Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Tìm hiểu hoạt động logistics trong hoạt động kinh doanh của công ty TNHH MTV tiếp vận và phân phối Phương Đông (chi nhánh Hải Phòng)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (268.6 KB, 37 trang )

     

Lời mở đầu
Có thể nói nền kinh tế Việt Nam đang có những chuyển biến tích cực, chúng
ta đang ngày càng hội nhập sâu hơn vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Điều đó tạo
cho các doanh nghiệp Việt Nam rất nhiều cơ hội nhưng nó cũng tạo ra không ít khó
khăn cho các doanh nghiệp như là đối mặt với một môi trường cạnh tranh khốc liệt
hơn. Vì vậy để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp cần phải nâng cao khả năng
cạnh tranh của mình và đó cũng là lý do tại sao logistics trong hoạt động kinh doanh
ngày càng được quan tâm và phát triển.
Trong thời gian thực tập tại công ty TNHH MTV Thương mại và Phân phối
Phương Đông (chi nhánh Hải Phòng), tôi thấy thực trạng cũng như vai trò phát triển
logistics trong hoạt động kinh doanh trong việc nâng cao khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp. Với mục đích tìm hiểu sâu hơn về logistics trong công ty cũng như
qua đó tìm ra điểm mạnh và các giải pháp tối ưu giải quyết những vấn đề còn hạn
chế, từ đó có thể nâng cao khả năng cạnh tranh và đạt hiệu quả trong hoạt động kinh
doanh của công ty.
Với việc vận dụng tổng hợp nhiều phương pháp trong quá trình nghiên cứu.
Trước hết là nắm bắt đối tượng nghiên cứu, các quy luật, bản chất của hoạt động
kinh doanh, có căn cứ khoa học thực tiễn, không chủ quan, duy ý chí. Vì vậy tôi
quyết định chọn đề tài: “Tìm hiểu hoạt động logistics trong hoạt động kinh doanh
của công ty TNHH MTV Tiếp vận và Phân phối Phương Đông (chi nhánh Hải
Phòng)” làm đề tài nghiên cứu của mình.
Kết cấu của đề tài gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về hoạt động logistics.
Chương II: Thực trạng logistics trong hoạt động kinh doanh của công ty
TNHH MTV Tiếp vận và Phân phối Phương Đông (chi nhánh Hải Phòng).
1
Sinh viên: Vũ Thị Ngọc Huyền
MSV: 40556
     



Chương III: Đánh giá chung và nêu phương hướng phát triển logistics
trong hoạt động kinh doanh của công ty TNHH MTV Tiếp vận và Phân phối
Phương Đông (chi nhánh Hải Phòng).
2
Sinh viên: Vũ Thị Ngọc Huyền
MSV: 40556
     

Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động Logistics
1.1 Khái niệm logistics và các góc độ tiếp cận
1.1.1 Cơ sở hình thành của Logistics
Hoạt động logistics đã xuất hiện từ rất lâu trong lịch sử loài người nhưng thuật
ngữ Logistics chỉ mới xuất hiện từ thế kỷ 20. Đến nay trên thế giới vẫn chưa có một
khái niệm thống nhất và thực sự phù hợp về logistics. Logistics được ứng dụng trong
nhiều lĩnh vực khác nhau và do sự khác biệt giữa các lĩnh vực về đối tượng phục vụ,
hệ thống tổ chức vận hành mà trong từng trường hợp người ta lại đưa ra một cách
hiểu hay một khái niệm riêng. Trên thực tế, Logistics là một phạm trù rất rộng.
Logistics có thể được hiểu như là việc có được đúng số lượng cần thiết, ở đúng
thời điểm với chi phí phù hợp. Nó là nghệ thuật, là một quá trình khoa học. Nó phối
hợp tất cả các lĩnh vực sản xuất công nghiệp, quản lý vòng đời dự án, chuỗi cung cấp
và hiệu quả.
Logistics có khái niệm bắt nguồn từ nhu cầu quân sự trong việc cung cấp cho
chính họ trong quá trình di chuyển của các đoàn quân từ căn cứ ra tiền tuyến.
Trong thời kì Hy Lạp cổ đại, đế chế Roma và Byzantine, đã có những sĩ quan
với mác “logistikas” là người chịu trách nhiệm đến các vấn đề về tài chính cũng như
cung cấp phân phối.
Từ điển New Oxford American Dictionary đã định nghĩa “Logistics là sự phối
hợp chi tiết, tỉ mỉ của một quá trình hoạt động liên quan tới nhiều người, nhiều trang
thiết bị hoặc nhiều nguồn cung”

Logistics có khái niệm liên quan đến kinh doanh bắt nguồn từ những năm
1950. Điều này chủ yếu là do sự gia tăng trong việc cung cấp, vận chuyển trong một
thế giới toàn cầu hóa đòi hỏi phải có những nhà chuyên gia trong lĩnh vực này để có
thể ngay lập tức đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của con người.
1.1.2 Khái niệm và các góc độ tiếp cận
Về mặt lịch sử, thì thuật ngữ logistics là một thuật ngữ quân sự đã có từ mấy
trăm năm nay, thuật ngữ này đầu tiên được sử dụng trong quân đội và mang nghĩa là
3
Sinh viên: Vũ Thị Ngọc Huyền
MSV: 40556
     

“hậu cần” hoặc “tiếp vận”. Với ý nghĩa là quá trình cung cấp trang thiết bị phục vụ
cho quân đội.
Cùng với sự phát triển kinh tế, xã hội, nhiều thập kỉ qua, logistics được nghiên
cứu sâu và áp dụng sang lĩnh vực khác như sản xuất, kinh doanh. Thuật ngữ
“logistics” ngày nay được hiểu với nghĩa quản lí hệ thống hoạt động sản xuất kinh
doanh trong các đơn vị sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế quốc dân.
Hiệp hội các kỹ sư logistics (Society Of Logistics Engineers, 1974) đã đưa ra
định nghĩa về logistics như sau: “Logistics là nghệ thuật và khoa học về quản lý, các
hoạt động kỹ thuật và chuyên môn liên quan tới các yêu cầu, thiết kế và cung ứng,
bảo quản các nguồn lực để hỗ trợ các mục tiêu, các kế hoạch và quá trình hoạt
động”.
Quan điểm mới nhất hiện nay là Quan điểm 7 đúng (7 Rights) được phát biểu
như sau: “Logistics là quá trình cung cấp đúng sản phẩm với đúng số lượng và đúng
điều kiện tới đúng địa điểm vào đúng thời gian cho đúng khách hàng với đúng giá
cả”.
Hiện nay, khái niệm logistics đang được sử dụng và công nhận trên toàn thế
giới là khái niệm do Hội đồng chuyên gia quản trị chuỗi cung ứng (Council of
Supply Chain Management Professionals, 2005) đưa ra, theo đó “Logistics là bộ

