguyên tắc cấp bù từ Ngân sách Nhà nước:
Việc cấp bù từ NSNN cho NHCSXH được quy định tại Thông tư số
24/2005/TT-BTC ngày 01/4/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn quy chế quản lý tài
chính đối với NHCSXH, gồm có: Cấp bù chênh lệch lãi suất và cấp bù phí quản lý.
- Phạm vi cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý: NHCSXH được NSNN
cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý đối với các khoản cho vay đúng các đối
tượng khách hàng của NHCSXH đã được quy định trong Nghị định số 78/2002/NĐ-
CP ngày 4/10/2002 của Chính phủ. NHCSXH sẽ không được cấp bù trong các
trường hợp sau:
+ Số dư nợ cho vay không đúng đối tượng;
+ Số dư nợ cho vay theo các dự án, chương trình do NHCSXH nhận ủy thác
của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước;
+ Số dư nợ đã được Chính phủ cho khoanh, xóa và các khoản nợ đã được
Chính phủ cho phép xử lý đối với khách hàng nhưng có nguồn xử lý tương ứng cho
NHCSXH.
- Nguyên tắc xác định cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý:
+ Mức cấp bù chênh lệch lãi suất được xác định trên cơ sở chênh lệch giữa
lãi suất hòa đồng các nguồn vốn (bao gồm cả nguồn vốn không phải trả lãi) với lãi
suất cho vay bình quân. Cách tính như sau:
Số cấp bù chênh lệch lãi suất = [Dư nợ cho vay bình quân] x [(Lãi suất bình
quân các nguồn vốn) - Lãi suất bình quân cho vay)]
+ Số phí quản lý được xác định trên số chi phí quản lý thực tế đúng chế độ

nhưng không vượt quá 0,6%/tháng tính trên số dư nợ cho vay có thu được lãi. Cách
xác định như sau:
15
Số cấp bù phí quản lý= [(Dư nợ cho vay bình quân) x (Tỷ lệ thu lãi trong
kỳ)] x Mức phí quản lý
Trong đó:
Mức phí quản lý
= Tổng chi phí theo đúng nội dung và định mức
Tổng dư nợ có thu được lãi
Dư nợ có thu được lãi =
Tổng số lãi thu được trong kỳ
Lãi suất cho vay
c. Vay Ngân hàng Nhà nước:
NHCSXH thực hiện vay từ NHNN thực hiện trên cơ sở kế hoạch nguồn vốn
hàng năm của NHCSXH đã được Bộ Tài chính thông qua. Vì NHNN là ngân hàng
của các ngân hàng, do vậy NHCSXH khi cần thiết cũng có thể vay từ NHNN.
Đặc điểm khoản vay NHNN đối với NHCSXH: đây là khoản vay từng lần,
không thường xuyên, có thời hạn dài (thường là 5 năm) và NHCSXH phải trả lãi với
lãi suất ưu đãi (thông thường ở mức 0,2%/tháng). Tuy được vay với các điều kiện ưu
đãi nhưng cũng có những hạn chế nhất định như: quy mô khoản vay, dư nợ vay
NHNN còn phụ thuộc vào chính sách tiền tệ của NHNN từng thời kỳ, mặt khác còn
phụ thuộc kế hoạch vay vốn của NHCSXH hàng năm được duyệt.
d. Tiếp nhận tiền gửi 2% của các Tổ chức Tín dụng Nhà nước:
Đây là khoản tiền gửi có tính bắt buộc đối với các NHTM Nhà nước, được
quy định trong Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 4/10/2002 của Chính phủ: “Các
tổ chức tín dụng Nhà nước có trách nhiệm duy trì số dư tiền gửi tại NHCSXH bằng
2% số dư nguồn vốn huy động bằng đồng Việt Nam tại thời điểm 31/12 năm trước.
Việc thay đổi tỷ lệ số dư tiền gửi nói trên do Thủ tướng chính phủ quyết định. Tiền
gửi của các tổ chức tín dụng Nhà nước tại NHCSXH được trả lãi bằng lãi suất tính
trên cơ sở bình quân lãi suất huy động các nguồn vốn hàng năm của tổ chức tín dụng

+ phí huy động hợp lý do hai bên thỏa thuận”.
