Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Đẩy mạnh công tác huy động vốn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (447.35 KB, 73 trang )

Lời nói đầu
Hệ thống ngân hàng Việt Nam ra đời và phát triển gắn liền với sự phát
triển của nền kinh tế đất nước, giữ vai trò là động lực thúc đẩy sản xuất xã hội
phát triển. Trong quá trình công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nước thì vai trò
này càng được thể hiện một cách rõ nét bởi một nhân tố không thể thiếu trong
quá trình này là nguồn vốn để thực hiện quá trình này. Mặt khác hệ thống
ngân hàng lại là kênh thu hút vốn quan trọng và hiệu quả nhất nên vai trò của
các NHTM là không thể phủ nhận.
Thực tế, không quá khó khăn khi nhận thức rằng nguồn vốn có vai trò
quan trọng đối với sự phát triển kinh tế nhưng sẽ là khó khăn khi đi tìm kiếm
nó. Câu hỏi đặt ra là: vốn được khơi nguồn từ đâu?
Cùng với việc nhận thức về vai trò của nguồn vốn đối với sự phát triển
kinh tế đất nước, sau một thời gian thực tập tại ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn Hà Nội - chi nhánh trực thuộc Ngân hàng Nông nghiệp
và phát triển Nông thôn Việt Nam, rất quan tâm đến công tác huy động vốn,
với phương châm kinh doanh nguồn vốn huy động để nâng cao hoạt động
kinh doanh. Em xin chọn đề tài: “Đẩy mạnh công tác huy động vốn tại Ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội”.
Bài viết gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông
thôn Hà Nội
Chương 2: Thực trạng công tác huy động vốn tại Ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển Nông thôn Hà Nội
Chương 3: Giải pháp đẩy mạnh huy động vốn tại Ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển Nông thôn Hà Nội
Do kiến thức thực tế và lý luận có hạn nên chuyên đề không tránh khỏi
những thiếu sót, em rất mong được sự đóng góp ý kiến của thầy cô và các cán
bộ nhân viên trong công ty để chuyên đề được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng em xin cảm ơn cô giáo: Th.S Nguyễn Thị Hoài Dung
Cùng các cán bộ nhân viên phòng Kế toán Ngân quỹ - Ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển Nông thôn Hà Nội đã tạo điều kiện giúp em hoàn thành


chuyên đề này.
Hà Nội, tháng 04 năm 2007
Sinh viên
Đặng Sỹ Dũng
Chương I: Tổng quan về Ngân hàng Nông nghiệp và
phát triển Nông thôn Hà Nội
I. Thông tin chung
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Hà Nội là một trong
số hơn 2500 chi nhánh của hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển
Nông thôn Việt Nam. Nó có vai trò trong việc tạo lập nguồn vốn, đáp ứng các
nhu cầu tín dụng của các thành phần kinh tế trên địa bàn Hà Nội, cung cấp các
hình thức dịch vụ Ngân hàng... góp phần thực hiện các chương trình, mục tiêu
phát triển kinh tế xã hội của hệ thống Ngân hàng Thương mại Quốc doanh do
Thống đốc Ngân hàng đề ra và đồng thời góp phần vào sự phát triển kinh tế
xã hội của Thành phố Hà Nội.
1. Tên gọi
Tên giao dịch: NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN HÀ NỘI.
Tên giao dich quốc tế: VIETNAM BANK FOR AGRICULTURE
AND RURAL DEVELOPMENT HANOI BRANCH
2. Địa chỉ giao dịch
Trụ sở chính: Số 77 Phố Lạc Trung – Quận Hai Bà Trưng – Thành phố
Hà Nội.
Điện thoại: (84-4) 8211681
Fax: (84-4) 8219352
Website: www.agribankhanoi.com.vn
3. Các hoạt động chính
Từ khi thành lập NHNN & PTNT Hà Nội thực hiện nhiệm vụ là huy
động vốn và cho vay các thành phần kinh tế sản xuất Nông- Lâm- Nghiệp,
diêm nghiệp chế biến, công nghiệp thực phẩm và tất cả các thành phần kinh tế

khác trên địa bàn nội thành và ngoại thành Hà Nội.
a. Huy động vốn
- Khai thác và nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân, tổ chức tin dụng
khác dưới các hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại
tiền gửi khác trong nước, ngoài nước bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu, và giấy tờ khác để
huy động vốn các tổ chức, các cá nhân trong nước và ngoài nước theo quy
định của NHNo&PTNT Việt Nam
- Tiếp nhận các nguồn tài trợ và uỷ tác của chính phủ, chính quyền địa
phương và các tổ chức kinh tế, cá nhân trong nước và ngoài nước theo quy
định của NHNo&PTNT Việt Nam
- Được phép vay vốn của các tổ chức tài chính, tín dụng khác hoạt
động tại Việt Nam và tổ chức tín dụng nước ngoài khi được Tổng giám đốc
NHNo&PTNT Việt nam cho phép bằng văn bản
- Các hình thức huy động vốn khác theo quy định của NHNo&PTNT
Việt Nam
b. Cho vay
- Cho vay ngắn hạn đối với các tổ chức kinh tế và cá nhân nhằm đáp
ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống.
- Cho vay trung hạn và dài hạn đối với các tỏ chức kinh tế và cá nhân
nhằm thực hiện dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời
sống
c. Kinh doanh ngoại hối
Huy động vốn và cho vay, mua, bán ngoại tệ, thanh toán quốc tế, bảo
lãnh, tái bảo lãnh, chiết khấu, tái chiết khấu bộ chứng từ và các dịch vụ khác
về ngoại hối theo chính quản lý ngoại hối của chính phí, Ngân hàng và của
NHNo&PTNT Việt Nam.
d. Cung ứng các dịch vụ thanh toán và ngân quỹ gồm:
- Cung ứng các phương tiện thanh toán
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán nước cho khách hàng

- Thực hiện các dịch vụ thu hộ, chi hộ cho khách hàng
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác theo quy định của NHNN và
của NHNo&PTNT Việt Nam
e. Kinh doanh các dịch vụ ngân hàng khác:
Bao gồm thu, phát tiền mặt, máy rút tiền tự động, phát hành thẻ ghi nợ,
thẻ tín dụng, trả lương qua tài khoản, phát tiện các đại lý chấp nhận thẻ, nhận
uỷ thác cho vay của các tổ chức tài chính
f. Tư vấn tài chính, tín dụng cho khách hàng dưới hình thức tư vấn
trực tiếp cho khách hàng
g. Đầu tư dưới các hình thức: góp vốn, mua cổ phần
h. Bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng
II. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và
phát triển Nông thôn Hà Nội
Được thành lập theo quyết dịnh số 51-QĐ/NH/QĐ ngày 27/6/1988 của
tổng giám đốc ngân hàng Nhà nước Việt Nam (nay là Thống đốc NHNN Việt
Nam). Chi nhánh ngân hàng Nông nghiệp Thành Phố Hà Nội (nay là
NHNo&PTNT Hà Nội) trên cơ sở 28 cán bộ cùng với 21 Công ty, xí nghiệp
thuộc lĩnh vực Nông, Lâm, Ngư nghiệp đươc điều động từ ngân hàng Công-
Nông-Thương thành phố Hà Nội và từ 12 chi nhánh Ngân hàng phát triển
nông nghiệp huyện được đổi tên từ các chi nhánh Ngân hàng Nhà nước đã hội
tụ về trụ sở chính tại số 77 Lạc Trung, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội.
1. Giai đoạn 1988-1995
NHNN & PTNT có 12 chi nhánh huyện trực thuộc
- Chi nhánh NHNN huyện Đông Anh
- Chi nhánh NHNN huyện Thanh Trì
- Chi nhánh NHNN huyện Từ Liêm
- Chi nhánh NHNN huyện Gia Lâm
- Chi nhánh NHNN huyện Mê Linh
- Chi nhánh NHNN huyện Sóc Sơn
- Chi nhánh NHNN huyện Hoài Đức