phận của quản trị chuỗi cung ứng thực hiện kế hoạch và kiểm soát tính hiệu quả và
kết thúc của các luồng lưu chuyển và của việc lưu kho hàng hóa, dịch vụ và thông tin
liên quan giữa điểm khởi nguồn và điểm tiêu thụ nhằm đáp ứng nhu cầu khách
hàng”.
Việc ứng dụng logistics không những làm cho quá trình lưu thông, phân phối
được thông suốt, chuẩn xác và an toàn, mà còn giảm được chi phí vận tải. Nhờ đó
hàng hóa được đưa đến thị trường một cách nhanh chóng, kịp thời. Người tiêu dùng
sẽ mua được hàng hóa một cách thuận tiện, linh hoạt, thỏa mãn nhu cầu của khách
hàng. Người mua có thể chỉ cần ở tại nhà, đặt mua hàng bằng cách gọi điện, gửi fax,
gửi e-mail hoặc giao dịch qua Internet…cho người bán hàng, thậm chí cho hãng sản
xuất hàng hóa là có thể nhanh chóng nhận được thứ hàng cần mua, được vận chuyển
đến tận nhà. Có được hiệu quả đó chính là nhờ ứng dụng hệ thống logistics vào sản
xuất và lưu thông.
4
Sinh viên: Vũ Thị Ngọc Huyền
MSV: 40556
     

Chắc chắn cùng với sự phát triển của logistics sẽ xuất hiện thêm nhiều khái
niệm mới về logistics. Có 3 góc độ tiếp cận về logistics bao gồm: macro (vĩ mô),
meso (doanh nghiệp), micro (vi mô), ở đây tôi tiếp cận ở góc độ doanh nghiệp:
“Logistics là quá trình tối ưu hóa về vị trí và thời gian, vận chuyển và dự trữ nguồn
tài nguyên từ thời điểm đầu tiên của dây chuyền cung ứng cho đến tay người tiêu
dùng cuối cùng, thông qua hàng loạt các hoạt động kinh tế”.
1.2 Nội dung logistics trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Khác với thuật ngữ “logistics”, thuật ngữ “dịch vụ logistics” chưa được đề cập
nhiều đến trong các tài liệu trên thế giới. Ngược lại, ở Việt Nam, khái niệm logistics
lại không được bàn tới, Luật Thương mại Việt Nam 2005 (Điều 233) chỉ đưa ra khái
niệm “dịch vụ logistics” như sau:
“Dịch vụ logistics là hoạt động thương mại, theo đó thương nhân tổ chức

thực hiện một hoặc nhiều công đoạn bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu
bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao
bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan đến hàng hoá theo
thoả thuận với khách hàng để hưởng thù lao. Dịch vụ logistics được phiên âm theo
tiếng Việt là dịch vụ lô-gi-stíc”
1.2.1 Dịch vụ khách hàng
Trong điều kiện toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế thế giới, thị trường được mở
rộng, khi cần mua một loại hàng hóa nào đó khách hàng có rất nhiều khả năng lựa
chọn. Nếu nhiều tổ chức cùng đưa ra thị trường những sản phẩm với đặc điểm, chất
lượng, giá cả gần tương đương như nhau thì sự khác biệt về dịch vụ khách hàng là
công cụ cạnh tranh sắc bén. Dịch vụ khách hàng có vai trò đặc biệt quan trọng, nếu
được thực hiện tốt, chúng không chỉ giúp tổ chức giữ được chân các khách hàng cũ
mà còn có thể lôi kéo, thu hút thêm được các khách hàng mới. Đây chính là điểm
mấu chốt giúp các doanh nghiệp đứng vững trên thương trường và thành công.
Trong quá trình hoạt động logistics, dịch vụ khách hàng chính là đầu ra, là
thước đo chất lượng của toàn bộ hệ thống. Do đó muốn phát triển logistics phải có sự
quan tâm thích đáng đến dịch vụ khách hàng.
5
Sinh viên: Vũ Thị Ngọc Huyền
MSV: 40556
     

Cũng như logistics, có rất nhiều định nghĩa khác về dịch vụ khách hàng. Mỗi
tổ chức, mỗi ngành, mỗi nghề, thậm chí cùng một người, nhưng đứng trên cương vị
khác nhau (nhà cung cấp và khách hàng) cũng có thể đưa ra những định nghĩa dịch
vụ khách hàng rất khác nhau.
1.2.2 Hệ thống thông tin
Thực tế đã chứng minh rằng: máy vi tính và những thành tựu của công nghệ
thông tin đã có những đóng góp quan trọng quyết định sự lớn mạnh nhanh chóng và
không ngừng của logistics.

Muốn phát triển logistics thành công thì trước hết phải quản lý được hệ thống
thông tin rất phức tạp trong quá trình này. Hệ thống thông tin logistics bao gồm
thông tin trong nội bộ từng tổ chức (doanh nghiệp, nhà cung cấp, khách hàng của
doanh nghiệp), thông tin trong từng bộ phận chức năng (logistics, kỹ thuật, kế toán –
tài chính, marketing, sản xuất…), thông tin ở từng khâu trong dây chuyền cung ứng
(kho tàng, bến bãi, vận tải,…) và sự kết nối thông tin giữa các tổ chức, bộ phận, công
đoạn đã nêu trên.
1.2.3 Quản trị dự trữ
Dự trữ nguyên vật liệu, sản phẩm, hàng hóa là một nội dung quan trọng của
hoạt động logistics. Nhờ có dự trữ mà logistics mới có thể diễn ra liên tục nhịp
nhàng.
1.2.4 Quản trị vật tư
Quản trị logistics là quá trình hoạch định, thực hiện và kiểm soát có hiệu lực
và hiệu quả toàn bộ việc chu chuyển và dự trữ nguyên vật liệu, hàng hóa, dịch vụ…
cùng những thông tin có liên quan, từ điểm đầu đến điểm cuối cùng nhằm thỏa mãn
nhu cầu của người tiêu dùng. Còn quản trị vật tư là một bộ phận của quản trị
logistics. Vật tư bao gồm : nguyên vật liệu, thiết bị, máy móc, các bộ phận thay thế,
bán thành phẩm…
Nếu dịch vụ khách hàng là đầu ra của quá trình logistics thì quản trị vật tư là
đầu vào của quá trình này. Mặc dù không trực tiếp tác động đến người tiêu dùng
6
Sinh viên: Vũ Thị Ngọc Huyền
MSV: 40556
     