Trên thực tế, theo nguyên tắc huy động, lãi suất huy động nguồn này không
vượt quá lãi suất quy định tại Thông tư số 04/2003/TT-NHNN ngày 24/2/2003 của
16
NHNN. Theo đó, định kỳ hàng năm, NHNN sẽ tính toán và xác định lãi suất huy
động bình quân của các NHTM Nhà nước, đồng thời xác định phí huy động bình
quân chung của các NHTM này, từ đó làm cơ sở để xác định mức lãi suất NHCSXH
phải trả đối với nguồn vốn này. Trong quý I hàng năm, các NHTM Nhà nước phải có
trách nhiệm duy trì và đảm bảo số dư tiền gửi tại NHCSXH theo mức 2% số dư bình
quân nguồn huy động bằng VND tại thời điểm 31/12 (chuyển vốn một lần).
Tuy nhiên, do lãi suất trả cho khoản tiền gửi này được tính trên cơ sở bình
quân lãi suất huy động vốn hàng năm của tổ chức tín dụng + phí huy động, trong khi
đó lãi suất huy động của các tổ chức tín dụng này là lãi suất thương mại, do đó về
bản chất nó có điểm tương tự như nguồn tiền gửi và tiết kiệm mà NHCSXH trực tiếp
huy động. Nghĩa là thay vì NHCSXH trực tiếp huy động (tuy giai đoạn hiện nay
chưa đủ điều kiện mở rộng công tác huy động này) thì được huy động thông qua các
tổ chức tín dụng Nhà nước. Do vậy, việc mở rộng hay thu hẹp quy mô của nguồn này
còn phụ thuộc vào kế hoạch được Bộ Tài chính phê duyệt vì có liên quan đến cấp bù
của NSNN cho NHCSXH hàng năm.
Xem xét dưới giác độ khác, nguồn này cũng có những điểm chung giống
nguồn vay các NHTM Nhà nước của NHNg trước đây: ví dụ như cơ chế lãi suất thỏa
thuận; nhưng có điểm khác cơ bản: đây là khoản tiền phải gửi vào NHCSXH một
cách bắt buộc (tỷ lệ, đích danh ngân hàng).
e. Huy động nguồn tiền gửi và tiết kiệm của dân cư:
Nguồn vốn này NHCSXH tự tổ chức huy động trên thị trường, theo những
nguyên tắc thương mại (lãi suất, phương thức, thời điểm, địa điểm,…), có sự cạnh
tranh của các tổ chức tín dụng khác trên địa bàn.
Lãi suất huy động: theo nguyên tắc: không vượt quá lãi suất huy động cùng
loại của NHTM Nhà nước trên địa bàn.
Vì huy động theo lãi suất thị trường trong khi đó cho vay với lãi suất thấp

hơn lãi suất cho vay của các NHTM trên địa bàn, do vậy nguồn vốn này đòi hỏi có sự
cấp bù từ NSNN đối với NHCSXH. Cũng vì lý do trên, quy mô huy động nguồn vốn
này căn cứ kế hoạch nguồn vốn hàng năm được Bộ Tài chính phê duyệt trên cơ sở kế
hoạch cấp bù từ NSNN hàng năm cho NHCSXH.
17
Hình thức huy động: NHCSXH huy động thông qua nhận tiền gửi có kỳ hạn,
tiền gửi thanh toán của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, hoặc huy động tiết
kiệm với các kỳ hạn và hình thức khác nhau: từ không kỳ hạn đến kỳ hạn dài hơn,
tiết kiệm thông thường hoặc tiết kiệm bậc thang, tiết kiệm gửi góp,… trên thực tế
đang áp dụng các phương thức: tiền gửi của các tổ chức và cá nhân, tiết kiệm không
kỳ hạn, các loại kỳ hạn: 3; 6; 9; 12 tháng, 24 tháng; tiết kiệm theo phương thức trả lãi
theo bậc thang, tiết kiệm gửi góp.