- Chi nhánh NHNN huyện Đan Phượng
- Chi nhánh NHNN huyện Thạch Thất
- Chi nhánh NHNN huyện Phúc Thọ
- Chi nhánh NHNN huyện Sơn Tây
- Chi nhánh NHNN huyện Ba Vì
Vào tháng 9/1991 tách 7 ngân hàng huyện về 2 chi nhánh tỉnh Hà tây và
Vĩnh Phúc.
Chi nhánh tỉnh Hà Tây bao gồm:
Hoài Đức Ba Vì Đan Phượng
Thạch Thất Sơn Tây Phúc Thọ
Chi nhánh huyện Mê Linh về công nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
Năm 1994 thành lập thêm chi nhánh chợ Hôm sau này chuyển thành chi
nhánh quận Hai Bà Trưng.
Năm 1995 thành lập thêm 2 chi nhánh là chi nhánh quận Tây Hồ và chi
nhánh Giảng Võ sau này là chi nhánh quận Ba Đình
Ngay từ ngày đầu thành lập (tháng 6/1998) với điều kiện cơ sở vật chất
còn hạn chế, nguồn vốn nhỏ (18 tỷ VNĐ) trình độ cán bộ nhân viên còn bất
cập, công nghệ lạc hậu.v.v. chi nhánh đã phải đương đầu với những khó khăn
và thách thức trước sự cạnh tranh ngày càng quyết liệt với nhiều ngân hàng
thương mại và các tổ chức tín dụng trong nước và nước ngoài trên địa bàn
Thủ đô.
Trong giai đoạn này thực hiện chủ trương của NHNo&PTNT Việt Nam,
chi nhánh đã chủ động phối kết hợp với Hội Nông dân, Hội phụ nữ, Đoàn
thanh niên... để đầu tư cho các hộ sản xuất kinh doanh trồng dâu, nuôi tằm,
chăn nuôi bò sữa, khôi phục ngành nghề truyền thống, phát triển vùng chuyên
chanh rau, hoa, quả góp phần tích cực vào sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông
thôn ngoại thành tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập, góp phần nâng cao đời
sống và giải quyết việc làm cho nhiều hộ dân. Đối với nền kinh tế nông
nghiệp: những năm 1988-1995 chỉ đạo các chi nhánh ngoại thành cho vay
phát triển kinh tế hộ nông nghiệp, giúp nông dân thực hiện các dự án nhỏ theo

chương trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn, chuyển đổi
cơ cấu cây trồng, vật nuôi nhằm đạt mục tiêu 50 triệu đồng/ha canh tác, xoá
bỏ độc canh, thuần nông, hình thành các vùng sản xuất hàng hoá tập trung
như vùng cây nguyên liệu cho công nghiệp chế biến thuốc lá, chè ở Sóc Sơn,
vùng rau, hoa quả ở Từ Liêm, Thanh Trì, lợn hướng nạc, vịt siêu trứng, gà
siêu thịt, bò sữa, cá chim trắng, tôm càng xanh... ở các huyện Đông Anh, Gia
Lâm, Thanh Trì, tạo nguồn thực phẩm dồi dào cung cấp cho thành phố, cho
vay khôi phục phát triển ngành nghề truyền thống, thực hiện nghiệp vụ uỷ
thác cho vay từ nguồn vốn của Ngân hàng phục vụ người nghèo.
2. Giai đoạn 1995 đến nay
Năm 1997 thành lập thêm chi nhánh quận Cầu Giấy
Năm 1999 thành lập thêm chi nhánh quận Đống Đa
Năm 2002 thành lập thêm chi nhánh Tràng Tiền và chi nhánh Chương
Dương
Năm 2003 thành lập thêm chi nhánh Hàng Đào, chi nhánh Nghĩa Đô và chi
nhánh chợ Hôm
Tháng 12/2004 bàn giao 2 chi nhánh là chi nhánh Chương dương về
trực thuộc chi nhánh quận Long Biên và chi nhánh Tây Hồ về trực thuộc chi nhánh
Quảng An
Tháng 5/2005 thành lập thêm chi nhánh Trần Duy Hưng
Tháng 3/2006 bàn giao chi nhánh Cầu Giấy về Trung Ương
Nhận rõ được trách nhiệm của mình trong sự nghiệp xây dựng và đổi
mới của đất nước nói chung, Thủ đô Hà Nội nói riêng cộng với sự giúp đỡ hết
sức to lớn của Thành Uỷ, UBND thành phố, NHNN, NHNo&PTNT Việt
Nam, các cơ quan tổ chức đoàn thể, tập thể cán bộ nhân viên của toàn chi
nhánh đã đồng tâm hiệp lực đoàn kết nhất trí dưới sự lãnh đạo của BCH Đảng
uỷ, Ban Lãnh đạo chi nhánh NHNo&PTNT Hà Nội đã trãi qua 18 năm từng
bước đưa chi nhánh vựot qua khó khăn thách thức để từng bước ổn định phát
triển và đến nay trở thành một NHTM có vị thế và uy tín trên địa bàn thủ đô,
đủ sức cạnh tranh với các tổ chức tín dụng trong nước cũng như quốc tế. Với