nhưng quản trị vật tư có vai trò quan trọng, quyết định đối với toàn bộ hoạt động
logistics. Bởi nếu không có nguyên vật liệu tốt không thể cho ra những sản phẩm tốt.
Các hoạt động của quản trị vật tư bao gồm : xác định nhu cầu vật tư; tìm nguồn
cung cấp; tiến hành mua sắm/thu mua vật tư; tổ chức vận chuyển; nhập kho và lưu
kho; bảo quản và cung cấp cho người sử dụng; quản trị hệ thống thông tin có liên

quan; lập kế hoạch và kiểm soát hàng tồn kho; tận dụng phế liệu, phế phẩm. Ngoài
ra, còn làm nhiệm vụ quản lý sản xuất từ bên ngoài.
1.2.5 Vận tải
Nguyên vật liệu, hàng hóa…chỉ có thể đi từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng nhờ
các phương tiện vận tải. Vì vậy, vận tải đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động
logistics. Để chuyên chở hàng hóa, người bán, người mua hoặc người cung cấp dịch
vụ logistics có thể chọn một trong các phương thức vận tải sau : đường biển, đường
sông, đường bộ, đường sắt, đường hàng không hoặc kết hợp hai hay nhiều phương
thức lại với nhau – được gọi là vận tải đa phương thức. Mỗi phương thức vận tải có
những ưu, nhược điểm riêng. Muốn kinh doanh logistics cần phải hiểu được những
đặc điểm riêng đó.
1.2.6 Kho bãi
Kho bãi là một bộ phận của hệ thống logistics, là nơi cất giữ nguyên vật liệu,
bán thành phẩm, thành phẩm trong suốt quá trình chu chuyển từ điểm đầu cho đến
điểm cuối của dây chuyền cung ứng, đồng thời cung cấp các thông tin về tình trạng,
điều kiện lưu trữ và vị trí của các hàng hóa được lưu kho.
7
Sinh viên: Vũ Thị Ngọc Huyền
MSV: 40556
     

Chương 2: Thực trạng logistics trong hoạt động kinh
doanh của công ty TNHH MTV Tiếp vận và Phân phối
Phương Đông (chi nhánh Hải Phòng).
2.1 Khái quát chung về công ty TNHH MTV Tiếp vận và Phân phối Phương
Đông (chi nhánh Hải Phòng)
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Tổng công ty: ORIENTAL LOGISTICS GROUP LTD.
Trụ sở chính: 10F, Union Building, No. 112, How Ming St., Kwun Tong,
Kowloon, Hong Kong.

EXP.Dept – TEL: 852-2155-9907 FAX: 852-2155-9960
IMP.Dept – TEL: 852-2155-9940 FAX: 852-2155-9961
Tổng giám đốc: Mr. Jack Fang. EMAIL:
Oriental Logistics là một nhà cung cấp dịch vụ lớn dựa trên tài sản,
LOGISTICS BÊN THỨ BA (3PL) ở Hồng Kông. Công ty liên tục cung cấp một loạt
các hoạt động logistics như quản lý chuỗi cung ứng, quản lý dịch vụ hậu cần và kí
kết các hợp đồng cung ứng dịch vụ hậu cần, yêu cầu CUNG CẤP CHUỖI QUẢN
LÝ CUNG ỨNG tích hợp thực hiện, với hiệu suất cao đến ngày nay.
Oriental Logistics Holdings Company Limited bao gồm năm công ty hàng
đầu:
- Công ty TNHH Oriental Logistics (Oriental)
- Hệ thống Công ty TNHH Phương Đông(OSC)
- Công ty TNHH Phân phối vật chất Phương Đông (ODL)
- Công ty TNHH Oriental Logistics Express (OLE)
- Công ty TNHH Quản lý hồ sơ Phương Đông (ORM).
Công ty được thành lập vào năm 1997, với trụ sở chính tại Hồng Kông và có
các công ty con thuộc sở hữu và hoạt động kho bãi và phân phối tại Bắc Kinh,
Thượng Hải và Quảng Châu. Oriental Logistics hiện nay được đặt tại hơn 75 thành
8
Sinh viên: Vũ Thị Ngọc Huyền
MSV: 40556
     

phố trên khắp thế giới. Oriental Logistics cung cấp một loạt các dịch vụ hậu cần và
đã mở rộng thành một doanh nghiệp phân khúc thị trường cung cấp:
- Các dịch vụ logistics 3PL và dịch vụ kho bãi cùng một số giải pháp cho
ngành công nghiệp rượu, ngành thời trang, hàng tiêu dùng, linh kiện điện tử và thành
phẩm, mỹ phẩm, hóa chất. Cung cấp dịch vụ logistics cả chở hàng tổng hợp và chở
hàng nguy hiểm.
- Vận chuyển và phân phối tại Hồng Kông bao gồm Việc bổ sung hàng hóa

hàng ngày đến cửa hàng bán lẻ.
- Vận chuyển hàng hóa nguy hiểm bao gồm hàng FCL, LCL và vận tải xuyên
biên giới.
- Cung cấp các dịch vụ giá trị gia tăng hàng hóa như mã vạch, ghi nhãn, đóng
gói lại, kí mã hiệu, Q.C Kiểm soát, lấy mẫu, mua vật liệu và nhiều dịch vụ khác.
- Cross-Docking.
- Hệ thống quản lý kho bãi bằng WEB.
- Tổng số gói dịch vụ Logistics.
- Vận tải quốc tế bằng đường biển/đường hàng không với mức cước duy nhất
cho các loại hàng thời trang, hàng hóa nói chung và hàng nguy hiểm.
- Thực hiện đầy đủ dịch vụ môi giới hải quan và các chứng từ liên quan đến
dịch vụ logistics cung cấp.
- Các lô hàng đông lạnh cho rượu vang.
- Kiểm soát nhiệt độ lưu trữ cho các sản phẩm hàng tiêu dùng nhanh và rượu
vang.
Mạng lưới vận chuyển đường biển và đường hàng không chuyển tiếp mở rộng
kéo dài Trung Quốc, Đài Loan, Singapore, Hàn Quốc, Malaysia và Indonesia ở vùng
Viễn Đông, và tất cả các cảng chính ở châu Âu và Hoa Kỳ, cung cấp dịch vụ hậu cần
có giá trị cho khách hàng như là một phần quản lý chuỗi cung ứng của công ty.
Thông qua các kết nối mạng, chúng tôi có thể tạo thành một mạng lưới được thiết lập
để cung cấp một giải pháp "một cửa dịch vụ logistics" cho khách hàng. Đảm bảo đáp
ứng đúng yêu cầu của khách hàng.
9
Sinh viên: Vũ Thị Ngọc Huyền
MSV: 40556
     