Vì huy động theo cơ chế thị trường: nên việc huy động nguồn vốn này được
thực hiện thường xuyên, liên tục như các tổ chức tín dụng khác. Việc huy động vốn
chỉ dừng lại khi đã hoàn thành chỉ tiêu huy động căn cứ vào quy mô cấp bù từ NSNN
đã xác định cho năm đó.
Điều dễ nhận thấy: với một lượng ngân sách cấp bù xác định cho năm kế
hoạch, nếu NHCSXH huy động được càng nhiều nguồn vốn với lãi suất thấp (tỷ trọng
nguồn vốn có lãi suất thấp cao) thì số lượng vốn có thể huy động được sẽ lớn hơn
trường hợp phần lớn nguồn vốn huy động là nguồn có lãi suất cao.
Ngoài ra, NHCSXH sẵn sàng tiếp nhận những khoản tiền gửi tự nguyện
không lấy lãi của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để hỗ trợ nguồn vốn hoạt
động của NHCSXH. Đây là khoản tiền gửi hoàn toàn tự nguyện: số tiền gửi, thời
gian gửi, thời điểm gửi và rút.
f. Huy động nguồn tiết kiệm của người nghèo vay vốn:
Đối với đối tượng là người nghèo vay vốn, NHCSXH không cho vay từng cá
nhân hộ nghèo riêng lẻ mà thực hiện cho vay trực tiếp đến hộ thông qua các tổ tiết
kiệm & vay vốn, có nghĩa là hộ nghèo muốn vay vốn phải tham gia vào tổ tiết kiệm
và vay vốn tại địa phương. Các tổ này do cộng đồng địa phương hoặc các tổ chức
chính trị - xã hội tại địa phương thành lập, được UBND xã (phường) cho phép thành

lập và hoạt động.
Các thành viên trong tổ ngoài giúp đỡ nhau trong vay vốn, sử dụng vốn vay,
trong sinh hoạt đời sống, còn có thể thực hành tiết kiệm bằng cách gửi tiền tiết kiệm
thông qua tổ tới NHCSXH. Việc thực hành tiết kiệm là không bắt buộc, nhưng được
NHCSXH khuyến khích. Tiền tiết kiệm gồm có: Tiết kiệm ban đầu và tiết kiệm định
18
kỳ. Toàn bộ số tiền tiết kiệm trên sẽ được gửi vào NHCSXH và được NHCSXH trả
lãi với lãi suất loại không kỳ hạn. NHCSXH còn trả phí hoa hồng thu hộ tiền tiết
kiệm cho tổ trưởng ở mức bằng mức phí huy động tính trung bình mà NHCSXH phải
trả cho các NHTM Nhà nước khi nhận tiền gửi 2% từ các NHTM này.
g. Vay các tổ chức tín dụng, các tổ chức tài chính trong nước:
NHCSXH được phép đi vay vốn của các tổ chức tài chính, tín dụng khác
trong nước khi có nhu cầu, theo từng lần và phải đưa vào kế hoạch huy động vốn
hàng năm của NHCSXH đã được Bộ Tài chính phê duyệt.
Việc vay vốn được thực hiện trên cơ sở thỏa thuận với bên cho vay về thời
hạn, số tiền vay…, riêng lãi suất vay cũng trên nguyên tắc thỏa thuận nhưng phải
theo quy định của Bộ Tài chính: lãi suất vay không vượt quá lãi suất tối đa cùng kỳ
hạn của các NHTM Nhà nước trên địa bàn (tức là lãi suất các NHTM Nhà nước vay
các tổ chức tài chính, tín dụng khác trong nước).
h. Vay các tổ chức tài chính, tín dụng nước ngoài:
NHCSXH được thực hiện vay vốn từ các tổ chức tài chính, tín dụng nước
ngoài. Việc vay vốn được Chính phủ bảo lãnh (nếu như yêu cầu phải có bảo lãnh của
Chính phủ). Lãi suất vay vốn trong trường hợp này phải được Bộ Tài chính chấp
thuận bằng văn bản.