chính sách khách hàng thông thoáng, với nhiều giải pháp điều hành sáng tạo
đặc biệt chú trọng công tác đầu tư chất xám, thay đổi một cách căn bản phong
cách giao dịch với khách hàng, đầu tư và ứng dụng công nghệ hiện đại vào
quản trị kinh doanh đồng thời tranh thủ thời cơ mở rộng màng lưới các chi
nhánh và phòng giao dịch.
Giai đoạn 1995-2002 với chức năng kiêm nhiệm hoạt động Ngân hàng
phục vụ người nghèo, Chi nhánh đã góp phần tích cực vào chương trình xoá
đói, giảm nghèo của Thành phố đã tạo điều kiện giúp đỡ cho hàng ngàn hộ
thoát nghèo, do vậy đã được Thành uỷ, UBND Thành phố đánh giá cao về
công tác xoá đói giảm nghèo.
Với nguồn vốn huy động được Chi nhánh đã đáp ứng kịp thời đầy đủ
mọi nhu cầu vay vốn của các tổ chức kinh tế và dân cư trên địa bàn Thủ đô.
Từ năm 1995 đến nay, với địa bàn thu hẹp chỉ hoạt động kinh doanh tại quận
nội thành. Chi nhánh đã nhanh chóng thay đổi cách suy nghĩ, cách làm, mạnh
dạn mở rộng màng lưới và đầu tư cho các thành phần kinh tế để phát triển sản
xuất kinh doanh, mà trọng tâm là thay đổi cơ cấu đầu tư tín dụng từ chỗ chỉ
tập trung đầu tư ngắn hạn, đã mở rộng cho vay ngắn hạn, trung dài hạn đối
với các thành phần kinh tế nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các Công ty
TNHH, các Công ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân để phát triển sản xuất
kinh doanh thay đổi máy móc thiết bị công nghệ thực hiện CNH-HĐH góp
phần không nhỏ vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Thủ đô theo hướng
Dịch vụ- Công nghiệp và Nông nghiệp. Bên cạnh đó chi nhánh còn mở rộng
cho vay tư nhân cá thể, hộ sản xuât, đặc biệt là các lực lượng vũ trang, cán bộ
công nhân viên trong các cơ quan, trường học, bệnh viện và dân cư để thiện
đời sống, mua sắm thiết bị sinh hoạt cũng như mua sắm nhà cửa.v.v.
Cùng với hoạt động kinh doanh nội tệ, từ năm 1995 NHNo&PTNT Hà
Nội phát triển thêm dịch vụ kinh doanh đối ngoại, thực hiện huy động vốn,
cho vay bằng ngoại tệ, thanh toán quốc tế, mở L/C phục vụ các doanh nghiệp
kinh doanh xuất nhập khẩu, đến nay đã có quan hệ giao dịch và làm đại lý cho
các tổ chức tín dụng với 800 ngân hàng tại các quốc gia trên 5 châu lục,

doanh số thanh toán quốc tế lên tới 200-300 triệu USD/năm, khai thác được
hàng trăm triệu ngoại tệ các loại đáp ứng nhu cầu thanh toán quốc tế , phát
hành thẻ ghi nợ, trả lương cho cán bộ nhân viên các doanh nghiệp qua thẻ ghi
nợ ATM... thực hiện dịch vụ chiết khấu từ có giá, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh
chất lượng sản phẩm... Các dịch vụ này mang lại lợi nhuận đáng kể cho ngân
hàng và ít rủi ro.
Giai đoạn này là thời gian NHNo&PTNT Hà Nội mạnh dạn tiến công
vào thành trì khoa học kỹ thuất và công nghệ ngân hàng hiện đại của thế giới,
trong đó phải kể đến “cuộc cách mạng” tin học thay thế hoàn toàn phương
tiện tính toán, phương pháp thông tin, thống kê, kế toán, thanh toán lạc hậu
bằng một hệ thống thiết bị tin học hiện đại, hoạt động đa chức năng trên mạng
thông tin cục bộ, truyền tải số liệu hoạt động ngay trong ngày từ các điểm
giao dịch về trung tâm, vì vậy, thực hiện thanh toán giao dịch dứt điểm trong
ngày, rút ngắn thời gian thanh toán vốn từ 3-4 ngày còn vài giờ , có ý nghĩa
cực kỳ tolớn trong việc thúc đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn xã hội, tiết
kiệm vốn.
III. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và
phát triển Nông thôn Hà Nội một số năm gần đây
1. Một số chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng
a. Công tác huy động vốn
Huy động vốn là một trong những nhiệm vụ quan trọng nhất của ngân
hàng thương mại. Bởi nét đặc trưng của ngân hàng thương mại là nguồn vốn
kinh doanh chủ yếu là nguồn huy động dưới các hình thức tiền gửi, tiền vay,
do đó kinh doanh của ngân hàng phụ thuộc phần lớn vào kết quả của hoạt
động huy động vốn: khả năng và quy mô huy động. Lợi nhuận của ngân hàng
không chỉ có lợi nhuận thu được từ hoạt động đầu tư tín dụng mà còn có lợi
nhuận thu được từ nguồn vốn thừa được điều chuyển theo lệnh của tổng Giám
đốc NHNo&PTNTViệt Nam với mức phí quy định hiện nay là 0,65% chung
cho tất cả các nguồn vốn. Có thể nói, NHNo&PTNT Hà Nội đã rất chú trọng

đến công tác huy động vốn, thông qua việc sử dụng rất nhiều các hình thức và
biện pháp tích cực chủ động nhằm thu hút nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư và
tranh thủ những nguồn vốn khác nên qua các năm ngân hàng luôn có tốc độ
tăng trưởng nguồn vốn tương đối cao và đều đặn.
Bảng 1 :Cơ cấu nguồn vốn huy đông theo thành phần kinh tế
và theo thời gian
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2006
Số tiền %
1. Tổng nguồn vốn 13.187 100
2. Nguồn vốn theo thành phần kinh tế
- Tiền gửi của khách hàng 6.718 46,9
- Tiền gửi 1.874 14,2
- Tiền gửi kho bạc 3.485 26,4
- Tiền gửi khác 1.650 12,5
3. Nguồn vốn huy động theo thời gian
- Tiền gửi không kỳ hạn 6.586 49,9
- Tiền gửi < 12 tháng 1.037 7,9
- Tiền gửi > 12 tháng 4.414 33,5
- Tiền gửi khác 1.150 8,7
(Nguồn: Phòng Kế toán- Ngân quỹ)
Tổng nguồn vốn đạt 13.187 tỷ VNĐ, tăng 1899 tỷ so với năm 2005
- Tiền gửi của khách hàng: 6.718 chiếm 46,9% tỷ giảm 449 tỷ so với
năm 2005.
- Tiền gửi TCTD: 1.874 tỷ chiếm 14,2% tăng 1471 tỷ so với năm 2005.
- Tiền gửi Kho bạc: 3.485 tỷ chiếm 26,4% tăng 251 tỷ so với năm 2005.
- Tiền gửi khác: 1650 chiếm 12,5 % tăng 1166 tỷ so với năm 2005.
Cơ cấu huy động nguồn vốn:
- Tiền gửi không kỳ hạn: 6.586 tỷ chiếm 49,9% tổng nguồn vốn.