2.1.2 Phạm vi hoạt động, chức năng, nhiệm vụ của Công Ty TNHH MTV Tiếp
vận và Phân phối Phương Đông (chi nhánh Hải Phòng)
2.1.2.1 Phạm vi hoạt động

Công ty TNHH MTV Tiếp vận và Phân phối Phương Đông.
Tên giao dịch: ORIENTAL LOGISTICS and DISTRIBUTION CO., LTD –
hoạt động như đại lý của Tổng công ty ORIENTAL LOGISTICS GROUP.
Tại Việt Nam Công ty TNHH MTV Tiếp vận và Phân phối Phương Đông có
hai chi nhánh:
- Tại Tp.Hồ Chí Minh: 8F, 27 Dinh Bo Linh Street, Ward 24, Binh Thanh District,
Ho Chi Minh City, Vietnam.
TEL: 84-8-6285-3868~73 FAX: 84-8-6285-3866~67.
- Tại Tp.Hải Phòng: 5F, ACB Building, 15 Hoang Dieu St., Hong Bang District,
Hai Phong City, Vietnam.
TEL: 84-313-569-815~18 FAX: 84-313-569-819.
CTY TNHH 1 THÀNH VIÊN TIẾP VẬN VÀ PHÂN PHỐI PHƯƠNG
ĐÔNG với tên giao dịch là ORIENTAL LOGISTICS & DISTIBUTION CO.,
LTD., tên viết tắt OLC, hoạt động với mô hình trách nhiệm hữu hạn theo giấy phép
số 0305104282, do Sở Kế Hoạch và Đầu Tư cấp.
Oriental Logistics and Distribution Co. Ltd thuộc tập đoàn Oriental Logistics
Group, được thành lập năm 2000, trụ sở chính đặt tại Đài Loan và 26 văn phòng đại
diện tại khắp các nước. OLC là thành viên của các hiệp hội vận tải lớn trên thế giới,
như hiệp hội WCA Family of Logistic Networks, CGLN, IGLN, APLN. Với bề dày
kinh nghiệm trong lĩnh vực logistics, OLC cam kết mang đến dịch vụ tốt nhất cho
khách hàng.
OLC với quan điểm khách hàng là trọng tâm và cốt lõi để OLC không ngừng
nổ lực phát triển, giới thiệu đến Quý khách hàng những tuyến vận chuyển đường
biển, đường hàng không quốc tế, đảm bảo hàng hóa nguyên vẹn đến đúng nơi, đúng
ngày giờ định trước… và đáp ứng mọi nhu cầu đa dạng, khắt khe của Quý khách
hàng.
10
Sinh viên: Vũ Thị Ngọc Huyền
MSV: 40556
     


Phương châm hoạt động “Mang đến dịch vụ tốt nhất trên toàn thế giới” đảm
bảo chất lượng vận chuyển, giá cả phù hợp, dịch vụ hỗ trợ khách hàng trước và sau
vận chuyển, tất cả đã đưa OLC ngày càng phát triển và vững mạnh như hôm nay.
2.1.2.2 Chức năng của Công ty
Lĩnh vực hoạt động chính của công ty:
- Interrnational Sea & Air Freight Forwarding (Giao nhận vận chuyển quốc tế
bằng đường biển và đường hàng không)
- LCL/FCL Services (Dịch vụ vận chuyển hàng nguyên container và hàng lẻ)
- Door to door Delivery (Dịch vụ giao nhận trọn gói từ kho người bán đến kho
người mua)
- Inland Trucking services (Dịch vụ vận tải container nội địa)
- Exhibition & Project Cargo Handling (Dịch vụ tạm nhập-tái xuất, tạm xuất-tái
nhập đối với hàng hóa tham gia triển lãm và dự án)
- Logistics Service (Global Chain Logistics Co., Ltd.) (Dịch vụ chuỗi cung ứng
hàng hóa toàn cầu)
Các tuyến mạnh của công ty: nhập & xuất từ Đài Loan, Thượng Hải, Hong
Kong đi các nước Nam Mỹ ( Via Hong Kong), Singapore; đi các nước Châu Âu,
Châu Phi,… ( Via Singapore ), Jakarta, Cambodia.
2.1.2.3 Nhiệm vụ của Công ty
Đăng ký kinh doanh và hoạt động kinh doanh theo đúng ngành nghề đã đăng
ký. Chấp hành đầy đủ chính sách và thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước thông qua
nghĩa vụ nộp thuế và các khoản nộp ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp
luật.
Thực hiện chế độ báo cáo thống kê định kỳ theo quy định của Nhà nước. Chịu
trách nhiệm trước khách hàng và trước pháp luật về các loại dịch vụ mà công ty cung
cấp. Luôn chú ý đến vấn đề giữ gìn trật tự an ninh, xã hội và bảo vệ môi trường.
11
Sinh viên: Vũ Thị Ngọc Huyền
MSV: 40556

     

2.1.2 Cơ cấu bộ máy tổ chức – chức năng, nhiệm vụ và mối quan hệ của các bộ
phận
Công Ty TNHH MTV Tiếp vận và Phân phối Phương Đông (chi nhánh Hải
Phòng) được tổ chức theo mô hình quản lý trực tuyến, khá gọn nhẹ, giúp Giám đốc
Công ty quản lý dễ dàng và chặt chẽ từ cấp nhỏ nhất phù hợp với quy mô của Công
ty. Mỗi một bộ phận có nhiệm vụ và chức năng riêng nhưng các bộ phận có nhiệm
vụ phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng nhằm hỗ trợ lẫn nhau trong quá trình hoạt động tạo
nên một môi trường làm việc năng động và hiệu quả, đảm bảo về chất lượng phục vụ
và thời gian cho khách hàng.
2.1.2.1. Cơ cấu tổ chức của Công Ty
Công Ty TNHH MTV Tiếp vận và Phân phối Phương Đông (chi nhánh Hải
Phòng) là một công ty có quy mô nhỏ do đó có cơ cấu tổ chức khá đơn giản tạo
thuận lợi cho công tác quản lý và hoạt động của công ty. Cụ thể như sau:
2.
1.2.2 Chức năng của từng bộ phận
a. Giám đốc
Là người đại diện cho công ty trước pháp luật.
Giám đốc công ty là người điều hành một cách bao quát toàn bộ hoạt động
của doanh nghiệp và đưa ra các quyết định hoạt động cho doanh nghiệp.
12
Sinh viên: Vũ Thị Ngọc Huyền
MSV: 40556
Giám đốc công ty
Bộ phận
kế toán
Bộ phận
chứng từ xuất
- nhập khẩu