Trên thực tế, NHCSXH thường vay vốn từ các tổ chức tài chính, tín dụng
quốc tế các nguồn vốn ODA thông qua việc thực hiện vay lại từ Bộ Tài chính, nghĩa
là Chính phủ Việt Nam vay từ các tổ chức này và sau đó cho NHCSXH vay lại theo
các thỏa thuận vay vốn. Trong đa số trường hợp, rủi ro ngoại hối sẽ do Chính phủ
chịu. Các nội dung chính của thỏa thuận vay vốn thường gồm:
+ Bên đối tác cho vay;

+ Số tiền cho vay, đồng tiền nhận nợ và trả nợ, lãi suất vay;
+ Thời hạn vay, thời gian ân hạn, thời điểm trả nợ, các kỳ hạn trả nợ và số
tiền trả nợ mỗi kỳ hạn;
+ Các điều kiện khác đi kèm: địa bàn thực hiện, chính sách cho vay, đối
tượng thụ hưởng,…
19
Việc tiếp cận được với nguồn vốn này tạo điều kiện thuận lợi cho NHCSXH
tăng trưởng tốt hơn nguồn vốn cho vay của mình vì: Lãi suất khoản vay ODA thường
thấp (khoảng từ 1 - 2%/năm), thời gian vay dài (từ 10 - 40 năm), thời gian ân hạn lớn
(khoảng 5 năm). Tuy nhiên, thường đi kèm các khoản vay này là các điều kiện vay vốn
khắt khe như: ngân hàng phải được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán quốc tế, có thể phải
thực hiện một số chính sách khác với chính sách hiện hành, vùng dự án bị giới hạn và
do đối tác chỉ định,…). Mặt khác tính chủ động đối với NHCSXH trong việc vay vốn từ
nước ngoài không cao do còn phụ thuộc vào ý định của bên đối tác. Đối với khoản vốn
vay: do Hội sở chính NHCSXH thực hiện (nhất là các khoản vay vốn nước ngoài) hoặc
ủy quyền cho chi nhánh thực hiện sau khi được Hội sở chính chấp thuận.
i. Huy động nguồn vốn nhận ủy thác từ Chính phủ, tổ chức và cá nhân
trong và ngoài nước:
Ngoài việc thực hiện huy động vốn, nhờ có những ưu thế riêng của
NHCSXH (cho vay các đối tượng chính sách xã hội) và các ưu thế khác: mạng lưới
rộng khắp,… nên NHCSXH còn thực hiện tiếp nhận các nguồn vốn từ các tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước dưới hình thức vốn nhận ủy thác. Việc nhận vốn ủy thác
thường thực hiện thông qua ký kết các văn bản thỏa thuận trong đó nêu rõ: số tiền ủy
thác, địa bàn cho vay, đối tượng cho vay, lãi suất và điều kiện cho vay, mức phí ủy
thác, thời gian ủy thác, xử lý rủi ro,…
Việc nhận vốn ủy thác có thể là:
+ Mang tính bắt buộc khi NHCSXH thực hiện các chương trình cho vay chỉ
định của Chính phủ, ví dụ như: chương trình cho vay làm nhà ở Tây Nguyên, Đồng
bằng Sông Cửu Long; chương trình cho vay nước sạch và vệ sinh môi trường nông
thôn…

+ Tự nguyện trên nguyên tắc thỏa thuận và đối tượng cho vay ủy thác cũng
đồng thời là đối tượng cho vay hiện hành của NHCSXH. Trong trường hợp này: Lãi
suất cho vay đến người vay cuối không vượt quá lãi suất cho vay hiện hành của
NHCSXH, mức phí dịch vụ phải đủ để NHCSXH trang trải đuợc các chi phí hoạt
động ở mức được Bộ Tài chính cho phép đối với NHCSXH (tối thiểu hiện nay là
0,5%/tháng);
20
+ Tự nguyện, nhưng đối tượng cho vay cuối có thể không phải đối tượng
NHCSXH đang phục vụ. Trường hợp này, NHCSXH tận dụng mạng lưới của mình
để cho vay ủy thác, qua đó hưởng phí dịch vụ. Các điều kiện khác thực hiện theo yêu
cầu của bên ủy thác. Việc nhận vốn ủy thác do NHCSXH các cấp thực hiện.