- Tiền gửi < 12 tháng: 1.037 tỷ chiếm 7,9% tổng nguồn vốn.
- Tiền gửi > 12 tháng: 4.414 tỷ chiếm 33,5% tổng nguồn vốn.
- Tiền gửi khác: 1.150 tỷ chiếm 8,7% tổng nguồn vốn.
Trong năm 2006 công tác huy động vốn nói chung đặc biệt nguồn vốn
huy động từ dân cư gặp nhiều khó khăn mặc dù lãi suất huy động luôn được
điều chỉnh ngang bằng các NHTM trên địa bàn đã có cùng mức lãi suất,
nhưng do các NHTM CP huy động với lãi suất cao hơn đã ảnh hưởng đến kết
quả huy động vốn. Nhưng với uy tín, phong cách phục vụ và việc đa dạng hoá
các hình thức huy động vốn dân cư đặc biệt đã giữ vững được mối quan hệ tốt
với các tổ chức kinh tế có nguồn tiền gửi lớn.
Mặt khác NHNo Hà Nội đã thực hiện các hình thức huy động như huy
động tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn và có kỳ hạn từ 01 đến 60 tháng với
nhiều hình thức trả lãi bậc thang, tiết kiệm có kỳ hạn 12 tháng có khuyến mại
BH con người.
b. Dư nợ
Thực tế cho thấy hoạt động kinh doanh mang lại lợi nhuận chủ yếu của
NHNo&PTNT Hà Nội là hoạt động cho vay. Vì nguồn vốn huy động được
tập trung chủ yếu cho các thành phần kinh tế trên địa bàn Hà Nội; phần vốn
không sử dụng hết được ngân hàng điều chuyển về NHNo&PTNT Việt Nam
để điều hoà cho các ngân hàng thiếu vốn. Lợi nhuận mang lại từ hoạt động
cho vay thường chiếm tỷ trọng cao gần 90%, ngoài ra còn có lợi nhuận thu
được từ các hoạt động khác như hoạt động kinh doanh ngoại tệ, hoạt động
thanh toán thừa vốn.
Sau đây là kết quả công tác cho vay trong 3 năm 2004, 2005, 2006 của
NHNo & PTNT Hà Nội.
Bảng 2: Cơ cấu dư nợ thành phần kinh tế và theo thời gian của
NHNo&PTNT Hà Nội qua các năm 2004 – 2006
Đơn vị: Triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu

2004 2005 2006
1. Tổng dư nợ 3.139.265 2.690.609 2.457.000
2. Dư nợ theo thành phần
kinh tế
- Doanh nghiệp Nhà nước 1.615.227 970.120 818.000
- Doanh nghiệp ngoài quốc
doanh
1.093.508 1.159.864 1.293.000
- Hộ gia đình, cá nhân 430.530 560.625 344.000
3. Dư nợ theo thời hạn cho
vay
- Ngắn hạn 2.062.176 1.631.276 1.336.000
- Trung hạn 551.851 382.883 432.000
- Dài hạn 525.238 676.450 689.000
(Nguồn: Phòng kế toán ngân quỹ)
Trong năm 2005, tổng dư nợ đạt 2.690 tỷ, đạt 99,6% chỉ tiêu kế hoạch
NHNo Việt Nam giao, đây là sự nỗ lực của đội ngũ cán bộ lãnh đạo và cán bộ
tín dụng đã tích cực thu hút khách hàng, tìm kiếm dự án để mở rộng đầu tư tín
dụng.
Bảng 3: Cơ cấu dư nợ thành phần kinh tế và theo thời gian của
NHNo&PTNT Hà Nội năm 2005
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Số tiền %
1. Tổng dư nợ 2.690.609 100
2. Dư nợ theo thành phần kinh tế
- Doanh nghiệp Nhà nước 970.120 36
- Doanh nghiệp ngoài quốc doanh 1.159.864 43,1
- Hộ gia đình, cá nhân 560.625 20,9

3. Dư nợ theo thời hạn cho vay
- Ngắn hạn 1.631.276 60,6
- Trung hạn 382.883 14,2
- Dài hạn 676.450 25,2
(Nguồn: Phòng kế toán ngân quỹ)
* Kết cấu dư nợ theo thời gian như sau:
- Dư nợ ngắn hạn: 1.631 tỷ, chếm 60,6% tổng dư nợ.
- Dư nợ trung và dài hạn: 1.059 tỷ, chiếm 39,4% tổng dư nợ.
* Chia theo loại dư nợ:
- Dư nợ nội tệ: 1.961 tỷ, chiếm 92,9% tổng dư nợ.
- Dư nợ ngoại tệ: 729 tỷ chiếm 21,2% tổng dư nợ.
* Kết cấu dư nợ theo thành phần kinh tế:
- Doanh nghiệp Nhà nước: 970 tỷ chiếm 36% tổng dư nợ, giảm 646 tỷ
so với năm 2004. Doanh nghiệp ngoài quốc doanh: 1.160 tỷ chiếm 43,1%
tổng dư nợ tăng 67 tỷ so với năm 2004. Cá nhân hộ sản xuất và tiêu dùng: 560
tỷ chiếm 20,9% tổng dư nợ, tăng 130 tỷ so với năm 2004.
Trong năm 2005 Chi nhánh đã đầu tư tập trung chủ yếu cho các phương
án, dự án thực sự có hiệu quả không phân biệt thành phần kinh tế, tạo điều
kiện cho các doanh nghiệp và các thành phần kinh tế làm ăn có hiệu quả nâng
cao khả năng cạn tranh hàng hoá và sản phẩm của mình trong cơ chế thị
trường và chuẩn bị hội nhập AFTA. Dư nợ cho vay trung và dài hạn đối với
các thành phần kinh tế chiếm 39,4% tổng dư nợ.
Đặc biệt trong năm 2005 Chi nhánh đã mở rộng phương thức cho vay
đồng tài trợ với các NHTM trên địa bàn với những dự án lớn có hiệu quả.
Không những thế Chi nhánh còn triển khai mở rộng cho vay các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh, hộ tư nhân cá thể làm ăn thực sự có hiệu quả, thực
hiện đầy đủ theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam.
Cùng với viêc đầu tư tín dụng trong hoạt động kinh doanh Chi nhánh đã
không ngừng đổi mới, nâng cao phong cách giao dịch văn minh lịch sự đồng
thời còn làm nhiệm vụ tư vấn giúp khách hàng các mặt nghiệp vụ, dịch vụ