Bộ phận
giao nhận
Bộ phận
Sales
     

b. Bộ phận kế toán tài chính
- Thực hiện việc thanh toán, thu chi để bộ phận khai thác có thể lấy các lệnh
hàng xuất, hàng nhập, cược vỏ…
- Cân đối thu chi tập hợp các khoản thu chi theo ngày, tuần, tháng, quý, năm.
- Quản lý kế hoạch đóng hàng, vận tải bộ.
- Trợ giúp cho giám đốc trong công tác quản lý và sử dụng nguồn vốn để đạt
được hiệu quả đã đề ra phù hợp với chủ trương, chính sách của Nhà nước.
- Thu thập, xử lý thông tin có liên quan đến các nghiệp vụ kinh tế - tài chính
phát sinh trong quá trình hoạt động của công ty.
- Lập báo cáo tài chính theo quy định.
- Lên kế hoạch tài chính cho từng tuần, quý, năm và báo cáo cho giám đốc
công ty.
c. Bộ phận xuất nhập khẩu thương mại
- Bộ phận chịu trách nhiệm mảng tìm kiếm và nhận chứng từ hàng xuất, nhập
khẩu
- Thực hiện việc lập Booking Note đối với hàng xuất.
- Làm các thủ tục để nhân viên khai thác có thể lấy B/L.
- Khai báo hải quan đối với hàng xuất nhập khẩu thương mại và hàng chuyển
khẩu, tạm nhập tái xuất.
- Quản lý các chứng từ trong việc giao nhận hàng hóa.
d. Bộ phận giao nhận
- Trực tiếp giao dịch với các hãng tàu để nhận các giấy tờ như lệnh hàng xuất,
hàng nhập, B/L…
- Trực tiếp giao dịch với hải quan:, làm các thủ tục kiểm dịch, kiểm hóa…

- Trực tiếp giao dịch với cảng, kho bãi, bên vận tải bộ để có kế hoạch nhận
hàng kịp thời.
13
Sinh viên: Vũ Thị Ngọc Huyền
MSV: 40556
     

2.1.3 Tình hình hoạt động và định hướng phát triển của Công Ty TNHH MTV
Tiếp vận và Phân phối Phương Đông (chi nhánh Hải Phòng)
2.1.3.1 Tình hình hoạt động của công ty trong những năm vừa qua
Mục tiêu chính của công ty trong thời gian qua là tìm kiếm khách hàng mới và
gia tăng nhanh thị phần. Đến nay công ty đã có nhiều khách hàng quen từ nhiều nơi.
a) Lợi thế của công ty
- Lãnh đạo công ty trẻ đầy nhiệt huyết, có quan hệ rộng rãi và lâu dài với các
khách hàng.
- Đội ngũ nhân viên có trình độ, năng động và nhiệt tình với công việc.
- Có nhiều bạn hàng quen thuộc làm ăn lâu năm trên cơ sở uy tín.
b) Khó khăn của công ty
Sau những năm hoạt động trên lĩnh vực dịch vụ tiếp vận và phân phối thì hiện
nay công ty cũng phải đối mặt với một số khó khăn như sau:
- Các đối thủ cạnh tranh mới gia nhập thị trường sẽ hoạt động theo lối mòn của
người đi trước nên tốn ít thời gian, công sức tiền bạc có nhiều điều kiện hơn để cải
tiến công việc từ đó có khả năng cạnh tranh cao.
- Sự tham gia vào thị trường ngày càng sâu và rộng của các công ty vận tải
cũng như các công ty logistic đến từ nước ngoài với khả năng cạnh tranh rất cao trên
thị trường cũng là những đối thủ cạnh tranh rất lớn của công ty.
2.1.3.2 Các dịch vụ mà Công Ty TNHH MTV Tiếp vận và Phân phối Phương
Đông (chi nhánh Hải Phòng) đang cung cấp
Công Ty TNHH MTV Tiếp vận và Phân phối Phương Đông (chi nhánh Hải
Phòng) cung cấp dịch vụ logistics trên 3 mảng chính:

- Dịch vụ gom hàng (Consolidation): là việc biến các lô hàng lẻ thành hàng
nguyên gửi đi nhằm tiết kiệm chi phí vận tải, là một dịch vụ không thể thiếu được
trong vận tải container. Dịch vụ này cũng có thể do người chuyên chở (hãng tàu)
14
Sinh viên: Vũ Thị Ngọc Huyền
MSV: 40556
     

hoặc người giao nhận hoặc một người khác đảm nhiệm, gọi là người gom hàng
(Consolidator).
- Dịch vụ vận tải quốc tế (International Freight Service-IFS): dịch vụ vận
chuyển hàng không, đường biển, thủ tục hải quan, vận chuyển đường bộ.
- Dịch vụ kho bãi (Warehouse Management Service): đáp ứng nhu cầu của
khách hàng về lưu kho để vận chuyển và phân phối hàng hóa.
Với các dịch vụ cụ thể:
- Dịch vụ logistics cho hàng vận chuyển bằng đường hàng không: là loại dịch
vụ giành cho các loại hàng hóa cao cấp, cần vận chuyển nhanh. Dịch vụ này giúp
khách hàng có thể theo dõi, giám sát hàng hóa trong quá trình vận chuyển.
- Dịch vụ chứng từ và dịch vụ thông quan: chuẩn bị bộ chứng từ khai hải
quan, thực hiện các thủ tục khai báo Hải quan (hàng tàu, hàng nguyên container,
hàng lẻ, hàng rời với tất cả các loại hình: kinh doanh, đầu tư, đầu tư nộp thuế, tạm
nhập - tái xuất…)
- Dịch vụ NVOCC: người vận chuyển không tàu (NVOCC) thường do công
ty giao nhận đảm trách với tư cách người gom hàng, là người chuyên chở theo hợp
đồng vận chuyển (Contracting Carrier) chứ không phải là đại lý (agent). Người vận
chuyển không tàu chịu trách nhiệm suốt quá trình vận chuyền hàng từ khi nhận hàng
tại cảng gửi đến kho giao trả hàng xong tại cảng đích. Vận đơn họ ký phát cho người
gửi hàng có thể là vận đơn nhà (House Bill of Lading) do họ tự soạn thảo hoặc theo
mẫu vận đơn do Hiệp hội nhứng người giao nhận quốc tế soạn thảo (FIATA Bill of
Lading).