Về bản chất, đây là nguồn vốn mà NHCSXH nhận ủy thác cho vay, hưởng
phí dịch vụ. Do vậy, nó mang tính tự nguyện giữa hai bên, tùy thuộc vào chính sách
và điều kiện cụ thể của mỗi địa phương (trừ chương trình chỉ định của Chính phủ).
Tính chất các nguồn này như là nguồn vốn NHCSXH nhận ủy thác theo các chương
trình cho vay chỉ định của Chính phủ, từ nguồn vốn có nguồn gốc từ NSNN (trực
tiếp: cho vay nhà trả chậm, hoặc gián tiếp) hoặc do NHNN cho vay theo chỉ định của
Chính phủ (không lãi). Lãi suất đầu vào hầu như không có hoặc không đáng kể,
NHCSXH cho vay và hưởng mức phí theo tỷ lệ xác định trước tính trên số lãi thực
thu.
Do có đặc điểm trên, việc tiếp nhận và quy mô nguồn vốn này hầu như
không hoàn toàn tự NHCSXH có thể quyết định trước, mà phụ thuộc và chủ trương,
chính sách của Chính phủ về hỗ trợ các đối tượng trong từng giai đoạn cũng như của
bên đối tác có vốn ủy thác. Lãi suất đầu vào của các nguồn này bằng 0% hoặc rất
thấp: Đối với Quỹ Tín dụng Đào tạo: NHCSXH chỉ phải trả lãi đối với số vốn không
cho vay theo mức lãi suất tiền gửi loại không kỳ hạn; đối với Quỹ Quốc gia giải
quyết việc làm và chương trình cho vay mua nhà trả chậm: lãi suất đầu vào bằng 0%.
1.3. Những Nhân tố ảnh hưởng đến huy động vốn của Ngân hàng Chính
sách xã hội.
1.3.1. Nhân tố chủ quan

1.3.1.1. Công nghệ ngân hàng và mạng lưới ngân hàng.
Ngân hàng Chính sách xã hội được thành lập trên cở sở Ngân hàng của người
nghèo, cho nên trang bị còn nghèo chưa thích ứng với những công tác yêu cầu công
nghệ cao cho nên chưa đảm bảo tính linh hoạt trong các hoạt động của Ngân hàng.
Mạng lưới phủ rộng ảnh hưởng đến hoạt động theo dõi huy động vốn, cho vay tại
Ngân hàng chính sách gặp khó khăn nhiều khó khăn.
21
1.3.1.2. Chất lượng cán bộ tín dụng.
Trình độ cán bộ tín dụng là yếu tố quan trọng đến công tác huy động vốn. Nó
yêu cầu về mặt chuẩn bị lập kế hoạch quy hoạch nguồn vốn cũng như xem xét các
đối tượng thực tế thích nghi cho nguồn huy động vốn tại địa phương.
1.3.1.3. Lãi suất huy động của ngân hàng.
Việc huy động vốn dựa trên nguyên tắc huy động nguồn vốn nhàn rỗi tại địa
phương việc yêu cầu trả lãi thấp hoặc không phải trả lãi. Thông thường lãi suất huy
động tiết kiệm tại Ngân hàng chính sách xã hội thấp hơn các ngân hàng thương mại
cho nên việc huy động tiết kiệm gặp nhiều khó khăn.
1.3.1.4. Do công tác tuyên truyền vận động.
Ngân hàng Chính sách xã hội phục vụ chủ yếu là người nghèo công tác huy
động vốn yêu cầu về phương thức tuyên truyền chưa được cụ thể và chi tiết. Công
tuyên truyền huy động còn mang tính hình thức và thủ công.
1.3.2. Nhân tố khách quan
1.3.2.1. Nhân tố thuộc phương thức thực hiện.
Việc huy động vốn theo lãi suất thị trường thực hiện theo nguyên tắc:
NHCSXH chỉ huy động khi đã sử dụng tối đa nguồn vốn. Đặc biệt nguồn vốn huy
động tiết kiệm thông qua tổ Tiết kiệm và vay vốn phụ thuộc toàn chủ yếu vào công
tác tuyên truyền phổ biến của các tổ trưởng tổ Tiết kiệm và vay vốn. Mặt khác việc
huy động thực hiện theo kế hoạch xác định trên cơ sở cấp bù từ NSNN, nên các chi
tiêu vốn không được thực hiện huy động quá số đã thông báo kế hoạch.