ngân hàng.
Đến năm 2006 tổng dư nợ đạt 2.457 tỷ (thấp hơn năm 2005 do đã tiến
hành bàn giao chi nhánh Cầu Giấy) đạt kế hoạch Trung ương giao, dư nợ nội
tệ đạt 2.043 tỷ, dư nợ ngoại tệ đạt 414 tỷ (Quy đổi)
Bảng 4: Cơ cấu dư nợ thành phần kinh tế và theo thời gian của
NHNo&PTNT Hà Nội năm 2006
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2006
Số tiền %
1. Tổng dư nợ 2.457.000 100
2. Dư nợ theo thành phần kinh tế
- Doanh nghiệp Nhà nước 818.000 33
- Doanh nghiệp ngoài quốc doanh 1.293.000 53,06
- Hộ gia đình, cá nhân 344.000 16,94
3. Dư nợ theo thời hạn cho vay
- Ngắn hạn 1.336.000 54,3
- Trung hạn 432.000 17,6
- Dài hạn 689.000 28,1
(Nguồn: Phòng kế toán ngân quỹ)
* Kết cấu dư nợ như sau:
- Dư nợ ngắn hạn: 1.336 tỷ, chếm 54,3% tổng dư nợ.
- Dư nợ trung: 432 tỷ, chiếm 17,6% tổng dư nợ.
- Dư nợ dài hạn: 689 tỷ chiếm 28,1% trong tổng dư nợ
* Chia theo loại dư nợ:
- Dư nợ nội tệ: 2.043 tỷ, chiếm 83.15% tổng dư nợ.
- Dư nợ ngoại tệ: 414 tỷ chiếm 16,85% tổng dư nợ.
* Kết cấu dư nợ:
- Doanh nghiệp Nhà nước: 818 tỷ chiếm 33% tổng dư nợ, giảm 152,12
tỷ so với năm 2005. Doanh nghiệp ngoài quốc doanh: 1.293 tỷ chiếm 53,06%

tổng dư nợ tăng 133.1 tỷ so với năm 2005. Cá nhân hộ sản xuất và tiêu dùng:
344 tỷ chiếm 13,94% tổng dư nợ, giảm 216.6 tỷ so với năm 2005.
Năm 2006 Chi nhánh đã thực hiên chuyển đổi cơ cấu đầu tư, tỷ lệ đầu
tư doanh nghiệp nhà nước chiếm 33% giảm 3%, doanh nghiệp ngoài quốc
doanh hộ sản xuất chiếm 67% tăng 3% so với năm 2005.
Đánh giá về công tác tín dụng:
Ngân hàng đã tích cực tìm kiếm lựa cọn các dự án thực sự có hiệu quả
không phân biệt thành phần kinh tế để cho vay, dư nợ trung dài hạn chiếm
trên 45% so với tổng dư nợ, nhờ đổi mới phong cách giao dịch, với mức lãi
suất cho vay hợp lý nên nhiều khách hàng vẫn quan hệ tín dụng, ngoài ra có
têm một số doanh nghiệp mới về vay vốn song thực tế việc mở rộng đầu tư
cho các doanh nghiệp nhà nước gặp nhiều khó khăn nên bình quân dư nợ đầu
người năm 2006 vẫn thấp hơn năm 2005.
Nhìn cung các ngân hàng đã thực sự quan tâm đến chất lượng tín dụng
đã nhậ thức được vai trò của chất lượng tín dụng đối với kết quả hoạt động
kinh doanh, công tác kiểm tra kiểm soát được thực hiện thường xuyên kịp
thời nên hoạt động tín dụng một số Ngân hàng quận thực sự đi vào nền nếp,
khắc phục được những tồn tại. Một số ngân hàng đã tích cực thu hồi nợ quá
hạn đã xử lý rủi ro như Trung tâm, Đống Đa, Hoàn Kiếm, Thanh Xuân,
nhưng còn hạn chế…
Việc thu lãi cho vay trong năm 2006 đã được quan tâm hơn, tỷ lệ thu lãi
bình quân toàn thành phố đạt từ 95 đến 98%.
Tuy vậy dư nợ cho vay DNNN tuy giảm nhiều so với năm 2005 song
vẫn còn lớn, cần tiếp tục mở rộng cho vay các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh, doanh nghiệp tư nhân, hộ sản xuất kinh doanh àm ăn hiệu quả kinh
doanh hạn chế rủi ro trong đầu tư tín dụng.
Một số tồn tại trong công tác tín dụng:
- Một số cán bộ tín dụng chưa tích cực tìm kiếm khai thác khách hàng,
vẫn ngồi chờ có khách thì cho vay hoặc có khách hàng có nhu cầu xin vay cán
bộ tín dụng hướng dẫn không chu đáo…

- Việc thẩm định hồ sơ cho vay còn chưa chi tiết, qua loa. Công tác
kiểm tra trước trong và sau khi cho vay tuy đã làm xong vẫn còn mang tính
hình thức đối phó chưa xác định được ý nghĩa quan trọng của công tác này
nên dẫn đến rủi ro trong quá trình đầu tư tín dụng.
- Việc lưu trữ và sắp xếp hồ sơ tín dụng mặc dù được chỉ đạo thường
xuyên ngay từ đầu năm xong ý thức của cán bộ tín dung vẫn còn kém đặc biệt
tại phòng kinh doanh Hội sở…
- Việc đôn đốc thu hồi nợ xấu, nợ quá hạn đối với các thành phần kinh
tế của một bộ phận cán bộ còn chậm do không thường xuyên theo dõi và đôn
đốc khách hàng trả hàng đặc biệt là nợ quá hạn cho vay tiêu dùng.
- Phong cách giao dịch của một số cán bộ tín dụng tuy đã dược đổi mới,
nhưng việc tiếp nhận hồ sơ thẩm định dự án, hướng dẫn cho khách hàng, điều
tra xử lý cho vay còn chưa kịp thời và sơ sài.
Năm 2006 hoạt động tín dụng cần phải thay đổi mạnh nhất là phong
cách giao dịch, xử lý nhũng yêu cầu tín dụng của khách hàng cần phải nhanh,
an toàn, chính xác, đúng chế độ. Tuy vậy phải đặc biệt quan tâm đến chất
lượng tín dụng.
c. Thanh toán quốc tế:
Trong năm 2006 hoạt động của NHNo Hà Nội nói chung gặp không ít
những khó khăn. Như thị trường nhập khẩu mất cân đối, bên cạnh là sự cạnh
tranh ngày càng gay gắt giữa các ngân hàng thương mại và tổ chức tín dụng
trên địa bàn Hà Nội nhằm duy trì sự phát triển và mở rộng thị phần. Các ngân
hàng chỉ có thể khắc phục bằng cách không ngừng cải tiến phương thức hoạt
đong và nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ, nâng cao năng lực cạnh tranh.
Đứng trước những khó khăn thách thức trong công tác thanh toán quốc
tế, Chi nhánh đã xây dựng đề án phát triển hoạt động thanh toán quốc tế, kinh
doanh ngoại tệ giai đoạn 2006-2010 là mục tiêu cho năm 2006 và các năm
tiếp theo.
- Công tác nhập khẩu
Trong năm chi nhánh đã đáp ứng tốt mọi nhu cầu nhập khẩu thiết bị