- Lưu khoang lưu cước (Booking) với các hãng tàu: nhận booking từ các
doanh nghiệp, vendor và liên hệ book chỗ với các hãng tàu uy tín để giảm thiểu rủi
ro trong quá trình phục vụ đơn hàng.
- Kiểm đếm và đóng hàng vào container: Oriental Logistics cung cấp giải
pháp logistics theo chiều sâu của sản phẩm. Thông thường, việc quản lý hàng hóa chỉ
dừng lại ở cấp độ quản lý đơn hàng (PO management) nhưng Oriental Logistics với
hệ thống thông tin của mình có thể quản lý đơn hàng chặt chẽ tới cấp độ đơn vị hàng
tồn trữ (SKU) và liên kết với các vendors nhằm kiểm tra dộ chính xác của đơn hàng.
Và tùy theo lượng hàng được book, Oriental Logistics lên kế hoạch đóng hàng và gửi
thông tin chi tiết cho người mua.
15
Sinh viên: Vũ Thị Ngọc Huyền
MSV: 40556
     

- Dịch vụ giá trị gia tăng tại kho bãi: bao gồm các dịch vụ như kiểm kiện,
phân loại, đóng bao, dán nhãn sản phẩm, trao đổi hàng hóa, vệ sinh công nghiệp,
16
Sinh viên: Vũ Thị Ngọc Huyền
MSV: 40556
     

2.2. Giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng container.
2.2.1. Lợi ích của chuyên chở hàng hóa bằng Container
Container chở hàng, theo định nghĩa của Tổ Chức Tiêu Chuẩn Quốc tế (ISO)
là một thứ thiết bị vận tải:
- Có tính chất bền lâu, chắc chắn, có thể dùng đi dùng lại nhiều lần.
- Được thiết kế đặc biệt để tạo thuận lợi cho việc chuyên chở hàng hóa qua
một hay nhiều phương thức vận tải mà không phải chất xếp lại giữa chừng.
- Dễ nhồi đầy và rút rỗng, có thể tích bên trong lớn hơn 1 m

3
. VD : cont 20’
là 33.18 m
3
, cont 40’ là 67.67 m
3
, …
Sở dĩ vận tải bằng container phát triển nhanh vì nó đưa lại nhiều lợi ích:
a, Đối với người có hàng
- Bảo vệ tốt hàng hóa, giảm đến mức thấp nhất tình trạng mất cắp, hư hỏng,
ẩm ướt, nhiễm bẩn.
- Tiết kiệm chi phí bao bì. Có nhiều loại hàng do vận chuyển bằng container
bớt được khá nhiều gỗ và carton dùng đóng kiện.
- Thời gian xếp dỡ hàng ở các cảng giảm thấp, vòng quay tàu nhanh hơn, hàng
luân chuyển nhanh, đỡ tồn đọng, vận chuyển thuận lợi, thúc đẩy mua bán phát triển
hơn.
b, Đối với người chuyên chở
- Giảm thời gian xếp dỡ và chờ đợi ở cảng, phương tiện vận tải quay vòng
nhanh hơn. Người ta đã tính toán trên một tuyến tàu định tuyến, nhờ sử dụng
container, chi phí xếp dỡ hạ từ 55% xuống 15% trong tổng phí kinh doanh.
- Tận dụng được dung tích tàu do giảm những khoảng trống trên tàu.
- Giảm trách nhiệm về khiếu nại tổn thất hàng hóa.
c, Đối với người giao nhận
- Có điều kiện sử dụng container để làm dịch vụ thu gom, chia lẻ hàng hóa và
thực hiện vận tải đa phương thức, đưa hàng từ cửa đến cửa.
- Đỡ tranh chấp khiếu nại do tổn thất hàng hóa giảm bớt.
17
Sinh viên: Vũ Thị Ngọc Huyền
MSV: 40556
     


2.2.2. Các loại Container
- Container hàng tổng hợp
- Container hàng chở xá
- Container cách nhiệt
- Container bồn chứa
- Container mặt phẳng
- Container gấp
- Container xếp hàng máy bay
Về kích cỡ, có nhiều loại, thông dụng hiện nay là loại 20 feet, chiều cao 8 feet
(2435mm), chiều rộng bên ngoài 8 feet (2435mm), chiều dài bên ngoài 19 feet 10 ½
(6055mm), sức chứa tối đa 20 tấn, và loại 40 feet (8 x 8 x 40 feet hay 2435 x 2435 x
12190 mm), sức chứa tối đa 30 tấn.
Container hàng tổng hợp có nhiều kiểu: đóng kín, mở nóc, mở cạnh, vừa mở
nóc mở cạnh, mở đầu hồi, nóc cứng, nóc mềm… Container cách nhiệt có loại chạy
máy làm nóng, có loại chạy máy làm lạnh.
Khi nhận hàng được chuyên chở bằng container, trước hết phải kiểm tra xem
container có nguyên vẹn không, niêm chì còn nguyên vẹn không, nếu không phải lập
biên bản kiểm tra cụ thể tổn thất hàng hoá để buộc người chuyên chở chịu trách
nhiệm.
2.2.3. Các phương pháp gửi hàng
a, Phương pháp gửi hàng nguyên container ( FCL )
- FCL (Full Container Load): Là hàng xếp trong nguyên một container, người
gửi hàng và người nhận hàng chịu trách nhiệm xếp hàng và dỡ hàng ra khỏi
container .
- Khi người gửi hàng có khối lượng hàng hóa lớn và đồng nhất đủ chứa đầy
một hoặc nhiều container thì áp dụng phương pháp gửi hàng nguyên container
(FCL / FCL). Thông thường là hàng của một chủ. Người gửi hàng yêu cầu người vận
chuyển cung cấp vỏ container hoặc thuê vỏ container mang về kho của mình đóng
hàng, làm thủ tục hải quan và niêm phong lại. Sau đó đưa container đến giao cho