1.3.2.2. Nhân tố tác động của thị trường.
22

Với các hình thức huy động vốn ngày các đa dạng và phong phú về hình thức
cũng như nội dung của các Ngân hàng thương mại, Ngân hàng Chính sách càng khó
khăn hơn trong việc huy động tiết kiệm trong dân cư cũng như các tổ chức xã hội.
23
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN
HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI HUYỆN ÂN THI.
2.1. Khái quát mô hình tổ chức
Phòng giao dịch NHCSXH huyện Ân Thi được thành lập theo quyết định số
385/QĐ-HĐQT ngày 10 tháng 5 năm 2003 của chủ tịch hội đồng quản trị NHCSXH.
Phòng giao dịch NHCSXH huyện Ân Thi về tổ chức gồm Giám đốc, một Phó giám
đốc và 2 tổ chuyên môn nghiệp vụ với tổng số cán bộ công nhân viên là 9 cán bộ và
1 lao động hợp đồng.
Mô hình tổ chức như sau:
2.1.1.Giám đốc :
Là người trực tiếp chỉ đạo điều hành mọi hoạt động của Ngân hàng. Chịu
trách nhiệm trước Giám đốc Ngân hàng CSXH cấp trên về toàn bộ hoạt dộng của
Ngân hàng, đưa ra quyết định cuối cùng về các nghiệp vụ, giải quyết, xử lý những
vướng mắc kịp thời.
2.1.2. Phó giám đốc:
Là người trợ lý cho Giám đốc điều hành một số công tác do Giám đốc phân
công và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về các nhiệm vụ được giao.
GIÁM ĐỐC
TỔ KẾ TOÁN NGÂN
QUỸ
TỔ KẾ HOẠCH NGHIỆP
VỤ TÍN DỤNG
PHÓ GIÁM ĐỐC
24
2.1.3. Tổ kế hoạch – nghiệp vụ :
Nghiên cứu xây dựng chiến lược khách hàng, phân loại khách hàng đề xuất

các chính sách ưu đãi dối với từng loại khách hàng.
Phân tích kinh tế theo ngành, nghề kinh tế kỹ thuật, danh mục khách hàng,
lựa chọn biện pháp cho vay an toàn hiệu quả.
Thẩm định các dự án, hoàn thiện hồ sơ trình Ngân hàng CSXH cấp trên theo
phân cấp ủy quyền.
Tiếp cận và thực hiện các chương trình, dự án thuộc nguồn vốn trung ương
và địa phương.
Xây dựng và thực hiện chương trình thí điểm, thử nghiệm trên địa bàn, đồng
thời theo dõi, đánh giá hồ sơ, tổng kết. Đề xuất Giám đốc , Tổng Giám đốc cho phép
nhân rộng.
Thường xuyên phân loại dư Nợ, phân loại Nợ quá hạn, tìm nguyên nhân và
đề xuất cách khắc phục.
Ngoài công tác cho vay, tổ Kế hoạch – nghiệp vụ còn làm nhiệm vụ huy
động vốn từ các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp, cá nhân, hộ vay vốn. Tổng hợp báo
cáo và kiểm tra chuyên đề theo quy định.
2.1.4. Tổ Kế toán – Ngân quỹ :
Trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán thống kê và thanh toán theo quy định
của Ngân hàng CSXH Việt Nam.
Xây dựng các chỉ tiêu kế hoạch tài chính, quyết toán kế hoạch thu chi tài
chính, quỹ tiền lương trình Ngân hàng cấp trên để phê duyệt.
Quản lý và sử dụng các quỹ chuyên dùng theo quy định của Ngân hàng.
Tổng hợp lưu trữ hồ sơ tài liệu về hạch toán kế toán, quyết toán các báo cáo
theo quy định.
Thực hiện nghiệp vụ thanh toán.
Chấp hành quy định về an toàn kho quỹ và định mức tồn quỹ theo quy định.
25

×