máy móc và hàng hoá nhằm phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh, dịch vụ
của các doanh nghiệp và các thành phần kinh tế, cụ thể:
+ Số lượng mở L/C nhập khẩu: 786 món, trị giá: 116,0 triệu USD
+ Doanh số thanh toán L/C: 800 món, trị giá: 62,4 triệu USD
+ Doanh số thanh toán nhờ thu 427 món, trị giá: 19,1 triệu USD
+ Chuyển tiền đến: 13994 món, trị giá: 42,9 triệu USD
- Công tác xuất khẩu:
Nhìn chung trong năm 2006 công tác nhập khẩu của các doanh nghiệp
và các thành phần kinh tế đã và đang quan hệ tại chi nhanh gặp nhiều khó
khăn so với năm trước.
+ Kim ngạch xuất khẩu năm 2006 đạt trên 14 triệu USD
Trong đó: thu tiền hàng xuất khẩu 2,8 triệu USD ; gửi chứng từ đòi tiền:
3,2 triệu USD; chuyển tiền đến: 14 triệu USD…
+ Chất lượng của các sản phẩm dịch vụ ngày càng được ổn định và từng
bước phát huy hiệu quả, bước đầu chiếm lĩnh thị trường và góp phần vào kết
quả kinh doanh của NHNo hà Nội như: chuyển tiền kiều hối, chuyển tiền
nhanh qua WU, thanh toán séc thẻ, thu đổi ngoại tệ mặt, đại lý đổi ngoại tệ.
Mặt khác đã đa dạng hoá các kênh chuyển tiền từ nước ngoài về Việt Nam
thông qua dịch vụ chuyển tiền Western Union đạt trên 5,1 triệu USD. Thanh
toán thẻ và séc du lịch đạt 225 ngàn USD.
+ Hoạt động kinh doanh ngoại tệ trong năm 2006 mặc dù gặp nhiều khó
khăn nhưng doanh số mua bán của các ngoại tệ chính như USD, EUR, JPY…
đều tăng mạnh. Cụ thể đã tích cực khai thác nguồn ngoại tệ các loại với trên
154 triệu USD, 407 triệu Yên Nhật, 6 triệu EUR, để cung ứng cho các doanh
nghiệp thanh toán nhập khẩu nên phần lớn các nhu cầu về ngoại tệ trong năm
đều đáp ứng kịp thời và đầy đủ, không dể xảy ra tình trạng thanh toán chậm,
thiếu nguồn ngoại tệ mặt…
+ Thanh toán biên mậu với ưu thế là một ngân hàng có khối lượng giao
dịch lớn, khách hàng đa dạng nên dịch vụ này đã đươc triển khai rộng rãi và
đạt kết quả tốt. Mặt khác Chi nhánh đã đa dạng hoá các hình thức thanh toán

biên mậu như: chuyển tiền (thương mại và phi thương mại), thanh toán bằng
hồi phiếu, thanh toán bằng chứng từ chuyên dùng biên mậu, thanh toán bằng
thư uỷ thác, thanh toán bằng thư tín dụng bằng đồng bản tệ doanh số gần đạt
30 triệu CNY tăng 13 triệu CNY so với năm 205. Trong năm Chi nhánh đã
tiếp tục thu đổi đồng CNY mặt và trong thời gian tới sẽ xúc tiến một số
chương trình quảng cáo, giảm phí dịch vụ, lãi suất ưu đãi nhằm thu hút khách
hàng và tạo điều kiện cho việc nhập khẩu nguyên liệu phục vụ cho sản xuất
cũng như tiêu thụ hàng xuất khẩu. Phí dịch vụ thu được năm 2006 đạt gần 370
ngàn USD, lãi suất kinh doanh ngoại tệ trong năm đạt gần 2 tỷ VNĐ.
+ Tiếp tục hướng dẫn áp dụng mức thu phí cho nhũng đơn vị xuất khẩu
tại NHNo Hà Nội theo biẻu phí quy định cuả NHNo Việt Nam và mặt bằng
phí trên địa bàn đảm bảo tính cạnh tranh và thu phí đầy đủ, chính xác. Đơn
giản hoá một số thủ tục giấy tờ trong quá trình thực hiện nghiệp vụ thanh toán
xuất khẩu nhằm phục vụ khách hàng nhanh chóng và chính xác, trong quá
trình thực hiện đã có sự phối kết hợp hết sức nhịp nhàng giữa các phòng
nghiệp vụ với nhau và đã tạo được hiệu quả tốt trong công việc.
d. Kết quả tài chính
+ Thu nhập:
Năm 2006 Chi nhánh đã tập trung tận thu mọi nguồn thu như thu lãi
cho vay đạt trên 91%, thu thừa vốn và các khoản thu khác: Tổng thu nhập đạt
2.553 tỷ tăng 725 tỷ trong đó thu lãi đạt trên 260 tỷ đồng, thu dịch vụ và thu
bất thường đạt gần 71 tỷ đông, còn lại là thu phí thừa vốn…
+ Chi phí
- Năm 2006 Chi nhánh đã thực hiện chi phí 2.377 tỷ tăng 659 tỷ so với
2005.
Chênh lệch thu nhập trừ chi phí chưa lương: 190.918 triệu tăng 80.618
triệu đồng so với năm 2005. Quỹ thu nhập đạt 190.918 triệu.
+ Chênh lệch lãi suất đầu vào thực tế- đầu ra thực tế: 0,309%
+ Hệ số tiền luơng làm ra: Đảm bảo đủ chi lương theo quy định của
NHNo Việt Nam.

e. Phát triển dịch vụ khách hàng.
Trong năm việc triển khai các loại hình dịch vụ được Ban giám đốc đặc
biệt quan tâm chỉ đạo ngay từ đầu năm, với mục tiêu thu dịch vụ năm 2006
tăng tối thiểu 20% so thu dịch vụ năm 2005. Đến nay Chi nhánh đã triển khai
nhiều hình thức dịch vụ: Chuyển tiền nhanh, dịch vụ thanh toán, dịch vụ bảo
hiểm, dịch vụ thanh toán biên mậu, dịch vụ bảo lãnh, ATM, thẻ ín dụng nội
địa thẻ ghi nợ. Thanh toán thẻ ACB, Master Cảd, VisaCard, Amerrican
Express, thanh toán séc du lịch… thu đổi ngoại tệ.
Đến 31/12 năm 2006 có gần 38.000 tài khoản cá nhân có số dư trên 100
tỷ VNĐ, trong đó có trên 36.000 thẻ ghi nợ tăng gần 13.200 thẻ so với năm
2005 với số dư trên 56 tỷ đồng, doanh số hoạt động trên 30 tỷ với 280.000
món. Việc phát hành thẻ ghi nợ thực sự đem lại hiệu quả kinh doanh cho
HNNo Hà Nội. Ngoài ra đã phát hành trên 200 thẻ tín dụng nội địa. Dịch vụ
đại lý thu đổi ngoại tệ với 27 đại lý thu đổi ngoại tệ mặt song kết quả thu đổi
gần 16 triệu USD (quy đổi các loại ngoại tệ) tương đương trên 260 tỷ VNĐ,
ngoài ra chi nhánh đang thực hiện thu đổi nhiều loại ngoại tệ khác như GBP,
CHF, CAD, HKD, JPY, AUD, SGD, BATH, CNY nhưng số lượng còn hạn
chế.
Tổng thu dịch vụ đạt 16.959 triệu tăng 44% so với năm 2005 ( số thu
dịch vụ 2005 là 11.766 triệu đã loại Cầu Giấy)
Nhìn chung năm 2006 việc triển khai các loại hình dịch vụ đã được
triển khai ngay từ đầu năm trong toàn bộ chi nhánh đã được quán triệt đến
từng phòng ban, từng chi nhánh trực thuộc và toàn thể cán bộ nắm bắt và hiểu
rõ các sản phẩm dịch vụ tiện ích, đây là một việc làm khó nhưng toàn thể cán
bộ nhân viên đã nâng cao ý thức, coi việc phát triển các loại dịch vụ là nhiệm
vụ quan trọng trong hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Hà Nội trước
mắt và những năm tiếp theo, đặc biệt khi Việt Nam là thành viên của tổ chức
thương mại thế giới WTO.
2. Đánh giá
a. Thành công