18
Sinh viên: Vũ Thị Ngọc Huyền
MSV: 40556
     

người vận chuyển tại bãi container (container yard –CY) của họ hoặc đưa đến bến
cảng xếp hàng lên tàu theo chỉ dẫn của họ.
- Tiếp sau, hàng được chở đến cảng đích. Người vận chuyển đưa container về
bãi container (CY) của mình hoặc bãi cảng để giao cho người nhận hàng. Người
nhận hàng làm thủ tục hải quan và nhận hàng.
Như vậy, người chuyên chở chịu trách nhiệm từ khi nhận nguyên container
nguyên vẹn đến khi giao nguyên vẹn container.
b, Phương thức gửi hàng lẻ bằng container ( LCL )
- LCL (Less Than A Container Load): những lô hàng lẻ, không đủ cho một
container đóng chung trong một container mà người gom hàng dù là hãng tàu hay
người giao nhận phải chịu trách nhiệm xếp hàng vào và dỡ hàng ra khỏi container.
- Khi người gửi hàng có khối lượng hàng hóa nhỏ không đủ để xếp đầy một
container thì áp dụng phương pháp LCL/LCL .
Theo phương pháp LCL / LCL thì trách nhiệm của chủ hàng ít hơn, chủ hàng
đem hàng đến các kho đóng hàng (kho CFS) giao cho người chuyên chở, người
chuyên chở hay người giao nhận đứng ra kinh doanh dịch vụ gửi hàng lẻ bằng
container đựơc gọi là người gom hàng, họ tập hợp những lô hàng lẻ của nhiều chủ
hàng thành lô hàng hổn hợp đóng vào chung một container chịu chi phí đóng hàng và
xếp tàu và chuyên chở đến cảng đích.
Tại cảng đích, người chuyên chở lấy container đưa về kho CFS của mình lấy
hàng ra phân phối cho những người nhận hàng. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa do
người nhận hàng đảm nhiệm.
Trách nhiệm của người chuyên chở trong trường hợp này bắt đầu từ khi nhận
hàng lẻ vào kho CFS của mình cho đến khi giao hàng cho người nhận hàng tại kho
CFS ở cảng đích.

19
Sinh viên: Vũ Thị Ngọc Huyền
MSV: 40556
     

2.3 Nội dung quy trình dịch vụ tiếp vận và phân phối tại Công Ty TNHH
MTV Tiếp vận và Phân phối Phương Đông (chi nhánh Hải Phòng).
1. Đối Với Hàng Xuất Khẩu
a. Đối với hàng hóa phải lưu kho, lưu bãi của cảng
Việc giao hàng gồm 2 bước lớn: chủ hàng ngoại thương (hoặc người cung cấp
trong nước) giao hàng xuất khẩu cho cảng, sau đó cảng tiến hành giao hàng cho tàu.
*)Giaohàng XK cho cảng:
- Giao Danh mục hàng hoá XK ( Cargo List) và đăng ký với phòng điều độ để bố trí
kho bãi và lên phương án xếp dỡ
- Chủ hàng liên hệ với phòng thương vụ để ký kết hợp đồng lưu kho, bốc xếp hàng
hoá với cảng
- Lấy lệnh nhập kho và báo với hải quan và kho hàng,
- Giao hàng vào kho, bãi của cảng.
*) Giao hàng XK cho tàu:
- Chuẩn bị trước khi giao hàng cho tàu:
+ Kiểm nghiệm, kiểm dịch (nếu cần), làm thủ tục hải quan
+ Báo cho cảng ngày giờ dự kiến tàu đến (ETA), chấp nhận Thông báo sẵn sàng
+ Giao cho cảng Danh mục hàng hoá Xk để cảng bố trí phương tiện xếp dỡ. Trên cơ
sở Cargo List này, thuyền phó phụ trách hàng hoá sẽ lên Sơ đồ xếp hàng ( Cargo
plan)
+ Ký hợp đồng xếp dỡ với cảng,
- Tổ chức xếp và giao hàng cho tàu.
+ Trước khi xếp phải vận chuyển hàng từ kho ra cảng, lấy lệnh xếp hàng, ấn định số
máng xếp hàng, bố trí xe và công nhân và người áp tải (nếu cần)
+ Tiến hành giao hàng cho tàu. Việc xếp hàng lên tàu do công nhân cảng làm. Hàng

sẽ được giao cho tàu dưới sự giám sát của đại diện của hải quan. Trong quá trình giao
hàng, nhân viên kiểm đếm của cảng phải ghi số lượng hàng giao vào Final Report.
Phía tàu cũng có nhân viên kiểm đếm và ghi kết quả vào Tally Sheet.
20
Sinh viên: Vũ Thị Ngọc Huyền
MSV: 40556
     

+ Khi giao nhận một lô hoặc toàn tàu, cảng phải lấy Biên lai thuyền phó (Mate’s
Receipt) để lập vận đơn.
Sau khi xếp hàng lên tàu, căn cứ vào số lượng hàng đã xếp ghi trong Tally Sheet,
cảng sẽ lập Bản tổng kết xếp hàng lên tàu (General Loading Report) và cùng ký xác
nhận với tàu. Ðây cũng là cơ sở để lập B/L.
- Lập bộ chứng từ thanh toán.
Căn cứ vào hợp đồng mua bán và L/C, cán bộ giao nhận phải lập hoặc lấy các chứng
từ cần thiết để tập hợp thành bộ chứng từ thanh toán, xuất trình cho ngân hàng để
thanh toán tiền hàng.
Bộ chứng từ thanh toán theo L/C thường gồm: B/L. hối phiếu, hoá đơn thương mại,
giấy chứng nhận phẩm chất, Giấy chứng nhận xuất xứ, phiếu đóng gói, giấy chứng
nhận trọng lượng, số lượng
- Thông báo cho người mua về việc giao hàng và mua bảo hiểm cho hàng hoá nếu
cần.
- Thanh toán các chi phí cần thiết cho cảng như chi phí bốc hàng, vận chuyển, bảo
quản, lưu kho.
- Tính toán thường phạt xếp dỡ, nếu có.
b. Đối với hàng không phải lưu kho, lưu bãi của cảng
Ðây là các hàng hoá XK do chủ hàng ngoại thương vận chuyển từ các kho
riêng của mình hoặc từ phương tiện vận tải của mình để giao trực tiếp cho tàu. Các
bước giao nhận cũng diễn ra như đối với hàng qua cảng. Sau khi đã đăng ký với cảng
và ký kết hợp đồng xếp dỡ, hàng cũng sẽ được giao nhận trên cơ sở tay ba ( cảng, tàu

và chủ hàng). Số lượng hàng hoá sẽ được giao nhận, kiểm đếm và ghi vào Tally
Sheet có chữ ký xác nhận của ba bên.
c. Đối với hàng xuất khẩu đóng trong container
*) Nếu gửi hàng nguyên (FCL)
21
Sinh viên: Vũ Thị Ngọc Huyền
MSV: 40556
     