- Nguồn vốn tiếp tục tăng trưởng, đặc biệt nguồn vốn huy động từ dân
cư tăng ổn định đảm bảo thu hút vốn và hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng.
Mạng lưới kinh doanh đã tiếp tục được nâng cấp chỉnh trang toàn diện tạo đà
cho NHNo Hà Nội vươn lên trong cạnh tranh những năm sau này.
- Chất lượng tín dụng ngày càng được nâng cao.
- Tỷ lệ thu lãi cho vay khá tốt.
- Tiếp tục xử lý rủi ro nợ tồn đọng theo 493.
- Tinh thần lao động nhiệt tình của cán bộ nhân viên tuy làm với đặc thù
của Chi nhánh có bộ phận phải làm ngoài giờ nhiều nhưng vẫn vui vẻ hoàn
thành tốt trách nhiệm.
- Khoán tài chính và tiền lương đã có tác động tích cực làm chuyển
biến đến hiệu quả hoạt động kinh doanh cũng như tinh thần lao động và trách
nhiệm của các thành viên thuộc NHNo&PTNT Hà Nội.
Nguyên nhân của thành công
Đạt được kết quả trong hoạt động kinh doanh năm 2006 NHNo Hà Nội
đã có một số thuận lợi:
- NHNo Hà Nội được NHNNVN, NHNo Việt Nam, Thành uỷ, UBND
Thành phố Hà Nội thường xuyên quan tâm hỗ trợ về nhiều mặt, được sự hỗ
trợ tích cực của các ban ngành Trung ương và Hà Nội, sự cộng tác trên
nguyên tắc cùng có lợi các doanh nghiệp ở mọi thành phần kinh tế.
- Sự đoàn kết quả ban lãnh đạo và tập thể cán bộ viên và sự nhận thức
đầy đủ kịp thời tình hình kinh tế, xã hội của cả nưứoc cũng như Thủ đô Hà
Nội trong giai đoạn hiện nay theo định hướng phát triển kinh tế của Thành uỷ,
UBND Thành phố Hà Nội, cùng với sự cố gắng của tập thể cán bộ nhân viên
toàn chi nhánh góp phần hoàn thành kế hoạch kinh doanh năm 2006.
- Công tác chỉ đạo điều hành hoạt động kinh doanh của HNNo hà Nội
luôn đảm bảo tính dân chủ tập trung cao, sự nhận thức, xác định đúng vị trí
vai trò và trách nhiệm của từng cán bộ nhân viên, xác định đúng vị trí vai trò
điều hành của Đảng uỷ, Ban giám đốc, tính công bằng trong quả lý kinh
doanh là động lực thúc đẩy và tạo điều kiện tiên quyết hoàn thành nhiệm vụ

kinh doanh năm 2006.
b. Tồn tại và nguyên nhân
- Khách quan:
+ Sự tồn tại của các doanh nghiệp nhà nước kinh doanh kém hiệu quả,
thua lỗ đã ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động kinh doanh của NHNo Hà Nội
+ Quá trình triển khai áp dụng các sản phẩm dịch vụ của NHNo vẫn còn
nhiều tồn tại, đặc biệt trong lĩnh vực thanh toán thẻ các loại ảnh hưởng không
nhỏ đến công tác phục vụ và quảng bá các sản phẩm dịch vụ của NHNo nói
chung và chi nhánh nói riêng.
+ Việc xác định tài sản thế chấp đảm bảo tiền vay, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất còn chậm đã làm hạn chế công tác mở rộng đầu tư tín dụng
đối với các thành phần kinh tế nói chung.
- Chủ quan
+ Công tác tuyên truyền quảng bá hình các sản phẩm nghiệp vụ, dịch vụ
khách hàng tuy đã có nhiều cố gắng và mang lại hiệu quả nhất định song còn
hạn chế về chất lượng, mẫu mã, quảng cáo, phương pháp tiếp thị... đã ảnh
hưởng ít nhiều đến kết quả hoạt động kinh doanh.
+ Việc áp dụng công nghệ hiện đại trong triển khai các sản phẩm dịch
vụ của chi nhánh nói riêng và của hệ thống NHNo Việt Nam còn hạn chế so
với các NHTM trên địa bàn đã ảnh hưởng đến hiệu quả công tác thu dịch vụ...
c. Bài học kinh nghiệm
Đạt được kết quả trong hoạt động kinh doanh năm 2006 NHNo Hà Nội
đã rút ra được những bài học sau:
- Sự đoàn kết thống nhất của tập thể ban lãnh đạo, sự nhận thức đúng
đắn, kịp thời xác định được trách nhiệm, quyền lợi và nghĩa vụ của mỗi cán
bộ biên chức trong toàn chi nhánh. Đây là điều kiện tiên quyết để
NHNo&PTNT Hà Nội hoàn thành đề án kinh tế năm 2006 của NHNo Việt
Nam giao cho cũng như năm đầu thực hiện Đề án phát triển kinh doanh giai
đoạn 2006-2010 của NHNo Hà Nội.
- Sự phấn đấu vương lên trong học tập nghiệp vụ của từng cán bộ được

ban lãnh đạo quan tâm chỉ đạo kịp thời trong hoạt động kinh doanh từng bước
nâng cao nhận thức, kiến thức về nghiệp vụ cũng như kiến thức pháp luật tạo
đà hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
- Duy trì cơ chế điều hành tập trung, kiên quyết nhung nhanh nhạy và
toạ quyền chủ động trong hoạt động kinh doanh cho cán bộ lãnh đạo từ hội sở
đến các chi nhánh trong các mặt nghiệp vụ Ngân hàng theo chế độ cho phép.
Chương 2: Thực trạng công tác huy động vốn tại Ngân
hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Hà Nội
I. Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật ảnh hưởng đến công tác huy động
vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triên Nông thôn Hà Nội
1. Môi trường kinh doanh.
Nền kinh tế là một hệ thống bao gồm nhiều hoạt động kinh tế có liên
quan biện chứng tác động ràng buộc lẫn nhau. Sự biến động của một hoạt
động kinh tế đều ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh trong các lĩnh vực còn
lại. Hoạt động kinh doanh của các NHTM được coi là chiếc cầu nối giữa các
lĩnh vực kinh tế khác nhau trong nền kinh tế. Do vậy, sự tác động ổn định hay
bất ổn định, tăng nhanh hay chậm chạp của nền kinh tế đều tác động mạnh mẽ
đến hoạt động của ngân hàng. Rõ ràng, hoạt động kinh doanh nói chung và
hoạt động huy động vốn nói riêng của ngân hàng luôn gắn với môi trường
kinh doanh. Môi trường kinh doanh bao gồm:
a. Môi trường pháp lý
Hoạt động của ngân hàng có mức độ ảnh hưởng, tác động hết sức mạnh
mẽ đối với nền kinh tế của bất kỳ quốc gia nào. Cụ thể việc huy động vốn và
sử dụng vốn của ngân hàng đều tác động trực tiếp đến tốc độ tăng trưởng của
nền kinh tế, thu nhập của các chủ thể, tốc độ chu chuyển vốn, tình trạng thất
nghiệp, tỷ lệ lạm phát. Chính vì lẽ đó, hoạt động của ngân hàng phải chịu sự
quản lý chặt chẽ gắt gao hơn so với các doanh nghiệp khác. Thực tế là ngân
hàng phải chịu sự điều chỉnh của rất nhiều chính sách, các quy định của chính
phủ, của NHTW; đó là Luật các tổ chúc tín dụng, luật kinh tế, luật dân sự,
hàng loạt hệ thống các quy định cụ thể trong từng thời kỳ về lãi suất, dự trữ,

hạn mức. Do sự ràng buộc về luật pháp, các yếu tố của nghiệp vụ huy động
vốn chắc chắn sẽ bị thay đổi và quy mô và hiệu quả của việc huy động vốn
cũng bị tác động. Cụ thể, chính sách của Nhà nước, của NHTW: chính sách
tiền tệ, tài chính, lãi suất, tín dụng thay đổi sẽ ảnh hưởng đến khả năng thu hút
vốn cũng như chất lượng nguồn vốn của NHTM.
Khi cơ chế chính sách thay đổi sẽ làm ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt
động huy đông vốn. Đây là những rủi ro bất khả kháng, không chỉ đối với các
ngân hàng mà ngay cả đối với đối với khách hàng của ngân hàng. Điều này đã
từng xảy ra và tương khó tránh khỏi. Biểu hiện của nhóm nhân tố này ảnh
hưởng đến vốn theo khía cạnh sau đây: Do chính sách của chính phủ, của bộ
ngành chủ quản yêu cầu sử dụng vốn vào những mục đích có ý nghĩa kinh tế-
xã hội nào đó, buộc các tổ chức có nguồn tiền gửi lớn tại các ngân hàng
thương mại phải thực hiện, như mua trái phiếu chính phủ, đầu tư vào các công
trình quốc kế dân sinh…
b. Môi trường chính trị
Không một quốc gia nào có thể phát triển nếu môi trường chính trị
không ổn định. Sự ổn định về chính trị hay về chính sách ngoại giao cũng tác
động mạnh mẽ đến quan hệ vốn của ngân hàng với các quốc gia khác trong
khu vực và trên thế giới. Nước ta có một nền chính trị ổn định, đây là một
trong những nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn của
các ngân hàng, nhất là các nguồn vốn từ các tổ chức và nguồn vốn nhàn rỗi
trong dân cư. Bên cạnh đó, với một nền chính trị ổn định, chúng ta có nhiều
lợi thế trong việc thu hút những nguồn vốn từ bên ngoài, mở rộng quan hệ với
các tổ chức cung ứng vốn lớn từ bên ngoài.
c. Môi trường kinh tế.
Môi trường kinh tế cũng có ảnh hưởng lớn đối với công tác huy động
vốn của NHTM. Môi trường kinh tế hàm chứa: tình trạng nền kinh tế, yếu tố
cạnh tranh.
Nền kinh tế phát triển hưng thịnh, thu nhập của các cá nhân, tổ chức
kinh tế trong xã hội cao và ổn định thì tất yếu công việc huy động vốn của

ngân hàng sẽ diễn ra thuận lợi, dễ dàng hơn. Ngược lại nếu nền kinh tế đang
trong giai đoạn suy thoái thì khả năng khai thác vốn đưa vào nền kinh tế ắt
hẳn sẽ bị hạn chế, ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong công tác huy động vốn.
Cạnh tranh là một quy luật tất yếu của nền kinh tế thị trường. Cạnh
tranh không phải lúc nào cũng tốt vì cạnh tranh có thể dẫn đến rất nhiều
những tiêu cực, hạn chế. Vì vậy, cạnh tranh là một thách với sự phát triển vừa
là nhân tố thúc đẩy sự phát triển. Để công tác huy động vốn nói riêng và hoạt
động kinh doanh của ngân hàng nói chung đạt được hiệu quả, ngân hàng phải
quan tâm đến vấn đề cạnh tranh. Cụ thể ngân hàng phải xác định rõ trong địa
bàn hoạt động của mình có bao nhiêu ngân hàng, các đối thủ khác cũng cung
cấp các dịch vụ tương như ngân hàng, có bao nhiêu cơ hội để đầu tư kinh
doanh. Trên cơ sở đó ngân hàng sẽ tính toán đưa ra loại hình dịch vụ nào có
hiệu quả nhất, ấn định một mức lãi suất phù hợp không chỉ với thị trường mà
còn tiết kiệm được chi phí huy động.
Trong những năm gần đây, môi trường kinh doanh đã có nhiều thay đổi
khi thị trường chứng khoán phát triển mạnh ở nước ta. Sự sôi động của thị
trường chứng khoán đã khiến cho các dịch vụ thẻ, mở toàn khoản của các cá
nhân và tổ chức nhộn nhịp hơn. Điều này cùng với một số dịch vụ khác về
quản lý tài chính doanh nghiệp và cá nhân đã mang lại những nguồn thu đáng
kể cho các ngân hàng. Đồng thời nó cũng khiến cho việc huy động vốn của
các ngân hàng trở nên dễ dàng hơn bao giờ hết. Sức nóng của thị trường
chứng khoán , tỷ lệ chia cổ tức được các ngân hàng công bố ở mức cao, cùng
với sự kỳ vọng của nhà đầu tư vào lợi nhuận dài hạn của các ngân hàng đã
khiến việc phát hành cổ phiếu tăng vốn trở nên quá thuận lợi. Tuy nhiên sự
phát triển của thị trường chứng khoán đã làm cho dòng vốn nhàn rỗi trong dân
đang ngày càng đổ dồn vào thị trường chứng khoán, thay thế cho thói quen
gửi tiét kiệm tại ngân hàng, đặt ngành ngân hàng trước sức ép cạnh tranh mới.
Sức ép cạnh tranh đã khiến gần như đồng loạt các ngân hàng công bố tăng lãi
suất huy động vốn, điều này dẫn đến tình trạng lãi suất đang va chạm với giới
hạn sinh lãi, khả năng an toàn và tác động tới tăng trưởng kinh tế.

d. Môi trường văn hoá.

×