- Chủ hàng hoặc người người được chủ hàng ủy thác điền vào booking note
và đưa cho đại diện hãng tàu để xin kí cùng danh mục hàng hóa
- Sau khi đăng kí booking note, hãng tàu sẽ cấp lệnh giao vỏ container để
chủ hàng mượn
- Chủ hàng lấy container rỗng về địa điểm đóng hàng của mình
- Mời đại diện hải quan kiểm nghiệm, kiểm dịch, giám định…
- Chủ hàng vận chuyển và giao container cho tàu tai CY quy định
- Sau khi cont đã xếp hàng lên tàu thì mang MR để đổi lấy vận đơn
*) Nếu gửi hàng lẻ (LCL)
- Chủ hàng gửi booking note cho hãng tàu hoặc đại lý của hãng tàu, cung
cấp cho họ những thông tin cần thiết về hàng XK. Sau khi bookinh note được chấp
nhận, chủ hàng sẽ thỏa thuận với hãng tàu về ngày giờ, địa điểm giao nhận hàng
- Chủ hàng hoặc người được chủ hàng ủy thác mang hàng đến giao cho
người chuyên chở hoặc đại lý tai CFS hoặc ICD quy định
- Các chủ hàng mời đại diện hải quan kiểm tra, kiểm hóa, giám sát việc
đóng hàng vào cont của người chuyen chở hoặc người gom hàng.
- Người chuyên chở cấp biên lai nhận hàng hoặc một vận đơn chung chủ
- Người chuyên chở xếp cont lên tàu và vận chuyển đến nơi đến.
22
Sinh viên: Vũ Thị Ngọc Huyền
MSV: 40556

     

2.3.2.2 Đối với hàng nhập khẩu
A. Đối với hàng LCL
Bước 1: Nhận Pre-Alert từ bên đầu OL Origin (thường là trước một ngày khi tàu
cập cảng)
OL origin gửi Pre-Alert bao gồm các chứng từ: 1 MB/L, 1 HB/L, form pre-
alert (tên khách hàng, số oversea invoice (nếu có), cảng đến, cảng đi, thời gian đến,
thời gian đi…)
OL dest tiến hành kiểm tra thông tin xem hàng hóa đi theo kiểu B/L nào:
- Surrendered (non-negotiable)
- Telex-release (điện giao hàng)
- Express B/L (phải kèm theo chữ kí của người đại diện cho carrier)
Kiểm tra các thông tin khác xem đã đúng với thông báo chưa.
Kiểm tra chứng từ, tổng số cân, kiện , khối trên HB/L bằng số cân, kiện, khối
trên MB/L
Bước 2: Nhận thông báo hàng đến từ hãng tàu (Arrival Notice - NOA) mà mình đi
qua đồng thời xin HB/L cuối ( đối với khách hàng là Forwarder)
Kiểm tra trên thông báo hàng đến ngày tàu vào
Bước 3: Làm thông báo hàng đến gửi cho khách hàng (Arrival Notice - NOA)
Sau khi nhận NOA của hãng tàu, OL dest sẽ lập một NOA khác dựa trên thông
tin trên NOA nhận được từ hãng tàu và gửi cho khách hàng để họ chuẩn bị đến nhận
hàng (thông thường đối với hàng container là trước một ngày tàu đến).
Bước 4: Làm bảng kê danh mục hàng hóa và Giấy ủy quyền cược vỏ ( 2 bản có chữ
kỹ đóng dấu )
Bước 5: Gửi chứng từ cho người dưới kho
- Bảng kê danh mục hàng hóa
- 2 bản gồm (MB/L kèm attachment, cargo manifest, tất cả HB/L ) để người
dưới kho thay mặt công ty làm thủ tục hải quan.
23

Sinh viên: Vũ Thị Ngọc Huyền
MSV: 40556
     

- Giấy ủy quyền cược vỏ
Bước 6: Khách hàng đến công ty của mình lấy lệnh giao hàng (Delivery Order -
DO)
Tùy vào từng trường hợp và loại vận đơn trong bộ chứng từ hàng hóa mà cách
thức nhận hàng và các chứng từ, thủ tục liên quan sẽ khác nhau. Khi đến lấy DO tại
OL, khách hàng cần mang theo những giấy tờ sau:
Trường hợp 1: Khách hàng trực tiếp:
• Trường hợp đã có điện giao hàng ( TLX HB/L, SURRENDERED, SEA WAY
BILL…)
- Giấy giới thiệu của công ty ( bắt buộc )
- Thông báo hàng đến ( có hoặc không)
• Trường hợp chưa có điện giao hàng, sử dụng BILL gốc ( ORIGINAL BILL OF
LADING)
- Giấy giới thiệu của công ty ( bắt buộc )
- Thông báo hàng đến ( có hoặc không)
- BILL Gốc ( ORIGINAL BILL)
Một số trường hợp OB/L phải có ký hậu của ngân hàng
Trường hợp 2: Khách hàng được ủy quyền
Ngoài những giấy tờ trên phải mang theo giấy ủy quyền của công ty ủy quyền
Bước 7: Theo dõi tiến trình lô hàng, đồng thời lập Local Invoice để nhân viên kế
toán viết hóa đơn thu phí dịch vụ từ khách hàng
Bước 8: Sau khi khách hàng đã thanh toán phí, công ty sẽ giao trả lệnh cho khách
hàng
Lệnh phát cho khách hàng gồm:
- 1 HB/L ( đóng dấu ký tên)
- 1 MB/L ( kèm cargo manifest) ( đóng dấu ký tên)

- 2 lệnh của Công ty mình ( đóng dấu ký tên)
24
Sinh viên: Vũ Thị Ngọc Huyền
MSV: 40556
     

Khách hàng đến kho CFS lấy hàng
25
Sinh viên: Vũ Thị Ngọc Huyền
MSV: 40556

×